Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thành phần, diễn biến mật độ sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự trong sản xuất rau hữu cơ vụ đông xuân 2011 2012 tại sóc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN THỊ THƯ



THÀNH PHẦN, DIỄN BIẾN MẬT ðỘ SÂU HẠI CHÍNH
TRÊN RAU HỌ HOA THẬP TỰ TRONG SẢN XUẤT
RAU HỮU CƠ VỤ ðÔNG - XUÂN 2011 - 2012
TẠI SÓC SƠN, HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM OANH





Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thư





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp
ñỡ, ñộng viên của bạn bè và gia ñình.
Với tất cả tấm lòng mình, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
chân thành, sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Oanh, người ñã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời
gian học tập, thực hiện hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô Bộ môn Côn
trùng, Khoa Nông học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình
giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành GS-TS. Nguyễn Văn ðĩnh
cùng tập thể các thầy cô Viện sau ðại học ñã tận tình giúp ñỡ tôi, ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành học tập chương trình cao học cũng
như hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả bạn bè, người
thân, gia ñình ñã ñộng viên, góp ý và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, hoàn thiện luân văn này.


Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thư



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục các hình ix
1 MỞ ðẦU x
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 4
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 5
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 6
2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 8
2.2.1 Nghiên cứu về thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự 8
2.2.2. Nghiên cứu thành phần thiên ñịch của sâu hại rau họ hoa thập tự. 9
2.2.2. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự. 11
2.3 Nghiên cứu trong nước 14
2.3.1 Nghiên cứu về thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự 14

2.3.2. Nghiên cứu thành phần thiên ñịch của sâu hại rau họ hoa thập tự 15
2.3.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự 16
3 ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 21
3.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 21
3.1.2 Thời gian nghiên cứu 21
3.2 ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3.2.1 ðối tượng nghiên cứu 21
3.2.2 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 21
3.3 Nội dung nghiên cứu 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Ngoài ñồng 22
3.5 Các công thức tính toán 26
3.6 Quy trình sản xuất rau hữu cơ tại Sóc Sơn 27
3.6.1 Các biện pháp canh tác ñúng kỹ thuật tạo cho cây khoẻ, tăng khả
năng ñền bù khi bị sâu bệnh hại 27
3.6.2 Kỹ thuật trồng rau bắp cải theo quy trình sản xuất rau hữu cơ 30
3.7 Phương pháp tính toán 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Tình hình sản xuất rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân Huyện Sóc Sơn
Thành phố Hà Nội từ năm 2008 ñến nay. 35
4.2 Thành phần của sâu hại chính trên rau HHTT trồng theo 2 quy
trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn. 38
4.3 Thành phần thiên ñịch của sâu hại rau HHTT trồng theo 2 quy
trình vụ ðông - Xuân 2011-2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn. 46
4.4 Diễn biến mật ñộ sâu hại chính và thiên ñịch của chúng trên rau
HHTT vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 54

4.4.1 Diễn biến mật ñộ của sâu xanh bướm trắng P. rapae trên rau
HHTT 54
4.4.2 Diễn biến mật ñộ của sâu tơ P. xylostella trên rau họ hoa thập tự 62
4.4.3 Diễn biến số lượng của thiên ñịch chủ yếu và sâu hại chính trên
rau bắp cải vụ ðông - Xuân 2011-2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.4 Diễn biến mật ñộ sâu hại và tỷ lệ sâu bị ký sinh trên rau Bắp cải
trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại xã Thanh
Xuân, Sóc Sơn. 69
4.5 Xác ñịnh hiệu lực thuốc sinh học và chế phẩm gừng, tỏi trừ sâu
hại rau theo qui trình SXRHC 72
4.5.1 Hiệu lực của thuốc sinh học và chế phẩm gừng, tỏi ñối với sâu
xanh bướm trắng trên su hào 72
4.5.2 Hiệu lực của thuốc sinh học và chế phẩm gừng, tỏi ñối với sâu tơ
trên bắp cải. 74
4.6 Xác ñịnh hiệu quả kinh tế giữa trồng rau họ hoa thập tự theo quy
trình SXRHC và SXTND 76
4.7 ðề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại trên rau họ hoa thập tự tại
Thanh Xuân, Sóc Sơn 78
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ GNHỊ 80
5.1 Kết luận 80
5.2 ðề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
BCC : Bọ cánh cộc
Con/ cây : Con trên cây
Con/m
2
: Con trên mét vuông
Con/lá : Con trên lá
GðST : Giai ñoạn sinh trưởng
Mð : Mật ñộ
MðPB : Mức ñộ phổ biến
NST : Ngày sau trồng
PCHM : Phân chuồng hoai mục
SN : Sâu non
ST : Sinh trưởng
RHC : Rau hữu cơ
SXRHC : Sản xuất rau hữu cơ
SXTND : Sản xuất theo nông dân
T : Trứng
HHTT : Họ hoa thập tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 4.1. Thành phần sâu hại chính trên rau HHTT trồng theo 2 quy
trình vụ ðông - Xuân năm 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 39
Bảng 4.2. Tỷ lệ thành phần loài sâu hại chính trên rau họ hoa tự trồng

theo quy trình SXRHC vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 41
Bảng 4.3. Tỷ lệ thành phần loài sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
SXTND vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 43
Bảng 4.4. Thành phần thiên ñịch của sâu hại rau HHTT trồng theo 2 quy
trình vụ ðông - Xuân 2011 – 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 47
Bảng 4.5. Tỷ lệ thành phần loài thiên ñịch của sâu hại chính trên rau
HHTT trồng theo quy trình SXRHC vụ ðông - Xuân 2011 - 2012
tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 49
Bảng 4.6. Tỷ lệ thành phần loài thiên ñịch của sâu hại chính trên rau họ
hoa thập tự SXTND vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 52
Bảng 4.7. Diễn biến mật ñộ sâu xanh bướm trắng P. rapae trên bắp cải
trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 55
Bảng 4.8. Diễn biến mật ñộ sâu xanh bướm trắng P. rapae trên su hào
trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân,
Sóc Sơn 58
Bảng 4.9. Diễn biến mật ñộ sâu xanh bướm trắng P. rapae trên rau cải
ngọt trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011-2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
Bảng 4.10. Diễn biến mật ñộ sâu tơ P. xylostella trên bắp cải trồng theo 2
quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 62
Bảng 4.11. Diên biến mật ñộ sâu tơ P. xylostella trên xúp lơ xanh theo 2
quy trình trồng khác nhau vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại
Thanh Xuân, Sóc Sơn 63
Bảng 4.12. Diễn biến mật ñộ rệp xám B.brassicae hại bắp cải trồng

theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh Xuân,
Sóc Sơn 66
Bảng 4.13 Diễn biến mật ñộ côn trùng, nhện bắt mồi tồng số trên bắp
cải trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 67
Bảng 4.14. Diễn biến mật ñộ sâu tơ P. xylostella và tỷ lệ sâu bị ký sinh
trên bắp cải trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012
tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 70
Bảng 4.15. Hiệu lực của thuốc thảo mộc và chế phẩm tự chế trừ sâu xanh
bướm trắng P. rapae hại su hào trồng theo quy trình SXRHC vụ
ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 72
Bảng 4.16. Hiệu lực của thuốc thảo mộc và chế phẩm tự chế trừ sâu tơ
P. xylostella hại bắp cải trồng theo quy trình SXRHC vụ ðông -
Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 74
Bảng 4.17. Hiệu lực của thuốc BVTV trừ sâu xanh bướm trắng P.
rapae hại su hào SXTND vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 75
Bảng 4.18. Chi phí cho sản xuất 1 sào rau bắp cải theo quy trình SXRHC
và SXTND tại HTX Thanh Thượng, Thanh Xuân, Sóc Sơn vụ
ðông - Xuân 2011-2012 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ thành phần loài sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
trồng theo qui trình SXRHC vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại
Thanh Xuân, Sóc Sơn 42


Hình 4.2. Tỷ lệ thành phần loài sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
SXTND vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 43

Hình 4.3. Tỷ lệ thành phần loài thiên ñịch của sâu hại chính trên rau
HHTT trồng theo qui trình SXHC vụ ðông - Xuân 2011- 2012
tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 50

Hình 4.4. Tỷ lệ thành phần loài thiên ñịch của sâu hại trên rau họ hoa thập
tự SXTND vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 53

Hinh 4.5. Diễn biến mật ñộ sâu xanh bướm trắng P. rapae trên bắp cải
trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 56

Hình 4.6 Nhộng sâu xanh bướm trắng P. rapae trên bắp cải 57

Hình 4.7. Trưởng thành sâu xanh bướm trắng P. rapae 57

Hinh 4.8. Diễn biến mật ñộ sâu xanh bướm trắng P. rapae trên su hào trồng
theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc
Sơn 59

Hình 4.9. Diễn biến mật ñộ sâu xanh bướm trắng P. rapae trên rau cải
ngọt trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011-2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 60

Hình 4.10. Trứng sâu xanh bướm trắng P. rapae trên su hào 61

Hình 4.11. Sâu non sâu xanh bướm trắng P.rapae trên su hào 61


Hình 4.12. Diễn biến mật ñộ sâu tơ P. xylostella trên bắp cải theo 2 quy
trình trồng vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

Hình 4.13. Diễn biến mật ñộ sâu tơ P. xylostella trên xúp lơ xanh trồng
theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc
Sơn 64

Hình 4.14 Nhộng sâu tơ P. xylostella gây hại trên bắp cải 65

Hình 4.15. Diễn biến mật ñộ rệp xám hại bắp cải trồng theo 2 quy trình
vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 66

Hình 4.16. Diễn biến mật ñộ côn trùng, nhện bắt mồi tồng số trên bắp
cải trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân 2011- 2012 tại Thanh
Xuân, Sóc Sơn 68

Hình 4.17. Rệp xám B. brassicae trên bắp cải 68

Hình 4.18. Sâu tơ P. xylostella gây hại trên bắp cải 69

Hình 4.19 - hình 4.20. Diễn biến mật ñộ sâu tơ P. xylostella và tỷ lệ sâu
bị ký sinh trên bắp cải trồng theo 2 quy trình vụ ðông - Xuân
2011 - 2012 tại Thanh Xuân, Sóc Sơn 71

Hình 4.21. Hiệu lực của các loại thuốc thảo mộc, các chế phẩm tự chế
ñối với sâu xanh bướm trắng P. rapae hại su hào (B40) 73


Hình 4.22. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học, chế phẩm gừng, tỏi trừ
sâu tơ P. xylostella hại bắp cải NS- Cros 74

Hình 4.23. Hiệu lực của thuốc BVTV trừ sâu xanh bướm trắng
P. rapae L hại su hào SXTND vụ ðông - Xuân 2011- 2012
tại Thanh Xuân, Sóc Sơn. 86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Rau là loại cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, ñóng vai trò quan
trọng trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam cũng như trên
toàn thế giới. Ngày nay khi ñiều kiện sống ñược nâng lên, lương thực và các
thức ăn giàu ñạm ñược ñáp ứng ñầy ñủ thì nhu cầu về số lượng và chất lượng
rau ngày càng tăng cao, là nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng, rau
cung cấp cho cơ thể những chất có tác dụng ñiều hoà cân bằng kiềm tan trong
máu làm tăng khả năng ñồng hoá protein, ngoài ra, rau còn bổ sung lượng
vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ nhằm nâng cao sức khoẻ và kéo dài tuổi
thọ con người.

ðối với cây rau nói chung, rau thuộc họ hoa thập tự (Crucifera) nói
riêng

như cải bắp, su hào, súplơ, cải bao, cải xanh, cải ngọt, cải củ… thường
chiếm diện tích lớn và chiếm khoảng 50% sản lượng rau các loại. Chúng có

thời gian sinh trưởng ngắn, ñược trồng gối vụ liên tục và thu hoạch rải rác
thành nhiều ñợt, cung cấp thường xuyên rau cho con người. Tuy nhiên, cùng
với ñặc ñiểm của nhóm rau này có thân, lá mềm và chứa nhiều chất dinh
dưỡng, kết hợp với ñiều kiện nóng, ẩm của nước ta, rau họ hoa thập tự
(HHTT) bị nhiều loài sâu tấn công và phá hại như: Sâu tơ, sâu xanh bướm
trắng, sâu khoang, bọ nhảy, rệp muội…gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
năng suất và chất lượng rau. Trong ñó thì loài gây hại nghiêm trọng nhất là
sâu tơ, nó gây hại ở nhiều nơi trên thế giới và ñặc biệt là ở vùng ðông Nam
Á (Talekar, 1993; Syed & Loke, 1995). Hàng năm sâu tơ gây hại trên thế
giới khoảng 42,2 triệu tấn bắp cải, súp lơ… (Anomym, 1996). Từ trước ñến
nay, việc phòng trừ sâu tơ, sâu khoang hại rau HHTT luôn là vấn ñề ñược
người nông dân trồng rau quan tâm và chủ yếu họ dựa vào thuốc hóa học ñể
phòng trừ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Tuy nhiên việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hóa học
ñó gây ra nhiều tác hại, ñặc biệt là ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm, sức
khoẻ con người và môi trường sinh thái. Hơn nữa gần ñây một số loại sâu
hình thành tính kháng thuốc khi sử dụng thuốc BVTV hoá học thường xuyên.
Chính vì vậy các biện pháp phòng trừ sâu hại khác có hiệu quả ñã ñược
nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn như: Luân canh rau thập tự với cây
trồng khác họ, trồng xen canh rau thập tự với cây cà chua, bắt giết nhộng, sâu
non bằng biện pháp thủ công, vệ sinh ñồng ruộng sạch sẽ, thông thoáng, chỉ
sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và luân phiên các loại thuốc ðể có
thể phòng trừ có hiệu quả và hạn chế tác hại của việc sử dụng thuốc BVTV,
tạo ra sản phẩm an toàn thì cần áp dụng ñầy ñủ các biện pháp nêu trên trong
suốt thời gian sinh trưởng và phát triển của cây rau.
Bên cạnh ñó việc sử dụng các vật tư ñưa vào sản xuất nhiều khi có chất

lượng không cao, thiếu chọn lọc ñặc biệt là thuốc BVTV, phân hoá học…làm
xuất hiện nhiều sâu hại mang tính chống thuốc như sâu tơ, sâu xanh làm giảm
số lượng chủng loại các loài thiên ñịch có ích gây mất cân bằng sinh thái, gây ô
nhiễm môi trường, làm cho các loài sâu hại trước ñây là thứ yếu nay bùng phát
số lượng thành loài chủ yếu. ðồng thời còn làm cho rau xanh bị nhiễm bẩn, dư
lượng thuốc BVTV, phân hoá học, kim loại nặng và vi sinh vật có hại vượt quá
mức cho phép dẫn ñến các căn bệnh nguy hiểm cho người sử dụng… thậm trí
gây tử vong do sử dụng rau quả nhiễm ñộc có chiều hướng gia tăng ñang là vấn
ñề quan tâm và nỗi lo của toàn xã hội.
Trong một số năm gần ñây trồng rau ñã và ñang trở thành một nghề
ñem lại thu nhập ñáng kể cho hàng ngàn hộ nông dân của TP Hà Nội, nhưng
cũng không tránh khỏi tình trạng lạm dụng thuốc BVTV. ðể khắc phục ñiều
ñó các quy trình sản xuất rau an toàn, VietGap, rau hữu cơ ra ñời ñã và ñang
ñược triển khai ở nhiều vùng trồng rau trên toàn thành phố Hà Nội. ðể có sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

phẩm rau an toàn, không hẳn chỉ chú trọng trong kỹ thuật sản xuất mà phải
thực hiện ñồng bộ các giải pháp về kinh tế, kĩ thuật, xã hội và tổ chức quản lý.
Tất cả người trồng rau không chỉ ý thức ñược ảnh hưởng của sản phẩm mình
sản xuất ra tới sức khoẻ của người tiêu dùng mà còn phải nắm vững các quy
trình canh tác cho từng loại rau, với từng ñiều kiện canh tác có thể áp dụng
một cách linh hoạt ñể ñạt năng suất cũng như chất lượng sản phẩm tốt.
Khó có thể nói nông nghiệp hữu cơ ñược xuất hiện vào lúc nào. Khái
niệm về “hữu cơ”, là lựa chọn cách thức canh tác khác ñã ñược biểu lộ trước
khi phát minh ra các hoá chất nông nghiệp tổng hợp. Nó ñã diễn ra trong
những năm 1920 - 1940, từ sáng kiến của một số người tiên phong cố gắng
cải tiến hệ thống canh tác truyền thống với những phương pháp ñặc trưng của
canh tác hữu cơ. Tác ñộng tiêu cực tới sức khoẻ và môi trường của Cách

mạng xanh trong những năm 1970 và 1980 ngày càng trở nên rõ ràng, nhận
thức của cả nông dân và người tiêu dùng về vấn ñề “hữu cơ” tăng lên một
cách chậm chạp. Cho ñến năm 1990, trải nghiệm về canh tác hữu cơ tăng
nhanh. Tuy nhiên nông nghiệp hữ cơ chỉ hình thành một phần nhỏ trong nền
nông nghiệp của thế giới, mặc dù vậy canh tác hữu cơ hiện nay ñang hứa hẹn
tốc ñộ tăng trưởng nhanh trên toàn thế giới.
Mặc dù có thể nói rằng nông dân ở tất cả các nước trên thế giới ñã làm
nông nghiệp hữu cơ cách ñây hàng trăm năm, nhưng theo cách hiểu của quốc
tế thì cach tác hữu cơ là hoàn toàn mới mẻ ñối với Việt Nam. Cho ñến nay
ước tính có khoảng 6.475 ha ñất canh tác hữu cơ. Hiện nay có một vài tổ chức
quốc tế và ñịa phương ñang hỗ trợ cho nông nghiệp hữu cơ (ADDA, GTZ ).
Nhà nước cũng chưa có những chính sách cụ thể nào ñể phát triển nông
nghiệp hữu cơ trong nước và cũng chính vì vậy hiện vẫn chỉ có rất ít sự chú ý
tới nghiên cứu, các dịch vụ chuyển giao về nông nghiệp hữu cơ. Tuy nhiên
năm 2007 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD) ñã banh hành các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

tiêu chuẩn cơ bản cho nông nghiệp hữu cơ trong nước. MARD có kế hoạch
với các cơ quan của nhà nước Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ quốc tế, tư
nhân, và các tổ chức khác xây dựng một hệ thống chứng nhận cho thị trường
trong nước.
Rau hữu cơ phải ñược trồng trên những vùng thổ nhưỡng tốt không có
nguồn nước ô nhiễm, không có kim loại nặng. Cây giống sạch bệnh, bón phân
và sử dụng thuốc BVTV phải theo quy trình chặt chẽ, tuyệt ñối không dùng
phân hoá học, nhằm giảm thiểu tối ña lượng ñộc tố tồn ñọng trong cây rau,
ñảm bảo an toàn cho con người, vật nuôi, tránh các tác ñộng xấu ñến môi
trường, xã hội, bảo vệ nguồn thiên ñịch có sẵn trong tự nhiên, tăng hiệu quả
của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Kết quả thu ñược là những sản phẩm

rau tươi có chất lượng ñúng với ñặc tính giống của chúng, hàm lượng các hoá
chất ñộc và mức ñộ ô nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho
phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường. Xuất phát từ thực tế ñó,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “Thành phần, diễn biến mật ñộ sâu hại chính trên rau họ
hoa thập tự trong sản xuất rau hữu cơ vụ ðông – Xuân 2011 - 2012 tại Sóc
Sơn, Hà Nội ”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
Trên cơ sở xác ñịnh thành phần sâu hại, diễn biến mật ñộ và sự gây hại
của các loài sâu hại chính trên rau HHTT trồng theo quy trình sản xuất rau
hữu cơ (SXRHC), ñể từ ñó ñề xuất biện pháp phòng chống chúng một cách
hợp lý nhất.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
ðiều tra xác ñịnh thành phần sâu hại và thiên ñịch của chúng trên rau
HHTT trồng theo 2 quy trình SXRHC và sản xuất theo nông dân (SXTND) tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

xã Thanh Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội vụ ðông - Xuân 2011 - 2012.
ðiều tra diễn biến mật ñộ và tình hình gây hại của sâu hại chính trên rau
HHTT trồng theo 2 quy trình SXRHC và SXTND.
Thử nghiệm một số loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc (chiết xuất từ
gừng, tỏi) ñể phòng trừ sâu hại chính trên rau HHTT theo quy trình SXRHC.
Tính hiệu quả kinh tế giữa SXRHC và SXTND
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung những dẫn liệu về thành phần
sâu hại rau HHTT: Bắp cải, xu hào, xúp lơ, rau cải các loại tại vùng trồng

rau Hà Nội và vai trò của các loài thiên ñịch như: các loại côn trùng ký sinh,
bắt mồi, có ý nghĩa trong việc ñiều hoà số lượng sâu hại trên rau HHTT. Diễn
biến mật ñộ sâu hại chính (sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, rệp muội …) trên rau
HHTT trồng theo 2 quy trình SXRHC và SXTND.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Tìm hiểu tác ñộng của 2 loại thuốc trừ sâu sinh học: Vi-BT, Beauveria
bassiana và chế phẩm gừng, tỏi ñến sâu tơ, sâu xanh bướm trắng và thiên
ñịch của chúng trên rau HHTT trồng theo quy trình SXRHC
. Làm cơ sở khoa học ñề xuất sử dụng thuốc thảo mộc hợp lý vừa bảo vệ cây
trồng, vừa bảo vệ các loài thiên ñịch. Tạo ra sản phẩm an toàn, cải thiện môi
trường và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Trong số các loại rau trồng ở Việt Nam thì rau HHTT là một nhóm rau
có giá trị dinh dưỡng và ñem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, mà các loại
rau HHTT ñược rất nhiều người ưa thích, chúng ñược trồng rộng rãi trên khắp
cả nước. Tuy nhiên với sự phong phú về chủng loại, sự gia tăng về diện tích,
ña dạng về sinh thái cùng với sự hình thành và mở rộng các vùng chuyên
canh, thâm canh nhằm ñáp ứng nhu cầu của thị trường.
ðể tạo ra sản phẩm có năng suất cao, phẩm chất tốt thì cần ñảm bảo rất
nhiều yếu tố như: thời tiết thuận lợi, tưới tiêu, giống, biện pháp kĩ thuật và
phòng trừ sâu bệnh Tuy nhiên, khi các ñiều kiện trên thuận lợi cho cây rau

phát triển thì cũng tạo ñiều kiện thuận lợi cho dịch hại trên rau phát triển. Bên
cạnh ñó quy luật tối ña hoá lợi nhuận của cơ chế thị trường ñã thúc ñẩy việc
thâm canh quá mức với lượng phân bón và thuốc BVTV ñược sử dụng ngày
càng nhiều. Các vật tư ñưa vào sản xuất nhiều khi có chất lượng không cao,
cả do lợi nhuận cũng như sự hiểu biết của người sản xuất. Từ ñó sản phẩm rau
không còn an toàn như trước, trong khi ñó xã hội ngày càng phát triển ñòi hỏi
mức ñộ vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao. Vì vậy trong khoảng 10
năm trở lại ñây, vấn ñề SXRHC ngày càng trở nên cấp bách và có ý nghĩa rất
quan trọng, góp phần cải tạo môi trường sống, nâng cao ñời sống nhân dân và
giải quyết việc làm cho bà con nông dân.
Trong những năm gần ñây SXRHC ñã trở thành nghề sản xuất rau hàng
hoá và là hướng ñi tất yếu của nghề trồng rau Sóc Sơn. Ngoài ra Sóc Sơn cũng là
một trong những ñịa phương ñược quy hoạch là vùng nguyên liệu rau của TP Hà
Nội, phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Cũng như các cây trồng khác trong
suốt thời gian từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch cây rau trồng theo quy trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

SXRHC cũng bị tấn công bởi nhiều loài sâu hại nhưng chỉ có một số loài gây hại
phổ biến và nghiêm trọng tuỳ từng vùng và từng loại rau. Những kết quả nghiên
cứu của ñề tài góp phần là cơ sở ñể xác ñịnh phương hướng nghiên cứu BVTV,
xây dựng kế hoạch phát triển hợp lý các chủng loại rau trồng tại vùng SXRHC
Sóc Sơn.
* Tình hình trồng rau hữu cơ tại Sóc Sơn
Năm 2008, Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn tiếp nhận dự án của Tổ chức
phát triển nông nghiệp ðan Mạch – Châu Á (ADDA) và dự án Trung tâm
hành ñộng vì sự phát triển ñô thị về SXRHC do Trung ương Hội nông dân
thành phố Hà Nội triển khai.
Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn giao cho Hội nông dân huyện chủ trì,

phối hợp với các ñơn vị liên quan, tổ chức khảo sát xây dựng các mô hình thí
ñiểm, xác ñịnh các ñiều kiện cần và ñủ phục vụ cho việc tổ chức sản SXRHC
tại 03 xã Thanh Xuân, ðông Xuân, Xuân Giang với tổng diện tích 15 ha.
Phân tích mẫu ñất, mẫu nước tại khu vực SXRHC, kết quả cho thấy
nguồn nước tưới và ñất tại khu vực sản xuất rau ñảm bảo quy ñịnh ñiều kiện
sản xuất rau an toàn tại Quyết ñịnh số 106/2007/Qð- BNN của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về sản xuất rau an toàn.
Rau ñược trồng trong mô hình khá phong phú, thường xuyên có từ 30
ñến 35 chủng loại như: Su hào, bắp cải, súp lơ, cải sen, cải thìa, cải ngồng, cải
củ, thì là, xà lách, rau mùi, cần tây, cà pháo, cà chua, ñậu ñỗ, dưa chuột,
mướp, bầu, bí, rau dền, mùng tơi, rau ñay, hành, rau thơm các loại
Năm 2011, UBND huyện Sóc Sơn ñã phối hợp Sở khoa học công nghệ
môi trường thành phố xây dựng thương hiệu cho rau hữu cơ Sóc Sơn.
* Tình hình trồng rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội
Dưới sự chỉ ñạo của Hội nông dân TP Hà Nội, Hội nông dân huyện Sóc
Sơn, ñược sự quan tâm của ðảng Ủy, HðND, UBND xã Thanh Xuân. Hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

nông dân xã Thanh Xuân ñã mạnh dạn chuyển ñổi làm ñiểm mô hình SXRHC
Tại xã Thanh Xuân, dự án ñược triển khai cụ thể ở 02 hợp tác xã Thanh
Thượng; HTX Trung Na với diện tích là 6 ha. Dự án ñã ñầu tư xây dựng hệ
thống cứng hóa kênh, mương phục vụ tưới tiêu, giếng khoan, nhà sơ chế, nhà
ủ phân, lưới che…mở các lớp tập huấn ngắn hạn, dài hạn kỹ thuật về SXRHC
cho nông dân tham gia mô hình.
- Tháng 7/2008 thành lập nhóm SXRHC thôn Bái Thượng (có 11 thành
viên tham gia với diện tích: 9.200m
2
)

- Tháng 8/2009 thành lập ñược thêm 02 nhóm mới nhóm thôn Na và
nhóm thôn Trung (có 23 thành viên tham gia với diện tích 10.800 m
2
)
- Tháng 4/2010 thành lập ñược thêm 03 nhóm mới 02 nhóm thuộc thôn
Thanh Nhàn, và 01 nhóm thuộc thôn Bái Thượng
- Tháng 9/2011 thành lập ñược thêm một nhóm mới tại thôn Chợ Nga
với 10 thành viên tham gia.
- Cho ñến thời ñiểm này xã Thanh Xuân ñã tổ chức và thành lập ñược
09 nhóm sản xuất có 82 thành viên tham gia với tổng diện tích >6 ha. Dự án
ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao, mỗi tháng bán sản phẩm rau hữu cơ trên thị
trường Hà Nội từ 20 - 22 tấn rau/tháng (với giá thành từ 12.000 -
19.000ñ/1kg). Bình quân mỗi thành viên trong nhóm có mức thu nhập từ: 3,5
- 4,5 triệu ñồng/ tháng (ñã trừ chi phí).
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự
Ở Jamaica có 17 loài sâu hại, trong ñó có 7 loài sâu hại chính, riêng sâu
tơ P. xylostella và sâu khoang S. litura gây hại 74 - 100% năng suất bắp cải
(Alam, 1992) [43]. Ở Thổ Nhĩ Kì 1987 -1990 ñã ghi nhận có 6 loài sâu gây
hại chủ yếu trên bắp cải (Avciu,1994) [44].
Nhật Bản có 5 loài (Koshihara, 1985) [56], Vùng bán ñảo Thái Bình
Dương sâu tơ là loại gây hại phổ biến nhất, các loại khác như Crocidolomia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

binotalis, Hellula undalis cũng khá phổ biến nhưng ít quan trọng hơn so với
sâu tơ (Water house, 1992) [79]. Trung Quốc có 7 loài (Chang et al, 1983
[49], Liu et al 1995)[63]. Ở Malaysia có 7 loài (Lim et al 1984) [58]. Tuy số
loài gây hại chủ yếu có khác nhau nhưng sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy ñều

ñược coi là những ñối tượng gây hại quan trọng ở hầu hết các nước (Bhala và
Buibey 1995) [48].
2.2.2. Nghiên cứu thành phần thiên ñịch của sâu hại rau họ hoa thập tự.
Nhiều nhà khoa học ñã quan tâm nghiên cứu và ứng dụng về thiên ñịch
trong phòng chống sâu hại. Biện pháp này tuy không mang lại hiệu quả tức
thời như biện pháp hoá học, nhưng về lâu dài lại ổn ñịnh hơn và còn bảo vệ
ñược con người và môi trường sống. Thành phần của thiên ñịch rất phong phú
bao gồm các loại ong ký sinh, côn trùng và nhện bắt mồi, nấm, vi khuẩn,
virus. Việc xác ñịnh thành phần thiên ñịch, ñánh giá vai trò của chúng là cơ sở
khoa học trong việc sử dụng chúng ñể phòng trừ dịch hại. Ở các vùng sinh
thái khác nhau, số lượng các loài thiên ñịch ñã phát hiện ñược cũng khác
nhau.
Theo Beibienko (1968) trong số gần 900 loài côn trùng ñã biết thì sâu
hại chỉ chiếm trên 10% còn lại phần lớn là kẻ thù tự nhiên của sâu hại.
Thompson (1946) [76] ñã ghi nhận ở Anh có 48 loài thiên ñịch của sâu tơ, 20
loài kí sinh sâu khoang, trong ñó Diptera có 5 loài, Hymenoptera có 15 loài.
Goodwin (1997) [55] cho biết có 90 loài kí sinh trứng, sâu non và nhộng của
sâu tơ.Tại Châu Âu thành phần thiên ñịch của các loài sâu hại cũng ñược các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Fitton et al (1992) [53] ñã cho biết thành
phần thiên ñịch trên rau họ hoa thập tự ở Anh gồm 41 loài ong ký sinh, 6 loài
nấm và 6 loài virus. Mustata (1992) [65] ñã phát hiện tại Rumani tập ñoàn
ong ký sinh sâu tơ gồm 25 loài thuộc họ Ichneumonidae và Braconidae.Theo
Adackien vist (1975) sâu hại rau có 500 loài thiên ñịch, trong ñó 70% là loài
ña thực, 20% là loài ña thực hẹp.Trong các loài thiên ñịch của sâu tơ thì ong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
ký sinh Cotesia Plutellae là ñối tượng phổ biến nhất.
Nó có mặt ở hầu hết các nước và hiệu quả ký sinh trên sâu non sâu tơ
cũng khá cao, ở Malaysia 29,5% (Ooi,1985) [67]. ở Nhật Bản cao nhất vào

tháng 10 tới 50% (Wakisaka et al 1992)[80]. Ong kí sinh Cotesia Plutellae là
thành phần chủ lực trong tập hợp các loài ký sinh tự nhiên ở các vùng khí hậu
nóng và các nước bình nguyên (Chua và Ooi 1985) [51].Theo Eddy (1938)
[52] Braconid perilitus epitricis là loại côn trùng ký sinh bọ nhảy Phyllotreta
striolata Fabr trưởng thành nhưng số lượng loài này không nhiều, Lix và
Wang (1990) [61] ñã tiến hành một thử nghiệm phòng trừ sâu non bọ nhảy
ngoài ñồng và trong phòng. Trong thí nghiệm một số dòng tuyến trùng như
A24 của Steinernema, KG của Sglaseri 8.701 của S.species và 86H-1 của
Heterohabditis sp ñã ñược phân lập từ ñất, ñược sử dụng ñể ký sinh sâu non
bọ nhảy trên rau cải củ.
Kết quả thí nghiệm cho thấy dòng tuyến trùng A24 ñã ký sinh 86,6% -
100% sâu non bọ nhảy trong ống nghiệm và 77% - 94,2% sâu non bọ nhảy
ngoài ñồng. Huang và cộng sự (1992) [56] ñã thử nghiệm ñộc tố của vi khuẩn
Bacillus firmus ñể phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr ở Guangxi -
Trung Quốc. Theo tập hợp kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc của Liu và Wang
(1995)[61] có tới 19 loài ong ký sinh, 34 loài bắt mồi ăn thịt là thiên ñịch của
sâu xanh bướm trắng. Trong số các loài ong ký sinh có tới 5 loài ñóng vai trò
quan trọng trong ñiều hoà số lượng quần thể của sâu xanhh bướm trắng là:
Pteromalus sp, Apanteles glomerams, A.mbecula, và Phryxe vulgaris. Loài
P.puparum phát sinh mạnh trong tháng 5, tháng 6, tỷ lệ nhộng sâu xanh bướm
trắng bị ký sinh khoảng 60% ở Hàng Châu, khoảng 35 - 60 % ở Quý Châu và
tới 70 - 80 % ở An Huy. Còn A.glometalus lại là ký sinh quan trọng ở vùng
thung lũng sông Trường Giang với tỷ lệ ký sinh lên tới 90% trong tháng 6 và
tháng 7. Còn P.vulgaris là loài ký sinh nhộng chủ yếu ở vùng ñông bắc Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Quốc, gây tỷ lệ ký sinh trên nhộng sâu xanh bướm trắng từ 40 - 60 %. Ở Mỹ
các loài bắt mồi ăn thịt có thể làm giảm mật ñộ trứng và sâu non sâu xanh
bướm trắng từ 51-79% (Shelton et al, 1996) [75]. Ngoài ra còn xác ñịnh ñược

hai loài ong ký sinh trứng sâu xanh bướm trắng là P.vulgaris và Compsilura
consinata, hai loài này có tỷ lệ ký sinh thấp (Shelton et al 1996) [74].

2.2.2. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự.
2.2.2.1. Biện pháp canh tác
Biện pháp canh tác là biện pháp dễ áp dụng, ñem lại hiệu quả cao ñã và
ñang ñược nghiên cứu và triển khai áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới.
Theo Chelliah và Srinivasan (1985) [50] xác ñịnh việc trồng xen hành tỏi, lúa
mạch, thì là, hướng dương với bắp cải có thể làm giảm mật ñộ sâu tơ còn 20-
50 %. Xen canh bắp cải với cà chua thì mật ñộ còn 49 % so với sâu tơ trên bắp
cải trồng thuần. Việc trồng cà chua xen bắp cải, làm giảm việc phun thuốc trừ
sâu từ 9 lần xuống còn 2 lần/vụ và ñưa năng suất bắp cải tăng 2,3 tấn/ha so với
không trồng xen. Magallona (1985) [64] ñã khuyến cáo cứ 2 luống bắp cải lại
trồng xen một luống cà chua. Ngoài ra việc sử dụng lưới chắn ñể phòng chống
số lượng bọ nhảy hại cây con giống họ cải ñã ñược Palaniswamy và cộng sự
(1992) tiến hành có hiệu quả cao ở Canada, Eddy (1983) [52] cho rằng việc dọn
sạch tàn dư sau thu hoạch cũng góp phần ngăn chặn sự tái sinh của bọ nhảy trên
ñồng ruộng.
Vun xới ñúng thời ñiểm, ñúng kỹ thuật cũng là một trong những biện
pháp làm giảm số lượng sâu non bọ nhảy trên ñồng ruộng, lại không gây ô
nhiễm môi trường. Không xử lý cỏ dại khi gieo cải lá vào cuối tháng 7 ñã làm
giảm rõ rệt năng suất chất khô so với việc dọn sạch cỏ cùng tàn dư cây trồng.
Bởi bọ nhảy sinh sản nhanh, tỷ lệ sống sót cao, gây hại nặng cho cây trồng khi
có cỏ dại và rác thực vật trên ñồng ruộng (Reed và Byer 1981) [69]. Bẫy cây
trồng là biện pháp canh tác quan trọng trong phòng trừ sâu hại rau. Theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Srinivasan K và Krishma Moothy P.N (1992)[72] loại cải mù tạt Ấn ðộ
Brassica juncea là ký chủ mà sâu tơ và một số loại sâu hại khác trên rau rất

ưa thích ñến ñẻ trứng.
Các tác giả này ñều ñề xuất biện pháp trồng xen cải mù tạt với cải bắp
với tỷ lệ hợp lý (một luống cải mù tạt xen một luống cải bắp) ñể thu hút bướm
sâu tơ và các loại sâu hại khác vào cải mù tạt sau ñó tiêu diệt chúng bằng
thuốc hoá học. Việc làm này giúp giảm mật ñộ sâu và giảm lượng thuốc trừ
sâu sử dụng trên bắp cải, góp phần ñảm bảo chất lượng rau ñồng thời làm tăng
năng suất và hiệu quả kinh tế. Pyvnick và cộng sự (1992) [68] cũng ñã kết
luận rằng giống rau cải Brassica khi ñiều chỉnh lượng Iosthiocyanate trong
cây sẽ tạo nên giống chống hoặc giống mẫn cảm với bọ nhảy Phyollata
striolata Fabr, bẫy cải dầu ñã ñược sử dụng ở Maniota Canada vào vụ xuân ñể
thu thập bọ nhảy trưởng thành ngoài ñồng. Chất Nitriles trong thành phần
sinh hóa của cây cải có mùi thơm và khả năng thoát mùi cao ñã có tác dụng
quyến rũ bọ nhảy. Kết quả theo dõi việc gây chết của mưa ñối với sâu tơ,
Talekar, Lee and Huang (1985)[77] ñã phát triển biện pháp tưới phun mưa
ñịnh kì. Việc áp dụng biện pháp này ñã làm giảm 28,4 – 40% mật ñộ sâu tơ so
với tưới gốc. Kết quả nghiên cứu của Nakahara et al (1985)[66] cũng cho thấy
biện pháp tưới phun mưa còn làm giảm ñáng kể lượng trưởng thành sâu tơ từ
20 con/20 vợt xuống còn 0,2 con/20 vợt, góp phần làm tăng năng suất cải
xoong lên 93%, chi phí lao ñộng và thuốc trừ sâu giảm 89%. Wakisaka et al
(1992)[80] xác ñịnh với cường ñộ tưới phun mưa 60 mm/giây và sau 3 lần
tưới có thể làm rửa trôi tới 72,4% số trứng, 80,5% sâu non và 5,6% nhộng sâu
tơ. Tuy vậy biện pháp tưới mưa ñòi hỏi hệ thống ñồng bộ (máy móc, giàn
phun…). Biện pháp này chỉ thích hợp với các nước tiên tiến, sản xuất quy mô
trang trại, còn ñối với nước ñang phát triển như nước ta thì việc áp dụng
phương pháp này còn gặp khó khăn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
2.2.2.2. Biện pháp cơ giới vật lý
Áp dụng một số biện pháp cơ giới vật lý như bẫy dính mầu vàng, bẫy

ñèn, quây lưới xung quanh ruộng rau, cũng ñược các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Rushtapakornchai et al (1992) [70] nhận ñịnh bẫy dính mầu vàng
có thể trừ sâu tơ, bình quân một bẫy có thể bắt ñược 570,7 trưởng thành sâu
tơ/vụ rau bắp cải trong ñó 55,9% là trưởng thành ñực và 44,1% là trưởng
thành cái.
2.2.2.3. Biện pháp sinh học
Qua kết quả nghiên cứu về thiên ñịch trên ruộng rau ñều cho thấy các
loài thiên ñịch có vai trò khá quan trọng trong ñiều hoà số lượng quần thể các
loài sâu hại trong sinh quần ñồng ruộng. Hiệu quả khống chế sâu hại của thiên
ñịch ở các vùng, các nước rất khác nhau. (Alma MM, 1992) [43].
Do vậy các biện pháp bảo vệ và thúc ñẩy sự gia tăng số lượng các thiên
ñịch tự nhiên là một bộ phận quan trọng của hệ thống phòng trừ tổng hợp sâu
hại (Lim et al, 1984) [58].Theo Lim, Sivaprasam và Ruwaida (1985)[59] chế
phẩm sinh học Dipel (Bacillus thuringiensis có tính ñộc chọn lọc với sâu tơ
và không ñộc với ký sinh C. plutellae.
Thuốc hoá học Sevithion lại rất ñộc với ký sinh mà không ñộc với sâu
tơ, nhưng thuốc Cartap có ñộ ñộc cao với cả sâu tơ và ký sinh của nó.Nhiều
công trình nghiên cứu của các nước ñều chỉ rõ việc dùng các loại thuốc có
phổ tác dụng rộng hoặc lạm dụng thuốc hoá học ñể trừ sâu trên rau họ hoa
thập tự ñã làm ảnh hưởng ñáng kể ñến quần thể thiên ñịch. ðây là một trong
số các nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tái phát các quần thể của sâu hại. Vì
vậy việc dùng thuốc hoá học có tính chọn lọc một cách hợp lý trên rau họ hoa
thập tự là hướng chiến lược trong ñiều khiển tính kháng thuốc của sâu hại
(UKS và Harris, 1996) [78], ñồng thời là biện pháp quan trọng ñể bảo vệ các
loài thiên ñịch trên ruộng rau (Lim, 1990)[59]. Thành công lớn nhất trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự là việc nghiên cứu, sản xuất quy mô công
nghiệp và sử dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học như NPV, GV ñặc biệt là

chế phẩm Bt [46].
Biện pháp sinh học ñược quan tâm, nghiên cứu nhiều là nhân thả các loại
ký sinh có hiệu quả cao trong khống chế sâu hại, việc nhân thả các loài ký sinh
ñược tiến hành dưới hai phương thức: nhân thả tràn ngập với số lượng ñủ gây áp
lực khống chế số lượng quần thể sâu hại. Nhân thả bổ sung nhằm tạo lập quần
thể tự nhiên Lim, 1990 [59], Shelton et al, 1996 [73].
2.3. Nghiên cứu trong nước
2.3.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự
Các tỉnh phía Bắc ở nước ta qua ñiều tra xác ñịnh trên rau họ hoa thập
tự có 23 loài sâu hại thuộc 13 họ và 6 bộ. Trong 23 loài phát hiện thì chỉ có 14
loài gây hại rõ rệt. Theo Hồ Khắc Tín và cộng sự (1980) [35] thì ở Việt Nam
có 4 loài sâu hại chủ yếu trên rau họ hoa thập tự gồm: sâu tơ, bọ nhảy sọc
cong, sâu khoang và rệp muội hại rau. Theo Nguyễn Thị Hoa và cộng sự
(2001) [13] sâu hại rau họ hoa thập tự chủ yếu có 6 loài: sâu tơ, sâu khoang,
sâu xám, bọ nhảy, rệp và sâu xanh bướm trắng. Theo Nguyễn Công Thuật
(1995) [31] thì trên bắp cải có 4 loài sâu hại chủ yếu và 12 loài thứ yếu. Ở các
tỉnh phía Nam ñã phát hiện ñược 23 loài sâu hại trong ñó có 14 loài gây hại rõ
rệt (Mai Văn Quyền và ctv 1994) [20]. Các tác giả Hồ Thu Giang (1996-
2002) [9,10]; Hoàng Anh Cung và ctv (1997)[6]; Lê Thị Kim Oanh
(1997)[17] ñều cho biết tại khu vực phía Bắc thành phần sâu hại trên rau họ
hoa thập tự khá phong phú trong ñó có một số loại gây hại quan trọng là: sâu
tơ, sâu khoang, sâu xanh bướm trắng, rệp xám…Một vài năm gần ñây dòi ñục
lá Liriomyza sativae B với khả năng ăn rộng ñã trở thành một trong những
ñối tượng gây hại quan trọng không chỉ trên rau họ hoa thập tự mà còn trên
nhiều loại cây trồng khác. Theo Nguyễn Quý Hùng (1995) [12] trên cải bắp

×