Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho dự án “xây dựng đường nguyễn văn linh qua khu đô thị phú mỹ hưng” của công ty TNHH liên doanh phú mỹ hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.14 KB, 44 trang )

BÁO CÁO ĐỀ TÀI
TÁC ĐỘNG CỦA MƠI TRƯỜNG

Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV33


BÀI BÁO CÁO ĐTM

2
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình phát triển KT- XH ở mọi quốc gia đã nảy sinh rất nhiều tác
động đến tài ngun và mơi trường. Do đó, vấn đề được đặt ra là cần thiết phải
đánh giá những mặt tích cực, tiêu cực, các vấn đề tiềm ẩn để có những biện pháp
thay thế hoặc khắc phục, đó cũng chính là lý do ra đời phương pháp ĐTM. ĐTM
lần đầu tiên được giới thiệu ở Mỹ năm 1969 như là kết quả của sự thay đổi cơ bản
trong cách suy nghĩ về Mơi Trường và phát triển. Tiếp đó là Canada (1974), các
quốc gia ở Châu Á từ năm 1970, Nam Mỹ (1975), các quốc gia Châu Phi từ 1980.
Năm 1981, Hà Lan đã trình dự luật ĐTM với nghị viện, đến năm 1987 ĐTM mới
đi vào hoạt động và bắt buộc thông qua sự chấp thuận pháp lý trong Đạo luật
BVMT. Năm 1988, cộng đồng Châu Âu (EC) giới thiệu ĐTM đến tất cả các nước
thành viên và bắt buộc phải lồng ghép quy trình hướng dẫn vào luật pháp Quốc
gia.
ĐTM là một q trình có hệ thống giúp các nhà lập kế hoạch và những nhà ra
quyết định có thể đánh giá và hình dung các tác động mơi trường của những dự án
cụ thể, các tác động tích lũy của chúng, của các chính sách, kế hoạch hoặc chương
trình được đề nghị và những thay thế của nó đến MT ở giai đoạn thích hợp sớm
nhất trong việc ra quyết định. Đồng thời, đảm bảo rằng các vấn đề MT tiềm ẩn và
những xung đột liên quan được lường thấy trước và tập trung làm giảm thiểu ở
giai đoạn sớm hơn trong thiết kế và kế hoạch của dự án.


• ĐTM là một q trình xem xét đánh giá về mặt môi trường đối với một
phát triển đã được đề xuất cụ thể, đã được xác định. Tức là, tiến hành ĐTM
sau khi hình hài của một dự án phát triển đã được xác định. Sự bắt đầu và
kết thúc của ĐTM rõ ràng.
• Đối tượng của ĐTM là một dự án phát triển cụ thể, như là các dự án đầu tư
nhà máy, xí nghiệp, các bệnh viện, khách sạn, các bãi chôn lấp rác, các cầu,
đường, các cảng…. với các tác động mơi trường có tính đặc thù, có tính địa
phương và có thể giảm thiểu bằng các giải pháp kỹ thuật.
• Mục tiêu của ĐTM: nhận dạng, dự báo, phân tích và đánh giá các tác động
mơi trường của Dự án, từ đó đề xuất các biện pháp (đặc biệt là các biện
pháp kỹ thuật cụ thể ), nhằm phát huy các tác động tích cực và giảm các tác
động tiêu cực đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường của môi dự án phát triển
kinh tế- xã hơi cụ thể.
• Phương pháp đánh giá ĐTM: ma trận, liệt kê, bảng kiểm tra, dự báo môi
trường bằng mơ hình tính tốn…. Thường chỉ tập trung quan tâm đến tác
động môi trường trực tiếp của Dự án, ít quan tâm đến các tác động môi
trường gián tiếp, tích lũy và tương hỗ.
• ĐTM đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ giảm
thiểu nguồn thải, xử lý ô nhiễm, quản lý và quan trắc môi trường…. trong
giai đoạn thi công xây dựng cũng như trong giai đoạn vận hành dự án để dự
án đạt tiêu chuẩn môi trường.
-2-


BÀI BÁO CÁO ĐTM

3
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

NỘI DUNG

I.XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN:.............................................................................................6
1.1 Công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ Hưng (tên viết tắt là Công ty Phú Mỹ
Hưng) ..........................................................................................................................6
1.2 Đại lộ Nguyễn Văn Linh.......................................................................................6
II CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG:..7
2.1 Căn cứ pháp luật:...................................................................................................7
2.2 Kĩ thuật thực hiện:.................................................................................................8
2.3 Nguồn dữ liệu:.......................................................................................................9
III PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM:.....................................9
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM.................................................................................9
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN..................................................................10
I TÊN DỰ ÁN................................................................................................................10
II CHỦ ĐẦU TƯ...........................................................................................................10
III- VỊ TRÍ:....................................................................................................................10
IV- KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN:......................................................................................10
4.1 Mục tiêu và ý nghĩa của dự án:............................................................................10
4.2 Quy mơ của dự án:...............................................................................................11
4.3 Q trình tiến hành của dự án:.............................................................................11
4.3.1 Thời gian tiến hành:......................................................................................11
4.3.2 Cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật để tiến hành dự án:.........................................11
4.3.3 Đặc điểm của dự án có liên quan đến mơi trường: ......................................12
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MƠI TRƯỜNG.................................................14
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI....................................................................................................14
1.2- Điều kiện Khí tượng_thủy văn:..........................................................................14
1.3- Hiện trạng các thành phần của môi trường tự nhiên:.........................................15
II- ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI:......................................................................15
2.1- Điều kiện về kinh tế:...........................................................................................15
2.2- Điều kiện xã hội:.................................................................................................18
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.................................................22
I- ĐÁNH GIÁ HỢP LÝ VỀ DỰ ÁN:...........................................................................22

1.1- Vị trí dự án..........................................................................................................22
1.2- Qui hoạch hạ tầng kỹ thuật.................................................................................22
II- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG:...........................................................................................................................23
2.1- Nguồn gây tác động:..........................................................................................23
2.1.1- Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải................................................23
2.1.1.1- Nguồn gây tác động mơi trường khơng khí:.............................................23
2.1.1.2- Nguồn gây ơ nhiễm mơi trường nước ....................................................26
2.1.1.4- Nguồn gây phát sinh tiếng ồn và độ rung.................................................29
2.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải.............................................30
2.2.1 Nguồn gây tác động đến kinh tế, xã hội......................................................30
2.2.2- Nguồn gây tác động đến đa dạng sinh học..................................................30
2.3- Dự báo về những rủi ro:......................................................................................31
-3-


BÀI BÁO CÁO ĐTM

4
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

2.3.1- Tai nạn lao động..........................................................................................31
2.3.2 Sự cố ngập úng..............................................................................................31
2.3.3 Sự cố rị rỉ hóa chất từ hệ thống xử lý chất thải...........................................31
2.3.4 Sự cố cháy/nổ................................................................................................31
III- ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG.............................................................31
IV - ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG.......................................................................................32
4.1 Đánh giá tác động liên quan đến chất thải..........................................................33
4.1.1 Tác động đến môi trường khơng khí, tiếng ồn..............................................33
4.1.2 Tác động đến nguồn nước ngầm:..................................................................33

4.1.3 Tác động đến tài nguyên đất:........................................................................33
4.2 Đánh giá tác động không liên quan đến chất thải:...............................................33
4.2.1 Tác động đời sống người dân .......................................................................33
4.2.2 Tác động do thời tiết, khí hậu.......................................................................34
4.2.3 Tác động đến hoạt động giao thông:.............................................................34
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHỊNG NGỪA VÀ
ỨNG PHĨ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG..................................................................................34
I- GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.....................................34
1.1 Các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn........................................................................34
1.2 Bùn bóc tách bề mặt.............................................................................................35
1.3 Bụi khuếch tán từ q trình san nền.....................................................................35
1.4 Nước thải sinh hoạt.............................................................................................35
1.5 Chất thải rắn sinh hoạt.........................................................................................35
1.6 Chất thải xây dựng...............................................................................................35
1.7 Dầu mỡ thải.........................................................................................................35
1.8 Tình trạng ngập úng............................................................................................35
1.9 Cản trở giao thông và lối đi lại của người dân.....................................................36
II- KHỐNG CHẾ, GIẢM THIỂU SỰ CỐ TRONG Q TRÌNH THI CƠNG:..........36
2.1 Mâu thuẫn giữa cơng nhân xây dựng và người dân địa phương..........................36
2.2 Tai nạn lao động...................................................................................................36
2.3 Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn và chất thải nguy hại..................................36
2.4 Giảm thiểu các tác động đến môi trường văn hóa - xã hội..................................36
2.5 Giảm thiểu sự cố mơi trường...............................................................................36
2.6 Giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí.............................................................................37
2.7 Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải.........................................................................37
2.8 Nổ bom mìn tồn lưu trong lịng đất.....................................................................37
2.9 Sự cố cháy/nổ.......................................................................................................37
Chương 5: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MƠI TRƯỜNG..................37
I- CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG:.......................................................37
II- CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MƠI TRƯỜNG:....................................................38

2.1- Giám sát chất lượng nước...................................................................................38
2.2- Giám sát môi trường xung quanh.......................................................................38
2.3- Giám sát khơng khí xung quanh.........................................................................39
2.4- Giám sát mơi trường nước mặt...........................................................................39
2.5- Giám sát nước ngầm...........................................................................................40
2.6- Giám sát nước thải:.............................................................................................40
2.7- Giám sát chất lượng đất......................................................................................41
-4-


BÀI BÁO CÁO ĐTM

5
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

2.8- Giám sát chất thải rắn.........................................................................................41
2.9- Giám sát chất lượng đất......................................................................................41
2.10- Giám sát sức khỏe công nhân...........................................................................41
CHƯƠNG 6: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG........................................................41
I- THU THẬP CÁC THÔNG TIN VỀ KINH TẾ:.......................................................41
II- LẤY Ý KIẾN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VỀ MÔI TRƯỜNG.....................42
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ.................................................................................................42
I- KẾT LUẬN:...............................................................................................................42
1.1- Các tác động tích cực của dự án:........................................................................42
1.2- Các tác động tiêu cực của dự án:........................................................................43
II- KIẾN NGHỊ..............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................44

-5-



BÀI BÁO CÁO ĐTM

6
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

CHƯƠNG 0- MỞ ĐẦU
I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN:
1.1 Công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ Hưng (tên viết tắt là Công ty Phú Mỹ
Hưng)
Được thành lập ngày 19/5/1993, là liên doanh giữa Công ty TNHH Một Thành Viên Phát
Triển Công Nghiệp Tân Thuận (IPC - Việt Nam, tên cũ là Cơng ty Phát Triển Cơng
Nghiệp Tân Thuận) và Tập đồn Central Trading & Development (CT&D - Đài Loan).
IPC: Đại diện cho UBND TP.HCM, góp 30% vốn qua quyền sử dụng đất và nguồn nhân
lực cho sự phát triển đô thị Phú Mỹ Hưng.
CT&D: Là một trong những nhà đầu tư nước ngồi lớn và thành cơng tại Việt Nam với
số vốn đầu tư trên 650 triệu USD. Ngoài 70% cổ phần trong dự án phát triển đô thị Phú
Mỹ Hưng, Tập đồn CT&D cịn là nhà đầu tư Khu Chế Xuất Tân Thuận, Nhà Máy Điện
Hiệp Phước và Công ty Tư vấn Xây dựng Sino Pacific (SPCC).

Ba chức năng của Công ty Phú Mỹ Hưng:
1) Xây dựng đại lộ Nguyễn Văn Linh dài 17,8km, lộ giới 120m có 10 làn xe (6 làn
xe cao tốc và 4 làn xe hỗn hợp, riêng đoạn đi ngang qua Khu A - Trung tâm đơ thị
Phú Mỹ Hưng - có 14 làn xe. Chính giữa đại lộ là phần đất cơng viên rộng 18 36m dự phòng để phát triển dự án metro trong tương lai).
2) Xây dựng 5 cụm đô thị hiện đại A, B, C, D, E dọc đại lộ Nguyễn Văn Linh theo
quy hoạch tổng thể ban đầu, nhằm thực hiện định hướng phát triển TP.HCM
hướng ra biển Đông theo chủ trương của Chính phủ Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng.
3) Xây dựng hồn chỉnh cơ sở hạ tầng của 150ha đất cơng trình cơng cộng để bàn
giao cho UBND TP.HCM quản lý, kinh doanh, xây dựng tiện ích công cộng.


1.2 Đại lộ Nguyễn Văn Linh
Nguyễn Văn Linh là một con đường vùng đất đầm lầy huyện Nhà Bè. Đây là
tuyến giao thơng huyết mạch trung chuyển hàng hóa từ TP.HCM đến các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long và ngược lại; là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quá trình
đơ thị hóa và cải tạo vùng đất nơng nghiệp phèn mặn trở thành một đô thị hiện đại
trong thế kỷ 21; từ đó, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế khu Nam nói riêng
và TP.HCM nói chung.
Nhận thấy tuyến đường Nguyễn Văn Linh từ trên cao là "xương sống của con cá
-6-


BÀI BÁO CÁO ĐTM

7
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

khổng lồ" với vô số những "vây cá lớn" hai bên. Từ trục chính này, hàng loạt các
cầu, đường nhánh được hình thành đi vào các Quận, khu đơ thị, khu cơng nghiệp,
tạo nên mạng lưới giao thơng liên hồn nên dự án xây dưng tuyến đường này được
thành lập.
Nhận định Đại lộ Nguyễn Văn Linh và đô thị Phú Mỹ Hưng làm sáng lên
những vấn đề cơ bản của đô thị hố, là điểm nhấn cho tiến trình thay đổi bản chất
kinh tế, bộ mặt an sinh xã hội cho khu vực Nam TP.HCM, thay đổi vùng đất
hoang sơ trở thành đô thị văn minh của TP.HCM, hỗ trợ giải tỏa áp lực dân số - hạ
tầng ở trung tâm hiện hữu; là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình đơ thị hóa và
kết quả tất yếu của q trình đơ thị hóa một cách khoa học này đã sáng tạo giá trị
cho cả vùng đất và có sức lan tỏa đến các khu vực lân cận làm nên sự gia tăng giá
trị bất động sản trên một vùng rộng lớn, tạo địn bẩy phát triển kinh tế tồn khu
Nam.

Qua đánh giá tuyến đường này sẽ là chất xúc tác, chất keo kết dính trong việc xác
định hạ tầng và quy mơ đơ thị hố cho thành phố tiến ra biển Đơng với tầm nhìn từ
thế kỷ 21. Từ đó, sẽ hình thành một trung tâm đơ thị có đầy đủ chức năng về tài
chính, thương mại, dịch vụ, du lịch, cư trú, văn hóa, giáo dục, khoa học, du lịch;
góp phần quan trọng thay đổi diện mạo TP.HCM sau 36 năm thống nhất và là
bước tiến vững mạnh trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, do đó cần nhanh
chóng khởi cơng xây dựng
II CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG:
2.1 Căn cứ pháp luật:
 Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2006.
 Luật Đất đai được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
4 thơng qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực ngày 01/07/2004.
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ mơi
trường.
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghi định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của
chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
bảo vệ môi trường.
 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi
hành luật đất đai.
 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 về hợp đồng trong hoạt
-7-


BÀI BÁO CÁO ĐTM

















8
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

động xây dựng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam;
Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền
vững các vùng đất ngập nước;
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 Quy định việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 /11/2006 quy định việc bảo vệ môi
trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.

Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành
danh mục chất thải nguy hại;
Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”.
Thông tư số 01/2010/TT-BXD ngày 08/01/2010 của Bộ Xây dựng.
Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định
về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.
Thông tư số 22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010 của Bộ Xây dựng quy định
về an toàn lao động trong thi cơng xây dựng cơng trình.
Thơng tư 23/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí
lập và thẩm định đề án phân loại đô thị.
Thông tư 09 /2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 Hướng dẫn mẫu hợp đồng thi
công xây dựng cơng trình.
Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/2002 của Bộ Chính trị về tăng cường cơng
tác bảo vệ mơi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên môi trường về việc bắc buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt
Nam về môi trường

2.2 Kĩ thuật thực hiện:
- Báo cáo kết quả kiểm kê hiện trạng khu đất làm đường Nguyễn Văn Linh
qua khu đô thị Phú Mỹ Hưng.
- Biên bản kiểm tra và xác nhận hiện trạng khu đất.
- Bản đồ, số liệu về khu đất quy hoạch.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường
+ QCVN 05:2009/BTNMT- quy chuẩn chất lượng Quốc gia chất lượng khơng
khí xung quanh.
+ QCVN 24:2009/BTNMT- quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nước thải công
nghiệp

+ QCVN 03:2008/BTNMT- quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về giới hạn kim loại
-8-


BÀI BÁO CÁO ĐTM

9
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

nặng trong đất.
+ QCVN 08:2008/ BTNMT- quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước mặt.
+ QCVN 09:2008/ BTNMT- quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước ngầm.
+ QCVN 14:2008/ BTNMT- quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước thải sinh
hoạt.
+ TCVN 5949-1998/ BTNMT: âm thanh, tiếng ồn khu vực cộng đồng và dân
cư, mức ồn tối đa cho phép.
2.3 Nguồn dữ liệu:
- Thông tin từ dự án
- Thông tin từ những báo cáo về hiện trạng môi trường
III PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG Q TRÌNH ĐTM:
Đánh giá tác động mơi trường (ĐTM) cho dự án “xây dựng đường Nguyễn
Văn Linh qua khu đô thị Phú Mỹ Hưng” của công ty TNHH Liên doanh Phú
Mỹ Hưng được tiến hành bằng các phương pháp:
- Phương pháp mơ tả:
+ Địa hình khu đất
+ Hiện trạng khu đất
+ Thủy vực và nguồn nước
* Nguồn thông tin từ dự án:
+ Hệ thống cấp nước
+ Hệ thống thốt nước

+ Hệ thống giao thơng qua lại cho việc vận chuyển
+ Hệ thống thông tin liên lạc
+ Mạng lưới điện
- Phương pháp liệt kê hay bảng kiểm tra:
+ Liệt kê thông số môi trường do hoạt động xây dựng của dự án (thơng số sinh
hoc, lý, hóa, xã hội học và kinh tế)
+ Liệt kê các nguy cơ trực tiếp, gián tiếp và tiềm tàn có thể xãy ra khi tiến hành
dự án
+ Liệt kê các yếu tố hoặc câu hỏi nhằm xác định vùng và thơng số có khả năng
ảnh hưởng.
- Phương pháp ma trận
+ Các cột đứng thường thể hiện hoạt động của dự án
+ Hàng ngang thể hiện các đặc điểm thơng số mơi trường có khả năng bị tác
động
+ Mức độ tác động được đánh giá bằng cách cho điểm.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
-9-


BÀI BÁO CÁO ĐTM

10
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

SVTH: Nhóm 2- lớp DH10DL

CHƯƠNG 1: MƠ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN
I TÊN DỰ ÁN
Đề cương chi tiết đánh giá tác động môi trường cho dự án xây dựng đường

NGUYỄN VĂN LINH qua khu đô thi Phú Mỹ Hưng thuộc quận-7 thành phố Hồ
Chí Minh.
II CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư: Công ty Phú Mỹ Hưng (Đài Loan) đầu tư
Địa chỉ liên hệ: Tầng 10, Cao ốc Lawrence S. Ting, 801 Đại lộ Nguyễn Văn Linh,
P. Tân Phú, Q.7, TP.HCM
Người đại diện: Ba Dah Wen
Chức vụ: Tổng Giám Đốc công ty liên doanh PHÚ MỸ HƯNG
Địa điểm thực hiện: từ đường Huỳnh Tấn Phát - quận 7 đến quốc lộ 1A - huyện
Bình Chánh.
III- VỊ TRÍ:
Khu vực xây dựng dự án trải dài từ đường Huỳnh Tấn Phát - quận 7 đến quốc lộ
1A - huyện Bình Chánh. Khu vục này 1 phần thuộc Vùng đất Nhà Bè - Bình
Chánh ở phía Nam Sài Gịn là nơi sình lầy, trũng thấp - ngập nước quanh năm.
IV- KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN:
4.1 Mục tiêu và ý nghĩa của dự án:
 Mục tiêu của dự án:
Nhằm nối liền ngoại ô thành phố và nội ô thành phố và nối liền đường giao thông
huyết mạch từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền tây nam bộ. Góp phần xây
dựng vùng hoang sơ- đầm lầy thuộc vùng Nhà Bè- Bình Chánh.
 Ý nghĩa của dự án:
Đại lộ Nguyễn Văn Linh được xem là tuyến đường huyết mạch có ý nghĩa rất lớn
đối với sự phát triển kinh tế cho khu vực phía Nam thành phố, kết nối với những
cơng trình trọng điểm như: Khu chế xuất Tân Thuận, Khu đô thị mới Phú Mỹ
Hưng, Nhà máy điện Hiệp Phước, Khu công nghiệp Hiệp Phước và Khu đô thị
cảng Hiệp Phước.
Đại lộ Nguyễn Văn Linh và xây dựng Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng – mơ hình
đơ thị kiểu mẫu dọc theo tuyến đường này sẽ góp phần vào chương trình giãn dân
từ nội thành, giải tỏa tình trạng ách tắc trên quốc lộ 15, đường Nguyễn Tất Thành,
đồng thời phục vụ việc vận chuyển hàng hóa vào ra trung tâm thành phố, Khu chế

xuất Tân Thuận, Cảng Sài Gòn.
- 10 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

11
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

Là địn bẩy quan trọng thúc đẩy q trình đơ thị hóa, chuyển đổi một bộ phận dân cư
nơng nghiệp trở thành dân cư thành thị và cải tạo vùng đất nông nghiệp phèn mặn trở
thành một đô thị hiện đại cho thế kỷ 21, từ đó làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
toàn khu Nam và TP.HCM

4.2 Quy mô của dự án:
Với chiều dài 17,8 km,chiều ngang 120m, lộ giới 120 m, gồm 10 làn xe (6 làn xe
chạy nhanh (vận tốc thiết kế 100 km/h) và 4 làn xe sử dụng tổng hợp(vận tốc thiết
kế 80 km/h) riêng đoạn qua khu đô thị “A” Phú Mỹ Hưng thêm 4 làn xe khu vực.), dãi
phân cách ở giữa rộng 18 – 36 m và 10 cầu, trong đó có: 3 cầu lớn (L> 300 m). Ở
3 cầu này, lần đầu tiên ở Việt Nam, thông qua sự hợp tác kỹ thuật với tư vấn nước
ngoài, kết cấu nhịp vịm bằng ống thép nhồi bê tơng có xử lý nội lực- ứng suất
được áp dụng, 6 cầu trung ( 25 m ≤ L ≤ 100 m ), 1 cầu nhỏ ( L= 6m)
4.3 Quá trình tiến hành của dự án:
4.3.1 Thời gian tiến hành:
Con đường được thực hiện qua 3 giai đoạn theo mặt cắt ngang và diễn ra trong 10
năm:
Giai đoạn 1 (1996 ÷ 1997): 2 làn xe hỗn hợp phía Nam
Giai đoạn 2 (2001 ÷ 2003): 3 làn xe chạy nhanh phía Nam
Giai đoạn 3 (2004 ÷ 2007): 3 làn xe chạy nhanh và 2 làn xe hỗn hợp phía Bắc
4.3.2 Cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật để tiến hành dự án:

Khi thiết kế giai đoạn 1 con đường này – việc xử lý lún bằng cắm bấc thấm kết
hợp gia tải đã được nghiên cứu đề xuất nhưng nó là một giải pháp kỹ thuật “xa xỉ”
do vật liệu, thiết bị, đội ngũ thi cơng cịn rất hiếm dẫn đến giá xây dựng mang tính
“cơ hội” - bị đẩy cao so với giá thực và chọn mức xử lý ở mức thấp hơn – đắp dần,
chấp nhận để nền đường còn lún theo thời gian trong giai đoạn đầu khai thác.
Xử lý nền đất yếu: một số giải pháp về xử lý nền đất yếu; giải pháp kiến nghị là xử
lý ổn định và lún của nền bằng cố kết thốt nước thơng qua bấc thấm kết hợp gia
tải. Tuy vậy, Chủ đầu tư, căn cứ vào kế hoạch xây dựng - phát triển khu đô thị dọc
2 bên đường và kế hoạch kinh doanh của mình đã quyết định chọn giải pháp xử lý
ở mức độ thấp hơn – đắp tải từng đợt trong thi công và thực hiện bù lún trong giai
đoạn đầu khai thác cơng trình, đặc biệt ở đoạn đắp cao sau mố cầu .

- 11 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

12
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

4.3.3 Đặc điểm của dự án có liên quan đến mơi trường:
Trước kia, Bình Chánh là vùng trũng, người dân chỉ dựa vào cây lúa, con cá, làm
lụng quần quật quanh năm cũng chỉ đủ ăn. Càng khó khăn hơn vào cuối năm 2003,
khi chia tách, huyện Bình Chánh cịn lại 16 xã, một thị trấn, diện tích 25.255 ha,
dân số 297 nghìn người. Ra "ở riêng" vốn liếng ít ỏi, thiếu thốn tứ bề, từ hạ tầng,
cơ sở vật chất, đến cả con người, gì cũng thiếu, cũng yếu. Khơng ai phủ nhận sự
phát triển của nó bây giờ, những tòa nhà cao chọc trời, những con đường nối liền
nội thành và ngoại ô thành phố tạo nên sự phát triển cho vùng nhà bè như hiện nay
nhưng theo nguyên tắc PPP - " Polluter pays principle" (người gây ô nhiễm phải
trả) và đặc biệt là nguyên tắc: “Người hưởng lợi từ nguồn tài nguyên thiên nhiên

phải đền bù thiệt hại cho người bị hại và cho tài nguyên bị xâm hại”. những
nguyên nhân khiến nhà đầu tư phải trả tin l:
Ô Th nht: nhng bng, nhng trp, nhng c ống, cỏ lác, dứa dại, cỏ năng, cảnh
nước ngập, bùn lầy, chúng ta chớ vội đánh giá thấp vai trò vùng bưng biền phía
Nam của Thành phố, vùng nằm giữa các quận huyện: Bình Chánh, Nhà Bè, Quận
7, Quận 8.
Đó là vùng “đất ngập nước ảnh hưởng triều, quý giá, với tiềm năng lớn”. Với sự
phong phú đa dạng sinh học vốn có của nó. Nếu để cho nó tự phục hồi, mà con
người chưa cần tác động vào, đã là một vùng du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa
học, nơi nghỉ dưỡng, một vùng cảnh quan bưng biền kế cận nội thành, không cần
phải đi xa xuống Đồng Tháp Mười, người ta đã có cái nhìn lý thú.
Hệ sinh thái đô thị là hệ sinh thái nhân tác, rất mẫn cảm. Các mắc xích trong hệ dễ
bị bẻ gãy, dễ bị biến đổi khi chỉ cần một nguyên nhân nhỏ của môi trường thay
đổi. Hơn nữa, TP HCM là đô thị bán ngập triều, muốn giữ cho một đô thị trên
vùng đất ướt như vậy tồn tại thì phải có một khoảng trống làm hệ sinh thái đệm.
Vai trị này đã đã được giao cho cái vùng bưng đó. Đó là vùng lý tưởng để điều
hịa khí hậu, điều hịa sinh thái, điều hịa mặt thống, điều hịa sinh cảnh và nhất là
điều hòa độ ngập của nước cho ni ụ TP HCM.
Ô Th hai, khi xõy dng khu đô thị, động tác trước tiên Công ty PMH phải san lấp,
tôn cao mặt đầm lầy cũ Khu Nam Sài gòn (NSG) này. Như ta đã biết đây là vùng
trũng, thực chất là bồn trũng, mang sứ mệnh của một “hồ điều hịa tự nhiên”. Vì
sao lại là hồ điều hịa? Vì rằng, vùng trũng này có dung tích hàng ngàn mét khối
nước ấy, sẽ chứa nước mưa chưa kịp chảy ra sơng lớn Nhà Bè, để khi triều xuống,
thì theo sơng Đồng Tranh, sơng Lịng Tàu ra biển. Như vậy, vai trò chống ngập
mùa mưa cho cả thành phố chính là chỗ này đây!
Một lý giải giản đơn là theo nguyên lý “vật chiếm chỗ”: cứ một thể tích A m3 vật
- 12 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM


13
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

cứng nhấn chìm vào một bể nước đang vừa đầy, thì ngay lập tức, ta có đúng A m3
nước của bể đó tràn ra ngồi. Có nghĩa là, nếu như Cơng ty PMH đã đổ 10 vạn m3
lấp nền, thì họ cũng làm cho đúng 10 vạn m3 nước mưa, nước thải tràn vào TP, và
tất nhiên, gây ngập cho nội đơ.
Mặt khác, q trình san lấp này, họ lấp cả những con rạch, kênh và cả đoạn sông
nhỏ nữa. Điều này cắt nghĩa một cách dễ dàng cho bất cứ ai cũng hiểu ra, tại sao
TP HCM, mà trước hết là Quận 8, Quận 4, và một phần Quận 7, lại cứ ngập hồi,
càng chống càng ngập.
Phía Nam TP HCM là vùng “Đơ thị bán ngập triều”, việc thốt nước triều khi lên
và xuống ngày 2 lần là hết sức quan trọng. Đã có khu đơ thị hồnh tráng PMH lại
thêm con đường Nguyễn Văn Linh, thực chất con đường là con đê, sẽ ngăn không
cho triều lên. Tuy nhiên, ngăn làm sao được triều, nó sẽ đi vào các cửa lạch, sơng,
rạch và miệng cống. Hai tính huống sẽ diễn ra:
1- Khi nước triều lên. Vốn dĩ, xưa, khi chưa có khu đơ thị PMH thì các con triều
lên xuống điều hòa, mà ta quen gọi là “triều hiền”. Nay chúng đã đang trở nên
triều dữ.
- Lý giải rất giản đơn: Ta biết rằng, tổng lượng nước triều không đổi (cịn tăng hơn
do hiệu ứng nhà kính, khi nước biển dâng lên sau vài chục năm nữa) mà mặt cắt
dịng truyền triều giảm bao nhiêu thì vận tốc “v” của dịng triều sẽ tăng lên bấy
nhiêu, tn theo cơng thức: m1. v1= m2.v2. (Vì sao? vì mặt cắt mênh mơng của hồ
điều hịa tự nhiên xưa, nay do đắp chắn, chỉ chừa lại một diện tích vơ cùng nhỏ
hẹp, nơi, dưới chân các cây cầu, cửa rạch).
- Khi v tăng, làm cho động năng dòng chảy W lại tăng theo bình phương của v,
qua cơng thức: W=m.v2 /2. Nghĩa là, CT PMH đã biến bãi triều hiền thành ra
“dòng triều ác” . Và vì vậy, ta có thể lý giải dễ dàng vì sao càng ngày ta càng thấy
hiện tượng lở bờ kênh, sập nhà xuống sông, rạch, thậm chí, mất cả một khoảng đất

rộng xảy ra nhiều hơn!
2 - Nhưng khi triều xuống, khu đô thị PMH và con đường Nguyễn Văn Linh lại
ngăn chặn, làm giảm tối đa khả năng thoát triều. Nếu như đúng vào lúc này có
mưa lớn, nước mưa, nước thải TP sẽ cộng hưởng tác động, làm cho nội thị TP
HCM chìm trong bể nước vừa mặn có khả năng ăn mịn điện hóa cao, vừa bẩn,
vừa ngập sâu, và mãi khơng thốt ra được. Khi nước thốt ra, nó sẽ tạo nhiều dũng
chy ri, tai hi khú lng.
Ô Th ba, khụng hiu Cơng ty PMH có tính đến khả năng nước biển dâng trong
vịng 20 năm nữa, đơ thị nổi tiếng, khi nước triều mặn, phèn ngập thêm 30-50cm
so với hiện nay?
- 13 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

14
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

Dấu hiệu của sụt lún, ăn mịn điện hóa nay đã bắt đầu xuất hiện... Khi ngập thêm
30- 50cm nữa thì khu đơ thị PMH sẽ là vật cản trong dịng triều mới, nó tạo ra
những dịng chảy triều rối mới trên vùng này, rất nguy hiểm: Thiệt hại này sẽ phải
được tính ra bằng tiền qua bài tốn kinh tế sinh thái.
Trước hết và dễ nhất là Công ty PMH phải tính tốn, họ đã lấp, (đắp) bao nhiêu
khối đất xuống vùng bưng này thì họ phải đào bấy nhiêu mét khối đất để làm hồ
điều hòa nhân tạo dạng mở. Sau đó, hồ này sẽ tơn tạo thành hồ sinh thái. Kế đến,
họ phải tính thiệt hai và đền bù cho người dân các địa phương bị ảnh hưởng, số
thiệt hại sau khi có PMH so với trước khi chưa có PMH, về tác hại ngập thêm,
cùng với các thiệt hại dịng xốy, độ mặn, phèn lên nhà, vườn, bờ kè sông, về lở
đất và các sự thiệt hại khác.


CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
I- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:
1.1 Điều kiện địa lí, địa chất:
Đây là vùng tiếp nằm giữa các quận huyện: Bình Chánh, Nhà Bè, quận 8,
quận 7. Là vùng đất ngập nước với sự phong phú ,đa dạng sinh học vốn có của nó.
Nếu để cho nó tự phục hồi mà con người chưa tác động vào thì đây đã là một vùng
du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nơi nghĩ dưỡng, một vùng cảnh quan kế
cận nội thành mà không cần phải đi xa xuống Đồng Tháp Mười du khách đã có
được cái nhìn lý thú. Khi xây dựng Phú Mỹ Hưng và đường Nguyễn Văn Linh, ta
phải xóa sổ nó và thay vào đó là những nền nhà, nền đường vững chãi, lung linh
ánh đèn; tác động ghê gớm lên hệ sinh thái đất ngập nước nhạy cảm đó và tác
động lên vai trị hệ đệm Nam Sài Gịn.
1.2- Điều kiện Khí tượng_thủy văn:
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo- nằm ở phía nam Thành phố Hồ
Chí Mình có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa
được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, cịn mùa khơ từ tháng 12 tới tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình 27 °C, lượng mưa trung bình của cả thành phố tính chung
đạt vào khoảng 1.949 mm/năm. Trong đó, khu vực ngoại thành nói chung và vùng
khu đơ thị PMH nói riêng có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.Vùng chịu ảnh
hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðơng Bắc.
Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa.
Gió Gió Bắc – Ðơng Bắc từ biển Đơng, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khơ.
Ngồi ra cịn có gió tín phong theo hướng Nam – Đơng Nam vào khoảng tháng 3
tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và
- 14 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM


15
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

khu đô thị PMH- nơi tiến hành dự án làm đường Nguyễn Văn Linh nói riêng thuộc
vùng khơng có gió bão. Trung bình, độ ẩm khơng khí đạt bình qn/năm 79,5%.
1.3- Hiện trạng các thành phần của môi trường tự nhiên:
Nơi đây có hệ sinh thái đa dạng,vơ cùng phong phú như: những thảm cỏ
lác, cỏ ống,dứa dại,cỏ măng…. Đây còn là nơi cư ngụ của các loài cá nước ngọt,
nước lợ, các lồi bị sát ếch,nhái, trăn, rắn.
II- ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI:
Đường Nguyễn Văn Linh nằm trong tuyến giao thơng huyết mạch của Nam Sài
Gịn, trải dài qua các quận: Quận 8, Quận 7, Huyện Bình Chánh, Huyện Nhà Bè.
Đây là những quận, huyện có nhiều hoạt động kinh tế đặc sắc: công nghiệp,
thương nghiệp, thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ…
2.1- Điều kiện về kinh tế:
• Quận 7: đường Nguyễn Văn Linh chạy dọc xuyên suốt qua Quận 7, khu đô
thị mới Phú Mỹ Hưng, đây là điểm nhấn của vùng tam giác trọng điểm về
kinh tế của miền nam: tp Hồ Chí Minh-Đồng Nai- Bà Rịa Vũng Tàu. Tại
đây tập trung phát triển rất cao các hoạt động kinh tế như: thương nghiệp,
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ….
• Cơng nghiệp: tập trung khu chế xuất, khu công nghiệp: khu chế xuất tân
thuận với nhiều công ty con như:
 Công ty TNHH công nghiệp Á Châu (chuyên về các nghành nghề: công
nghiệp- trang thiết bị).
 Công ty TNHH Always (chuyên về các nghành nghề: xe đạp- sản xuất& buôn
bán).
 Công ty TNHH Asuzac (chuyên về các nghành nghề: gốm- sản xuất& buôn
bán).
 Công ty TNHH thực phẩm Azusac (chuyên về nghành nghề: thực phẩm).
 Công ty TNHH Chain- Xen Việt Nam (chuyên về các nghành nghề: âm thanhhệ thống & trang thiết bị).

 Công ty tnhh dịch vụ tân thuận (chuyên về các nghành nghề: văn phịng- dịch
vụ)…..


Dịch vụ: ở đây tập trung nhiều căn hộ cao cấp, hay khu căn hộ cho dân cư,
- 15 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

16
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

dịch vụ được tập trung đầu tư phát triển theo hướng mà nhà nước ta đặt ra
đó là tập trung phát triển kinh té theo cơ cấu giảm nông nghiệp, tăng tỉ
trọng dịch vụ và cơng nghiệp. ở đây có các di tích được xếp hạng như chùa
Long Hoa, đình Tân Quy Đơng, di tích Gị Ơ Mơi, nhà tưởng niệm Bác Hồ.... góp
phần tăng cao hiệu quả cho việc phát triển dịch vụ. Ngồi ra cịn tập trung phát
triển các loại hình dịch vụ: nghĩ dưỡng như spa, beuty salon, hotell, các quán
coffe, trung tâm thương mại như: siêu thị Lotte, Lotte cinema,….


Hoạt động thương nghiệp: hoạt động xuất khẩu, trao đổi bn bán với hàng loạt
các cơng ty xí nghiệp đa ngành nghề:



Cơng ty TNHH quốc tế Hồng Việt.




Cơng ty TNHH Nikkiso Việt Nam.



Perfect quality industrial (VN) inc….


Đặc trưng của Quận 7 là rất nhiều sơng rạch trong đó các sơng rạch lớn bao
quanh như: Sơng Sài Gịn, sơng Nhà Bè, sông Ong Lớn, sông Phú Xuân, Kênh
Tẻ, rạch Rơi và mạng lưới các kênh rạch nhỏ. Diện tích mặt nước của quận có
1.019 ha chiếm 28,5% diện tích tự nhiên của quận trong đó chủ yếu là mặt nước
trên các sơng Sài Gịn, Nhà Bè. Điều này giúp cho việc phát triển hoạt động thủy
văn, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi thủy sản. tuy nhiên, do lượng nước ở đây
thường xuyên nhiễm mặn và lượng nước ngầm cũng rất ít nên chỉ tiện cho viêc
ni trồng thủy sản nước lợ và phát triển cầu đường.



Vấn đề kinh tế của quận 7: Quận 7 có vị trí chiến lược trong khai thác giao thông
thuỷ và bộ, là cửa ngõ phía Nam của thành phố, là cầu nối mở hướng phát triển
của thành phố với biển Đông và thế giới. Với vị trí đó, quận 7 có điều kiện thu hút
đầu tư trong và ngoài nước. Khu chế xuất Tân Thuận trên địa bàn quận là một
trong những khu chế xuất lớn và hiệu quả nhất của thành phố. Theo thông tin
trong quý I năm 2008, tổng doanh thu của ngành thương mại, dịch vụ tăng 42,2%
so với cùng kỳ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 58%, lĩnh vực
xây dựng cũng tăng 139%. Riêng kim ngạch xuất khẩu có giảm 15,9% so với
cùng kỳ năm 2007. Được biết, tính đến ngày 30/06/2008 Chi cục thuế quận 7 đã
thu được 403.415 triệu đồng, đạt 99,45% kế hoạch pháp lệnh năm, đạt 194,21%
kế hoạch 6 tháng đầu năm và bằng 241,75% số thu cùng kỳ.




Quận 8: đại lộ Nguyễn Văn Linh xuyên suốt qua các quận huyện trong đó có
Quận 8, đây là một quận có bề mặt địa hình bị chia cắt bởi nhiều sơng rạch chằng
chịt. Dịng kênh Đơi như cái xương sống chạy dọc và chia quận thành hai mảnh
dài và hẹp. Các sông Bến Nghé, kênh Tàu Hũ, rạch Ong Lớn, rạch Ong

Bé, rạch Xóm Củi, rạch Lồng Đèn, kinh Lị Gốm, rồi kinh Ngang số 1, kinh
Ngang số 2, kinh Ngang số 3 lại chia nhỏ quận 8 thành những mảnh vụn.
- 16 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

17
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

Hoạt động kinh tế ở đây khá nghèo nàn. Khơng có những khu công nghiệp hay
khu chế xuất lớn, hoạt động kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp và xây dựng.


Nơng nghiệp: Chế độ bán nhật triều làm cho sông nước ở quận 8 bị nhiễm phèn,
mặn, nhất là khu vực các phường 11, 12, 13 và 16. Song, quận cũng có nhiều
vùng được phù sa các sơng bồi đắp, tạo nên diện tích nơng nghiệp rộng gần ½
diện tích tổng thể. Ở Quận 8 có những cánh đồng lúa xanh tốt (giáp huyện Bình
chánh), những đồng ruộng cói lớn, những cánh đồng rau, những vườn dừa và trái
cây quanh hồ ao nuôi cá mang sắc thái miền quê hơn là thành thị. Bên cạnh đó,
bản chất khí hậu nhiệt đới gió mùa nhiệt đọ nóng ẩm thuận lợi cho định cư và
phát triển nơng nghiệp.




Cơng nghiệp: do nằm trong vùng địa hình bị chia cắt bới song rạch chằn chịt mà
ở đây có thể tập trung phát triển cơng nghiệp nặng theo hướng phát triển xây
dựng cầu đường bắt qua những cái kênh, con song, góp phần làm tăng hiệu quả
kinh tế, thây đổi cơ cấu kinh tế của Quận.



Dịch vụ: tập trung phát triển loại hình nhà trọ, khách sạn, quán coffee, nước giải
khát phù hợp với mức sống của dân cư trong Quận.

• Huyện Nhà Bè: Huyện Nhà Bè có một hệ thống sơng ngịi thuận lợi cho
việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện
xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập
cảng. Nhà Bè nằm án ngữ trên đoạn đường thuỷ huyết mạch từ biển Đơng
vào Sài Gịn, tiếp giáp với rừng Sác. Ở phía Tây Nhà Bè, con kinh Cây
Khơ, là một phần của tuyến đường thuỷ từ đồng bằng sông Cửu
Long về thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy đây là một huyện đóng vai trị
quan trọng trong tuyến đường huyết mạch của Nam Sài Gòn trên đại lộ
Nguyễn Văn Linh, ở đây tập trung phát triển chủ yếu là kinh tế nông nghiệp
măc dù định hướng phát triển kinh tế của nước ta là phát triển theo hướng
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ và Nơng
nghiệp.


Nơng nghiệp: ở đây tập trung cho phát triển nông nghiệp trồng lúa nước, chăn
nuôi thủy sản như tôm sú -> đem lại nguồn thu nhập cho người dân.




Cơng nghiệp - Thủ công nghiệp: cũng được chú trọng phát triển. Ở huyện tập
trung khu công nghiệp Hiệp PPhước: một khu công nghiệp phục vụ cho các
ngành công nghiệp chế tạo nguyên liệu cơ bản, các nhà máy không thể bố trí
trong nội thành, đặc biệt là các ngành cơng nghiệp cần sử dụng nhiều đất đai với
quy mô rộng lớn, gần cảng, thuận lợi về giao thông thủy bộ v.v… Dự án có quy
- 17 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

18
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

mơ mặt bằng lên đến 2.000 ha, tọa lạc tại xã Long Thới và xã Hiệp Phước, huyện
Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh trên trục đường Bắc Nam của thành phố bên bờ sơng
Sồi Rạp.

• Huyện Bình Chánh: Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành
của thành phố Hồ Chí Minh, nằm phía Tây Nam thành phố. Phía Bắc
giáp huyện Hóc Mơn. Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần
Giuộc của tỉnh Long An. Phía Tây giáp huyện Đức Hịa, tỉnh Long An.
Phía Đơng giáp quận Bình Tân,Quận 7, Quận 8 và Huyện Nhà Bè. ở đây có
các điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp, dịch vụ,…


Cơng nghiệp: được tập trung chú trọng theo cơ cấu kinh tế lấy công nghiệp - dịch
vụ làm đầu, ở đây có các cơng ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau đều

trực thuộc trong khu cơng nghiệp Lê Minh Xn như:


Cơng ty TNHH Alfa (Sài Gịn) chun về nghành nghề thuốc trừ sâu.



Cơng ty TNHH chế biến thực phẩm Berlina chun nghành nghề thực
phẩm.



Cơng ty TNHH Chuan-Lin (Vietnam) chuyên nghành nghề dệt kim- sản
xuất & bn bán.



Cơng ty TNHH cổ phần Cửu Long chun nghành nghề nơng nghiệp - hóa
chất.



Cơng ty TNHH SX TMDV Đức Long chuyên nghành nghề xi măng-sản
xuất & buôn bán…

2.2- Điều kiện xã hội:
 Điều kiện xã hội về dân cư:


Khu đô thị Phú Mỹ Hưng trực thuộc Quận 7 là nơi trực tiếp cắt ngang qua đại lộ

Nguyễn Văn Linh thì mật độ dân số tương đối ổn định và mức thu nhập của dân
cư khu này tương đối cao, mức sống tốt. Kể từ khi được thành lập (4/1997) với
dân số là 90.920 nhân khẩu, nhưng chỉ sau gần 1 năm (12/1997) theo thống kê của
quận, dân số đã tăng lên 97.806 người, tăng 7,57% và tính đến ngày 01/04/2001
dân số của quận đã lên đến 115.024 người, tốc độ tăng dân số đã lên đến 8,38% so
với năm 1997. Xét cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-34
tuổi chiếm 42,3% tổng dân số của quận. Tình trạng dân cư đang xáo trộn rất mạnh
và phân bố không đều, mật độ dân số bình quân là 3.220 ngưới/km2. Tỷ lệ dân số
có hộ khẩu tại quận chiếm 72% số hộ và 74% số nhân khẩu. Tỷ lệ số dân ở diện
- 18 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

19
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

KT2, KT3, KT4 chiếm 34% số hộ và 33% số nhân khẩu.


Quận 8 thì mật độ dân số tương đối đơng, mức thu nhập thấp đang dần được cải
thiện bởi ở đây chú yếu chú trọng phát triển hoạt động nông nghiệp , những hoạt
động khác chưa có điều kiện phát triển và điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật thấp.
Những người nông dân từ Cần Giuộc, Cần Đước, Đức Hồ lên vùng đất này khai
phá và canh tác nơng nghiệp. Những người lao động nghèo từ miền Bắc, miền
Trung, miền Đông Nam Bộ đến các bến cảng ở đây bán sức lao động cho các chủ
cảng, chủ hãng xay xát lúa gạo, bột mì, hãng bn. Đó là hai nguồn cư dân đông
nhất từ cuối thế kỷ trước tụ về quận 8. Sau đó những người nơng dân và lao động
nghèo từ miền Tây, miền Đông, từ các vùng địa phương khác lại dồn về vùng
đệm quận 8, đưa dân số quận trong những năm chiến tranh lên hàng chục vạn

người, với 2 thành phần chủ yếu là công nông.Cư dân của quận 8 đông nhất là
người Việt chiếm khoảng 85,4%, người Hoa cũng có mặt ở đây từ rất sớm với tỷ
lệ khoảng hơn 11%; ngồi ra cịn có người Chăm, Khmer chiếm khoảng hơn
0,3%.Các tầng lớp dân cư ở quận 8 phần lớn theo đạo Phật (35%) với 52 chùa
được xây dựng khắp nơi. Một số tôn giáo khác cũng khơng ít tín đồ như: đạo
Thiên Chúa (11,5%) với 12 nhà thờ, Tin Lành (0,4%) có 5 nhà thờ, Cao Đài
(0,48%) có 2 thánh thất, Đạo Hồi (0,52%) có 2 thánh đường… Nhìn chung các
tầng lớp dân cư, tôn giáo ở quận 8 dù từ nhiều nguồn gốc, thành phần đa dạng
khác nhau, nhưng chủ yếu là người lao động nghèo, nông dân và công nhân khuân
vác, làm thuê, chung số phận tha hương tụ hội lại nên đã chung lưng đấu cật, đoàn
kết thân ái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, cùng xây dựng và bảo vệ
xóm ấp q hương.

• Mức sống của dân cư tương đối ổn định với định mức phát triển tốt, Huyện
Bình Chánh trong quá trình phát triển đã đóng góp rất nhiều vào sự phát
triển của cơ cấu kinh tế tpHCM.


Huyện Nhà Bè mật độ dân cư tương đối bình thường với múc thu nhập có
thể nói là ở mức trung bình khá, mức sống của dân cư nơi đây ổn định.
Theo số liệu: Tại thời điểm tháng 4/1997, dân số Nhà Bè là khoảng 63.000
người. Năm 1999, số liệu điều tra thống nhất, dân số Nhà Bè là 63.450 người,
trong đó có 32.015 là nữ. Năm 2002, dân số huyện tăng lên 67.688 người, trong
đó nữ chiếm 37.773 người. Năm 2006, theo số liệu của Cục Thống kê thành phố,
dân số Nhà Bè là 74.945 người. Dự báo đến năm 2010, huyện Nhà Bè sẽ có 120 –
140 ngàn dân, trong đó chủ yếu là tăng cơ học. Thu nhập bình quân đầu người
năm 2000 là 4,051 triệu VNĐ, năm 2004 là 5,8 triệu VNĐ.

- 19 -



BÀI BÁO CÁO ĐTM

20
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

 Vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa: ở mỗi Quận, Huyện thì điều kiện về y tế giáo
dục có sự khác nhau:


Quận 7: Từ khi thành lập năm 1987, tính đến năm 2002, quận đã tập trung đầu
trang bị cho các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao… Trong đó, đầu
tư cho Giáo dục là 56.536,763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,965% trên tổng vốn
đầu tư; Y tế là 12.708,476 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,736%; văn hóa - Thể dục
Thể thao là 11.645,860 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,172%. Nhờ đó, quận đã nâng
trình độ dân trí bình qn lên lớp 7, đã phổ cập trung học cơ sở 8/10 phường; giải
quyết việc làm cho hơn 44.50 lao động, 522 hộ làm ăn có hiệu quả ra khỏi chương
trình xóa đói giảm nghèo, đời sống từng bước được cải thiện. Cơng tác chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân ngày càng chu đáo hơn. Hệ thống y tế từ quận đến phường
từng bước được hoàn được hồn chỉnh, 10 trạm y tế phường đều có bác sỹ. đây là
quận huyện có điều kiện xã hội về y tế giáo dục cao nhất trong 4 quận huyện.



Quận 8: Trong 5 năm, từ 2001 – 2005, bên bên cạnh các thành tựu kinh
tế, quận cũng đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận về các lĩnh vực xã hội.
Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chương trình xóa đói giảm nghèo
được đẩy mạnh, giảm tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí 3 triệu đồng/người/năm từ
12,69% năm 2001 còn 0,53% cuối năm 2003. Giải quyết việc làm trung bình hằng
năm hơn 8.500 lao động có việc làm, số việc làm ổn định ngày càng tăng. Quỹ

quốc gia giải quyết việc làm đã trợ vốn cho trên 50 dự án, giải ngân gần 4,348 tỷ
đồng. Công tác giáo dục có nhiều chuyển biến, đã củng cố sắp xếp ngành mầm
non, phát triển nhiều loại hình trường lớp, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt trên
99,9%, tỷ lệ tốt nghiệp và hiệu suất đào tạo tiểu học và trung học cơ sở đạt khá,
giữ vững thành tích xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở, có nhiều nổ lực nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện,
chuẩn hóa trình độ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Hoạt động thể thao diễn
ra sôi nổi, phát triển mạnh về thể thao phong trào. Các bộ môn thể thao phát triển
đa dạng hơn, quan tâm bồi dưỡng lực lượng vận động viên năng khiếu, cung cấp
cho thành phố và quốc gia, số giải quận đăng cai ngày càng có uy tín, hàng năm
tham dự các giải thành phố giành được hơn 300 huy chương các loại, giữ vững
thành tích các mơn có thế mạnh như vovinam, điền kinh. Ngành y tế tiếp tục thực
hiện tốt các chương trình sức khỏe trọng điểm, chương trình phòng chống bệnh xã
hội đi vào nề nếp, bước đầu chú trọng cơng tác dự phịng các bệnh khơng lây
nhiễm, truyền thông giáo dục sức khỏe được chú trọng thực hiện tại các tuyến y tế
cơ sở, mạng lưới y tế được kiện toàn, đầu tư và đưa vào hoạt động một số kỹ
thuật: đo mắt điện tử, mổ đục thủy tinh thể, labo răng giả, phòng vi sinh, khoa
ngoại, khoa y học cổ truyền, phục hồi chức năng… đã góp phần chăm sóc sức
khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn. Hoàn thành trên 80% các chỉ tiêu khám chữa
bệnh hàng năm do Sở Y tế giao, đưa vào thực hiện qui chế về bệnh viện và thang
điểm quốc gia về y tế phường xã, thang điểm đánh giá bệnh viện của Bộ y tế. Tỷ
- 20 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

21
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

lệ khám chữa bệnh hàng năm tăng 13,79%, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và tử

vong trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ lệ quản lý thai có chất lượng, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng
năm sau đều cao hơn năm trước.


Huyện Bình Chánh: Giáo dục: Theo thơng tin từ website huyện, năm học 2004 2005 trên địa bàn huyện có 58 trường học, 777 phòng học, với 1016 lớp với các
cấp, có 36.890 học sinh ở các lứa tuổi đến trường học và 1.424 thầy cô giáo. Tỷ
lệ tốt nghiệp bậc tiểu học 99,6%, Trung học cơ sở đạt 99.42%, khối Trung học
phổ thông đạt 85.09%. Trong năm học 2005 - 2006, tồn huyện có 35.687 học
sinh ra lớp (tăng 982 em). Cuối năm, có địa phương hồn thành phổ cập giáo dục
bậc Trung học theo chuẩn thành phố gồm: thị trấn Tân Túc 70,48%, xã Bình
Chánh 75,34%, xã Tân Kiên 72,32% còn 01 xã chưa đạt (xã Đa Phước 54%).
Ngồi hệ thống giáo dục phổ thơng, trên địa bàn huyện có 5 trung tâm học tập
cộng đồng, với chức năng làm công tác phổ cập giáo dục tại địa phương, tuyên
truyền và phổ biến các kiến thức thuộc lĩnh vực: pháp luật, sản xuất, nâng cao đời
sống và các nội dung hoạt động phù hợp với nhu cầu của dân địa phương. Trung
tâm Bồi dưỡng Giáo dục huyện Bình Chánh đặt tại trường Nguyễn Văn Linh.Y
tế: Bệnh viện Bình Chánh được nâng cấp từ Trung tâm y tế huyện năm 2007, gồm
các khoa: Khoa khám bệnh, nội, ngoại, sản, nhi, dược, liên chuyên khoa Mắt -Tai
Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, liên chuyên khoa bệnh xã hội lao, tâm thần, phong &
hoa liễu, các khoa cận lâm sàng như: Xét nghiệm, X-quang, siêu âm, điện tim.Tại
16 đơn xã và thị trấn trên địa bàn huyện đều có trạm y tế cơ sở. Ngồi ra, huyện
cịn có 1 phịng khám khu vực II ở xã Lê Minh Xuân.Chức năng của ngành Y tế
Bình Chánh là thực hiện cơng tác phịng chống và điều trị bệnh, bảo vệ sức khỏe
người dân trong huyện và vùng lân cận. Năm 2005, huyện đã tổ chức tốt cơng tác
điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu, bình qn 1 người dân được chăm sóc về y
tế 2,32 lần/người. Triển khai tốt cơng tác phịng chống các loại dịch bệnh như sốt
xuất huyết, quai bị… đồng thời duy trì thường xun cơng tác kiểm tra an toàn vệ
sinh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh thực phẩm, các điểm ăn uống…




Huyện Nhà Bè: Giáo dục: Năm học 2005 - 2006, tồn Huyện có 28 trường, trong
đó có 08 trường mầm non, 12 trường tiểu học (5.961 học sinh), 06 trường trung
học cơ sở (5.084 học sinh) và 1 trường trung học phổ thông, 1 trường Bồi dưỡng
giáo dục, 1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên.Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp
học đạt cao hơn mức bình quân chung của thành phố. Hiệu suất đào tạo tiểu học
đạt 94,5%; Trung học cơ sở đạt 83,4%. Mặt bằng học vấn đạt lớp 5,19. Năm
2002, Trung tâm Dạy nghề được chính thức đưa vào hoạt động, đã liên kết với
các trường đại học, cao đẳng và Trường trung học kỹ thuật nghiệp vụ Nguyễn
Hữu Cảnh, đào tạo nghề ngắn hạn cho 3.879 người và dài hạn 136 người. Y
tế:Toàn bộ 7 xã và thị trấn trên địa bàn huyện đều có trạm y tế, trong đó 100%
trạm có bác sĩ, trang thiết bị được trang bị cơ bản đáp ứng được yêu cầu chăm sóc
sức khỏe ban đầu. Trung tâm y tế được xây dựng đạt chuẩn vừa đưa vào sử dụng
- 21 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

22
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

trong năm 2005, năm 2007 được nâng cấp lên thành bệnh viện. Bình qn có 5,02
y bác sĩ/vạn dân và khoảng 7,83 giường/vạn dân. Do ở mỗi quận huyện có các
điều kiện về kinh tế xã hội khác nhau không đồng đều nên trong q trình hội
nhập phát triển sẽ có những ảnh hưởng, khó khăn nhất định như:


Hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ ,… phát
triển gây ảnh hưởng đến mơi trường,…




Nạn ách tắc giao thơng, gây ơ nhiễm mơi trường do lượng khí thải lớn thải ra
trong những phút kẹt xe hay nạn ô nhiểm tiếng ồn mà khu dân cư phải hứng chịu,




Trong q trình phát triển hội nhập đất nước u cầu phải có sự liên kết giữa các
Quận, Huyện khác nhau mà sợi chỉ hồng ở đây chính là đại lộ Nguyễn Văn Linh,
nơi liên kết trọng điểm của Nam Sài Gịn, vì vậy để kinh tế đất nước phát triển
mạnh hơn cơ cấu hạ tầng cơ sở của các Quận, Huyện được đồng đều và ổn định
thì lưu thương là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, yêu cầu cấp
thiết đặt ra là phải thông đường.



Do đó, xuất hiện dự án đấu thầu đường Nguyễn Văn Linh.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I- ĐÁNH GIÁ HỢP LÝ VỀ DỰ ÁN:
1.1- Vị trí dự án
Để đánh giá tính hợp lư của vị trí qui hoạch dự án, các tiêu chí sau được xem xét
bao gồm:
• Qui hoạch phát triển kinh tế - xă hội
• Khả năng đền bù và tái định cư các hộ dân trong khu vực dự án;
• Khoảng cách từ hàng rào dự án đến các khu dân cư lân cận.
• Các rủi ro về thiên tai như lũ lụt, sụt lún, sạt lở trong khu vực
• Điều kiện địa chất cơng tŕnh và địa chất thủy văn trong khu vực dự án, đánh
giá khả năng gây ô nhiễm nguồn đất và nước ngầm

• Điều kiện thời tiết, khí hậu (nhiệt độ, chế độ gió, lượng mưa, bốc hơi)
• Các nguồn tài ngun khống sản trong ḷng đất.
• Các lồi động thực vật q hiếm trong khu vực dự án.
• Khả năng thốt nước của khu vực.
• Khả năng cấp nước của khu vực.
• Khả năng cấp điện của khu vực.
1.2- Qui hoạch hạ tầng kỹ thuật
• Hệ thống giao thơng
- 22 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

23
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

• Hệ thống cấp nước
• Hệ thống cấp điện
• Hệ thống thoát nước mưa
II- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG:
Trong phần này đánh giá và dự báo các tác động trong quá tŕnh thực hiện đền bù
và giải phóng mặt bằng cho dự án.
• Các tác động khi:
+ Xây dựng kế hoạch đền bù và giải phóng mặt bằng
+ Triển khai thực hiện đền bù và giải phóng mặt bằng
• Các vấn đề cần làm rơ:
2.1- Nguồn gây tác động:
Trong quá trình thực hiện Dự án, việc giải toả, san ủi mặt bằng, vận
chuyển vật liệu, xây dựng cơng trình… sẽ có những tác động ảnh hưởng đến môi

trường.
2.1.1- Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
2.1.1.1- Nguồn gây tác động môi trường không khí:
• Do các hoạt động vận chuyển vật liệu…. Bụi bị cuốn lên từ đường giao
thơng do phương tiện, gió thổi qua bãi chứa vật liệu xây dựng như xi măng,
đất cát…. Lượng bụi còn tăng cao hơn do các có hàng trăm các phương tiện
vận tải cỡ lớn đồng thời hoạt động trên tồn tuyến.Trong giai đoạn thi cơng
sẽ địi hỏi một lượng bê tơng lớn bao gồm bê tông asphalt và bêtông xi
măng. Để đáp ứng điều này sẽ phải bố trí một loạt các trạm bê
tơng theo mẻ tại các vị trí gần các nút giao lớn . Hoạt động của các
trạm này và các hoạt động có liên quan trên cơng trường ln tạo một
lượng bụi và khí độc có thể làm suy giảm chất lượng khơng khí.
Bụi phát sinh trong q trình vận chuyển ngun vật liệu ( kể cả gỗ),
có thể xác định theo công thức:
L= 1,7k [ s/12] x [ S/48] x [W/2,7]0,7 x [w/4]0,5 x [(365-p)/365]

Trong đó: L: tải lượng bụi (kg/lượt xe/ năm)
k: kích thước hạt (k= 0,2)
s: lượng đất trên đường (s=8,9%)
- 23 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

24
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

S: tốc độ trung bình của xe ( S= 20km/h)
W: trọng lượng của xe (W= 8 tấn)
w: số bánh xe (w= 6 bánh)

p: số ngày làm việc trong năm
• Bụi khuếch tán từ q trình san nền, đào đắp, thi cơng xây dựng
- Tải lượng bụi khuếch tán từ quá tŕnh san nền
- Dự án tác động đến chất lượng không khí khu vực xung quanh, đặc biệt
đến các
khu dân cư kế cận.
Hệ số ô nhiễm bụi (E) khuếch tán từ quá tŕnh san nền ước tính dựa
trên:
E= 0,16  k  ( U/2,2 )1,3/ (M/2 )1,4

Trong đó:
E = Hệ số ô nhiễm (kg/tấn)
k = Cấu trúc hạt có giá trị trung b́nh k= 0,35
U = Tốc độ gió trung b́nh (m/s), U=3,2m/s (số liệu vào mùa khô)
M = Độ ẩm trung b́nh của vật liệu M= 30(%)
=>Kết quả: E= 0,011kg/tấn
Các tác nhân gây ơ nhiễm khơng khí do các hoạt động trong xây dựng chủ
yếu là bụi,các loại khí thải từ các phương tiện vận chuyển và tiếng ồn, được
trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.4: Các tác nhân gây ô nhiễm khơng khí trong giai đoạn xây dựng
1
2
3

4

Các hoạt động
San lấp mặt bằng
Vân chuyển, tập kết,
lưu giữ nguyên vật

liệu
Xây dựng, cải tao lại
hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật

Tác nhân và nguồn gây tác động
- bui từ san lấp mặt bằng
-bụi, tiếng ồn, độ rung, khí thải do hoạt động
vận chuyển nhiên, nguyên vật liệu như: vật
liệu xây dựng, cát, đá, sơn, xăng dầu,…
-bụi phát sinh từ quá tŕnh xây dựng.
-khí thải, tiếng ồn, dộ rung do hoạt động của
các máy móc phục vụ thi cơng xây dựng.

- nhiệt, ồn, khí thải từ hoạt động cắt hàn,….
Xây dựng, cải tao lại -bụi từ quá tŕnh xây dưng các hạng mục.
hê thống cơ sở hạ
-bụi từ các hoạt động vận chuyển nguyên vật
tầng kỹ thuật

- 24 -


BÀI BÁO CÁO ĐTM

25
Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337

liệu.
-khí thải, tiếng ồn, dộ rung do hoạt động của

các máy móc phục vụ thi cơng xây dựng.
5

- nhiệt, ồn, khí thải từ hoạt động cắt hàn,….
Sinh hoạt của công - mùi hôi từ khu vệ sinh và từ nơi tập trung
nhân xây dựng
rác thải sinh hoạt
• Do các phương tiện vận tải, máy móc thi cơng, đốt nhựa đường... chứa bụi,
các khí: SO2, CO2, CO, NOx, THC, hợp chất chì từ khói xăng dầu
• Ơ nhiễm khơng khí do đốt các chất thải có chứa dầu mỡ, hóa chất (túi
nilon, caosu, nhựa, giẻ dầu, chất hữu cơ hoặc một số chất thải sinh
hoạt…)
 CƠNG THỨC TÍNH NỒNG ĐỘ CHẤT Ơ NHIỄM Ở ĐIỂM
BẤT KÌ TRONG KHƠNG KHÍ
Nồng độ chất ơ nhiễm trung bình ở một điểm bất kì trong khơng
khí do nguồn phát thải liên tục có thể xác định theo mơ hình cải
biên của Sutton như sau:
0,8E x [exp{- (z+h)2/2Sz2} + exp{- (z+h)2/2sz2}]
C=
Sz x U

Trong đó:
C- nồng độ chất ô nhiễm, mg/m3
E- nguồn thải, mg/m/s
Z- độ cao của điểm tính biến thiên mỗi khoảng 0,5m
Sz- hệ số khuyêch tán theo phương z theo chiều gió
Sz= 0,53 x X0,73
X là khoảng cách của các điểm tính theo chiều gió so với nguồn thải
U- tốc độ gió, U= 3,2m/s
h- độ cao so với mặt đất, m

 TÍNH NỒNG ĐỘ KHÍ THẢI MÁY PHÁT ĐIỆN
Lưu lượng khí thải từ máy phát điện được tính theo cơng thức:

- 25 -


×