Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

GA lịch sử 6 kì 2 MLa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.17 KB, 71 trang )

Ngày soạn: 07/1/2011 Ngày giảng: 13/1/2011 Lớp 6A
15/1/2011 Lớp 6B
14/1/2011 Lớp 6C
10/1/2011 Lớp 6D
Chương III :
THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Tiết 19 - Bài 17: CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nhận biết và ghi nhớ tình hình Âu Lạc từ thế kỷ II TCN đến thế kỷ I
- Biết chính sách thống trị của phong kiến phương Bắc.
- Nhận biết ghi nhớ diễn biến chính cuộc khởi nghĩa Hai bà Trưng
2. Kỹ năng:
- Biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện LS.
- Bước đầu biết sử dụng kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ LS.
- Biết nhận xét, đánh giá về chính sách cai trị của bọn phong kiến phương
Bắc trên đất nước ta.
3. Thái độ:
- GD ý thức căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự
tôn DT. Lòng biết ơn hai bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ VN.
II. Chuẩn bị:
1. Thầy : Lược đồ khởi nghĩa hai bà Trưng (trên máy chiếu), sách thiết kế
Lịch sử 6, sách giáo viên.
- Lược đồ câm cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng
2. Trò : Đọc trước bài và trả lời câu hỏi SGK. Hoàn thiện sơ đồ H43, điền kí
hiệu. Vẽ sơ đồ bộ máy cai trị nhà Hán
III. Phần thể hiện trên lớp :
1. Kiểm tra bài cũ: (1’)
- Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs
* Nêu vấn đề ( 1’) :
Năm 179 TCN, An DươngVương do chủ quan, thiếu phòng bị nên đất nước


ta bị Triệu Đà thôn tính. Sau Triệu Đà dưới ách cai trị tàn bạo của nhà Hán đã đẩy
ND ta đến trước những thử thách nghiêm trọng, đất nước mất tên, ND có nguy cơ
bị đồng hoá, nhưng ND ta không chịu sống trong cảnh nô lệ đã liên tục nổi dậy đấu
tranh. Mở đầu là cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng (năm 40). Đây là cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu cho ý chí bất khuất của DT ta thời kỳ đầu công nguyên.
2. Dạy nội dung bài mới:
1
Hoạt động của Giáo viên
? Thất bại của An Dương Vương đã để lại hậu
quả ntn?
? Tình hình nước ta từ sau thất bại của An
Dương Vương năm 179 TrCN ?
- GV treo lược đồ , chỉ và giảng theo SGK.
Năm 111 TCN nhà Hán đánh Nam Việt. Nhà
triệu chống cự không nổi và bị tiêu diệt, đất đai
Âu Lạc chuyển sang tay nhà Hán. Nhà Hán chia
nước ta thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, và
Nhật Nam (bao gồm Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đến
Quảng Nam) gộp với 6 quận của TQ thành Châu
Giao.
? Đến năm 111 TrCN tình hình Âu Lạc như thế
nào ?
? Nhà Hán đã tổ chức việc cai trị Âu Lạc như
thế nào?
- GV: Thủ phủ của Châu Giao đặt ở Luy Lâu
(Thuận Thành - Bắc Ninh) và nhà Hán xây dựng
bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương.
? Điền các chức quan vào sơ đồ bộ máy cai trị
của nhà Hán?
(HĐ nhóm đôi)

- GV gọi các nhóm lên giải thích.
- GV nhận xét, bổ xung.
Kh? Em hiểu thứ sử, đô uý, thái thú là gì?
(Hoặc GV giải thích).
Hoạt động của học sinh
1. Nước Âu Lạc từ thế kỷ II
TCN đến thế kỷ I có gì thay
đổi?( 19’)
- Nước Âu Lạc mất đất, mất
tên và trở thành 1 bộ phận đất
đai của TQ. Từ đó các triều
đại phong kiến TQ thay nhau
thống trị đô hộ nước ta hơn
1000 năm, 1000 năm bắc
thuộc.
- Năm 179 TCN Triệu Đà
sát nhập nước Âu Lạc và
Nam Việt, chia Âu lạc làm 2
quận: Giao Chỉ và Cửu
Chân.
- Năm 111 TCN nhà Hán
chiếm Âu Lạc, chia Âu Lạc
làm 3 quận, gộp với 6 quận
của TQ thành Châu Giao.
- Bộ máy cai trị của nhà
Hán từ trung ương đến địa
phương.
+ Thứ sử là 1chức quan do
bọn phong kiến TQ đặt ra để
Quaän

Quận
Thái thú
Đô uý
Lạc tướng
tưtướngtöô
ùng
Thứ sử
2
Huyện
Châu

K-G? Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của TQ
thành Châu Giao nhằm mục đích gì?
K-G? Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại
của nhà Hán?
- GV giảng theo SGK.
Sau khi xây dựng xong bộ máy cai trị nhà Hán ra
sức bóc lột vơ vét của cải của nhân dân ta.
? Nhân dân Âu LẠc bị nhà Hán bóc lột như thế
nào?
K? Nhà Hán đưa người Hán sang Châu Giao
nhằm mục đích gì?
Gv: Khoảng thời gian từ sau thất bại của An
Dương Vương năm 179 TCN, nước ta bị Triệu
Đà thôn tính và bị sáp nhập vào nước nam Việt.
Từ đó nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến
Trung Quốc (phương Bắc) thống trị cho đến khi
Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông
Bạch Đằng năm 938 mới kết thúc, tất cả tổng
cộng hơn 1000 năm, Lịch sử gọi thời kì này là

thời kỳ Bắc thuộc.
K? Em có nhận xét gì về ách thống trị của nhà
Hán?
trông coi 1số quận, hoặc
đứng đầu bộ máy cai trị ở
nước phụ thuộc.
+ Thái thú, đô uý: là chức
quan do bọn phong kiến TQ
đặt ra để trông coi 1quận
Thái thú coi chính trị .
+ Đô uý coi quân sự.
- Muốn chiếm đóng lâu dài,
xoá tên nước ta, biến nước ta
thành quận, huyện của TQ.
- Nhà Hán mới bố trí được
người cai trị từ cấp quận, còn
cấp huyện, xã chúng chưa thể
với tới nên buộc phải để
người Âu Lạc trị dân như cũ.
* Ách thống trị của nhà
Hán.
+ Bắt dân ta nộp các loại
thuế: muối, sắt Cống nạp
những sản vật quý: ngọc
trai, sừng tê giác, ngà voi…
+ Đưa người Hán sang ở với
dân ta, bắt dân ta theo
phong tục Hán.
- Đồng hoá dân ta, đồng hoá
có nghĩa là làm thay đổi bản

chất, làm cho giống như của
mình.
- Đối sử tàn tệ, dã man, thâm
độc…
3
- GV dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, ND
ta đã làm gì.
- GV giảng theo SGK: “ Bấy giờ….giết .”
K? Vì sao 2 gia đình lạc Tướng ở Mê Linh và
Chu Diên lại liên kết với nhau để chuẩn bị nổi
dậy?
GV: Vì ách đô hộ tàn bạo của nhà Hán làm cho
dân ta căm phẫn muốn nổi dậy chống lại. Đó
chính là nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa.
- GV: Thi Sách chồng Trưng Trắc bị giết….
? Cuộc khởi nghĩa nổ ra vào năm nào? ở đâu?
K? Em hãy trình bày diễn biến của cuộc khởi
nghĩa?
- GV treo bản đồ - hướng dẫn HS theo dõi.
- GV giảng theo SGK – kết hợp chỉ trên bản đồ.
- GVđọc 4 câu thơ.
? Qua 4 câu thơ trên, em hãy cho biết mục đích
của cuộc khởi nghĩa?
- GV cho HS đọc đoạn chữ in nghiêng SGK, GV
chỉ các mũi tên của các địa phương tiến về Mê
Linh.
? Theo em khắp nơi kéo quân về Mê Linh nói
lên điều gì?
- GV chỉ bản đồ, giảng theo SGK.
? Kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa?

K-G? Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai
bà Trưng trên lược đồ?
2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà
Trưng bùng nổ. ( 21’)
* Nguyên nhân:
- Sự áp bức bóc lột tàn bạo
của nhà Hán.
- Thi Sách trồng của Trưng
Trắc bị quân Hán giết.
* Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40(tháng 3
dương lịch) Hai Bà Trưng
phất cờ khởi nghĩa ở Hát
Môn (Hà Tây).
- Cuộc khởi nghĩa được các
tướng lĩnh và nhân dân ủng
hộ, chỉ trong thời gian ngắn
nghĩa quân đã làm chủ Mê
Linh, tiến đánh Cổ Loa rồi
Luy Lâu.
Nghĩa quân nhanh chóng
làm chủ mê Linh rồi tiến về
Cổ Loa, Luy Lâu.
- Trước là giành độc lập cho
Tổ quốc, nối lại sự nghiệp
vua Hùng, sau là trả thù cho
chồng.
- Ách thống trị của nhà Hán
đối với nhân dân ta khiến mọi
người đều căm giận và nổi

dậy chống lại. Cuộc khởi
nghĩa được nhân dân ủng hộ
* Kết quả:
- Thái thú Tô Định bỏ trốn,
quân Hán bị đánh tan, khởi
nghĩa giành thắng lợi.
- Hs trình bày
4
- GVCC bài: Dưới ách thống trị Hán, nhân dân ta
nổi dậy đấu tranh, điển hình là cuộc khởi nghĩa
hai bà Trưng. Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
cho ý trí bất khuất của DT thời kỳ đầu công
nguyên.

3. Củng cố: (2’)
* Bài tập: GV treo bản đồ, yêu cầu HS điền kí hiệu thích hợp để thể hiện
diễn biến cuộc khởi nghĩa.
- GV đọc câu nói của Lê Văn Hưu ? Em có nhận xét gì về câu nói đó?
( Dưới ách thống trị của nhà Hán nhân dân ta sẵn sàng nổi dậy….cuộc khởi nghĩa
này cảnh báo thế lực PK phương Bắc không thể cai trị nước ta vĩnh viễn được.)
4. Hướng dẫn học và làm bài ở nhà: (1’)
- Học thuộc bài.
- Đọc trước bài 18.
- Vẽ lược đồ H 44.
? Sau khi giành độc lập hai bà Trưng đã làm gì.
5
Ngày soạn:08/1/2011 Ngày giảng: 20/1/2011 Lớp 6A
22/1/2011 Lớp 6B
21/1/2011 Lớp 6C
17/1/2011 Lớp 6D

Tiết 20 - Bài 18:
TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nhận biết và ghi nhớ công cuộc xây dựng đất nước sau khi giành được độc
lập.
- Ghi nhớ cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (thời gian, những
trận đánh chính, kết quả)
2. Kỹ năng:
- Đọc bản đồ lịch sử, bước đầu làm quen với phương pháp kể chuyện lịch
sử.
- Trình bày được trên lược đồ những nét chính về diễn biến cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược Hán.
3. Thái độ:
- GD cho HS tinh thần bất khuất của dân tộc, mãi mãi ghi nhớ công lao của
các anh hùng DT thời hai bà Trưng.
III. Chuẩn bị:
1. Thầy: (Trên máy chiếu)
- Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
- Bản đồ cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng và kháng chiến chống Hán (42- 43).
2. Trò: Đọc trước bài 18, vẽ lược đồ H 44…
III. Phần thể hiện trên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ: (5’)
* Câu hỏi:
? Cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng bùng nổ như thế nà?(ng/nhân, diễn
biến,kết quả…)
* Đáp án:
- Nguyên nhân: Sự áp bức bóc lột tàn bạo của nhà Hán (2đ)
- Diễn biến: Mùa xuân năm 40 Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn

(Hà Tây). Nghĩa quân khắp nơi kéo về hưởng ứng. Chỉ trong thời gian ngắn nghĩa
quân đã làm chủ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa rồi Luy Lâu.(4đ)
- Kết quả: Thái thú Tô Định bỏ trốn, quân Hán bị đánh tan, khởi nghĩa giành
thắng lợi (2đ)
- Kiểm tra vở bài tập (2đ)
Gv nhận xét, cho điểm
* Nêu vấn đề (1’):
Ở bài trước các em đã tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của
cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng, ngay sau cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng ND đã tiến
hành cuộc kháng chiến trong điều kiện vừa mới giàng được độc lập, đất nước còn
nhiều khó khăn, cuộc kháng chiến diễn ra ntn? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
6
2. Dạy nội dung bài mới:
7
Hoạt động của Giáo viên
? Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại
được độc lập ?
K? Việc Trưng Trắc được suy tôn làm vua đã
nói lên được điều gì?
? Hãy nêu những việc làm để xây dựng đất
nước, gìn giữ độc lập thời Trưng Vương?
K-G? Tác dụng và ý nghĩa từng việc làm đó ?
- GV giảng theo SGK “ Được tin….nghĩa
quân”.
Tb? Được tin cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
thắng lợi, vua Hán đã làm gì ?
K-G? Vì sao vua Hán chỉ hạ lệnh cho các
quận miền nam TQ khẩn trương chuẩn bị
quân, xe, thuyền…đàn áp khởi nghĩa Hai Bà
Trưng mà không tiến hành đàn áp ngay?

- GVKL: Sau khi giành thắng lợi Hai Bà
Trưng đã bắt tay vào xây dựng đất nước và
chuẩn bị đối phó với cuộc xâm lược của nhà
Hán. Những việc làm tuy ngắn (2 năm) Nhưng
đã góp phần nâng cao ý trí đấu tranh bảo vệ
độc lập của nhân dân.
-GV: Mô tả lực lượng và đường tiến quân của
nhà Hán khi sang xâm lược nước ta (đầy đủ
lương thực, vũ khí, Mã Viện là tướng chỉ huy)
Hoạt động của học sinh
1. Hai Bà Trưng đã làm gì
sau khi giành được độc lập?
( 16’)
- Trưng Trắc được suy tôn lên
làm vua, đóng đô ở Mê Linh.
- Khẳng định đất nước ta có
chủ quyền, có vua, đem lại
quyền lợi cho nhân dân, tạo
nên sức mạnh để chiến thắng
quân xâm lược.
- Những việc làm của chính
quyền Trưng Vương:
+ Phong tước cho những
người có công, lập lại chính
quyền.
+ Trao quyền cai quản cho các
Lạc tướng.
+ Xá thuế cho dân.
+ Bãi bỏ các thứ lao dịch nặng
nề.

- Bà phong chức tước cho
những người có công.
- Các lạc tướng được quyền
cai quản các huyện. bãi bỏ
luật pháp của chính quyền đô
hộ cũ, xá thuế hai năm liền
cho dân.
à Thể hiện ý chí quyết tâm
của chính quyền độc lập.
- Hạ lệnh cho các quận miền
Nam Trung Quốc chuẩn bị xe,
thuyền, lương thực để sang đàn
áp nghĩa quân.
- Lúc này ở TQ nhà Hán còn
phải lo đối phó với các cuộc
đấu tranh của nhân dân ta và
thực hiện bành chướng lãnh
thổ về phía Tây Bắc.
2. Cuộc kháng chiến chống
xâm lược Hán (42- 43) đã
8
3. Củng cố: ( 4’)
? Hãy trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán trên
lược đồ?
BT: Điến dữ kiện cho khớp với thời gian:
Niên đại Dữ kiện lịch sử
4 - 42
3 - 43
11 - 43
Mùa thu năm 44

- Quân Hán tấn công Hợp Phố, quân ta ở Hợp Phố rút lui.
- Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê.
- Cuộc kháng chiến kết thúc.
- Mã Viện thu quân về Trung Quốc.
- Gv nhận xét, chuẩn kiến thức
4. Hướng dẫn học bài, làm bài ở nhà(1’)
- Học thuộc bài cũ.
- Sưu tầm thơ truyện viết về Hai Bà Trưng.
- Hoàn thành các bài tập trong vở bài tập
- Vẽ lược đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán
Gợi ý: Kẻ bằng bút chì, định lượng trên lược đồ, tỷ lệ với giấy
- Đọc trước bài 19 và trả lời câu hỏi SGK.
Ngày soạn:16/1/2011 Ngày giảng: 27/1/2011 Lớp 6A
29/1/2011 Lớp 6B
28/1/2011 Lớp 6C
9
24/1/2011 Lớp 6D
Tiết 21 - Bài 19
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
(Giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Nhận biết:
- Nội dung chủ yếu các chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối
với nhân dân ta.
- Những biểu hiện thay đổi trong tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế
kỷ VI.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét, đánh gía những thủ đoạn cai trị của PK
phương Bắc thời bắc thuộc.
- Biết tìm nguyên nhân vì sao dân ta không ngừng đấu tranh chống áp bức

của phong kiến phương Bắc.
3. Thái độ:
- Căm thù sự áp bức bóc lột của nhà Hán, nhân dân đấu tranh chống tai hoạ
đó.
- Bản chất tàn bạo của bọn cướp nước phong kiến Trung Quốc, không những
chúng muốn cướp nước ta mà còn muốn cả dân tộc, tiêu diệt dân tộc.
II. Chuẩn bị :
1. Thầy: - Lược đồ Âu Lạc thế kỷ I -> V1 (máy chiếu)
2. Trò: - Học bài cũ, đọc trước bài và trả lời câu hỏi trong sgk.
III. Phần thể hiên trên lớp :
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
* Câu hỏi:
? Trình bày cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán của nhân dân ta (42-
43)? Ý nghĩa?
* Đáp án:
- Mã Viện chỉ huy đạo quân gồm: 2 vạn quân tinh nhuệ, 2000 xe, thuyền các
loại và nhiều dân phu. (1đ)
* Diễn biến: (6đ)
- Tháng 4 năm 42 tấn công Hợp Phố ta đã chống trả quyết liệt, dũng cảm và
chủ động rút khỏi Hợp Phố.
- Tại Lãng Bạc diễn ra những cuộc chiến ác liệt giữa quân ta và quân Hán
- Quân ta lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh rồi vào Cấm Khê. Cuối tháng 3-43
(6/2 âm lịch) Hai bà Trưng đã hi sinh oanh liệt ở nơi đây.
- Cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11/43 mới kết thúc.
* Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa: thể hiện ý trí quật cường bất khuất của dân
tộc. (1đ)
- Kiểm tra vở bài tập: (2đ)
* Nêu vấn đề ( 1’) :
Mặc dù nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, ngoạn cường, nhg do lực
lượng quá chênh lệch, cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng đã thất bại, đất nước ta bị PK

10
phương Bắc cai trị. Chính sách cai trị của chúng ntn? Đời sống của nhân dân ta ra
sao? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay
2. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV treo lược đồ “Âu Lạc thế kỷ I ->VI để
trình bày.
- GV giảng theo SGK.
? Từ thế kỷ I, Châu Giao gồm những vùng
đất nào ?
? Đầu thế kỷ III, chính sách cai trị của
phong kiến Trung Quốc có gì thay đổi ?
Gv: Đầu thế kỷ III nhà Ngô tách Châu Giao
thành Quảng Châu (thuộc TQ cũ), Giao Châu
(Âu Lạc cũ).
- GV giảng theo SGK và chỉ trên lược đồ.
- GV nhấn mạnh thêm: Đất Âu lạc cũ thời kỳ
đó chịu sự thống trị của nhà Ngô thời tam
Quốc và nhà Ngô gọi vùng đó là vùng Châu
Giao. Như vậy về mặt hành chính Châu Giao
có sự thay đổi.
? Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng,
nhà Hán có sự thay đổi gì trong chính sách
cai trị ?
K-G? Em có nhận xét gì về sự thay đổi này?
? Nhà Hán thực hiện chính sách bóc lột
nhân dân ta bằng hình thức nào ?
1. Chế độ cai trị của các triều
đại PK phương Bắc đối với
nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ

VI.( 19’)
- Gồm 6 quận của Trung Quốc
(Quảng Châu) và 3 quận: Giao
Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.
- Đầu thế kỷ III nhà Ngô tách
Châu Giao thành Quảng Châu,
Giao Châu
- Trung Quốc chia thành 3 nước:
Nguỵ, Thục, Ngô. Nhà Ngô tách
Châu Giao thành Quảng Châu và
Giao Châu (Âu Lạc cũ)
- Bộ máy cai trị: Đưa người
Hán sang làm huyện lệnh
- Khác trước: Thời Triệu Đà các
lạc tướng (người Việt), vẫn nắm
quyền trị dân ở huyện, đến nhà
Hán các huyện lệnh là người
Hán.
- Đóng thuế (muối và sắt ), lao
dịch và nộp cống (sản vật quý,
sản phẩm thủ công và thợ khéo)
- Thu nhiều thứ thuế, nặng
11
K? Tại sao nhà Hán lại đánh thuế nặng vào
muối và sắt ?
Gv: Chúng nhằm đánh mạnh vào nền kinh tế
của nước ta, buộc ta phụ thuộc hoàn toàn vào
chúng.
- GV giải thích: lao dịch và cống nạp.
- GV cho HS đọc chữ in nghiêng.

? Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột
của bọn đô hộ?
- GV giảng theo SGK.
K? Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ
trương đưa người Hán sang ở nước ta?
? Nhà Hán đã dùng những thủ đoạn gì để
đồng hoá dân ta?
Gv: Chúng tăng cường đưa người Hán sang
Giao Châu, bắt nhân dân ta học tiếng Hán,
theo luật pháp và phong tục tập quán người
Hán.
K-G? Em có nhận xét gì về chính sách
thống trị của nhà Hán?
- GVKL: Từ sau thất bại của cuộc khởi nghĩa
thời Trưng Vương, bọn phong kiến phương
Bắc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc
nhăm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ
(tổ chức, sắp đặt bộ máy cai trị…bắt nhân dân
ta theo phong tục tập quán Hán…thực hiện
chính sách “đồng hoá” dân ta…xoá bỏ sự tồn
tại của dân tộc ta.
- GV giảng theo SGK.
? Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về sắt
như thế nào ?
? Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt?
nhất là thuế muối, sắt, lao dịch
và cống nộp nặng nề.
- Đánh thuế muối và sắt chúng sẽ
bóc lột được nhiều hơn (vì mọi
người dân đều phải dùng muối

và sắt)
- Tàn bạo, đẩy nhân dân lâm vào
cảnh khốn cùng. Đó chính là
nguyên nhân của các cuộc khởi
nghĩa sau này.
- Nhằm đồng hoá dân ta, biến
người Âu Lạc thành người Hán.
- Biến nước ta thành quận, huyện
của TQ.
- Tiếp tục đưa người Hán sang
ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải
theo phong tục tập quán của họ.
- Thâm độc, tham lam
2. Tình hình kinh tế của nước
ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có
gì thay đổi? ( 17’)
- Đặt các chức quan để kiểm soát
gắt gao việc khai thác, chế tạo và
mua bán đồ sắt.
- Để kìm hãm nền kinh tế nước ta
12
Gv: Công cụ sản xuất và vũ khí được chế tạo
băng sắt nên nhọn, sắc, bền hơn công cụ và
vũ khí bằng đồng. Do vậy sản xuất đạt năng
xuất cao hơn và chiến đấu có hiệu quả hơn.
Nhà Hán giữ độc quyền về sắt để hạn chế
phát triển sản xuất ở Giao Châu, hạn chế
được sự chống đối của nhân dân…)
? Mặc dù bị hạn chế, nhưng nghề sắt ở
Châu Giao như thế nào ?

K? Vì sao nghề rèn sắt vẫn phát triển ?
K-G? Căn cứ vào đâu em khẳng định nghề
sắt ở Giao Châu vẫn phát triển?
- GV giảng theo SGK.
? Hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ
nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?
? Ngoài nghề nông, người Châu Giao còn
biết làm những nghề nào khác ?
? Những sản phẩm nông nghiệp và thủ
công nghiệp đã đạt đến trình độ như thế
nào?
? Thương nghiệp trong thời kỳ này ra sao?
Gv: Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công
không bị sung làm đồ cống nạp mà được trao
đổi ở các chợ làng. Chính quyền đô hộ giữ
độc quyền ngoại thương.
và đề phòng nhân dân ta nổi dậy.
- Mặc dù còn hạn chế về kỹ
thuật nhưng nghề sắt vẫn phát
triển: Các công cụ:rìu, mai,
cuốc, dao, Vũ khí: kiếm, giáo,
mác được dùng phổ biến.
- Do yêu cầu của cuộc sống và
cuộc đấu tranh giành lại độc lập.
- Di chỉ, mộ cổ tìm thấy nhiều
công cụ nhiều công cụ…rìu, mài,
cuốc. Vũ khí: kiếm, giáo, kính.
lao…) Thế kỷ III nhân dân ven
biển dùng lưỡi sắt, biết bịt cựa gà
chọi bằng sắt.

- Từ thế kỷ I dùng trâu, bò cày
bừa, có đê phòng lụt, trồng 2 vụ
lúa trên năm, trồng cây ăn quả…
với kỹ thuật cao, sáng tạo.
- Về nông nghiệp: Biết đắp đê
phòng lụt, trồng lúa hai vụ
trong năm.
- Nghề thủ công: rèn sắt, làm
gốm, tráng men, vẽ trang trí.
- Nghề dệt phát triển.
- Những sản phẩm này trở thành
đồ cống phẩm (sản phẩm tốt, đẹp
cống nạp cho phong kiến Trung
Quốc)
- Về thủ công nghiệp: Nghề
gốm, nghề dệt được phát
triển:
- Chính quyền đô hộ giữ độc
13
- GVKL: Giảng theo sgk. Từ thế kỷ I->VI
tình hình kinh tế nước ta mặc dù bị bọn PK
phương Bắc kìm hãm song vẫn phát triển
- GVCC bài: Dưới ách cai trị của nhà Hán
nhân dân ta vô cùng cực khổ…mặc dù vậy
nền kinh tế nước ta vẫn phát triển.
quyền ngoại thương.

3. Củng cố: (2’)
? Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kỳ này là gì ?
* Bài tập: Điền dấu đúng sai vào ô trống.

? Vì sao PK phương Bắc muốn đồng hoá dân ta ?
 Biến nước ta thành quận, huyện của TQ.
 Muốn chiếm đóng lâu dài trên đất nước ta.
C Cả hai ý trên.
4. Hướng dẫn học và làm bài ở nhà: (1’)
- Nắm vững nội dung bài.
- Đọc trước bài 20 và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Vẽ sơ đồ H 55.
Ngày soạn: 05/02/ 2011 Ngày giảng: 10/02/2011 – Lớp 6A
12/02/2011 – Lớp 6B
11/02/2011 – Lớp 6C
14
Đ
07/02/2011 Lp 6D
Tit 22 - Bi 20
T SAU TRNG VNG N TRC Lí NAM
(T gia th k I n gia th k VI ) (tip)
I. Mc tiờu:
1. Kin thc:
- Giúp học sinh hiểu đc cùng với sự phát triển kinh tế tuy chậm chạp ở các
thế kỉ I-VI xh ta có nhiều chuyển biến sâu sắc về phân chia đẳng cấp.
-Trong cuộc đấu tranh chống chính sách đồng hoá của ngời Hán tổ tiên ta đã
kiên trì bảo vệ tiếng Việt phong tục tập quán nghệ thuật của ngời Việt.
-Những nét chính về nguyên nhân diễn biến và ý nghĩa cuộc khởi nghĩa bà
Triệu
2. Kĩ năng. HS làm quen với phơng pháp phân tích, nhận thức lịch sử thông
qua biểu đồ.
3. Thái độ. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, lòng biết ơn bà Triệu đã dũng cảm
chiến đấu giành độc lập cho dân tộc.
HS hiu c:

II. Chun b :
1.Thy: Phúng to s phõn hoỏ xó hi, lc nc ta th k III.
2.Trũ: c trc bi v tr li cõu hi SGK.
III. Tin trỡnh bi dy:
1. Kim tra bi c (5)
*Cõu hi :
? Ch cai tr ca PK phng Bc i vi nc ta t th k I ->th k VI.
*ỏp ỏn :
Sau khi n ỏp cuc khi ngha Hai B Trng nh Hỏn vn gi nguyờn
Chõu Giao. u th k III nh Hỏn tỏch Chõu Giao thnh Qung Chõu ( thucTQ )
Giao Chõu ( thuc u Lc c).
B mỏy cai tr: a ngi Hỏn sang lm huyn lnh (cai qun huyn ). Nhõn dõn
Giao Cõu phI np nhiu th thu, lao dch v cng np (sn phm quý, th khộo )
Chỳng tng cng a ng Hỏn sang Cõu Giao. Bt nhõn dõn ta hc ting
Hỏn. phong tc Hỏn
*Giới thiệu bài (1): ở tiết trớc chúng ta đã tìm hiểu và biết đc sự thay đổi về
kinh tế của nớc ta sự chuyển biến kinh tế đã kéo theo những chuyển biến trong xã
hội nh thế nào? Vì sao lại xảy ra cuộc khởi nghĩa năm 248 ? Diễn biến kết quả và ý
nghĩa ra sao
2. Cỏc hot n dy hc
Hot ng ca GV Hot ng ca HS
* Hot ng 1: 3/ Nhng chuyn bin v xó
15
- GV treo sơ đồ phân hoá xã hội.
Thời Văn Lang – Â.L
Thời kì bị đô hộ
Vua Quan lại đô hộ
Quý tộc
Hào trưởng người Việt,
địa chủ người Hán

Nông dân công xã Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc
Nô tì Nô tì
- GV trình bày: Kinh tế phát triển dẫn đến sự
chuyển biến về xã hội và văn hóa ở nước ta ở
các thế kỷ I-TK IV
- GV hướng dẫn HS quan sát sơ đồ.
Em có nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội
nước ta thơi Văn Lang – Âu Lạc?
+ Thời kì bị nhà Hán đô hộ 5 tầng lớp
+ Thời kỳ bị đô hộ:
- Quan lại đô hộ ( phong kiến nắm quyền cai
trị).
- Địa chủ Hán cướp đất ngày càng nhiều, càng
giàu lên nhanh chóng và quyền lực lớn.
- Địa chủ Việt và quý tộc Âu Lạc bị mất
quyền thống trị trở thành địa chủ địa phương,
họ có thế lực ở địa phương nhg vẫn bị quan lại
và địa chủ Hán chèn ép. Họ là lực lượng lãnh
đạo nông dân đứng lên đấu tranh chống bọn
PK phương Bắc.
- Nông dân công xã bị chia thành nông dân
công xã và nông dân lệ thuộc.
- Nô tỳ là tầng lớp thấp hèn nhất của xã
hội.)
=> GVKL:
Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, xã hội chuyển biến
hội và văn hoá ở nước ta ở các
thế kỷ I ->VI.(19’)
Quan sát sơ đồ

Thời Văn Lang- Âu Lạc, xã hội
phân hoá thành 3 tầng lớp: Quý
tộc: Vua, lạc hầu, lạc tướng.
nông dân công xã: bị bóc lột
nô tỳ: phục vụ, hầu hạ địa chủ.
->có sự phân chia giàu nghèo…
trước khi bị PK đô hộ,
- Thời kì bị đô hộ
Quan lại đô hộ nắm quyền thống
trị ( người Hán)
+Hào trưởng Việt – địa chủ Hán.
+Nông dân công xã.
+Nông dân lệ thuộc
+Nô tì
* Về xã hội:
- Từ thế kỷ I -> VI người Hán
16
như thế nào?
- GV giảng theo SGK.
.
Chính quyền đô hộ đã làm gì?
GV giải thích Nho giáo, đạo giáo, phật giáo
(SGK trang 55)
? Những việc làm trên của nhà Hán nhằm mục
đích gì.
? GV giảng theo SGK.
- Thái độ của nhân dân ta như thế nào?
? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục
tập quán và tiếng nói của tổ tiên.
Trường học do chính quyền đô hộ mở để dạy

tiếng Hán, song chỉ có tầng lớp trên mới có
tiền cho con em mình đi học, còn đại đa số
nông dân lao động nghèo khổ ko có điều kiện
cho con em mình đi học, vì vậy họ vẫn giữ
được phong tục tập quán, tiếng nói của tổ tiên
vì được hình thành xây dựng vững chắc từ lâu
đời, nó trở thành bản sắc riêng của DT Việt và
có sức sống bất diệt.
- GVKL: Từ thé kỷ I ->VI, người Hán nắm
quyền thống trị nước ta từ cấp huyện, chúng
muốn đồng hoá dân ta…sống theo mọi phong
tục tập quán của người Hán. Song nhân dân ta
vẫ có tiếng nói riêng, sống theo phong tục tập
quán của người Việt.
*Không cam chịu kiếp sống làm nô lệ, nhân
dân ta đã vùng lên đấu tranh
thâu tóm quyền lực về tay
mình, trực tiếp nắm đến cấp
huyện, xã hội phân hoá sâu sắc
hơn.
* Về văn hoá:
HS đọc đoạn chữ in nghiêng
- Chính quyền đô hộ mở một số
trường học dạy chữ Hán tại các
quận, huyện và tiến hành du
nhập Nho giáo, Đạo giáo và
những luật lệ, phong tục tập
quán của người Hán vào nước
ta.
Đồng hoá dân ta

- Tổ tiên ta đã kiên trì đấu
tranh bảo vệ tiếng nói, chữ viết,
phong tục và nếp sống của dân
tộc, đồng thời cũng tiếp thu
những tinh hoa của nền văn
hoá Trung Quốc và các nước
khác làm phong phú thêm nền
văn hoá của mình.
- Vì Nhân dân ta không học,
không nói, không theo người
Hán
- Nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng
nói của tổ tiên, sinh hoạt theo
nép sống, phong tục của mình
(nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh
trưng, bánh dày).
- Nhân dân học chữ Hán theo
cách đọc của riêng mình.
4/ Cuộc khởi nghĩa bà Triệu
17
- Gọi HS đọc đoạn đầu.
? Qua phần đọc em cho biết nguyên nhân của
cuộc khởi nghĩa.
? Lời tâu của Tiết Tống nói lên điều gì.
- GV: Giữa thế kỷ III ở Cửu Chân…… bà
Triệu”.
? Em hiểu biết gì về bà Triệu (SGK).
? Câu nói của bà Triệu có ý nghĩa gì.
- GV giảng theo SGK.
Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248 diễn ra

như thế nào?
- Được tin Bà Triệu khởi nghĩa, thái độ của
vua Ngô như thế nào?
? Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa bà
Triệu.
? Vì sao cuộc khởi nghĩa thất bại.
(248) 16’.
HS đọc đoạn đầu sGK (56)
a- Nguyên nhân:
- Do nhân dân ta không cam
chịu kiếp sống làm nô lệ, nhân
dân ta vùng lên cuộc khởi
nghĩa Bà Triệu.
Đất rộng, người đông, hiểm trở
độc hại…khó cai trị
- Bà Triệu tên thật là Triệu Thị
Trinh em gái Triệu Quốc Đạt
thuộc huyện Cửu Chân – Thanh
hoá.
Bà là người có sức khoẻ, trí lớn,
mưu trí
- HS đọc đoạn in nghiêng (56)
- ý chí bất khuất, kiên quyết đấu
tranh giàng độc lập DT
- Bà Triệu hi sinh hp cá nhân của
mình cho dân tộc
b- Diễn biến:
-Năm 248 cuộc khởi nghĩa
bùng nổ. Từ căn cứ Phú Điền
(Hậu Lộc –T.Hoá), Bà Triệu

lãnh đạo nghĩa quân đánh phá
các thành ấp của nhà Ngô ở
quận Cửu Chân rồi từ đó đánh
ra khắp Giao Châu.
+Rất tức giậncử Lục dân đem
6.000 quân sang Giao Châu đàn
áp
- Nhà Ngô cử 6.000 quân sang
đàn áp. Cuộc khởi nghĩa thất
bại. Bà Triệu hi sinh trên núi
Tùng (Phú Điền – Hậu Lộc –
Thanh Hoá)
- Cuộc khởi nghĩa lan rộng làm
cho quân Ngô khiếp sợ
- Lực lượng chênh lệch, quân
Ngô mạnh nhiều kế hiểm độc.
- Giặc: Huy động lực lượng vừa
đánh vừa mua chuộc, chia rẽ nội
bộ của ta.
18
? ý nghĩa cuộc khởi nghĩa.
- HS quan sát kênh hình 46.
? Gọi HS đọc bài ca dao, liên hệ nhân dân ghi
nhớ công ơn bà triệu.
- GVKL: Do ách thống trị tàn bạo của quân
Ngô, bà Triệu đã lãnh đạo nhân dân chống lại,
xong vì lực lượng quá chênh lệch, quân Ngô
lại lắm mưu nhiều kế, nên khởi nghĩa thất bại.
- GVCC bài: Sau thất bại của cuộc kháng
chiến chống quân Hán, nước ta lại bị PK

phương Bắc thống trị, dưới ách thống trị của
ngoại bang, nhân dân ta vẫn vươn lên tạo ra
những chuyển biến về kinh tế, xã hội và văn
hoá để duy trì cuộc sống và nuôi dưỡng ý chí
giành độc lập DT.
c- ý nghĩa:
- Khẳng định ý chí bất khuất
của dân tộc trong cuộc đấu
tranh giành lại độc lập dân tộc.
HS đọc ca dao SGK (57)
3/ Củng cố, luyện tập (3’)
? Hãy trình bày lại diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ?
* Bài tập: (bảng phụ)
Khoanh tròn vào những câu em cho là đúng.
Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa bà Triệu.
A. Lực lượng quá chênh lệch
B. Nhà ngô dùng nhiều mưu kế hiểm độc.
C. Cả hai ý trên.
4/ Hướng dẫn HS học bài ở nhà. (1’)
- Học thuộc bài.
- Ôn các bài 17, 18, 19, 20.
- Chuẩn bị giờ sau làm bài tập lịch sử.

Ngày soạn: 11 /02/ 2011 Ngày giảng: 17/02/2011 – Lớp 6A
19/02/2011 – Lớp 6B
19
18/02/2011 – Lớp 6C
14/02/2011 – Lớp 6D
Tiết 23 - Bài 21
KHỞI NGHĨA LÍ BÍ

NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Đầu thế kỷ VI nước ta vẫn bị PKTQ (lúc này là nhà Lương) thống trị, chính
sách thống trị tàn bạo của nhà lương là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lí
Bí.
- Chính sách đô hộ của nhà Lương đối với nước ta.
- Lý Bí và nước Vạn Xuân.
+ Con người và sự nghiệp của Lí Bí.
+ Diễn biến khởi nghĩa (sự ủng hộ của các hào kiệt khắp nơi, khởi nghĩa bùng
nổ và thắng lợi, Lí Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân)
2. Kỹ năng: Biết xác định nguyên nhân của sự kiện, biết đánh giá sự kiện,.
Tiếp tục rèn luyện kỹ năng cơ bản về đọc lược đồ.
3. Thái độ: Sau hơn 600 năm bị PK phương Bắc thống trị, đồng hoá. Cuộc
khởi nghĩa Lí Bí nước Vạn Xuân ra đời đã chứng tỏ sức sống mãnh liệt của DT ta.
II. Chuẩn bị
a.Thầy: Lược đồ khởi nghĩa Lí Bí ( Dự kiến trước những kí hiệu để diễn tả
cuộc khởi nghĩa).
b.Trò: SGK, đọc trước bài 21 (58).
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa của bà triệu?
Đáp án:
a- Nguyên nhân: Do ách thống trị tàn bạo của quân Ngô.
b- Diễn biến:
Ta: Năm 248 khởi nghĩa ở Phú Điền (Hậu Lộc –T.Hoá), bà Triệu lãnh đạo
nghĩa quân đánh quân Ngô ở Cửu Chân, đánh khắp Giao Châu.
Giặc: Huy động lực lượng vừa đánh vừa mua chuộc, chia rẽ nội bộ của ta.
c- ý nghĩa:
Khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết giành lại độc lập của dân tộc ta.

Giới thiệu bài: Sau cuộc khởi nghĩa bà Triệu thất bại, nước ta tiếp tục bị PK
phương Bắc thống trị. Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân ta
quyết ko cam chịu cuộc sống nô lệ và đã vùng lên theo Lí Bí tiến hành khởi nghĩa
và giàng được thắng lợi, nước Vạn Xuân ra đời. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến
cuộc khởi nghĩa ?diễn biến, K.quả. ý nghĩa của cuộc khởi nghĩachúng .ta tìm hiểu
bài hôm nay.
20
2. Nội dung bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-GV giảng: Đầu thế kỷ VI (502 –557),
Tiêu Diễn cướp ngôi nhà Tề lập ra nhà
Lương, từ đó nhà Lương đô hộ Giao
Châu, chúng xiết chặt ách đô hộ nhân
dân ta.
? Chúng xiết chặt ách đô hộ như thế
nào?
GV: Nhà Lương chia lại các quận,
huyện và đặt tên mới. Phần đất Âu Lạc
cũ nhà Lương chia lại.
( GV chỉ trên lược đồ ).
+ Giao Châu: (đồng bằng trung du Bắc
Bộ).
+ái Châu ( T.Hoá )
+ Đức Châu, Lợi Châu, Ninh Châu
(Nghệ Tĩnh).
+ Hoàng Châu (Quảng Ninh)
- GV: Như vậy về mặt hành chính một
lần nữa nước ta lại bị chia lại. Thời nhà
Ngô, phần đất Châu Giao (Âu Lạc cũ)
gồm 3 quận. Thời nhà Lương chia

thành 6 quận.
- HS đọc phần chữ in nghiêng.
? Em nghĩ gì về thái độ nhà Lương đối
với nước ta.
( Chúng thực hiện sự phân biệt rất
trắng trợn, người Việt không được giữ
những chức vụ quạn trọng).
? Em có nhận xét gì về chính sách cai
trị của nhà Lương đối với Giao Châu.
- GVKL: Đến thế kỷ VI nước ta chịu
sự thống trị của nhà Lương, chúng xiết
chặt ách đô hộ với dân ta, chúng chia
nhỏ đơn vị hành chính, về tổ chức bộ
1/ Nhà Lương xiết chặt ách đô hộ
như thế nào. (13’)
HS đọc mục 1 SGK (58)
* Về mặt hành chính:
- Đầu thế kỉ VI, Nhà Lương chia nước
ta thành 6 châu.
* Về việc sắp đặt quan lại cai trị:
HS đọc
- Người cùng họ với vua và các họ lớn
mới được giữ chức vụ quan trọng.
- Chúng tiến hành bóc lột dã man, tàn
bạo, quan lại tham lam, gian ác.
( Tàn bạo, mất lòng dân. Đây là
nguyên nhân dẫn đến các cuộc khởi
21
máy thực hiện chế độ “sĩ tộc”tôn thất
các dòng họ mới được giữ chức vụ

quan trọng, dân ta phải chịu hàng trăm
thứ thuế, cuộc sống nhân dân vô cùng
cực khổ. Đó là nguyên nhân dẫn đến
các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổi
dậy đấu tranh
? Lí Bí là người như thế nào?
- Giới thiệu qua về Lí Bí.
? Từ sự phân tích trên em hãy cho biết
nguyên nhân cuộc khởi nghĩa Lí Bí.
- GV giảng theo SGK.” Lí Bí…….tinh
thiều”.
? Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa?
? Vì sao hào kiệt và nhân dân khắp nơi
hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lí Bí.
? Gọi HS lên bảng điền kí hiệu thích
hợp vào lược đồ và trình bày diễn biến.
- GV bổ xung và chốt lại.
? Em có nhận xét gì về tinh thần chiến
đấu của quân khởi nghĩa
? Kết quả của cuộc khởi nghĩa ntn.
nghĩa của nhân dân chống lại ách đô
hộ của nhà Lương.)
2/Khởi nghĩa Lí Bí, nước Vạn Xuân
thành lập. (21’)
HS đọc mục 2 (58)
- Lí Bí là Lí Bôn, người Việt, gốc
Trung Quốc, quê ở Thái Bình, tổ tiên
sang nước ta lập nghiệp từ lâu.
* Nguyên nhân:
- Do ách thống trị của nhà Lương.

* Diễn biến:
- Mùa xuân năm 542 Lí Bí phất cờ
khởi nghĩa, ông được hào kiệt ở khắp
nơi hưởng ứng.
(Vì oán hận quân Lương, mong muốn
giành độc lập cho Tổ quốc).
- Gần 3 tháng nghĩa quân chiếm hầu
hết các quận huyện, thứ sử Tiêu Tư
bỏ thành Long Biên chạy về TQ.
- Tháng 4/ 542 nhà Lương huy động
quân sang đàn áp, bị quân ta đánh bại,
ta giải phóng thêm Hoàng Châu
( Q.Ninh).
- Đầu năm 543 nhà Lương tấn công lần
2, quân ta chủ động đánh địch ở Hợp
Phố, tướng địch bị giết, quân Lương bại
trận.
Cuộc khởi nghĩa diễn ra trong thời gian
ngắn, nghĩa quân chủ động đánh địch
rất kiên quyết, thông minh, sáng tạo, có
hiệu quả làm cho quân Lương bị thất
bại nặng nề.)
* Kết quả - Ý nghĩa:
- Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Lí Bí lên
ngôi Hoàng đế gọi là Lí Nam Đế, lập
nước riêng, thể hiện tinh thần, ý chí
độc lập.
22
? Em hiểu Vạn Xuân nghĩa là gì.
Đặt tên nước là Vạn Xuân thể hiện

lòng mong muốn cho sự trường tồn
của dân tộc, của đất nước.
? Việc Lí Bí lên ngôi và đặt tên nước là
Vạn Xuân có ý nghĩa ntn.
- GV: Đây là bộ máy nhà nước PK độc
lập trung ương tập quyền sơ khai.
- Lí nam Đế thành lập triều đình với 2
ban: ban văn, ban võ.
+ Đứng đầu ban văn: Tĩnh thiều.
+ Đứng đầu ban võ: Phạm Tu.
Triệu Túc giúp vua cai quản mọi việc.
- GVKL: Không chịu được ách thống
trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân
ta đã nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là
cuộc khởi nghĩa Lí Bí, khởi nghĩa được
nhân dân ủng hộ rộng rãi nên sau
nhiều lần tấn công, quân Lương đã bị
ta đánh cho bại trận,khởi nghĩa thắng
lợi, Lí Bí lên ngôi đặt tên nước là Vạn
Xuân->khẳng định nước ta có chủ
quyền.
HS tự bộc lộ
chứng.tỏ nước ta có giang sơn, bờ cõi
riêng, sánh vai và không lệ thuộc vào
Trung Quốc Đây là ý trí của đân tộc
VN.
3. Luyện tập - Củng cố : (2’)
? Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lí Bí trên lược đồ (HS trình bày)
- GVCC bài: Đầu thế kỷ VI, nước ta bị nhà Lương đô hộ, đời sống của nhân dân ta
vô cùng cực khổ. Dưới sự lãnh đạo của Lí Bí nhân dân ta đã nổi dậy đấu

tranh,cuộc khởi nghĩa diẽn ra trong 1 thời gian ngắn và thu được thắng lợi, quân
Lương bại trận, Lí Bí xưng đế, lập ra nước Vạn Xuân, nước Vạn Xuân ra đời có ý
nghĩa lịch sử to lớn đối với DT ta.
4. Hướng dẫn học bài: (2’)
- Học thuộc bài cũ.
- Đọc trước bài 22 và trả lời câu hỏi trong SGK.
n


23
Ngày soạn: 18 /02/ 2011 Ngày giảng: 24/02/2011 – Lớp 6A
26/02/2011 – Lớp 6B
25/02/2011 – Lớp 6C
21/02/2011 – Lớp 6D
Tiết 24 - Bài 22
KHỞI NGHĨA LÍ BÍ
NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602) - Tiếp

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS hiểu được.
- Khi cuộc khởi nghĩa Lí Bí bùng nổ, thế lực PKTQ (triều đại nhà Lương sau
đó là nhà Tuỳ), đã huy động lực lượng lớn sang xâm lược nước ta hòng lập lại chế
độ như cũ.
- Cuộc k/c của nhân dân ta chống quân Lương trải qua thời kì do Lí Bí lãnh
đạo và thời kì do Triệu Quang Phục lãnh đạo. Đây là cuộc khởi nghĩa không cân
sức, Lí Bí phải rút lui dần và trao quyền cho Triệu Quang Phục, Triệu Quang Phục
đã xây dựng căn cứ Dạ Trạch và sử dụng cách đánh du kích, đánh đuổi quân xâm
lược giành lại chủ quyền cho đất nước.
- Đến thời hậu Lí Nam Đế, nhà Tuỳ huy động 1 lực lượng lớn sang xâm lược,
cuộc khởi nghĩa nhà Lí thất bại, nước Vạn Xuân lại rơi vào ách đô hộ của PK

phương Bắc.
2. Kỹ năng: Tiếp tục rèn luyện kỹ năng phân tích và đọc bản đồ lịch sử.
3.Thái độ: Học tập tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm , bảo vệ tổ quốc
của ông cha ta. GD ý chí kiên cường bất khuất của DT.
II. Chuẩn bị :
1. Thầy: Bản đồ khởi nghĩa Lí Bí.
2. Trò: Đọc trước bài 22.tìm hiểu bài qua câu hỏi SGK
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ (10’)
* Câu hỏi:
? Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lí Bí. Lí Bí lên ngôi hoàng đế có ý
nghĩa như thế nào?.
* Gợi ý:
- Học sinh trình bày diễn biến qua lược đồ.
- Mùa xuân năm 542 Lí Bí phất cờ khởi nghĩa, ông được hào kiệt ở khắp nơi
hưởng ứng.
- Gần 3 tháng nghĩa quân chiếm hầu hết các quận huyện, thứ sử Tiêu Tư bỏ
thành Long Biên chạy về TQ. (5đ)
- Ý nghĩa: Chứng tỏ Nước ta có Giang sơn, bờ cõi riêng, sánh vai và không lệ
thuộc vào Trung quốc. Đó là ý chí độc lập tự chủ của dân tộc ta. (5đ)
*Giới thiệu bài: (1’) Mùa xuân năm 544 cuộc khởi nghĩa Lí Bí thành công, Lí
Bí lên ngôi hoàng đế và đặt tên nước là Vạn Xuân với hi vọng đất nước, DT sẽ
24
được trường tồn. Nhưng 5/ 545 PK phương Bắc lúc này là triệu đại nhà Lương đã
đem quân sang xâm lược trở lại nước ta. Đây là cuộc chiến đấu ko cân sức, nhân
dân ta chiến đấu rất dũng cảm nhg cuối cùng ko tránh khỏi thất bại.
2. Nội dung bài mới.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV trình bày: Sau 2 lần đem quân đàn
áp cuộc khởi nghĩa nhưng đều thất bại,

nhà Lương đã dồn sức cho cuộc tấn
công xâm lược lần thứ 3.
? Diễn biến cuộc kháng chiến diễn ra
như thế nào?
- GV dùng lược đồ thuật diễn biến cuộc
kháng chiến:
Tháng 5/ 545 nhà Lương cử Dương
Phiêu và Trần Bá Tiên, những viên
tướng rất hiếu chiến chỉ huy đạo quân
xâm lược tiến vào nước ta, theo 2 đường
thuỷ và bộ. Cánh quân thuỷ theo hướng
vịnh Bắc Bộ tiến vào đất liền, cánh quân
bộ men theo ven biển xuống sông
Thương.
- Đường tiến quân của Nhà Lương như
thế nào?
Vậy cuộc khởi nghĩa diễn ra như thế
nào? Hãy tường thuật những nét chính
của cuộc khởi nghĩa?
- Lúc này lực lượng rất mạnh, trong khi
đó nước Vạn Xuân vừa thành lập, lực
lượng còn non yếu, quân ta do Lí Nam
Đế chỉ huy kéo lên vùng Lục Đầu (Hải
Dương) đón đánh địch nhưng vì lực
lượng yếu hơn không cản được địch,
phải lui về giữ thành ở cửa sông Tô
Lịch (HN).
- GV: Tại đây nhiều cuộc khởi nghĩa đã
3/ Chống quân Lương xâm lược.
(10’)

-Tháng 5/ 545, Nhà Lương cử
Dương Phiêu và Trần Bá Tiên chỉ
huy một đạo quân lớn theo 2 đường
thuỷ và bộ tiến xuống Vạn Xuân.
- Quân địch mạnh Lí Nam Đế lui quân
về giữ thành ở cửa sông Tô Lịch (HN).
- Quân thuỷ: theo hướng vịnh bắc bộ
tiến vào đất liền.
- Quân bộ: men theo đường bờ biển,
tiến xuống sông Thương.
(HS chỉ trên lược đồ)
- Quân ta chặn đánh địch không
được, phải lui về giữ thành ở cửa
sông Tô Lịch.
- Thành bị vỡ, Lí Bí rút quân về giữ
thành ở Gia Ninh (Phú Thọ) rồi rút
về hồ Điển Triệt, sau đó phải rút vào
động Khuất Lão (Tam Nông – Phú
Thọ). Năm 548 Lý Nam Đế mất.
HS đọc phần chữ in nghiêng SGK (61)
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×