Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện nga sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







TRẦN THỊ THỦY




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA





LUẬN VĂN THẠC SĨ




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60850103




Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG PHÚC



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Trần Thị Thủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình và sự chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Đặng Phúc là thầy giáo trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn thạc sĩ này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban chủ nhiệm Quản lý đất đai, Tập thể giáo viên và cán bộ công nhân viên Khoa
Quản lý đất đai mà trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn Quy hoạch đất đai cùng
toàn thể lãnh đạo cán bộ, công nhân viên Ban Quản lý đào tạo, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian để tôi hoàn thành quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện, phòng
Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng nông nghiệp,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Nga Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi rất cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong
quá trình thực hiện luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Thủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii


DANH MỤC HÌNH viii

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích, yêu cầu 2

2.1. Mục đích 2

2.2. Yêu cầu 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển mạng lưới điểm dân cư 4

1.1.1. Khái niệm về điểm dân cư 4

1.1.2.

Phân loại hệ thống điểm dân cư 4

1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 7

1.1.4. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư 9

1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
trên thế giới 15


1.2.1. Các nước châu Âu 15

1.2.2. Khu vực Châu Á 20

1.2.3.

Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm
dân cư các nước trên thế giới 23

1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 24

1.3.1. Khái quát chung 24

1.3.2. Phân bố không gian các điểm dân cư truyền thống 24

1.3.3. Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.3.4. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 27

1.3.5. Tác động của đô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước
ta trong giai đoạn hiện nay 30

1.3.6. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch dân cư ở Việt Nam 30

1.3.7. Một số chương trình phát triển nông thôn trong thời kỳ đổi mới 32


Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35

2.2. Nội dung nghiên cứu 35

2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
huyện Nga Sơn 35

2.2.2. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện 35

2.2.3. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư 35

2.3.4. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Nga Sơn đến năm
2020 36

2.2.5. Giải pháp thực hiện định hướng phát triển mạng lưới dân cư 36

2.3. Phương pháp nghiên cứu 36

2.3.1.

Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 36

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 36

2.3.3. Phương pháp phân loại điểm dân cư 37

2.3.4.


Phương pháp chuyên gia 41

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nga Sơn 42

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 42

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 54

3.1.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Nga Sơn 60

3.2. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện 65

3.2.1. Thực trạng phát triển điểm dân cư đô thị 67

3.2.2. Thực trạng phát triển điểm dân cư nông thôn 67

3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất trong khu dân cư 68

3.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.1. Mục đích phân loại 72

3.3.2. Kết quả phân loại điểm dân cư huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa 77

3.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Nga Sơn 80


3.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển điểm
dân cư 81

3.4.1. Kiến trúc nhà ở trong khu dân cư 81

3.4.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình trong khu dân cư 84

3.5. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Nga Sơn đến
năm 2020 89

3.5.1. Các dự báo cho định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 89

3.5.2. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 93

3.5.3. Đề xuất giải pháp phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Nga Sơn 100

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 103

Kết luận 103

Kiến nghị 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Ý nghĩa
1. ADB Ngân hàng phát triển châu Á
2. CBCNV Cán bộ công nhân viên
3. CNH- HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hoá
4. ĐDC Điểm dân cư
5. DS Danh sách
6. DT Diện tích
7. DV Dịch vụ
8. FAO Tổ chức Nông - Lương thế giới
9. GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
10. KDC Khu dân cư
11. KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
12. NN Nông nghiệp
13. PTNT Phát triển nông thôn
14. TTCN Tiểu thủ công nghiệp
15. UBND Ủy ban nhân dân huyện
16. WB Ngân hàng Thế Giới
17. XDCB Xây dựng cơ bản
18. XHCN Xã hội chủ nghĩa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 10


Bảng 1.2. Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn 10

Bảng 2.1. Phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 37

Bảng 2.2. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư 41

Bảng 3.1. Bảng phân loại đất huyện Nga Sơn 47

Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế năm 2011- 2013 54

Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện một số năm 57

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nga Sơn năm 2013 63

Bảng 3.5. Hiện trạng hệ thống điểm dân cư huyện Nga Sơn năm 2013 66

Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện Nga Sơn năm 2013 68

Bảng 3.7. Cơ cấu diện tích đất trong khu dân cư 71

Bảng 3.8. So sánh hiện trạng mức độ sử dụng đất trong khu dân cư
của huyện 72

Bảng 3.9. Kết quả phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 73

Bảng 3.10. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư đô thị 78

Bảng 3.11. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư nông thôn 78

Bảng 3.12. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Nga Sơn năm

2013 79

Bảng 3.13. Phân vùng phát triển huyện Nga Sơn đến năm 2020 90

Bảng 3.14. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Nga Sơn
đến năm 2020 98



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Động Từ Thức ở xã Nga Thiện huyện Nga Sơn 53

Hình 3.2. Kiến trúc nhà ở nông thôn tại xóm 1 xã Nga Thiện 82

Hình 3.3. Kiến trúc nhà ở khu vực xóm 5 xã Nga Yên 83

Hình 3.4. Kiến trúc nhà ở tại tiểu khu 1 thị trấn Nga Sơn 84

Hình 3.5. Kiến trúc công trình giáo dục trên địa bàn huyện 85

Hình 3.6. Kiến trúc công trình bưu điện huyện, bưu điện văn hóa xã 86

Hình 3.7. Hệ thống giao thông trong huyện quốc lộ 10 và đường liên xã 88














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng nước
và giữ nước nên phần lớn dân cư sống quần tụ theo từng dòng họ và theo phạm
vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn, xóm…) đã trở thành
nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay. Đến nay, tuy quá trình
đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn 70% dân số sinh sống và
hơn 54% lao động làm việc ở nông thôn.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nước ta đang từng bước đẩy
nhanh quá trình CNH- HĐH đất nước, hội nhập kinh tế toàn cầu, áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Điều đó đã tác động mạnh tới các hoạt động kinh tế
xã hội của người dân nông thôn, đặc biệt đời sống của người dân nông thôn
ngày càng được cải thiện, cơ sở hạ tầng được xây dựng khang trang, cuộc
sống được tổ chức tốt hơn. Do đó, mà nhu cầu về nơi ăn, chốn ở, các nhu cầu
sinh hoạt khác cũng được nâng lên như cơ sở hạ tầng, các khu vui chơi, giải
trí, trường học, bệnh viện Để phát triển vùng nông thôn trước hết phải đầu tư
cho phát triển khu ở, bố trí các công trình phúc lợi công cộng nhằm đáp ứng

tốt nhất cho cuộc sống của người dân vì “có an cư mới lạc nghiệp”. Từ thực tế
hiện nay cho thấy vùng nông thôn đang phải chịu những áp lực lớn về trật tự
xây dựng, mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố
trí không hợp lý, manh mún nên rất khó cho việc đầu tư phát triển. Chính vì
vậy việc quy hoạch bố trí hệ thống điểm dân cư một cách khoa học, hợp lý
đang là yêu cầu cấp thiết của thực tiễn.
Hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khoá VII đã chủ trương: “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông
thôn” và chỉ đạo: “Nghiên cứu giải quyết các vấn đề quy hoạch xây dựng nông
thôn mới, bố trí các điểm dân cư, kết cấu hạ tầng kiến trúc nông thôn. Tổ chức
cuộc sống, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Vấn đề đặt ra ở đây đó là làm sao tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
một cách toàn diện và bền vững theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
giải quyết việc làm, tổ chức cuộc sống cho người dân ngày càng hoàn thiện, xã
hội ngày càng bền vững. Để đạt được các mục tiêu đó thì quy hoạch hệ thống
điểm dân cư là việc làm hết sức cần thiết, là tiền đề, là cơ sở khoa học cho sự
phát triển vùng nông thôn.
Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng
với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng, Chính quyền và nhân dân huyện Nga Sơn đã
đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, thu nhập của
người dân đã được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được
nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được củng cố; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất chuyển dịch theo chiều hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, nông thôn ổn định, an ninh trật tự được giữ vững.
Tuy vậy, khu vực nông thôn của huyện hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn
chế: phát triển còn mang tính tự phát, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu
kém; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đổi mới cách thức sản xuất

nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; năng suất,
chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề phát triển chậm chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động ở nông thôn. Môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng,
đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; đời sống vật chất, tinh thần của người
dân nông thôn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thị trấn, giữa các địa phương còn lớn. Xuất phát từ thực trạng trên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển hệ thống điểm dân cư huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, xây dựng và phát triển hệ
thống điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện Nga Sơn – tỉnh
Thanh Hóa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

- Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội bền vững.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch
đô thị và khu dân cư nông thôn của Việt Nam.
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
- Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng về
đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển mạng lưới điểm dân cư
1.1.1. Khái niệm về điểm dân cư
Sau khi từ bỏ cuộc sống du canh du cư, con người định cư trong các
điểm dân cư tập trung như làng, bản, ấp…gọi chung là điểm dân cư nông thôn,
do biết khai thác thiên nhiên mà sản phẩm lương thực ngày càng dư thừa so với
nhu cầu nên xuất hiện những người tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp để thực
hiện trao đổi hàng hóa. Do nhu cầu cuộc sống ngày càng đòi hỏi cao hơn, một
bộ phận người khác nữa tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp để sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, làm dịch vụ và quản lý xã hội, những người lao động này và gia
đình của họ đã tập trung lại tại địa điểm thích hợp, thay đổi môi trường định cư
thành các điểm dân cư mới chủ yếu là lao động phi nông nghiệp.
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum, sóc (có
tên gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế

– xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác(Vũ Thị Bình, 2005)
1.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư
Khi phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau
đây: điều kiện sống và lao động của dân cư; chức năng của điểm dân cư; quy
mô dân số, quy mô đất đai trong điểm dân cư; vị trí điểm dân cư trong cơ cấu
cư dân; cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
được phân ra thành các loại sau:
1/ Đô thị rất lớn: là thủ đô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các đô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của
quốc gia, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

2/ Đô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh
hay một tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ Đô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ Đô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ kinh
tế của một xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều điểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các điểm dân cư nhỏ nhất, với các điều kiện sống

rất thấp kém. Trong tương lai các điểm dân cư này cần xoá bỏ, xát nhập thành
các điểm dân cư lớn hơn (Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27-2-2007 về
quản lý kiển trúc đô thị).
Tại Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 - 2 - 2007 của Chính phủ quy
định cụ thể về vấn đề quản lý kiến trúc đô thị, cụ thể: Nghị định quy định cụ thể
các quy định đối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan đô thị
(quy định đối với kiến trúc đô thị, tổ hợp kiến trúc đô thị, cảnh quan đô thị,
quảng cáo trong đô thị, nhà ở đô thị, các công trình cung cấp năng lượng, chiếu
sáng đô thị, công trình cấp thoát nước, vệ sinh đô thị, công trình giao thông,
công trình thông tin). Đặc biệt, Nghị định này đề cập đến đến kiến trúc nhà ở
trong đô thị tại Điều 13, chương II, cụ thể:
1. Đối với nhà ở tại khu phố cổ hoặc các khu vực khác thuộc đô thị đã
được xếp hạng di tích, chính quyền đô thị phải tổ chức nghiên cứu, có giải pháp
bảo tồn nguyên trạng kiến trúc đặc trưng của nhà cổ, phố cổ. Khi cần thay đổi,
sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng phải thực hiện theo quy định pháp luật về di sản
văn hoá và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

2. Đối với nhà ở tại khu phố cũ nằm trong danh mục bảo tồn theo quy
định của chính quyền đô thị khi cải tạo, chỉnh trang phải theo đúng đồ án quy
hoạch xây dựng chi tiết hoặc theo dự án nâng cấp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Đối với nhà ở biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong đô thị đã
được liệt kê trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, mật độ
xây dựng, số tầng, độ cao và kiểu dáng kiến trúc.
4. Nhà ở mặt phố xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi xây dựng không đồng thời thì các nhà xây
sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào
cao độ nền, chiều cao tầng, màu sắc của nhà xây trước đó đã được cấp phép.

5. Đối với nhà chung cư, nhà ở tập thể đã quá niên hạn sử dụng hoặc
xuống cấp nằm trong danh mục nhà nguy hiểm, chính quyền đô thị phải có kế
hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm để tổ chức cải tạo, nâng
cấp hoặc xây dựng chung cư mới theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; đảm bảo an toàn, thuận tiện giao thông, vệ sinh môi trường và
kết nối hạ tầng kỹ thuật.
Trong Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy định cụ thể về việc phân loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại:
1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.3.1. Nguyên tắc phát triển không gian đô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lí và phát triển kinh tế:Mỗi đô
thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng đã cân
đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên:Những đặc trưng
của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc không gian đô thị.
Các giải pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng
triệt để các điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan

môi trường đô thị và hình thành cho đô thị một đặc thù riêng hòa hợp với thiên
nhiên ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa phương
và dân tộc: Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau.
Đó là vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để tạo cho mỗi
đô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn
đề cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát
huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đô thị, giữa truyền thống và
hiện đại, đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ
truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến:Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là giao thông đô thị. Cần đảm
bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân
thủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về
xây dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện
giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một đồ án nào
khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó và trong từng giai
đoạn. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính cơ động và linh hoạt của
đê án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về đầu tư xây
dựng, hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô thị thì
hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn được bảo đảm (Nguyễn Thế
Bá, 2004).

1.1.3.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực,
vốn đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp
với các truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng
vùng, từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng
những cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời
sống (Vũ Thị Bình, 2005).
Trong quá trình phát triển, các điểm dân cư (đô thị và nông thôn) ở nước
ta phần lớn được hình thành và phát triển một cách tự phát gây tình trạng xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không đồng bộ, sử dụng đất không
hiệu quả làm khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với đất khu dân cư
đồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và xây dựng mới. Chính vì
vậy, hiện nay Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản về quy định và quản lý

trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
1.1.4. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân

1.1.4.1. Những quy định về định mức sử dụng đất
Định mức sử dụng đất là cơ sở quan trọng để Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân cư
nói riêng. Theo điều 6 Nghị định 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao đất
cho hộ gia đình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết định
theo quy định sau:
+ Các xã đồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải đảo không quá 400 m
2
.
Tại điều 86 luật đất đai năm 2003 “Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
đô thị và khu dân cư nông thôn” đã quy định:
+ Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hướng dẫn áp dụng
định mức cho 10 loại đất: Đất y tế, đất văn hoá, đất giáo dục, đất thể thao, đất
thương nghiệp dịch vụ, đất giao thông vận tải, đất thuỷ lợi, đất công nghiệp, đất
đô thị, đất khu dân cư nông thôn. Đối với định mức sử dụng đất trong khu dân
cư được quy định như sau:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Bảng 1.1. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư
Loại đất
Khu vực đồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00

- Đất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87

- Đất xây dựng các công trình
công cộng
2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- Đất làm đường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- Đất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3

- Đất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK Bộ Tài nguyên và Môi trường)
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông
thôn. Theo đó quy định cụ thể về định mức sử dụng đất:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù
hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn các
giá trị quy định sau:
Bảng 1.2. Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn
Loại đất
Chỉ tiêu sử dụng đất
(m
2
/người)
Đất ở (các lô đất ở gia đình) ≥ 25
Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng ≥ 5
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5
Đất cây xanh công cộng ≥ 2
Đất nông, lâm ngư nghiệp;đất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát
triển của từng địa phương
(Nguồn: Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

+ Ngoài ra quy định cụ thể đối với diện tích, định mức đất xây dựng tối
thiểu đối với: Trụ sở xã; Nhà trẻ, trường mầm non; Trường tiểu học; Trường
trung học cơ sở; Trạm y tế xã; Trung tâm văn hóa - thể thao; Chợ, cửa hàng

dịch vụ; Điểm phục vụ bưu chính viễn thông; Diện tích khu đất xây dựng cho
một số công trình phục vụ sản xuất
1.1.4.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý đất đai
Quản lý đất đai theo quy hoạch đã được ghi cụ thể trong Luật Đất đai
hiện hành. Trong phạm vi điểm dân cư nông thôn bao gồm các loại đất phân
theo các mục đích sử dụng như: đất ở; đất nông nghiệp (đất vườn, ao thả cá
trong khuôn viên của hộ gia đình và có thể có một số đất nông nghiệp khác nằm
xen kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); đất lâm nghiệp (nếu có);
đất chuyên dùng; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy định của Luật Đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
đất và giao cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo đúng mục đích
và có hiệu quả.
- Đất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo từng
địa phương dựa trên căn cứ điều 83, 84 của Luật Đất đai năm 2003.
- Các loại đất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải được sử dụng theo đúng mục đích
trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc được triển khai
thực hiện đối với từng điểm dân cư nông thôn kể cả điểm dân cư nông thôn là
trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới
và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các điểm dân cư nông thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một điểm dân cư nông thôn
mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một điểm dân cư nông thôn hiện có, sau
khi đã được phê duyệt sẽ trở thành căn cứ để triển khai công tác xây dựng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


Đồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách
của Nhà nước làm căn cứ để quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát
quá trình thay đổi làm cho điểm dân cư được phát triển theo đúng ý đồ đã được
xác định.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là đối với việc sử dụng đất đai cho
thiết kế đường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ
thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo hoặc
xây dựng từng bước các phần đất này theo đúng mục đích mới có thể thực hiện
được mục tiêu phát triển lâu dài các điểm dân cư.
Đối với đất ở của từng hộ gia đình trong điểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về điều chỉnh đất đai cần có
phương án đền bù thoả đáng khi trưng dụng đất phục vụ lợi ích công cộng hoặc
dồn đổi giữa các chủ sử dụng đất với nhau. Để thực thi các giải pháp này cần có
sự phân tích vận động đối với chủ sử dụng đất thông qua hoạt động của cơ quan
chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
1.1.4.3. Những quy định về hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
* Định hướng phát triển đô thị
- Ngày 23/01/1998 Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 10/1998/QĐ-
TTg phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020. Ngày 07 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số
445/QĐ-TTg Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó:
+ Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
phát triển theo từng giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu điểm của định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo hướng
bảo đảm phát triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã
hội quốc gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía Đông và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

phía Tây; gắn với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc
gia, đồng thời bảo đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo
cấp, loại đô thị.
+ Từ nay đến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các
vùng đô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò là cực tăng trưởng chủ
đạo cấp quốc gia; từ năm 2015 đến 2025 ưu tiên phát triển các vùng đô thị hóa
cơ bản, giảm thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai đoạn từ năm 2026 đến
năm 2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô thị.
+ Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước: Mạng lưới đô
thị, các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế
xã hội quốc gia; Các đô thị lớn, cực lớn; Các chuỗi và chùm đô thị
+ Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia; Bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị; Định
hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị…
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 76/2004/QĐ-
TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020. Theo đó:
Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng một cách hợp lý
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đô thị để góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở,
tiết kiệm đất đai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh đô thị theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhà ở đô thị phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nhà ở do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa
và nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư quá đông.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân 20m
2
sàn/người vào năm 2020 (Bộ xây

dựng, 2004).
* Định hướng khu dân cư nông thôn
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định quan điểm: “Các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa
nông nghiệp là then chốt”.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn năm 2010-2020. Theo đó, mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông
thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới). và đến năm 2020:
50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới). Thời gian thực hiện Chương trình từ năm 2010 đến năm 2020,
trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 76/2004/QĐ-

TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020. Theo đó phấn đấu để
từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn.
Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Phát triển nhà ở nông thôn phải đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất,
đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả
quỹ đất sẵn có và khuyến khích phát triển nhà nhiều tầng để tiết kiệm đất, hạn
chế việc chuyển đất nông nghiệp sang đất ở.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Khuyến khích huy động nội lực của hộ gia đình, cá nhân khu vực nông
thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp đỡ hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ,
các thành phần kinh tế.
Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà
ở đối với các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ thuộc diện
chính sách.
Phấn đấu hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các
khu vực nông thôn vào năm 2020. Diện tích nhà ở bình quân tính theo đầu
người đạt 14m2 sàn/người, nhà ở nông thôn có công trình phục vụ sinh hoạt và
sản xuất dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đạt tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường.
Dự kiến đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân đạt 18m2/người, tất cả
các điểm dân cư nông thôn đểu có hệ thống cấp, thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn
quy định (Bộ xây dựng, 2004).
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
trên thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước đến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (đô thị và
nông thôn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân

hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính phủ các
nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, mỗi nước có những hướng đi,
cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của nước mình.
1.2.1. Các nước châu Âu
1.2.1.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không được thiên nhiên ưu đãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan đã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước để làm khô một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện
tích đất đai sinh sống. Trên các vùng đất trũng đó được chia thành từng khu để
lập các điểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành phố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

cỡ 12000 dân với các công trình công cộng đạt trình độ cao, xung quanh thành
phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village) khoảng
1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng được xây dựng đầy đủ các công trình văn hoá
xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng có các xóm
(hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp được tổ chức
theo kiểu các điền chủ thuê đất của Nhà nước, tập hợp nhân công canh tác. Số
người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông được tổ chức rất tốt, đường ô tô nối liền các
điểm dân cư đảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các
cánh đồng và khu vực tiêu thụ chế biến (
Viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, 2007)
.
1.2.1.2. Vương Quốc Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nông thôn truyền thống có sức

hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và các khu
công nghiệp tập trung. Mức độ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất phát triển,
rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100 -
150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trong các khu dân cư có đường giao thông dẫn đến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ chỗ
ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi đô thị đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi
miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về sống ở nông
thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống được cải thiện,
nó trở thành các khu ngoại ô của đô thị lớn hay khu công nghiệp. Đây là xu
hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước
Anh được công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế
kỷ 19 đã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ đã có quan điểm xây

×