Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.06 KB, 102 trang )

Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, xây dựng cơ
bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nên kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành
xây dựng cơ bản là những công trình vật kiến trúc cá giá trị lớn, kết cấu phức
tạp, có thời gian sử dụng lâu dài, nó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao
năng lực sản xuất cho nền kinh tế . Bên cạnh đó sản phẩm XDCB còn thể hiện ý
thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc , do vậy cũng có ý nghĩa quan trọng về văn
hoá, xã hội .
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ là thi công ngày càng
nhiều các công trình và là những công trình có chất lượng tôt mà còn phải quan
tâm đến giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay giá thành sản phẩm nó quyết địng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cng cấp, người quản lý kinh doanh nắn
được giá thành thực tế của từng công trình và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp cải tiến đổi mới, công nghệ sản xuất,
phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, với mục đích cuối cùng là tối đa
hoá lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của " công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành công trình xây dựng cơ bản" đồng thời xuất phát từ thực tiễn công
tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 3 - Thanh hoá em đã chọn đề tài :"
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản " ở công ty
cổ phần xây dựng số 3 -Thanh hoá.
Mục đích của chuyên đề này nhằm nghiên cứu , phân tích thực trạng công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình XDCB tại công ty cổ


phần xây dựng số 3 -Thanh hoá, Trên cơ sở hệ thống các lý luận chung về công
tác "kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản" .
Qua đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác "kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành công trình xây dựng cơ bản". TRong phạm vi bài viết của mình
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
1
Trng i hc cụng nghip H ni Khoa k
toỏn
em ly s liu v cụng trỡnh ký tỳc xỏ bn tng trng i hc H ng c thỏng
12 nm 2005.
Ni dung chuyờn ca em gm 3 phn:
Phn I: Nhng vn lý lun chung v cụng tỏc k toỏn tp hp CPSX v
tớnh giỏ thnh cụng trỡnh xõy dng c bn
PHN II:Thc trng v cụng tỏc k toỏn tp hp CPSX v tớnh giỏ thnh
cụng trỡnh xõy dng c bn
PHN III: MT S KIN NGH NHM HON THIN HCH TON
CPSX V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY CP XY
DNG S 3 THANH HO.
Vi thi gian v kin thc cũn nhiu hn ch, chc chn em khụng trỏnh
khi nhng sai sút. Vỡ vy, rt mong c s ch bo, úng gúp ý kin ca thy
giỏo, cụ giỏo.
Cui cựng em xin chõn thnh cm n thy giỏo, cụ giỏo, cựng phũng K
toỏn Cụng ty CP Xõy dng s 3 Thanh Hoỏ giỳp em hon thnh ti ny.
Phn I
Nhng vn lý lun chung v cụng tỏc k toỏn tp hp CPSX v tớnh giỏ
thnh cụng trỡnh xõy dng c bn.
1 Vai trũ (v trớ) ca k toỏn tp hp chi phớ v tớnh giỏ thnh cụng trỡnh xõy
dng c bn trong quỏ trỡnh sn xut sn phm núi chung v trong ht ng sn
xut kinh doanh núi riờng.
Cụng tỏc tp hp chi phớ v tớnh giỏ thnh sn phm l mt b phn ca k toỏn

qun tr doanh nghip ch yu cung cp thụng tin phc v cho cụng tỏc qun lý
Sinh viên: Trịnh Văn Tuyên Kế toán 34A1-Thanh Hoá
2
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
ở doanh nghiệp song nó cũng có ý nghĩa rất quan trọng chi phí đén chất lượng
công tác kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý
kinh té , tài chính, tình hính thực hiện chính sách chế độ kế toán, tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa tổng
hợp trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp giúp các nàh quản lý doanh
nghiệp ra quyết địng đúng đắn , kịp thời trong quá trình hoạt dộng sản xuất kinh
doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy trong quản lý doanh nghiệp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chi r tiêu kinh tế quan trọng
luôn được các nhà qunả lý doanh nghiệp quan tâm, tính đúng tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác
định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế đã chứng minh giá thành có một ý nghĩa quan trọng quyết địng đến sự
tồn tại , phát triển của các doanh nghiêp noí chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Trong cơ chế thi trường hạ giấ thành sản phẩm trong XDCB là điều kiện
tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quôcs dân cùng hạ giá thành sản
phẩm, vì các sản phẩm xây lắp đều là tài sản cố định của các doanh nghiệp khác.
Việc tập hợp chi phí đầy đủ có hệ thống của kế toán chi phí giúp doanh nghiệp
xây lắp kiểm tra được các chi phí tạo ra sản phẩm xây lắp của đơn vị một cách
chặt chẽ, tránh thất thoát và việc này phục vụ đắc lực cho quá trình tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Muốn hạ giá thành phải biết tiết kiệm tối đa chi phí phụ
vụ cho xây dựng công trình đó .Song yê cầu hàng đầu đặt ra mà các công trình
xây dựng phải thoả mãn đó là chất lượng . Để làm tốt dược điều này doanh
nghiệp phải tổ chức công tác kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất
và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, từ đó tổ chức, kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chi phí phát sinh của doanh nghiệp, ở từng bộ phận từng đối tượng

góp phần quản lý tài sản , vật tư, lao động, tiền vốn, tiết kiêmj có hiệu quả mà có
biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
Giá thành hạ , sản phẩm chất lượng đó là một trong những điều kiện quan trọng
để thi trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp mình và sản phẩm của
doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
2. yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây
dựng cơ bản trong quản lý tài chính.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí và giá thành làm cơ sở cho
việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh, tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu chủ yếu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình SX, tính toán chính xác giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá thành,
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
3
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được phân tích theo
từng khoản mục chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư lao động sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng trong SX để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của DN theo từng CT,
HMCT từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SX, kinh doanh ở từng CT, HMCT,
từng bộ phận thi công tổ đội SX trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo

cáo về CPSX tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các
thông tin hữu dụng về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh
đạo DN.
3. Nguyên tắc chung của kế toátập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất hiện đang được tiến hành theo quyết địng số
1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế đọ
kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp được thể hiện qua một số nguyên
tắc:
Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai hàng
thường xuyên
Đối với tài khoản để tổng hợp chi phi sanả xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ thì ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết theo
nơi phát sinh như đội sản xuất,bộ phận sản xuất, đội xây dựng theo sản phẩm,
nhóm sản phẩm dịc vụ
Đối với nguyên liệu , vật liêụ mua ngoài dùng ngay (không qua kho) cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chiu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thì chi phí hạch toán là giá mua chưa có thuế .
Đối với nguyên liệu, vật liệu mau ngoài dùng nagy (không qua kho) cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp thì chi phí hạch toán là chi phí
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Đối với chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí , trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tổng hợp chi
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
4
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
phí sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu
thức phù hợp.
Giá thành sản phẩm được kết chuyển từ bên có của tài khoản 154-chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang chỉ bao gồm chi ơhí trực tiếp cảu sản phẩm xây lắp: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung . Đối với chi phí sản xuất chung chỉ bao gồm
một bộ phận của chi phí chung phát sinh ở đội xây dựng, công trường xây
dựng .
Để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm cả chi phí quản lý doanh
nghiệp (một bộ phận chi phí chung) phải được thực hiện ở bên nợ tài khoản 911
- xác định kết quả kinh doanh.
4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình xây
dựng cơ bản
Kế toán tập hợp cp và tính Z công trình XDCB có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
DN để xác định đối tượng tập hợp cp và phương pháp tính giá thành phù hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo từng đối tượng tập hợp
CPSX đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy
định. Xác định đúng đắn CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tượng tính gía thành theo đúng khoản mục qui định
và đúng kỳ giá thành đã xác định.
Định kỳ kế toán cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành
cho lãnh đạo DN tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
đã phát hiện khả năng tiềm tàng và khả năng thích hợp, phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
5. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây
dựng cơ bản trong DNXL
5.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và ảnh hưởng của nó đến kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản trong DNXL
Xây dựng cơ bản là ngành SX vật chất quan trọng mang tính độc lập có chức
năng xây dựng và lắp đặt, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng

như các ngành SX khác, quá trình SXKD của các DN xây lắp thực chất là quá
trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Tuy nhiên ngành xây dựng
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
5
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
cơ bản có những nét đặc thù riêng chi phối công tác tổ chức kế toán nói chung
và công tác tổ chức kế toán chi phí giá thành nói riêng trong DN xây lắp:
Sản phẩm xây lắp là các CT, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính chất đơn chiếc, thời gian SX sản phẩm xây lắp lâu dài, ảnh hưởng lớn
đến môi trường sinh thái Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết
phải có các dự toán thiết kế, thi công. Dự toán này phải được cá nhân và cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự
toán được duyệt hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (do giá cả đã được quy định
trước khi tiến hành xây dựng, thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi SX, còn các điều kiện SX (xe máy thi
công, thiết bị vật tư ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm
này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị vật tư, lao động cũng như hạch
toán CPSX rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng tác động của môi trường, dễ tổn thất
hư hỏng
Sản phẩm xây lắp được sử dụng lâu dài ảnh hưởng môi trường sinh thái,
cảnh quan. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho CT phù hợp dự toán
thiết kế.
Tổ chức SX trong các DN xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương
thức “khoán gọn” các CT, HMCT, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị
trong nội bộ DN (đội, xí nghiệp ). Việc giao khoán này góp phần nâng cao
trách nhiệm trong quản lý xây dựng, tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi

công.
Do đó, để phát huy vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác Kế toán
trong các DN xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm SXKD, quy trình
công nghệ SX sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế
độ, thể lệ của Kế toán do Nhà nước ban hành.
Với những đặc điểm đó công tác tập hợp chi phí và tính giá thành trong DNXL
phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ kế toán do Nhà nước ban hành vừa phải tổ
chức cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản đồng thời đảm bảo cung cấp số liệu
kịp thời cho quản lý DN ra quyết địng nhanh chóng chính xác.
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
6
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
5.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DN xây lắp
5.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình SXKD của DN xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức,
có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các CT, HMCT, các sản phẩm, lao vụ,
phục vụ
Các yếu tố về tư liệu SX, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là hao
phí lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện
là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm,
CT Để đo lường các hao phí mà các DN đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động kinh
doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu
quản lý. Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là
CPSX kinh doanh.
Như vậy, CPSX trong các DN xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà DN phải chi ra để tiến hành hoạt
động xây dựng trong một thời kỳ nhất định
Để hiểu rõ bản chất CPSX chúng ta cần phân biệt khái niệm CPSX và chi

tiêu cho SX:
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của DN,
bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của DN bao
gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá ), chi tiêu
cho quá trình SXKD (chi cho SX, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý ) và chi
tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo ). Vì vậy khái
niệm chi tiêu luôn luôn gắn với một thời điểm và có tính chất là một nghiệp vụ
cụ thể. Cụ thể về phương diện kế toán được ghi vào bên Có tài khoản tài sản.
Ngược lại, khái niệm CPSX phản ánh một quá trình hao phí cho SX trong
một thời kỳ nhất định, cho nên chúng ta có thể nói: CPSX là biểu hiện bằng tiền
các khoản chi tiêu cho SX đã hao phí trong một kỳ nào đó. Cụ thể theo định
nghĩa chi phí về phương diện hạch toán được ghi vào bên Nợ của tài khoản chi
phí.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của DN bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
7
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình SXKD tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu
không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời giá, có những khoản
chi tiêu kỳ này nhưng tính chi phí vào kỳ sau (chi mua NVL về nhập kho nhưng
chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa
chi tiêu (chi phí phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các
DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của
từng loại tài sản vào quá trình SX và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Trong DN xây lắp, các CPSX bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và
công dụng khác nhau, nên yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác
nhau. Việc quản lý SX không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh tổng hợp CPSX

mà còn phải dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ
cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các CPSX hoặc từng yếu tố chi phí
ban đầu của chúng theo từng chi phí, theo từng CT, HMCT. Vậy việc phân loại
CPSX một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng với việc hạch
toán.
5.2.2.Phân loại chi phí sản xuất
Trong DNXL các CPSX bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và công
dụng khác nhau . Việc quản lý CPSC không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh
tổng hợp CPSX mà còn phải dựa vào từng loại chi phí riêng biệt phục vụ cho
yêu cầu liểm tra và phân tích toàn bộ các CPSX hoặc từng yếu tố chi phí ban
đầu của chúng theo từng chi phí, từng CT,HMCT. Vởy việc phân loại CPSx một
cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng với việc hạch toán . Ph
Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những tiêu thức nhất định. CPSX có thể được phân laọi theo nhiều tiêu
thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý . Tuy
nhiên về mặt hạch toán CPSX được phân theo các tiêu thức sau:
a.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu
tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí như thế nào. Toàn
bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
8
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
- Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ (xi
măng, cát, thép, vôi ve), phụ tùng thay thế sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ
cấp mang tính chất lương phải trả cho CNV.

- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho SXKD.
- Yếu tố khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào SXKD.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý CPSX, nó
cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện dự toán CPSX. Lập báo cáo CPSX theo yếu tố ở bảng thuyết minh
báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán CPSX, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho
kỳ sau.
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
Theo cách phân loại này, că cứ vào muc đích và công dụng của chi phí để
chia chi phí được phân thành các khoản mục chi phí khác nhau. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tượng. Theo
quy định hiện hành CPSX bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về NVL chính,
vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho xây lắp CT, không tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích SX chung và những
hoạt động ngoài SX.
- Chi phí NCTT: bao gồm các chi phí tiền lương chính,lương phụ,phụ cấp
lương của công nhân tực tiếp tham gia xây lắp công trình . Không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như KPCĐ , BHXH , BHYT của công nhân trực
tiếp xây lắp
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp như tiền lương của công nhân
điều khiển máy, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công, tiền khấu hao
máy thi công
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸

9
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
- CPSX chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình SX thi
công ngoài ba khoản mục chi phí trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc sản phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ CPSX lại được phân loại theo
quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành, theo cách này chi phí được chia
thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành. Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị thì lại có
tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành. Các chi phí này tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi
nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí
như chi phí về điện, nước, điện thoại ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn
hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của
biến phí. Để phân tích người ta dùng phương pháp cực đại, cực tiểu, bình
phương nhỏ nhất.
Mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản
lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ CPSX phát sinh trong toàn DN
trong từng thời kỳ nhất định.
5.3. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
5.3.1.Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các tài khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ đã

hoàn thành.
Trong các DN xây lắp sự vận động của giá thành SX luôn bao gồm hai mặt
đối lập nhau nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, một mặt
là các chi phí mà DN đã chi ra, mặt khác là kết quả SX thu được, những sản
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
10
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
phẩm lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cho xã hội
cần được tính giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX (bao gồm chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, CPSX chung) tính cho từng
CT, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn
thành, nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và
thước đo lập giá, toàn bộ chi phí mà DN chi ra để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền do tiêu thụ bán
sản phẩm. Việc bù đắp chi phí đầu vào đó mới chỉ bảo đảm được quá trình SX
giản đơn. Mục đích chính của SX và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường đòi hỏi các DN vừa phải trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá
trình SX thì còn đòi hỏi phải có lãi. Trong nền kinh tế thị trường thì giá bán của
sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa hai
bên: Khách hàng và DN. Do vậy chỉ có thông qua việc tiêu thụ sản phẩm lao vụ
là biểu hiện giá trị của sản phẩm được dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm để
xác định thông qua việc bán sản phẩm để từ đó đánh giá mức độ bù đắp CPSX
và hiệu quả kinh tế bỏ ra.
Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý quan trọng, thông qua chức
năng ghi chép và tính toán, phản ánh một cách thường xuyên liên tục sự biến
động của tài sản, vật tư, tiền vốn bằng thước đo giá trị và hiện vật từ đó cung
cấp một cách đầy đủ và kịp thời các tài liệu cần thiết để tính giá thành sản phẩm,

đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm
Khác với DN công nghiệp, ở DN xây lắp giá thành sản phẩm mang tính
chất cá biệt. Mỗi CT, HMCT hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều
có một giá thành riêng.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán kế toán, giá thành phải được
xem xét, phân loại dưới nhiều góc độ khác nhau.
5.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
.Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
thì chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch,
giá thành thực tế và giá thành định mức.
- Giá thành dự toán công tác xây lắp:
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
11
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính chất
đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, khối lượng lớn nên CT, HMCT đều có giá trị dự
toán riêng và giá này là cơ sở, là thước đo của quá trình SX và tiêu thụ sản
phẩm. Như vậy giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp, CT, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước và đơn giá Nhà nước qui định cho từng vùng
lãnh thổ
- Giá thành kế hoạch : giá thành kế hoạch được xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các
định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành kế hoạch được xác định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá
thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để
trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán
Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng số tiết

kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính toán có
căn cứ kỹ thuật có thể tổng hợp được hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang
lại
- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao
phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định
mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Giữa ba loại giá thành nói trên thường có quan hệ với nhau về lượng như
sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch có thể thực hiện
trước khi SX chế tạo sản phẩm, nhưng việc tính giá thành định mức lại trên cơ
sở định mức kinh tế kỹ thuật SX hiện hành. Giá thành định mức thường chỉ ấn
định cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức có thể thay đổi các chỉ tiêu
định mức chi phí SX. Vì vậy giá thành định mức có thể coi như thước đo chuẩn
xác để đánh giá kết quả sử dụng các loại vật tư, tiền vốn trong DN, đồng thời dể
đánh giá các giải pháp mà DN đã áp dụng trong quá trình SXKD nhằm nâng cao
hiệu quả vật tư sử dụng, tiền vốn và lao động.
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
12
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
5.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của
một quá trình SX, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau.
Chúng giống nhau về mặt chất vì cả hai đều biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã chi ra trong quá trình SX.
CPSX trong kỳ là căn cứ cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc đã
hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của DN về CPSX có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm thấp hay cao.
Tuy nhiên CPSX và giá thành sản phẩm không giống nhau về mặt lượng

biểu hiện như sau:
- CPSX thường gắn với một thời kỳ nhất định, không biết CPSX đó dùng
vào chế tạo sản phẩm nào, đã hoàn thành hay còn dở dang. Còn khi nói đến giá
thành sản phẩm là gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất định.
- CPSX bao gồm cả CPSX của lao động chính và của hoạt động khác, còn
giá thành của sản phẩm SX chỉ được tính chi phí của hoạt động chính.
Đứng trên góc độ biểu hiện bằng tiền để xem xét trong một thời kỳ nhất
định thì tổng số chi phí phát sinh trong kỳ cũng thường khác với tổng giá thành
SX của sản phẩm hoàn thành trong cùng kỳ đó. Vì tổng giá thành sản phẩm
không bao gồm những CPSX không liên quan đến hoạt động SX chính, những
CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ, những chi phí thực tế chi ra nhưng còn
chờ phân bổ cho kỳ sau nhưng lại phải cộng thêm những CPSX của sản phẩm
dở dang đầu kỳ, một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi trả trước) hoặc một
phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí ở kỳ này.
Từ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm đó, việc quản lý giá
thành nhất thiết phải gắn liền với quản lý CPSX
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm qua
sơ đồ:
A CPSX dở dang đầu kỳ B CPSX phát sinh trong kỳ D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành C CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ

-
CPSX dở
dang cuối kỳ
1Qua sơ đồ ta thấy:
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
13
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
5.5. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
5.5.1 . Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
5.5.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là việc xác định giới hạn tập hợp CPSX
thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp
CPSX là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình SX.
Có xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm tình hình

hoạt động SX, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý chi phí của DN
mới có thể tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX .Từ khâu ghi chép ban
đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản đến tổ chức sổ chi tiết đều phải theo
đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định.
Trong DNXl sản phẩm thường là đơn chiếc ,có giá trị lớn, do đó để thuận
lưọi cho việc quản lý kế toán xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng CT,
HMCT, đơn đặt hàng, đội nhận thầu CT.
5.5.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Về cơ bản, tập hợp CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp sử dụng một số
phương pháp sau đây: Phương pháp tập hợp CPSX theo CT hay HMCT,
phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng và phương pháp tập hợp CPSX
theo đơn vị thi công…
Nội dung chủ yếu của các phương pháp tâp hợp CPSX là Kế toán mở thẻ
(hoặc sổ) chi tiết tập hợp CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các
chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo
từng đối tượng. Mỗi phương pháp chỉ thích ứng với một loại đối tượng tập hợp
chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần
tập hợp và phân loại chi phí.
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
14
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng CT,
HMCT.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành SXKD phụ có liên quan
trực tiếp cho CT, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn vị tính giá
thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các CT, HMCT có liên quan
theo tiêu thức phù hợp
Bước 4: Xác định thiệt hại trong SX để tính vào CPSX trong kỳ.

Bước 5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành CT hoàn
thành.
5.5.2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
5.5.2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành của kế toán. Xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ giúp
cho kế toán mở sổ Kế toán, lập bảng tính giá thành sản phẩm một cách chính
xác, đồng thời quản lý và kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ DN.
Trong các DN xây lắp đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình
đã hoàn thành , các giai đoạn công việc đã hoàn thành , khối lượng xây lắp có
tính dự toán giêng đã hoàn thành… từ đó xác định phương pháp tính giá thành
thích hợp :Phương pháp tính trực tiếp , phương pháp tổng cộng chi phí ,phương
pháp hệ số hoặc tỉ lệ…
Giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành có những điểm
khác nhau. Đối tượng tập hợp CPSX là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi
tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo từng đối tượng.
Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các biểu
chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.
Tuy nhiên, giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, chúng là những phạm vi, giới hạn
để tập hợp chi phí. Số liệu về CPSX đã được tập hợp trong kỳ là cơ sở và căn cứ
để tính giá thành.
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
15
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
5.5.2.2.Kỳ tính giá thành
Công tác tính giá thành được thực hiện theo kỳ. Kỳ tính giá thành là mốc
thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tổng hợp số liệu

để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành
trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức SX, chu kỳ SX và hình
thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành phù hợp
sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và hợp lý, đảm
bảo cung cấp số lượng thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp kịp
thời, trung thực và chính xác, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành của Kế toán.
5.5.2.3. phương pháp tính giá thành sản phẩm
CPSX đã tập hợp được là cơ sở để bộ phận tính giá thành thực tế của sản
phẩm, công việc lao vụ hoàn thành . Việc tính giá thành chính xác , giúp xác
định và đánh giá kết quả SXKD của DN từ đó có những giải pháp kịp thời thích
hợp để mở rộng hay thu hẹp SX, để đầu tư vào một mặt hàng, sản phẩm nào
đó Do đó, trên cơ sở CPSX đã tập hợp được theo các đối tượng, kế toán tập
hợp CPSX phải vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp với đặc điểm tổ
chức SXKD, với đặc điểm tính chất sản phẩm, với yêu cầu quản lý của DN và
những quy định của Nhà nước. Trong các DN xây lắp thường áp dụng các
phương pháp tính giá thành sau:
1.3.2.3.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn
áp dụng phương pháp này là giá thành từng CT, HMCT hoàn thành bàn
giao được xác định bằng cách cộng tất cả các CPSX phát sinh từ khi khởi công
đến khi hoàn thành bàn giao.
Công thức tính: Z = C + DĐK - DCK
Trong đó:
Z: là tổng giá thành SX sản phẩm xây lắp.
C: là tổng CPSX đã tập hợp theo đối tượng.
DĐK: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
DCK: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
5.5.2.4.Phương pháp định mức CPSX và tính giá thành sản phẩm (phương
pháp định mức)

- Phạm vi áp dụng: với những DNSX có đủ các điều kiện sau:
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
16
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
+ Phải tính được giá thành địng mức trên cơ sở các địng mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành
+ Vạch ra được chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thi công.
+ Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó.
Khi đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính
Giá thành
thực tế (Z
TT
)
=
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch thay
đổi định mức
±
Chênh lệch thoát
ly định mức
+ Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giữa định mức mới so với
định mức cũ. Nếu định mức mới > định mức cũ thì phần chênh lệch lấy dấu (+)
và ngược lại.
+ Chênh lệch do thoát ly định mức là phần chênh lệch và chi phí thực tế
vượt hoặc thấp hơn định mức. Nếu vượt định mức lấy dấu (+) và ngược lại.
Kế toán phải sử dụng những chứng từ cấp phát theo định mức. Nếu chi phí

thực tế vượt định mức thì kế toán phải phản ánh trên các chứng từ báo động.
Chứng từ này có đặc điểm trên nó có vạch chéo mầu đỏ.
Ưu điểm: Đơn giản vì có bộ định mức sẵn.
5.5.2.5 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
phương pháp này áp dụng trong các DNXL thực hiện nhận thầu , xây lắp
theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng kế toán CPSX là từng đơn đặt hàng, còn
đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hàon thành.
Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính giá
thành. CPSX phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối tháng căn cứ vào CPSx tập hợp được cho từng
đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí vào bảng tính giá thành của đơpn đặt
hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá thành đơn đặt
hàng hoàn thành( CT, HMCT) bằng cách cộng luỹ kế chi phí từ khi bắt đầu thi
công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng
đó . Đối với đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng chi phí luỹ kế từ khi bắt đầu
thi công đến thời điểm xác định chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
5.6 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất
(60-80%). Chi phí NVLTT bao gồm chi phí về các loại NVL chính (gạch, đá,
vôi, xi măng, sắt, thép), nửa thành phẩm (panen, vật kết cấu, thiết bị gắn liền
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
17
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
với vật kiến trúc), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài
sản lưu động. Chi phí NVLTT thường được xây dựng định mức chi phí và tổ
chức quản lý chung theo định mức.
Thông thường chi phí NVLTT có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập
hợp chi phí có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên
quan đến chi phí NVLTT đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở

đó Kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan
để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi phí theo đúng đối tượng.
Trong trường hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không
thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để
phân bổ chung cho các đối tượng có liên quan.
Chi phí NVL phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, chi phí NVL, khối lượng sản phẩm SX.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí NVLTT, Kế toán cần kiểm tra xác
định NVL đã lĩnh nhưng chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có
thể loại khỏi chi phí về NVL trực tiếp trong kỳ:
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
đưa vào
sử dụng
-
Trị giá NVL
còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí NVLTT ”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo
từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận SX, sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng ).
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực

hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí NVLTT.
Trình tự hạch toán NVLTT được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán NVL trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Giá NVL còn chưa sử
dùng trực tiếp SX dụng và phế liệu thu hồi
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
18
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
TK 111,112,331 TK 154
Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NVL thực tế
dùng trực tiếp SX sử dụng trực tiếp
TK1331
VAT được
khấu trừ
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
19
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
5.7 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các CT, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi
công và thu dọn hiện trường). Trừ các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
theo tiền lương và tiền ăn ca của phải trả công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí
nhân công được tính trong quá trình xây lắp bao gồm:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng CT và lắp

đặt máy móc thiết bị.
- Tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của
công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp
trên công trường, công nhân lắp ráp tháo dỡ dàn giáo Tiền lương chính của
công nhân khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp, tiền lương phụ của công nhân SX,
tiền thưởng từ quỹ lương của công nhân, tiền thù lao công nhân, tiền bồi dưỡng.
Để theo dõi chi phí NCTT, Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng
đối tượng hạch toán chi phí giống như tài khoản 621 “Chi phí NVLTT ”.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ1.2 Sơ đồ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
TK 334,111 TK 622 TK 154
Lương chính, l. phụ, K/c chi phí NCTT cho
phụ cấp p/trả cho CNSX các đối tượng chịu chi phí
TK 335
Trích tiền lương nghỉ
phép của CNSX
5.8. Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù của SXKD xây lắp và chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thành công tác xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
20
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực
tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của các DN. Trong chi phí máy thi
công không bao gồm các khoản mục sau: lương công nhân vận chuyển, phân
phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian ngừng máy SX, chi phí lắp đặt lần
đầu cho máy, chi phí sử dụng SX phụ

Máy thi công là các loại máy móc phục vụ trực tiếp cho SX xây lắp như
máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc Mỗi máy thi công
có thể sử dụng cho nhiều CT, vì vậy trong khi hạch toán phải tiến hành phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công cho từng CT.
Đối với DN thực hiện xây lắp CT theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa
thủ công, vừa kết hợp bằng máy), để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trự tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí
sử dụng máy thi công”. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 623 :
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí,
nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa máy thi công )
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ tài khoản
154 chi phí SXKD dở dang.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ SX
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Trường hợp DN thực hiện xây lắp CT hoàn toàn theo phương thức bằng
máy thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào
các TK 621, 622, 627.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công tại DN: máy thi công thuê ngoài, đội xây lắp có máy thi công
riêng, Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
21

Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện theo sơ đồ
sau:
• Trường hợp DN tổ chức đội máy thi công riêng, có hạch toán Kế
toán riêng
Sơ đồ1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK621 TK 154 TK111,152
K/c CPNVL sử dụng trực Các khoản ghi giảm CP
tiếp cho MTC sử dụng MTC
TK622 TK623
K/c CPNCTT điều Phân bổ CP đội MTC
khiển MTC cho các CT, HMCT
TK 627 TK 632,157
K/c CPSXC của Giá thành thực tế của đội
đội, xe MTC MTC phục vụ bên ngoài
được chấp nhận, hay chờ
chấp nhận
• Trường hợp thuê máy thi công:
Sơ đồ1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
TK111,112,331 TK 6237 TK 154
Thuê MTC bên ngoài K/c chi phí sử
dụng máy thi công
TK1331
VAT đầu vào
được khấu trừ
* Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có nhưng
không tổ chức Kế toán riêng cho đội máy:
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
22

Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
Sơ đồ1.5 sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK152, 153 TK 623 TK 111, 152
Xuất kho VL, CCDC Các khoản ghi giảm CP
sử dụng cho MTC sử dụng MTC
TK334
Tiền lương trả cho công
nhân điều khiển MTC
TK 214 TK 1541
Trích khấu hao MTC CPMTC phân bổ cho
từng CT, HMCT
TK 111,112,331
CP mua ngoài hoặc
dịch vụ bằng tiền khác
TK 1331
VAT đầu vào
5.9. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công tình, trong
phạm vi tổ, đội SX thi công xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội; trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên
chức của đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, tổ đội CT. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí liên quan. Các khoản chi phí chỉ liên quan đến một CT, HMCT sẽ được
tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT đó.
Việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí chung được thực hiện trên TK
627. Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Tập hợp các chi phí SX trong kỳ

- Bên Có: + kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154,
+ số ghi giảm chi phí SXC
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. TK này có các tài khoản cấp 2
tương tự như TK623.
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
23
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
Trình tự hạch toán chi phí SXC được thể hiện như sau:
Sơ đồ1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí SXC
TK 334, 338 TK 627 TK 152,111
Lương và trích theo lương nhân Giá trị thu hồi ghi
viên quản lý, trích theo lương giảm CPSXC
CNSX
TK152,153,142
Xuất NVL, CCDC
TK 214 TK 154
Khấu hao TSCĐ K/c CP SXC
TK111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và bằng tiền khác
TK 133
VAT đầu vào
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quy trình SX đều có thể xảy ra thiệt
hại SX. Vì vậy, việc hạch toán thiệt hại trong SX là hết sức cần thiết trong việc
đưa ra những thông tin phục vụ yêu cầu quanr lý của DN.
5.10. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây dựng
Khoản thiệt hại trong SX xây dựng bao gồm: Thiệt hại phá đi làm lại và
thiệt hại về ngừng SX. Hạch toán các khoản thiệt hại này sẽ giúp cho các DN
tìm ra nguyên nhân giảm lợi nhuận, từ đó đưa ra biện pháp nhằm ngăn ngừa

những thiệt hại.
Trình tự hạch toán chi phí thiệt hại được thể hiện như sau
Sơ đồ1.7
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
24
Trường Đại học công nghiệp Hà nội Khoa kế
toán
ngừng Sản xuất
TK 334,338,152 TK142 TK811
Chi phí tiền lương, vật liệu Thực thiệt hại
trong thời gian ngừng SX
ngoài kế hoạch TK 138, 152
Khoản thu hồi,
bồi thường
TK335 TK 627,642
Chi phí ngừng SX thực Trích trước chi phí ngừng
tế trong kế hoạch SX theo kế hoạch
Sơ đồ1.8
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về Công trình
phá đi làm lại (sản phẩm hỏng ngoài định mức)
TK154, 155, 632 TK1381 TK811
Giá trị sản phẩm hỏng không Thực thiệt hại
được sửa chữa
TK152, 334
Chi phí sửa chữa TK138, 152
làm lại (tự làm) Khoản bồi thường
TK331,111,112 thu hồi
Chi phí sửa chữa
làm lại (thuê ngoài)

TK133
VAT đầu vào
Sinh viªn: TrÞnh V¨n Tuyªn KÕ to¸n 34A1-Thanh Ho¸
25

×