Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiết kế dây chuyên may với công suất tự chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.04 KB, 34 trang )

Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
Đồ Án Công Nghệ May
Họ tên sinh viên: Phạm Thị Anh Thư
Lớp: CĐ may B-k36
Chuyên nghành: Công Nghệ May và Thiết Kế Thời Trang
Tên đồ án:
Thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới với kế hoạch
là điều kiện sản xuất tự chọn
Loại sản phẩm: Đầm
Số liệu cho trước:
• Số đo tự chọn.
• Kế hoạch sản xuất dựa vào thực tế sản xuất của cơ sở.
• Tham khảo các tài liệu định mức kinh tế kỹ thuật của cơ sở để áp dụng
Nội dung cần hoàn thành:
 Sản phẩm may đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
 Bộ mẫu mỏng
 Thuyết minh đồ án:
 Đảm bảo hình thức.
 Đảm bảo nội dung các phần trong đề cương.
 Các bản vẽ quy định đảm bảo kỹ thuật.
Giáo viên hướng dẫn: Phan Kim Ngân
Ngày giao đồ án: 24/09/2014
Ngày hoàn thành: 21/11/2014
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 1
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
Đề tài: thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiết kế dây
chuyên may với công suất tự chọn.
A. Lý thuyết :
I) Khái quát về ngành may :
1. Phát triển.


2. Nguyên phụ liệu.
3. Thiết bị.
4. Nhân sự.
II) Đặc điểm và mục đích của ngành may công nghệp :
III) Công đoạn chuẩn bị sản xuất :
1. Chuẩn bị nguyên phụ liệu:
a) Đo điếm nguyên phụ liệu.
b) Kiểm tra nguyên phụ liệu.
c) Nhập kho nguyên phụ liệu.
2. Chuẩn bị thiết kế và công nghệ:
a) Sáng tác mẫu.
b) Thiết kế mẫu mỏng
c) Chế thử
d) Vẽ- mô tả mẫu, bảng thông số kích thước thành phẩm và BTP.
e) Thống kê các chi tiết của sản phẩm.
f) Quy trình sản xuất và sơ đồ nhánh cây.
g) Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật.
h) Định mức tiêu chuẩn kỹ thuật.
i) Định mức NPL, hướng dẫn sử dụng NPL.
j) Nhảy cỡ vóc.
k) Cắt mẫu cứng.
l) Giác sơ đồ.
m) Quy định cho phân xưởng cắt.
n) Quy định cho phân xưởng may.
o) Quy định cho phân xưởng hoàn tất.
p) Hướng dẫn kiểm tra mã hàng.
IV) Công đoạn sản xuất:
a. Công đoạn cắt.
b. Công đoạn may.
c. Công đoạn hoàn chỉnh SP.

d. Kiểm tra chất lượng SP.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 2
Đề
cương
chi tiết
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
B. Thực hiện đề tài :
CHƯƠNG 1: THIẾT KẾ
I. Hình mô tả sản phẩm:
1) Mẫu sáng tác.
2) Đặc điểm mẫu.
II. Phương pháp thiết kế.
III. Tính chất của NPL.
IV. Chế thử.
V. Nhảy mẫu.
VI. Ghép cỡ vóc.
1) Kế hoạch sản xuất mã hàng
2) Ghép cỡ vóc
3) Cắt mẫu cứng.
4) Giác sơ đồ.
CHƯƠNG 2: CHUẨN BỊ CÔNG NGHỆ
I. Quy trình công nghệ gia công sản phẩm:
1) Quy trình may sản phẩm.
2) Sơ đồ nhánh cây.
II. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật
1) Mô tả hình dáng sản phẩm
2) Định mức NPL, bảng hướng dẫn sử dụng NPL.
3) Bảng thông số kích thước thành phẩm.
4) Quy định cho phân xương cắt.

5) Quy định cho phân xưởng may.
6) Quy định cho phân xưởng hoàn tất.
III. Quy trình may sản phẩm:
1) Thời gian hoàn thành sản phẩm.
2) Số công nhân sản xuất.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 3
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
3) Thiết bị sản xuất.LỜI CẢM ƠN
Em chân thành cảm ơn cô PHAN KIM NGÂN đã
giúp đỡ và tận tình truyền thụ những kiến thức
quý báu, giúp em sửa chữa những sai phạm trong
thời gian thực hiện đồ án này. Nhờ có sự hướng
dẫn tận tình của cô mà em có thêm được nhiều
kiến thức và kinh nghiệm để sau nay làm việc tốt
hơn.
Em hứa sẽ luôn ghi nhớ và không phụ lòng kỳ
vọng về những điều mà cô đã dạy cho chúng em
thời gian qua.
Thưa cô, do thời gian làm đồ án không nhiều và
kiến thức chưa được vững nên có thể vẫn còn
thiếu sót mong được cô thông cảm và được cô
đóng góp thêm ý kiến để bài làm hoàn thiện hơn.
Cảm ơn cô rất nhiều!
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 4
NHẬN XÉT
CỦA GIÁO
VIÊN
HƯỚNG

DẪN
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 5
Lời mở
đầu
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
Từ thuở xa xưa con người ta đã biết sử dụng những vật liệu khác nhau để
bảo vệ và làm đẹp cơ thể. Theo Quá trình phát triển của con người mà
quần áo cũng phát triển từng ngày và mang đến thẩm mỹ cao hơn hoàn
thiện hơn. Từ những bộ quần áo đơn giản thành những bộ trang phục lọng
lẫy sa hoa cầu kỳ. Với nhịp sống càng phát triển của con người trong thời
kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và nhu cầu ăn mặc không những cần hợp
mà còn cần đẹp và tiện lợi nhanh chóng, ban đầu con người ta sử dụng
phương pháp cắt may thủ công tạo ra những sản phẩm sau đó do nhịp sống
và nhu cầu tiện lợi của con người với sự trợ giúp của những trang thiết bị
ngày càng hiện đại và thông minh. Đã xuất hiện ngành may mặc công
nghiệp giúp tạo ra được nhiều sản phẩm và mang tính chất đồng bộ cao,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây là hình thức sản xuất tiên tiến nhất
trong sản xuất công nghiệp người ta sản xuất một lượng lớn sản phẩm cho
người tiêu dùng mà họ không quen biết sử dụng hệ thống cỡ số theo từng
loại sản phẩm và đối tượng phụ vụ và đây là hình thức sản xuất theo dây
chuyền nên có sự phân công lao động cụ thể và hợp lý nhầm tăng năng
suất lao đông. Trong quá trình sản xuất đồi hỏi người sản xuất phải hiểu rõ
về quy cách may và những yêu câu kỹ thuật, tính chuyên môn hóa và được
phân công công việc phù hợp với khả năng nghề nghiệp của mình. Nghành
may mặc của nước ta ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong
khu vực và cả thế giới. Do đó, để ngành may của nước ta giữ được vị thế

và không ngừng phát triển hiện nay cũng như tương lai thì yêu cầu cấp
bách đặt ra là phải có lực lượng cán bộ kỹ thuật và lực lượng lao động
đông đảo, đồi hỏi cán bộ công nhân viên trong nghành không ngừng học
hỏi các kinh nghiệm mới và hoàn thiện tay nghề của mình cũng như những
thực tiễn yếu kém của ngành để nghành may mặc Việt Nam xứng dáng với
vai trò và vị thế của mình.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 6
Phần
A

Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 7
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
Chương I: Quá Trình Phát Triển Ngành May
I/ Khá i quát trong ngành may :
1) Quá trình phát triển :
Ngành công nghiệp dệt may là một ngành có truyền thống trong nền kinh tế của nước
ta, vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành giải quyết được nhiều
việc làm cho xã hội và đặc biệt nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu đứng thứ hai
trong những sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Năm 1958, hình thành từ một xưởng
may gia công cho Liên Xô, đến năm 1960 công ty may xuất khẩu Hà Nội ra đời.
Từ năm 1960 – 1970, ngành may xuất khẩu chỉ duy trì và ít phát triển. Từ năm 1972
-1975 nhu cầu sản xuất hàng may mặc cho các nước xã hội chủ nghĩa được nâng lên.
Tiếp theo đó là quá trình đổi mới nền kinh tế của nước ta, các xí nghiệp tự tìm kiếm
khách hàng cho mình, đồng thời sản xuất hàng hóa theo lim ngạch xuất khẩu đi các
nước EU, Bắc Mỹ Và từ đó, ngành may mặc xuất khẩu của nước ta càng ngày càng
khẳng định vị trí của mình trên thị trường quốc tế.
2) Lực lượng lao động:

Ngành may mặc phát triển chính là vì vậy các công ty xí nghiệp dệt may ngày càng
mọc lên nhiều kéo theo nguồn lực lượng lao động trong ngành cũng tăng theo Tuy
nhiên, một thực tế đang diễn ra là nhân lực của ngành may tại các thành phố trung
tâm đang khan hiếm. Hiện có khoảng 70% nhân lực của ngành là tập trung ở các
huyện ngoại thành và các tỉnh, nhưng đa số thợ có tay nghề cao lại tập trung ở các
thành phố lớn (chiếm khoảng 70% - 80%). Vì vậy, để có một cơ sở may địa phương
đủ tiêu chuẩn sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, cũng là một vấn đề không đơn giản.
Lực lượng lao động có tay nghề cao, chuyên môn hóa cao lại chưa được đào tạo một
cách triệt để nên trong ngành may vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nhân lực.
3) Thiết bị ngành may :
Hiện nay ở nước ta có khoảng 108.965 thiết bị các loại trrong đó vẫn tồn tại khoảng
18% máy móc thiết bị là loại cũ như máy UNION, TEXIMA Ngoài ra, vốn đầu tư
để mua các loại máy móc chuyên dùng hiện đại như máy mổ túi, giác sơ đồ, máy cắt
mẫu , tính về mặt kỹ thuật thì rất có lợi nhưng vốn đẩu tư quá lớn so với việc trả
lương cho công nhân. Vì thế, các doanh nghiệp chưa mạnh dạng đầu tư máy móc
chuyên dùng mà chủ yếu vẫn sử dụng công nhân để hoàn tất các công đoạn có yêu
cầu cao này.
4) Nguyên phụ liêu :
Hiện nay, ngành dệt may của chúng ta đang đứng trước một thực tế là: không đáp ứng
được yêu cầu chất lượng và yêu cầu kỹ thật về nguyên phụ liệu cho ngành may, đặc
biệt là may xuất khẩu. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp muốn tiến hành phương
thức độc lập sản xuất theo kiểu tư sản tự tiêu để sản xuất hàng ra nước ngoài, nhưng
yếu tố nguyên phụ liệu đang là ràng cản đáng kể khiến cho giá thành sản phẩm làm ra
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 8
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
không cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp của các nước khác. Đây là một vấn đề lớn
cho ngành dệt may của nước ta trong những năm tới, cần phải nổ lực hơn trong sản
xuất nguyên phụ liệu phù hợp, nhằm thúc đẩy ngành may nước ta phát triển cao hơn.
II/ Đặc điểm của ngành may công nghiệp:

1. Sản xuất hàng loạt các sản phẩm may mặc phục vụ cho nhiều đối tượng
trong nước, ngoài nước đáp ứng nhu cầu mặc đẹp, bền, hợp thời trang. Kích thước
của các sản phẩm may mặc được tạo dựng trên cơ sỡ tiêu chuẩn.
2. Nhiều loại sản phẩm mang tính đồng nhất về chất lượng và kiểu dáng.
3. Nhiều người có tay nghề khác nhau cùng tham gia sản xuất một mã hàng với
số lượng lớn.
4. Yếu tố chất lượng và năng suất lao động được đặt trên hàng đầu.
5. Tổ chức sản xuất theo dây chuyền công nghệ, công nhân được chuyên môn
hóa, làm việc có tổ chức kỷ luật chặt chẽ nghiêm túc và tuân thủ nghiêm ngặc
theo quy trình sản xuất và tiêu chuẩn kỹ thuật.
6. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Được tiến hành thường xuyên theo 3 cấp:
+ Người sản xuất kiểm tra.
+ Cán bộ kỹ thuật kiểm tra trong quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm thoát chuyền.
Hình thức tổ chức trong may công nghiệp sản xuất được sản xuất dưới hình
thức tập thể hóa, chuyên môn hóa, tiến tới tự động hóa ở một số công đoạn.
Chuyên môn hóa trong may công nghiệp là quá trình tăng cường tính đồng
nhất về mặt công nghệ cho xí nghiệp, phân xưởng, hoặc dây chuyền sản xuất.
Các loại hình thức chuyên môn hóa:
+ Chuyên môn hóa theo vật may.
+ Chuyên môn hóa theo giai đoạn, các chi tiết, các thao tác, cũng như chuyên
môn hóa các công việc phục vụ và phụ trợ.
Tập thể hóa trong may công nghiệp là quá trình sản xuất được tổ chức theo
dây chuyền hiện đại để sử dụng gia công và các phương tiện vận chuyển khác.
Trong quá trình sản xuất, mỗi người được phân công những công việc phù hợp
với khả năng nghề nghiệp của mình.
III/ Mục đích của may công nghiệp:
Đưa năng xuất và chất lượng của sản phẩm lên cao, tiết kiệm nguyên phụ liệu
nhằm hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu may mặc cho các đối tượng.

IV/ Hệ thống cỡ số hoàn chỉnh:
Sản phẩm may công nghiệp không những phải thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của
trang phục về kỹ thuật, kinh tế, thẩm mỹ, vệ sinh mà còn phải phù hợp cho nhiều
người sữ dụng. Vì vậy, sản phẩm sẽ không được thiết kế trên số đo của một cá nhân
mà dựa trên hệ thống cỡ số. Hệ thống này nghiên cứu số đo của nhiều đối tượng,
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 9
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
thuộc các ngành nghề, địa bàn cư trú khác nhau. Dựa vào phương pháp thống kê để
cho ra những số đo thường gặp nhất. Một hệ thống cỡ số được gọi là hoàn chỉnh nếu:
+ số đo của các cỡ số thích hợp cho nhiều người sử dụng.
+ các cỡ số trong hệ thống phải ít nhất, để sản xuất không bị phân tán, giảm chi
phí sản xuất.
V/ Cách xây dựng hệ thống cỡ số hoàn chỉnh:
1) Cách xây dựng :
+ Tiến hành đo các số đo chính trên cơ thể người ở mọi miền đất nước theo lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
+ Thống kê tất cả các số đo ấy theo lứa tuổi, giới tính, ngành nghề bằng toán
thống kê, toán xác xuất. Sau đó phân tích đáng giá các số liệu và xử lý số liệu
bằng máy tính. Chọn những số đo cơ sở để phân loại nhóm cơ thể. Những số
đo khác phụ thuộc vào chúng và có thể tính toán từ chúng theo những công
thức nhất định.
+ Phân loại nhóm cơ thể theo những số đo chính.
+ Từ bảng phân loại cơ thể ta đề xuất những cỡ quần áo may sẵn. Ta phải xác
định khoảng cách giữa các cỡ số là bao nhiêu. Trong khi xác định những
khoảng cách ấy, ta phải dung hòa giữa hai vấn đề mâu thuẫn sau:
- Quần áo may sẵn phải mặc được cho nhiều người.
- Các cỡ số trong hệ thống phải làm sao giảm được ở mức ít nhất để
sản xuất không phức tạp và phân tán.
Để cho hệ thống cỡ số được chính xác và hoàn chỉnh, người ta còn phân loại

cơ thể thao vòng bụng. Khoảng cách giữa các cỡ số là 4cm hay 6cm tùy theo
mỗi nước quy định theo nhân chủng của các nước ấy. Khoảng cách giữa các
vóc cơ thể là 4cm, 5cm hay 8cm cũng tùy theo từng nước khác nhau.
2) Cách ghi ký hiệu cỡ vóc :
- Quần áo trẻ em: lấy chiều cao cơ thể để làm ký hiệu cỡ vóc.
- Quần áo người lớn: có 3 cỡ A (gầy), B (trung bình), C (mập).
5 vóc: I biểu thị cho vóc nhỏ nhất, V biểu thị cho cỡ vóc lớn nhất.
- Áo sơ mi nam: lấy số đo vòng cổ để làm ký hiệu cỡ vóc.
- Quần, váy: lấy số đo vòng eo đề ký hiệu cỡ vóc.
- Ngoài ra người ta còn lấy các ký tự S – M – L – XL để ký hiệu cỡ
vóc.
3) Yêu cầu đối với hệ thống cỡ số :
Trước khi tiến hành sản xuất hàng may mặc nhà sản xuất cần lưu ý đến một số yêu
cầu sau:
- Lựa chọn số lượng cỡ số phù hợp với kiểu dáng đã thiết kế sao cho
sản phẩm khi may xong phải đảm bảo tính chất của sản phẩm may
công nghiệp: phổ biến, không phức tạp, không phân tán.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 10
Hàng
nhập
(kho
tạm
chứa)
Dỡ
kiện
Kiểm Tra
số lượng,
chất
lượng

Phân
loại
Hàng
hợp
quy
cách
Nhập
kho
chính
thức
Hàng
không
hợp
quy
cách
Lập
biên
bản
chờ
xử lý
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
- Việc xác định xem một kiểu sẽ được sản xuất bao gồm những cỡ số
nào cần phải mang tính toàn diện, nghĩa là không chi nghiên cứu,
phân tích, cân nhắc về hình dáng, màu sắc, mà còn phải lưu ý đến yếu
tố văn hóa và thị hiếu của người tiêu dùng ở từng quốc gia.
Chương II: Các Công Đoạn Chuẩn Bị Sản Xuất
I/ Sơ đồ tổ chức kho nguyên phụ liệu:
Chức năng của kho nguyên phụ liệu: chuẩn bị đầy đủ các nguyên phụ liệu để may
hoàn chỉnh các sản phẩm may mặc nằm trong kế hoạch của đơn vị sản xuất.
II/ Các nguyên tắc kiểm tra, đo đếm nguyên phụ liệu:

1) Tất cả hàng nhập về và hàng xuất đi đều phải có phiếu giao nhận, ghi đầy đủ
thông tin và rõ ràng.
2) Tất cả các loại nguyên phụ liệu đều phải được tiến hành kiểm tra, đo điếm,
phân loại màu sắc, phân loại khổ, phân loại chất lượng rồi mới tiến hành
nhập kho chính thức.
3) Đối với các loại hàng như: nhung, bông, nỉ phải dùng dây mềm để bó. Khi
vận chuyển phải nhẹ nhàng, không được ấn mạnh hay dẫm đạp lên nguyên
liệu.
4) Để ổn định độ co, tất các loại nguyên liệu phải được phát hiện trước 3 ngày và
chỉ xếp cao 1m.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 11
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
5) Khi do điếm xong phải ghi đầy đủ ký hiệu theo quy định. Sau đó, báo khổ
nguyên phụ liệu và chất lượng nguyên phụ liệu lên phòng kỹ thuật trước 2
ngày để chuẩn bị sản xuất. Đồng thời chuẩn bị đầy đủ số lượng nguyên phụ
liệu cho phân xưởng cắt trước 1 ngày.
6) Khi giao nguyên phụ liệu cho phân xưởng cắt, phải được thực hiện phân loại
cho từng bàn cắt theo mẫu sơ đổ của phòng kỹ thuật để sử dụng nguyên phụ
liệu hợp lý, tránh phát sinh vải đầu tấm.
7) Khi phát sinh vải đầu tấm, đầu khúc phải phân loại theo từng khổ, chiều dài,
màu sắc, để thuận tiện cho việc tái sản xuất được dễ dàng.
8) Đối với nguyên phụ liệu như kim, chỉ, cúc đều phải kiểm tra đúng yêu cầu kỹ
thuật và đạt chất lượng mới được nhập kho.
9) Đối với nguyên phụ liệu không đúng yêu cầu kỹ thuật hoặc không đạt chất
lượng thì phải có biên bản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng và số lượng cụ thể.
10) Tất cả các loại nguyên phụ liệu do phá kiện như: bao bì, đai, giấy gói,
thùng phải được xếp gọn gàng, thống kê vào số để tránh lãng phí.
11) Tất cả nguyên phụ liệu trong kho cần được sắp xếp và ngăn nắp, gọn
gàng, để phòng mối, chuột bọ, và có đầy đủ các biện pháp phòng cháy, chữa

cháy.
12) Các nhân viên coi kho phải làm tốt tất cả các yêu cầu, nội qui của nhân
viên coi kho và phải chịu sự phúc tra của ban thanh tra.
III/ Quy trình chuẩn bị sản xuất của kho nguyên phụ liệu:
1) Tiếp nhận nguyên phụ liệu:
Căn cứ vào phiếu sử dụng nguyên phụ liệu của mỗi mặc hàng để đối chiếu và
tiếp nhận ban đầu bằng cách ghi những số liệu trên nhãn của mỗi kiện hàng, và
tập kết vào vị trí tạm thời rồi làm thủ tục nhập kho.
2) Dỡ kiện:
Mở kiện cẩn thận, tránh gây ảnh hưởng đến nguyên liệu bên trong. Kiểm tra số
liệu thực tế với số liệu phiếu giao nhận. Nếu khớp số liệu thực tế của nguyên
phụ liệu trong kiện thì tiếp tục dỡ kiện và sắp xếp theo từng kiện. Nếu không
khớp thì lập biên bản và để nguyên kiện hàng báo cho cơ sở cung cấp hàng xác
nhận.
3) Kiểm tra số lượng, chất lượng nguyên phụ liệu:
a. Kiểm tra số lượng, chất lượng vải:
Công việc kiểm tra số lượng và chất lượng vải được tiến hành song song.
Đánh giá chất lượng vải căn cứ vào 3 chỉ tiêu:
- Kiểm tra số lượng và chất lượng vải trên bề mặt của vải.
- Đánh giá chất lượng căn cứ vào việc đối chiếu các chỉ tiêu cơ lý của
vải (kiểm tra mật độ sợi ngang dọc, trọng lượng, tính chất cơ lý, độ
bền cơ học).
- Kiểm tra độ đồng màu, bền màu của vải.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 12
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
b. Kiểm tra số lượng chất lượng nguyên phụ liệu:
Công việc kiểm tra số lượng và chất lượng phụ liệu được tiến hành song
song
- Tùy theo từng loại phụ liệu kiểm tra đúng chủng loại và yêu cầu kỹ

thuật.
- Tùy theo loại phụ liệu để có thể kiểm tra số lượng phụ liệu bằng
phương pháp cân, đo, đếm trực tiếp.
4) Kiểm tra khổ vải:
Xác định khổ vải bằng cách đo chiều rộng của cây vải. Đặt thước có chiều dài
lớn hơn khổ vải để đo. Khi đo đặt thước vuông góc với biên vải. Mỗi cây vải
đo từ 3 đến 5 lần mỗi lần cách nhau từ 3 đến 5m.
5) Sắp xếp bảo quản:
Sau khi đã được kiểm tra phân loại, trước khi đưa vào sản xuất phải được phân
loại theo từng chuẩn loại, từng mã hàng và xếp riêng biệt để nơi khô ráo, sạch
sẽ, phân thành từng khu để tiện cho việc cấp phát. Sắp xếp đảm bảo yêu cầu để
dễ tìm thấy.
6) Cấp phát:
Ngoài việc thực hiện các bước công việc tiếp nhận, kiểm tra, bảo quản ở trên,
bộ phận kho ngyên phụ liệu còn có trách nhiệm thống kê, cập nhật số liệu nhập
- xuất – tồn lũy kế hàng ngày để báo cáo cho các bộ phận liên quan.
IV/ Cân đối và hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu:
1) Cân dối nguyên phụ liệu:
Dựa vào:
- Kế hoạch sản xuất của mã hàng.
- Định mức nguyên phụ liệu.
- Nguyên phụ liệu nhập kho thực tế.
Từ đó chiết tính 1 kế hoạch sản xuất cụ thể cho mã hàng.
Vải Chỉ mex nút nhãn Ghi chú
2) Hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu:
Thống kê tất cả nguyên phụ liệu sử dụng cho mã hàng, ghi đầy đủ các ký hiệu
màu sắc loại nguyên phụ liệu và hướng dẫn cách sử dụng chúng.
V/ Định mức nguyên phụ liệu:
- Định mức nguyên liệu là số nguyên phụ liệu tiêu hao tối đa cho một
đơn vị sản phẩm.

- Tính định mức nguyên liệu và các phụ liệu như mex, gòn bằng
phương pháp giác sơ đồ.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 13
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
- Tính định mức các phụ liệu như: dây kéo, nút, nhãn, khóa trang trí
được tính bằng phương pháp đo đếm trực tiếp trên sản phẩm, kết hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật và mẫu mỏng.
- Đối với chỉ may có 2 phương pháp tính:
+ Tính định mức bằng phương pháp tiêu hao thực tế (may thứ 1 sản
phẩm mẫu) phương pháp này không chính xác tốn thời gian.
+ Tính định mức bằng phương pháp đo độ dài đường may chuẩn.
Mỗi loại thiết bị may trên cùng một độ dài may sẽ có số chỉ tiêu hao
khác nhau
Máy một kim: 1 mét đường may tốn 2,5 m chỉ.
Máy vắt sổ 3 chỉ: 1 mét đường may tốn 12,5m chỉ.
Máy vắt sổ 5 chỉ: 1 mét đường may tốn 18m chỉ.
Thùa 1 khuy thẳng 1,2cm tốn 0,8m chỉ.
Đính 1 nút 2 lỗ tốn 0,25m chỉ.
• Cách tính:
- Bước 1: đo tất cả đường may của sản phẩm theo từng loại thiết bị.
Mỗi đường may cần đường may cắt chỉ cộng 0.04m tiêu hao chỉ đầu
vào đầu ra.
- Bước 2: tiêu hao chỉ cho từng loại thiết bị bằng số đường may của
loại thiết bị đó nhân hệ số tiêu hao chỉ.
- Bước 3: định mức của sản phẩm bằng tổng tiêu hao chỉ của từng loại
thiết bị, trong 1 mã hàng có nhiều cỡ vóc để biết được định mức của
từng cỡ người ta tính định mức chỉ của cỡ lớn nhất sau đó tìm chêch
lệch cỡ còn lại.
Chương III: Chuẩn Bị Sản Xuất Về Thiết Kế

I/ Sáng tác mẫu:
- Mục đích: giới thiệu sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất.
- Các bước thực hiện:
+ Vẽ phác họa.
+ Cắt may thử sản phẩm bám sát yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Tổ chức giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng với nhiều hình thức nếu được người
tiêu dùng chấp nhận thì sẽ triễn khai mã hàng vào sản xuất.
II/ Thiết kế mẫu mỏng:
1) Khái niệm:
- Thiết kế mẫu mỏng là tạo nên bộ mẫu bán thành phẩm, size trung
bình của mã hàng cần sản xuất, sao cho sử dụng bộ mẫu mỏng này
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 14
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
cắt trên vải và may hoàn chỉnh sẽ được sản phẩm mẫu phác họa và
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Các chi tiết của sản phẩm được thiết kế trên giấy mỏng, căn cứ vào
số đo cơ thể con người (hoặc bảng thông số kích thước thành phẩm)
bằng các công thức chia cắt, đồng thời có tính đến sự tác động của
các yếu tố trong sản xuất hàng loạt như: nhiệt độ, độ ẩm
- Công thức tính:
Kmm = ktp + đường may + C nhiệt độ + C độ ẩm + c thiết bị + cắt
Kmm : kích thước mẫu mỏng.
K : kích thước.
C : độ co.
*Nguyên cứu về độ co dãn của nguyên phụ liệu:
- khái niệm: độ co dãn là tỷ lệ phần trăm hiệu số của sự thay đổi về thông số kích
thước nguyên phụ liệu trước và sau khi gia công (giặt, ủi, may )
- công thức tính:
R(%) = ( l0 – l1)/l0 x 100%

R: độ co dãn (%)
l0 : kích thước trước khi thí nghiệm ( dài hoặc rộng)
l1 : kích thước sau khi thử nghiệm (dài hoặc rộng)
2) Các bước thực hiện:
- Dùng công thức chia cắt thiết kế mẫu, thiết kế chi tiết theo sơ đồ cơ thể
hoặc theo bảng thông số kích thước thành phẩm, thiết kế các chi tiết chính
trước, chi tiết phụ sau.
- Kiểm tra các chi tiết chính trước, chi tiết phụ sau.
- Kiểm tra độ khớp đường may, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
- Xác định các dấu bấm, dấu đục, phần nhún, phần chiết ly sự ăn khớp của
các đường.
- Ký hiệu trên mặt phải của mẫu: canh sợi, tên mã hàng, cỡ vóc, tên chi
tiết, số lượng chi tiết.
*Lưu ý:
- Nghiên cứu tính chất cơ lý của nguyên phụ liệu.
- thiết bị thực tế có tại xí nghiệp phải chú ý khi thiết kế.
- Dựa vào trình độ của công nhân.
-khi thiết kế mẫu mỏng phải tiết kiệm nguyên phụ liêu.
3) Giới thiệu về dấu bấm, dấu dùi:
a. Dấu bấm:
- Khái niệm: dấu bấm là những vết cắt trên rìa mép chi tiết trên sản
phẩm may được thực hiện bằng dụng cụ bấm dấu, có độ sâu nhỏ hơn
độ rộng đường may thường chỉ có một dấu bấm, trong một số trưởng
hợp số dấu bấm có thể nhiều hơn.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 15
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
- Công dụng của dấu bấm:
+ xác định độ rộng của đường may.
+ xác định độ ăn khớp của lắp ráp.

+ xác định các vị trí xếp vải.
+ bấm lộn đường may cho êm.
b. Dấu dùi:
- khái nhiệm: là những lỗ thủng trên bề mặt chi tiết, được thực hiên bằng
cây dùi hay dụng cụ đục lỗ, có đường kính khoảng 0.1cm. trên mẫu rập, dấu
dùi được ký hiệu (+) có đường kính vòng tròn ngoại tiếp = 0.5cm.
- công dụng:
+ Xác định vị trí đối xứng của các chi tiết hay phần gấp vải.
+ Xác định vị trí gắn các chi tiết rời.
+ Xác định đỉnh của chiết li hay tâm quay chiết li.
+ Định vị khuy cúc.
+ Sang dấu rập.
III/ May Mẫu:
Nhầm mục đích chỉnh hình dáng kích thước của sản phẩm đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật.
VI/ Nhảy mẫu:
- Nhảy mẫu là công việc phóng to hay thu nhỏ mẫu chuẩn thành hàng
loạt các cỡ vóc to nhỏ khác nhau.
- Điều kiện nhảy mẫu: dụng cụ nhảy, mẫu chuẩn, mẫu mỏng.
- Bảng thông số kích thước thành phẩm hoặc số đo cơ thể.
VII/ Ghép cỡ vóc:
- Khái niệm: là sự phối hợp các cỡ vóc trên một bàn cắt để sau khi giác
sơ đồ cắt đầy đủ các chi tiết để ghép lại với nhau.
- Mục đích:
+ Tiết kiệm nguyên phụ liệu.
+ Tiết kiệm thời gian sản xuất.
+ Tiết kiệm sơ đồ, ít bàn cắt.
VII/ Cắt mẫu cứng:
- Dùng bộ mẫu mỏng sao lại trên giấy cứng sau đó cắt chính xác để
cung cấp cho các bộ phận giác sơ đồ, phân sưởng cắt, may.

- Các loại mẫu cứng:
o Mẫu thành phẩm.
o Mẫu bán thành phẩm.
o Mẫu hỗ trợ.
VIII/ Giác sơ dồ:
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 16
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
- Trong may công nghiệp nếu không có sơ đồ cắt thì không thể sản
xuất được vì nó quyết định tính đồng bộ và thông số của sản phẩm,
tiết kiệm được nguyên phụ liệu nhiều nhất cũng như tăng năng suất
cắt.
- Dụng cụ: giấy với khổ lớn hơn khổ vải, bàn, thước, bút chì.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 17
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
-
Chương IV: chuẩn bị công nghệ
/ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật:
) Khái niệm: là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
2) Nội dung:
- Mô tả hình dáng sản phẩm.
- Thống kê các chi tiết của sản phẩm.
- Hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu.
- Quy định cho phân xưởng cắt.
- Quy định cho phân xưởng may.
- Quy định cho phân xưởng hoàn tất.
- Bảng thông số kích thước thành phẩm.
II/ Quy trình công nghệ may sản phẩm:
Khái niệm: là bảng liệt kê tất cả các bước công việc cần thiết để may sản phẩm

theo thứ tự hợp lý kém theo thiết bị sử dụng thời gian định mức cần thiết để
may hoàn chỉnh bước công việc đó.
III/ Xây dựng quy trình công nghệ may bằng sơ đồ nhánh cây:
Khái niệm: một trong những phương pháp phân tích cơ bản nhằm nắm được
tình hình thực tế phân chia các bước công việc tron sản xuất sản phẩm bắt đầu từ bán
thành phẩm và kết thúc là sản phẩm. Quá trình được biểu thị theo trình tự lấp ráp sản
phẩm.
Chương V: Các Công Đoạn Sản Xuất
/ Công đoạn cắt:
Quy trình công nghệ công đoạn cắt bao gồm:
- Trải vải, thống kê đầu khúc.
- Sang lai sơ đồ.
- Cắt nguyên liệu ra thành bán thành phẩm.
- Cắt phụ liệu.
- ủi ép.
- Đánh số.
- Phân bàn, bóc tập, phối kiện.
- Kiểm tra chất lượng khâu cắt.
II/ Công đoạn may:
Quy trình sản xuất ở công đoạn cắt:
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 18
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
- Chuẩn bị kỹ thuật.
- Chuẩn bị bán thành phẩm.
- Tổ chức sản xuất.
- Kiểm tra chất lượng thành phẩm.
- Nhập kho thành phẩm.
III/ Công đoạn hoàn thành:
Quy trình công đoạn hoàn tất:

- Tẩy vết bẩn trên sản phẩm.
- Ủi sản phẩm.
- Gấp xếp sản phẩm.
- Đóng gói.
- Đóng kiện.
Chương VI: Kiểm Tra Chất Lượng Sản
Phẩm
- Nhiệm vụ của bộ phận KCS:
+ Nắm vững thao tác kỹ thuật và quy trình công nghệ.
+ Giám sát và kiểm tra thực hiện cấp phát phụ liệu.
+ Phổ biến yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sp đến từng bộ phận
sản xuất.
+ Có kết luận về mặt hàng chính phẩm, phế phẩm.
+ Lập biên bảng các trường hợp sai hỏng, quy rõ trách nhiệm
cho từng bộ phận có biện pháp khắc phục.
+ Tham gia vào việc giải quyết các đơn khiếu nại của khách
hàng.
+ Lập báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm về tình hình
chất lượng sản phẩm.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 19
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 20
Phần B:
Thực hiện đề tài
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
CHUẨN BỊ NGUYÊN PHỤ LIỆU
*Nguyên cứu về độ co dãn của nguyên phụ liệu:
- khái niệm: độ co dãn là tỷ lệ phần trăm hiệu số của sự thay đổi về

thông số kích thước nguyên phụ liệu trước và sau khi gia công (giặt,
ủi, may )
- công thức tính:
R(%) = ( l
0
– l
1
)/l
0
x 100%
R: độ co dãn (%)
L
0
: kích thước trước khi thí nghiệm ( dài hoặc rộng)
L
1
: kích thước sau khi thử nghiệm (dài hoặc rộng)
R(%) = (30 -30)/30 x 100% = 0
Sau khi thử về độ co giãn của vải bằng cách ủi và áp lực của thiết bị may
mà ta sẽ sử dụng khi may sản phẩm ta thấy độ co giản của vải là không.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 21
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
1) Đặc điểm của mẫu:
Sản phẩm đầm chữ A với chất liệu vải tuyết mưa, tạo sự thoải mái
cảm giác mát mẻ cho người mặc phù hợp cho thời tiết ở Việt Nam.
Giúp người mặc tự tin, dễ chịu trong những công việc. Với kiểu đầm
chữ A khá quen thuộc nhưng vẫn mang lại cho người mặt cảm giác
kín đáo của người phụ nữ á đông và lịch sự hợp thời trang tự tin
trước đám đông phù hợp với nhiều đối tượng ở nhiều độ tuổi. Các

bạn nữ có thể diện bộ đầm này khi đi làm công sở, gặp mặt đối tác,
có thể dạo phố cùng bạn bè
Kiểu dáng đơn giản gồm:
- Mặt trước:
+ Thân trước.
+ Nẹp lai áo.
- Mặt sau:
+ Thân sau (x1)
- Tay: (x2) có viền.
- Nẹp cổ (x2).
Kí hiệu số đo:
D đầm = 84cm
DES = 39 cm
DET = 42cm
DT = 15cm
RV = 35cm
XV = 4cm
VC = 32cm
VN = 84cm
VE = 68cm
VM = 90cm
CHÉO NGỰC = 18cm
CÁCH NGỰC = 16cm
C.Đ NGỰC = 4cm
C.Đ NÁCH = -0.5cm
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 22
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
II/ Phương pháp thiết kế:
1) Bảng hướng dẫn nguyên phụ liệu:

Mã hàng: đầm ĐCS
Sản phẩm: đầm
Số lượng: 22500sp
Vải tuyết mưa
màu xanh
dương
Vải tuyết
mưa màu
trắng (vải
phối)
Keo giấy Chỉ
may
Chỉ
vắt sổ
Dây kéo Nhãn
chính
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 23
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
2) Quy định cho phân xưởng cắt:
• Phương pháp trải vải:
+ trải vải 1 chiều cắt đầu bàn.
+ số lớp vải trải tối đa là 250 lớp.
+ những quy định kỹ thuật trải vải: biên vải thật thẳng, chiều dài bàn
vải phải bằng chiều dài của sơ đồ cộng 2cm hao phí đầu bàn.
sơ đồ 2:
- Khổ sơ đồ:
- Chiều dài bàn cắt vải chính =
Khi trải kéo nhẹ hai bên mép vải, mặt bàn gạt phẳng sát giữa mép vải, hai bên khít lên
nhau.

Cắt đầu bàn chiều dài lớp vải bằng nhau tránh hao phí đầu bàn chiều.
• Phương pháp sang sơ đồ:
Sơ đồ giấy cắt cùng lúc với bàn vải.
• Cắt nguyên liệu:
+ Cắt thân trước, decup, thân sau, tay, nẹp, viền.
+ Cắt mex:
 Mex giấy: nẹp cổ, nẹp lai.
• Ép mex:
o Thông số kỹ thuật về mex.
 Nhiệt độ ép: 120 độ…
 Lực ép 3kg/cm
2
, thời gian ép 15->25 giây.
 Đánh số, bóc tập, phối kiện.
 Đánh số bằng bút chì theo như ký hiệu mô tả hình dạng
sản phẩm sao cho các chi tiết khi đã may xong phần
đánh số được che khuất ở bên trong.
 Bóc tập tùy theo chủng loại sản phẩm mà chia bán thành
phẩm ra từng tệp nhỏ dễ dàng sử dụng bóc 19 chi tiết/
tập phối kiện, tất cả các chi tiết cùng số phối kiện lại
thành một kiện.
 Sử dụng vải thừa dể buộc lại đưa sang phân xưởng.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 24
Đồ Án Công Nghệ May GVHD: Phan Kim Ngân
BẢNG QUY ĐỊNH CẮT:
- Mã hàng: đầm ĐCS
- Sản phẩm: đầm
- Sản lượng 22500.
- Cỡ vóc: S + M + L + XL.

STT Tên Chi Tiết Số
Lượng
Dụng cụ cắt Yêu cầu kỹ thuật
1 Thân trước 1 Máy cắt tay Canh sợi dọc
2 Decup 2 Máy vòng Canh sợi dọc
3 Thân sau 1 Máy cắt tay Canh sợi dọc
4 Tay áo 2 Máy cắt vòng Canh sợi dọc
5 Nẹp cổ trước 1 Máy cắt vòng Canh sợi xéo
6 Nẹp cổ sau 1 Máy cắt vòng Canh sợi séo
7 Nẹp lai 1 Máy cắt tay Canh sợi xéo
8 Viền tay 2 Máy cắt tay Canh sợi dọc
3) Quy định cho phân xưởng may:
- Yêu cầu kỹ thuật.
- Mật độ mũi chỉ : 4 mũi/ cm.
- Chỉ may coast Phong Phú.
- Chỉ vắt sổ.
- Sử dụng kim số 11.
- Chi tiết mí 0.1 cm.
- Chi tiết diễu 0.5 cm.
Chú ý: không được kéo dãn sản phẩm, tránh bị bai dãn.
Phạm Thị Anh Thư
MSSV: 2112130140 Trang 25

×