Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi học sinh giỏi huyện Khoái Châu môn Văn 9 năm học 2014 - 2015(có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.98 KB, 4 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN KHOÁI CHÂU
(Đề thi gồm có 01 trang)
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Năm học 2014 - 2015
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3,0 điểm): Suy nghĩ của em về bài học cuộc sống rút ra từ câu chuyện sau:
Tại buổi lễ tốt nghiệp ở một trường cấp 2, thầy hiệu trưởng đọc tên học sinh xuất
sắc nhất trong năm học. Đọc đến lần thứ ba mà vẫn không thấy ai đi lên sân khấu.
Thầy hiệu trưởng nhìn xuống, hỏi cậu học sinh xuất sắc đang bình thản ngồi bên dưới:
- Em không nghe thầy gọi tên à?
Cậu học sinh đứng lên, lễ phép:
- Dạ thưa thầy, em đã nghe, nhưng em sợ các bạn chưa nghe thấy ạ !
( Nguồn: Internet)
Câu 2 ( 7,0 điểm):
Cảm nhận của em về tình cảm gia đình qua hai đoạn thơ sau:
…Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con,
Cò mãi yêu con.
Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con…
(Con cò- Chế Lan Viên, Ngữ Văn 9, Tập hai)

Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi


Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát…
(Nói với con - Y Phương, Ngữ Văn 9, Tập hai)

Hết

Họ và tên thí sinh:……………………………………….…Số báo danh:……………
Chữ ký của giám thị số 1:………………………………………….……………………
Ghi chú: - Thí sinh không sử dụng tài liệu.
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOÁI CHÂU
HƯỚNG DẪN CHÂM CHO ĐỀ THI CHỌN HSG
HUYỆN KHOÁI CHÂU
NĂM HỌC 2014- 2015
Môn thi: Ngữ văn 9

Câu 1 (3,0 điểm):
+ Ý nghĩa của truyện:
- Truyện là một bài học đúng đắn và sâu sắc trong cuộc sống, là lời khuyên cho những
ai có tính xấu như vậy.
- Cậu học sinh xuất sắc trong truyện ngắn đáng khen khi cậu học giỏi, có thành tích tốt
nhất trong năm học, cậu đáng được tuyên dương, khen thưởng. Tuy nhiên cậu lại đáng
chê trách khi cư xử không khiêm tốn, đây lại chính là ý nghĩa mà câu chuyện muốn
nhắc nhở.
- Khiêm tốn không bao giờ là đủ, cậu học trò đang lấy được thiện cảm của người đọc,
nhưng vì tính kiêu căng, thiếu khiêm tốn mà ta không còn nhớ rằng cậu là một học sinh
xuất sắc, mà chỉ biết cậu là một người kiêu ngạo. Vì danh lợi, muốn tất cả mọi người
biết đến mình, cậu học trò đã đánh mất thái độ yêu quý ngưỡng mộ của mọi người dành

hco mình.
+ Bài học:
- Trong cuộc sống, phải nên khiêm tốn, đừng kiêu ngạo, đó là một tính xấu mà nhiều
người mắc phải.
- Danh và lợi đã vô tình trở thành chiếc lồng nhốt chúng ta vào trong ấy. Chúng ta luôn
cố gắng giáo dục con em mình phải cố gắng học thật giỏi, phải trở thành nhân vật xuất
sắc nhất, nhưng lại ít khi dạy các em tính khiêm tốn.
B. Thang điểm.
Điểm 3
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo, văn viết có cảm xúc,
bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt.
Điểm 2
Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm xúc,
có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
Điểm 1
Đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản nhưng bình luận chưa sâu, bài học
rút ra còn sơ sài, nông cạn. Diễn đạt chưa thật lưu loát.
Điểm 0
Bài viết sai lệch cả về nội dung và hình thức.
* Lưu ý: Nếu bài viết dưới dạng đoạn văn nhưng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, có sáng
tạo thì giám khảo linh hoạt cho điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
Câu 2 (7,0 điểm)
A. Yêu cầu về kĩ năng
- Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí.
- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt.
- Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
B. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm
(Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản
mang tính định hướng dưới đây)
1. Có những hiểu biết cơ bản về 2 tác giả và 2 tác phẩm.

2. Học sinh bằng cái nhìn so sánh để phát hiện ra vẻ đẹp của hai đoạn thơ.
ĐỀ CHÍNH THỨC
a. Hai đoạn thơ là sự cảm nhận sâu sắc, chân thực và xúc động về vẻ đẹp của tình
cảm gia đình:
- Ca ngợi tình mẹ, tình cha bao la, sâu rộng, bất tử. Cha mẹ là người luôn che chở,
dìu dắt, yêu thương và chăm lo cho con cái từ thuở lọt lòng cho đến lúc trưởng
thành.
- Từ những cảm xúc gần gũi, chân thực hai đoạn thơ đã khái quát thành những triết lí
sâu xa về tình cảm gia đình, ru những đứa con vào bài học làm người ý nghĩa .
b. Mỗi đoạn thơ thể hiện một cách cảm nhận riêng về tình cảm gia đình:
- Về nội dung:
+ Ở đoạn thơ Con cò là lời ru thấm đượm tình mẫu tử. Người mẹ được hình tượng
hóa trong hình ảnh con cò quen thuộc của ca dao để nói lên quy luật muôn đời của
tình cảm mẫu tử, đó là sự quan tâm, dìu dắt và yêu thương đến suốt đời của mẹ đối
với con…( lấy dẫn chứng phân tích).
+ Ở đoạn thơ Nói với con là lời tâm sự chân thành, gần gũi của người cha đối với
người con. Lời tâm sự vừa nói với con về tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ
đối với con cái vừa khắc sâu vào tâm trí con vẻ đẹp của truyền thống quê hương…
(lấy dẫn chứng phân tích).
- Về nghệ thuật:
+ Đoạn thơ Con cò hấp dẫn người đọc bởi hình tượng nghệ thuật (con cò) vừa gần
gũi vừa độc đáo, giọng thơ vừa mượt mà, ngọt ngào vừa sâu sắc, triết lí, mang giai
điệu của lời ru thiết tha, êm đềm…
+ Đoạn thơ Nói với con cuốn hút người đọc bởi hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm,
đăng đối, hài hòa, trìu mến phù hợp với một lời dặn dò, giọng thơ chân thành, gần
gũi và ấm áp…
c. Lí giải sự “đồng điệu” và “khác nhịp”trong cách bộc lộ tình cảm gia đình của 2
tác giả:
+ Hai nhà thơ đều là những người cha, trải nghiệm cảm xúc gia đình, thấu hiểu sâu
sắc tình cảm cha-con (mẹ- con) nên đã có sự đồng điệu khi viết về vẻ đẹp của tình

cảm thiêng liêng này…
+Tuy vậy, hai tác giả có sự khác biệt về dân tộc, khác biệt về tư tưởng thẩm mỹ và
lối sống nên trong khi bộc lộ tình cảm chung vẫn thấp thoáng những nét riêng…
Điểm 7: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc, hình ảnh; dẫn
chứng phong phú; phân tích sâu sắc; diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.
Điểm 5,6 Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc; dẫn chứng phong
phú, diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng có thể còn một vài lỗi nhỏ về
chính tả, diễn đạt.
Điểm 3,4 Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên hoặc đủ ý nhưng dẫn chứng còn
hạn chế, diễn đạt chưa tốt nhưng rõ ý; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính
tả, ngữ pháp.
Điểm 1,2 Năng lực cảm nhận còn hạn chế; phân tích còn sơ sài; còn mắc nhiều lỗi
chính tả, diễn đạt.
Điểm 0 Hoàn toàn lạc đề.


×