Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

bộ đề ôn thi đại học môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 51 trang )

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
1


CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ


ĐỀ THI THỬ SỐ 1
KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN LÀM CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Nêu chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng thế giới được đề ra tại Đại hội
lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7 - 1935). Những chủ trương đó đã tác động đến tình
hình Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 như thế nào ?
Câu II (3,0 điểm)
Bằng những sự kiện lịch sử trong thời kì tiền khởi nghĩa và trong thời gian tiến
hành tổng khởi nghĩa tháng 8 - 1945, hãy chứng minh rằng Cách mạng tháng Tám đi từ
khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Câu III (2,0 điểm)
Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa chiến thắng Điện Biên Phủ năm
1954 với chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.
PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)
Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)


Trình bày vai trò quốc tế của Liên bang Xô viết từ năm 1945 đến năm 1991.



Hết





Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:







TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
2
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1 - KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)
I
(2 điểm)

Nêu chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng thế giới được đề ra tại Đại hội lần thứ VII
của Quốc tế Cộng sản (7 - 1935). Những chủ trương đó đã tác động đến tình hình Việt Nam

trong những năm 1936 - 1939 như thế nào ?
a) Chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng thế giới :
- Đại hội xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới không phải là chủ
nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phát xít.

- Nhiệm vụ: đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới do
chúng gây ra.


- Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân ở các nước, nhằm tập hợp rộng rãi các lực
lượng dân chủ.


b) Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự
Đại hội VII. Sau khi về nước, tháng 7 - 1936, ông đã chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng ở Thượng Hải (Trung Quốc) – dựa trên nghị quyết của Đại hội và
căn cứ tình hình cụ thể của Việt Nam đã định ra đường lối và phương pháp đấu tranh
mới, thay đổi chủ trương : chuyển sang hình thức đấu tranh công khai hợp pháp và nửa
hợp pháp với mục tiêu đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình
 Bùng nổ phong trào dân chủ trong những năm 1936 – 1939 tại Việt Nam.

II
(3 điểm)

Bằng những sự kiện lịch sử trong thời kì tiền khởi nghĩa và trong thời gian tiến hành tổng
khởi nghĩa tháng 8 - 1945, hãy chứng minh rằng Cách mạng tháng Tám đi từ khởi nghĩa
từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Ngày 28 - 1 - 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Sau một
thời gian chuẩn bị, Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương tại Pác Bó (Cao Bằng) Hội nghị xác định hình thái của cuộc

khởi ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và kết luận : chuẩn
bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại.
- Một đặc điểm của cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ở Việt Nam năm 1945
đã phát triển từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.

a) Khởi nghĩa từng phần trong cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” :
- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các quốc gia ở Trung và Đông
Âu. Ở châu Á - Thái Bình Dương, phát xít Nhật thất bại nặng nề. Ở Đông Dương, lực
lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở
nên gay gắt.

- Tối 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố : “giúp các dân
tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa
Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét,
bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng

- Trước tình đó, ngày 12 - 3 - 1945 Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật –
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, chủ trương phát động cao trào “Kháng
Nhật, cứu nước” làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa bao gồm nhiều hình thức…


- Cao trào Kháng Nhật, cứu nước đã diễn ra sôi nổi và phong phú về nội dung lẫn hình
thức, kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó nổi bật lên là chiến tranh du kích và khởi
nghĩa từng phần, lập chính quyền bộ phận :
+ Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc
quân cùng với quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện.
+ Ở Bắc Kì khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, thu hút hàng triệu người tham
gia
+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy thành lập chính quyền cách mạng
(11 - 3), lập đội du kích Ba Tơ…






TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
3
+ Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh, nhất là ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
+ Tháng 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, Uỷ ban nhân dân cách mạng
trong khu đã tổ chức thực hiện từng bước 10 chính sách lớn của Việt Minh Nhiều căn
cứ địa cách mạng được tiếp tục thành lập ở nhiều địa phương. Phong trào phá kho thóc
giải quyết nạn đói nổ ra sôi nổi…




 Chính quyền cách mạng ra đời song song tồn tại với chính quyền địch là một bước
nhảy vọt của cách mạng trong thời kì tiền khởi nghĩa, là dấu hiệu báo trước ngày toàn
quốc vũ trang khởi nghĩa đang đến gần

b) Phát triển thành Tổng khởi nghĩa :
- Phát xít Nhật, kẻ thù duy nhất của nhân dân ta đã đầu hàng Liên Xô và phe Đồng minh
vô điều kiện, sau khi một triệu quân Quan Đông của chúng đã tan rã trước sự tấn công
của quân đội Liên Xô Quân Nhật ở Đông Dương và bọn tay sai hoang mang, tan rã
đến cực điểm. Chính quyền bù nhìn Trần Trọng Kim không còn chỗ dựa cũng tan rã.






- “Cao trào Kháng Nhật, cứu nước” đã phát triển rộng rãi đưa hàng chục triệu quần
chúng đông đảo cả nông thôn và đô thị tiến lên trận tuyến, sục sôi không khí khởi nghĩa
trong cả nước, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa



- Đảng Cộng sản Đông Dương, từ trung ương đến tổ chức cơ sở đã quyết tâm lãnh quần
chúng đứng dậy giành chính quyền làm chủ. Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân
đại hội họp ở Tân Trào (8 - 1945) đã quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả
nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh vào nước ta

- Ngày 16 - 8 - 1945, Đại hội quốc dân cũng họp ở Tân Trào đã nhất trí tán thành quyết
định tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban dân tộc giải
phóng Việt Nam

- Ngày 19 - 8 - 1945, nhân dân ở thủ đô Hà Nội khởi nghĩa giành chính quyền; ngày 23 -
8 - 1945, giành chính quyền ở Huế và đến ngày 25 - 8 - 1945 thành lũy cuối cùng của
chế độ thực dân ở Sài Gòn bị sụp đổ Đến ngày 28 - 8, cuộc khởi nghĩa đã giành được
thắng lợi trên cả nước Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa lần đầu tiên
trong lịch sử dân tộc, chính quyền cả nước thực sự thuộc về nhân dân

- Ngày 2 - 9 - 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa

III
(2 điểm)

Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 với
chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.

+ Giống nhau :

- Cả hai đều là những trận đánh lớn nhất mà Pháp và Mĩ đều hy vọng sẽ đánh bại ta, để
kết thúc các cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp và Mĩ

- Cả hai đều là những thắng lợi to lớn nhất của ta, là những đòn quyết định buộc Pháp và
Mĩ phải ký Hiệp định chấm dứt chiến tranh (Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương năm
1954, Hiệp định Pari về Việt Nam năm 1973)

+ Khác nhau :

- Điện Biên Phủ 1954 diễn ra ở Điện Biên Phủ (Lai Châu), ta chủ động mở chiến dịch
tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ của Pháp

- “Điện Biên Phủ trên không” diễn ra trên bầu trời miền Bắc, là trận đánh ta đánh trả
cuộc tập kích chiến lược bằng đường không của Mĩ

- Điện Biên Phủ năm 1954 là thắng lợi có tính quyết định trên mặt trận quân sự của ta
trong kháng chiến chống thực dân Pháp, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ 1954


- “Điện Biên Phủ trên không” là thắng lợi có tính quyết định trên mặt trận quân sự trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng bắn phá miền
Bắc và ký Hiệp định Pari năm 1973 rút quân về nước

II. PHẦN RIÊNG 3 điểm)
IV.a
(3 điểm)

Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới

thứ hai.
TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
4
a) Chính trị :

- Sự chia cắt nước Đức thành hai nước với hai chế độ chính trị khác nhau :
+ Tháng 9 - 1949, Mĩ, Anh, Pháp hợp nhất các vùng chiếm đóng ở Đức lập ra Nhà nước
Cộng hòa Liên bang Đức.
+ Tháng 10 - 1949, với sự giúp đỡ của Liên Xô các lực lượng dân chủ ở Đức thành lập
Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức. Như thế trên lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai nhà
nước với hai chế độ chính trị khác nhau.

- Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân các nước Đông Âu: Trong những năm

1944 – 1947 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời và tiến hành nhiều cải cách
quan trọng…

b) Kinh tế :

- Năm 1949, tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế thành lập. Đây là tổ chức nhằm thúc
đẩy mối quan hệ hợp tác về chính trị, kinh tế giữa Liên Xô và Đông Âu. Như vậy chủ
nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống.

- Sau chiến tranh, Mĩ đề ra “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (kế hoạch Mácsan) nhằm
viện trợ cho các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhờ đó mà kinh tế các nước Tây Âu
phục hồi…


Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước:
Tây Âu tư bản chủ nghĩa, Đông Âu xã hội chủ nghĩa.


IV.b
(3 điểm)

Trình bày vai trò quốc tế của Liên bang Xô viết từ năm 1945 đến năm 1991.
- Liên Xô là nước có vai trò quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức vào tháng

5 - 1945, kết thúc chiến tranh ở mặt trận châu Âu Theo tinh thần của những quyết
định của Hội nghị Ianta, Hồng quân Liên Xô đã đánh bại đội quân Quan Đông của
Nhật vào ngày 8 - 8 - 1945 và đến ngày 14 - 8 - 1945, Liên Xô cùng với quân Đồng
minh đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, kết thúc
Chiến tranh thế giới thứ hai

- Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xô vẫn vừa tiến hành công
cuộc xây dựng CNXH, vừa giúp các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách mạng dân
chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng CNXH Liên Xô là nước đại diện cho
hệ thống các nước XHCN, đại diện cho phong trào giải phóng dân tộc chống lại cuộc
Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động, chống lại cuộc chạy đua vũ trang của Mĩ và các
cường quốc tư bản

- Liên Xô luôn luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới Tại Liên hợp
quốc, với vị thế là nước sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực của Hội
đồng bảo an, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà bình,
tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế  Từ năm
1945 đến nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được xem là thành trì của hòa
bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

- Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV - 1949), cùng với sự
thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên của tổ chức
này vừa là nước đóng vai trò chủ chốt trong quá trình hoạt động của các nước


thành viên


- Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ, vai trò
quốc tế của Liên Xô không còn nữa.




TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

1
CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ


ĐỀ THI THỬ SỐ 2
KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN LÀM CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Phân tích điều kiện bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng
1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh.
Câu II (3,0 điểm)
Nêu và nhận xét nhiệm vụ cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam (1 – 1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 – 1930) và Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp

hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 – 1941).
Câu III (2,0 điểm)
Hãy chứng tỏ rằng trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước
1986 – 2010, Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng
đồng quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”.
PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)
Trình bày sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu trong những năm
1945 – 1973. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế đó ?
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)
Những nhân tố nào thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai ?


Hết



Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:








TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC


2
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2 - KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)
I
(2 điểm)

Phân tích điều kiện bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930 - 1931
với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh.
a) Điều kiện bùng nổ :
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt
Nam, làm cho nền kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao
động hết sức cơ cực….

- Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách “khủng bố
trắng” hòng dập tắt phong trào cách mạng….

- Mâu thuẫn xã hội gay gắt (mâu thuẫn giữa : dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp,
nông dân và địa chủ phong kiến).  Đây là nguyên nhân sâu sa và trực tiếp đưa
đến cao trào cách mạng 1930 - 1931.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nước ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay
sai, giành độc lập tự do…

b) Ý nghĩa lịch sử :
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với cách mạng Đông Dương.


- Khối liên minh công - nông hình thành.

- Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và phong trào công nhân quốc tế,
Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực
thuộc Quốc tế Cộng sản.

- Đảng ta thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng
khối liên minh công - nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đấu tranh…


- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng
Tám sau này.

II
(3 điểm)

Nêu và nhận xét nhiệm vụ cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (1 - 1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng
Cộng sản Việt Nam (10 - 1930) và Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5 - 1941).

a) Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1 - 1930) thông qua Cương lĩnh
chính trị do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo :
- Nhiệm vụ : Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm
cho nước Việt Nam độc lập tự do ; lập chính phủ công nông binh ; tổ chức quân đội
công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc ; tịch thu ruộng đất của đế quốc
và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất…


- Nhận xét : Cương lĩnh chính trị đã giải quyết hai nhiệm vụ cơ bản và cấp thiết của
cách mạng Việt Nam đó là giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất

b) Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt
Nam :
- Nhiệm vụ : “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các các bóc lột
theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để. Vấn đề thổ địa
là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”
















- Nhận xét : Luận cương đã đề ra hai nhiệm vụ cơ bản và cấp thiết của cách mạng
Việt Nam đó là giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

3

c) Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Nhiệm vụ chủ yếu trước măt của cách mạng là giải phóng dân tộc, tiếp tục tạm
gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại
ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Hội nghị chỉ rõ sau khi đánh
đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.



- Nhận xét : Nghị quyết Hội nghị đã sáng suốt xác định được nhiệm vụ trước mắt
giải phóng dân tộc, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất phù hợp với hoàn
cảnh trong và ngoài nước

III
(2 điểm)

Hãy chứng tỏ rằng trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước 1986 - 2010,
Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội
nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”.
- Tại Đại hội Đảng lần VI (12 - 1986), Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ
động hội nhập quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin
cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và
phát triển”.

- Việt Nam và Mĩ bình thường hoá quan hệ vào tháng 7 - 1995. Ngày 28 - 7 - 1995,
Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
Nước ta đã có những đóng góp quan trọng vào sự củng cố của khối ASEAN

- Nước ta cũng nằm trong lộ trình thực hiệp cam kết của AFTA (Khu vực mậu dịch

tự do ASEAN), tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương Sau 11 năm chuẩn bị và
đàm phán, ngày 7 - 1 - 2006, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO).

- Đến năm 1995, nước ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia Đến năm
2000, nước ta có quan hệ buôn bán với trên 140 quốc gia Nhiều chính phủ và tổ
chức quốc tế dành cho nước ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển

- Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên
không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 – 2009 Việt Nam luôn luôn
coi trọng hòa bình và lên án khủng bố


- Trong 25 năm thực hiện công cuộc đổi mớt đất nước (từ năm 1986 đến năm
2010), Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng
quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”. Những đóng góp
của Việt Nam vào các hoạt động của các tổ chức, diễn đàn quốc tế đã góp phần
từng bước nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế

II. PHẦN RIÊNG 3 điểm)
IV.a
(3 điểm)

Trình bày sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu trong những năm 1945 - 1973.
Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế đó ?
a) Giai đoạn 1945 – 1950 : Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề Với sự cố
gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong “Kế hoạch Mácsan”, đến 1950, hầu
hết các nước Tây Âu đã phục hồi kinh tế, trở thành lực lượng đối trọng với khối
XHCN Đông Âu vừa mới hình thành.


b) Giai đoạn 1950 – 1973 :
+ Trong những năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng… Cộng
hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và
Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản.













+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hình
thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu
(EC - 1967).

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

4
+ Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài
chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao…

c) Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tây Âu :
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong nước


+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kĩ thuật để nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm

+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả









+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các
nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

IV.b
(3 điểm)

Những nhân tố nào thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai ?
- Nhân tố khách quan:

+ Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai cũng như những thay đổi về tình hình
quốc tế sau chiến tranh đã thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc tại châu Phi

+ Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống
trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi.


+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt
Nam và Trung Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng ở châu Phi.

- Nhân tố chủ quan: Sau chiến tranh, lực lượng cách mạng ở châu Phi đã có sự
trưởng thành vượt bậc :

+ Châu Phi đã thành lập được tổ chức lãnh đạo là “Tổ chức thống nhất châu Phi”
(OAU) năm 1963, nay gọi là Liên minh châu Phi (AU). Đây là tổ chức giữ vai trò
quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và thúc dẩy sự nghiệp đấu tranh cách
mạng của các nước châu Phi

+ Giai cấp tư sản châu Phi ngày càng trưởng thành, nhanh chóng nắm lấy ngọn cờ
lãnh đạo cách mạng thông qua các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của
mình.

+ Nhân dân châu Phi đã tận dụng mọi thời cơ tổ chức đấu tranh với nhiều hình
thức phong phú nhưng chủ yếu vẫn là đấu tranh chính trị để gây áp lực với kẻ
thù Mọi đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc luôn nhận được sự đồng tình
ủng hộ to lớn của các tầng lớp nhân dân


Với các nhân tố khách quan và chủ quan trên, phong trào đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi ở châu lục này.





TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC


1
CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ


ĐỀ THI THỬ SỐ 3
KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN LÀM CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (1,0 điểm)
Nêu những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh trong
những năm 1920 – 1925.
Câu II (3,0 điểm)
Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương vận dụng
những bài học kinh nghiệm gì từ phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân
chủ 1936 – 1939 ?
Câu III (3,0 điểm)
Quân và dân miền Bắc đã đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế
quốc Mĩ như thế nào ? Nêu ý nghĩa của những thắng lợi đó đối với tiến trình phát triển
của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)
Trình bày các xu thế phát triển hiện nay. Qua đó, hãy cho biết thế nào là những
thời cơ và những thách thức đối với các dân tộc ?
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)
Tại sao hai siêu cường Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh ?

Nêu những biến đổi to lớn của tình hình kinh tế thế giới sau sự kiện đó.


Hết



Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:










TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

2

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 3 - KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)
I
(1,0 đ)
Nêu những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh

trong những năm 1920 – 1925.
- Hoạt động của Phan Bội Châu : Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười
Nga và sự ra đời của nước Nga đã có tác động đến việc chuyển biến tư
tưởng cứu nước của Phan Bội Châu. Tháng 6 - 1925, Phan Bội Châu bị
Pháp bắt tại Hàng Châu (Trung Quốc), đưa về an trí ở Huế. Phan Bội
Châu không thể tiếp tục cuộc đấu tranh mới của dân tộc.


- Hoạt động của Phan Châu Trinh :
+ Sau khi ra khỏi nhà tù Côn Đảo, Phan Châu Trinh sang Pháp (1911)
tiếp tục hoạt động.
+ Năm 1922, Phan Châu Trinh viết “Thất điều thư” vạch 7 tội của Khải
Định, ông còn tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ, tiếp tục hô
hào “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”
+ Tháng 6 - 1925, ông về nước… Mặc dù sức khỏe đã yếu, ông vẫn tiếp
tục hoạt động, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền.

II
(3,0 đ)
Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương vận
dụng những bài học kinh nghiệm gì từ phong trào cách mạng 1930 – 1931 và
phong trào dân chủ 1936 – 1939 ?
a) Đảng ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm từ phong trào cách
mạng 1930 – 1931 :


- Bài học về sự lãnh đạo của Đảng : Qua các phong trào, giai cấp vô sản
Việt Nam mà đại biểu là Đảng Cộng sản Đông Dương đã khẳng định
quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của mình


- Bài học về xây dựng liên minh công - nông : Qua phong trào khối liên
minh công nông được hình thành. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công nông
đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật đổ ách thống trị
của đế quốc phong kiến xây dựng một cuộc sống mới.

- Bài học về phương pháp giành chính quyền và giữ chính quyền bằng
bạo lực cách mạng : Phong trào cho thấy rằng, khi quần chúng đã sục sôi
căm thù đế quốc và phong kiến sẽ đứng lên dùng bạo lực cách mạng để
đấu tranh giành chính quyền.

- Bài học về xây dựng chính quyền nhân dân, một hình thức chính quyền
kiểu mới: Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là chính quyền nhà
nước. Phong trào sau khi đấu tranh giành thắng lợi ở một số địa phương
thuộc Nghệ An và Hà Tĩnh đã xây dựng chính quyền theo kiểu Xô viết ở
nước Nga.





















- Bài học về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất : Trong thời kỳ này
chưa có mặt trận dân tộc thống nhất nên chưa tập hợp được đông đảo các
giai cấp và tầng lớp nhân dân nhằm đấu tranh chống thực dân và phong
kiến. Đây là bài học mà Đảng ta rút ra để sau này đến thời kỳ cách mạng
1936 - 1939, chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân thống nhất phản đế
Đông Dương.


TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

3
b. Đảng ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm từ phong trào dân
chủ 1936 - 1939 :

- Bài học về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp
với nhiều hình thức đấu tranh phong phú.

- Bài học về đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng với các Đảng phái
chính trị phản động.

- Bài học về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất : Đảng đã đề ra mục
tiêu đấu tranh sát hợp, cương lĩnh Mặt trận đúng đắn, hình thức đấu tranh
phong phú, linh hoạt; qua đó phát huy đươc sức mạnh của quần chúng,
xây dựng lực lượng cách mạng cho Cách mạng tháng Tám 1945.


III
(3,0 đ)
Quân và dân miền Bắc đã đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc
của đế quốc Mĩ như thế nào ? Nêu ý nghĩa của những thắng lợi đó đối với tiến
trình phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
1. Từ năm 1964 đến năm 1972, đế quốc Mỹ đã tiến hành các cuộc chiến
tranh phá hoại đối với miền Bắc. Đây là một bộ phận của cuộc chiến
tranh xâm lược của Mĩ khi chúng tiến hành chiến lược “chiến tranh cục
bộ” và “Việt Nam hoá chiến tranh”. Mục đích của chiến tranh là phá hoại
tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện của
miền Bắc cho miền Nam, củng cố tinh thần Nguỵ quân, Nguỵ quyền đang
suy sụp, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.

- Tính chất của chiến tranh phá hoại rất dã man vì mục tiêu phá hoại là
đánh phá cầu đường, cơ sử kinh tế, quân sự, bệnh viện, trườn học, các cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng, các công trình văn hoá, di tích lịch sử, những khu
vực đông dân, thành phố, thị xã có tính chất huỷ diệt. Mức độ đánh phá
rất quyết liệt.

- Miền Bắc chuyển hướng xây dựng kinh tế, vừa sản xuất, vừa chiến đấu,
vừa chi viện cho miền Nam chống lại chiến tranh phá hoại của Mĩ. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng, quân dân miền Bắc đã thực hiện cuộc chiến tranh
nhân dân, toàn dân, toàn diện. Với tinh thần “không có gì quí hơn độc lập
tự do”, quân dân miền Bắc sôi nổi tham gia các phong trào thi đua yêu
nước chiến đấu lập thành tích với kết quả: trong hơn 4 năm (1964 – 1968)
bắn rơi và phá hủy 3.234 máy bay loại khỏi vòng chiến hàng nghìn giặc
lái, bắn chìm 143 tàu chiến. Ngày 1 - 11 - 1968, Mĩ tuyên bố ngừng ném
bom miền Bắc.



2. Từ 1970, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại lần 2, đặc biệt ác liệt
từ tháng 4 - 1972. Cuộc chiến tranh phá hoại lần này vượt xa cuộc chiến
tranh phá hoại lần thứ nhất về số lượng bom đạn, quy mô, thủ đoạn. Để
tạo ra hiệu quả lớn nhất, gây tác động mạnh nhất, Mĩ đã tập trung nhiều
loại máy bay hiện đại nhất, vũ khí có sức tàn phá lớn, đánh ồ ạt vào các
mục tiêu quan trọng (quân sự, các trung tâm kinh tế, dân cư ) hy vọng
nhanh chóng huỷ diệt tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miền Bắc, gây sức
ép làm giảm sức tiến công của quân ta trên chiến trường miền Nam, tạo
thế mạnh trên bàn đàm phán.


TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

4
- Nhờ

sự chuẩn bị từ trước, miền Bắc đã chủ động chống trả địch ngay từ
đầu, ta bắn rơi 81 máy bay (có 34 B52 và 5 F111), bắt sống 43 phi công.
Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”. Tính chung
cả cuộc chiến tranh phá hoại lần hai (từ 6 - 4 - 1972 đến 15 - 1 - 1973), ta
bắn rơi 735 máy bay (có 61 B52, 10 F111) bắn chìm 125 tàu chiến, lọai
khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công. “Điện Biên Phủ trên không” là
trận thắng quyết định của ta, đã buộc Mĩ tuyên bố chấm dứt hoạt động
chống phá miền Bắc (15 - 1 - 1972) và kí Hiệp định Pari về chấm dứt
chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 - 1 - 1973).



3. Ý nghĩa lịch sử :
- Đập tan âm mưu gây chiến tranh phá hoại của Mĩ, bảo vệ vững chắc

chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giữ vững sự chi viện của miền Bắc
đối với miền Nam.
- Cổ vũ mạnh mẽ và phối hợp chặt chẽ với cuộc chiến đấu của nhân dân
miền Nam chống Mĩ xâm lược, đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm
lược của Mĩ, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán, buộc Mĩ phải ký hiệp định
Pari năm 1973.

II. PHẦN RIÊNG 3 điểm)
IV.a
(3 điểm)

Trình bày các xu thế phát triển hiện nay. Qua đó, hãy cho biết thế nào là
những thời cơ và những thách thức đối với các dân tộc ?
a) Xu thế phát triển của thế giới hiện nay :
- Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều ra ra sức điều chỉnh
chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm

- Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau chiều hướng đối
thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp

- Tuy hòa bình là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh
lạnh nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, sự ổn định
các quốc gia bị đe dọa bởi nguy cơ li khai, khủng bố

- Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã
diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế “toàn cầu hóa” Đây là xu thế khách
quan. Đối với các nước đang phát triển đây vừa là thời cơ vừa là thách
thức gây gắt trong sự vươn lên của đất nước.

b) Thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc.

- Thời cơ là tình hình hiện nay đã tạo ra những điều kiện thuận lợi, những
xu thế khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hòa
bình, ổn định hợp tác, phát triển, bảo đảm những quyền cơ bản của mỗi
dân tộc và con người












- Thách thức là do xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nếu các dân tộc
không có khả năng phát triển thích ứng sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc các nước
phát triển đang muốn vươn lên mạnh mẽ để xây dựng trật tự thế giới đa
cực do họ chi phối; nguy cơ xung đột khu vực đặc biệt là chủ nghĩa
khủng bố đang đe dọa các dân tộc trên thế giới

IV.b
(3 điểm)

Tại sao hai siêu cường Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt Chiến tranh

lạnh ? Nêu những biến đổi to lớn của tình hình kinh tế thế giới sau sự kiện đó.

a) Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh là do :


- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỷ làm cho 2 nước suy
giảm thế mạnh so với các cường quốc khác.


- Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu…đã đặt ra nhiều khó
khăn và thách thức; các nước này trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm
với Mĩ, còn Liên Xô lúc này nền kinh tế lâm vào trì trệ, khủng hoảng.


TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

5
- Hai cường quốc Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để
ổn định và củng cố vị thế của mình.

b) Những biến đổi chính của tình hình thế giới…

- Trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang
trong quá trình hình thành.

- Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược
phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

- Sự tan rã của Liên Xô tạo lợi thế tạm thời cho Mĩ. Mĩ ra sức thiết lập
trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.

- Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình được củng cố nhưng ở nhiều khu vực,
tình hình lại không ổn định với những cuộc xung đột, nội chiến kéo dài.








TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
1

CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ


ĐỀ THI THỬ SỐ 5
KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN LÀM CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 – 1941).
Câu II (3,0 điểm)
Tại sao nói từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông 1950 cuộc kháng chiến chống
Pháp của nhân dân ta đã có những bước phát triển mới, giữ vững và phát huy quyền
chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ ?
Câu III (2,0 điểm)
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1975), Việt Nam
chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa trong những điều kiện thuận lợi và
khó khăn như thế nào ?

PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)
Nêu những thành quả của cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi
sau Chiến tranh thế giới thứ hai và những khó khăn mà châu lục này đang phải đối mặt
trên bước đường phát triển.
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)
Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 (thế kỷ XX).
Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống B.Clintơn
có điểm gì giống so với các đời Tổng thống trước đó ?


Hết



Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:







TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
2
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 5 - KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)
I
(2 điểm)

Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5 – 1941).
- Sau hơn 30 năm bôn ba ở hải ngoại, ngày 28 - 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
trở về nước, cùng với Trung ương Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng.

- Người vận động quần chúng các dân tộc ở Cao Bằng tham gia cách mạng ; mở
nhiều khóa huấn luyện chính trị và quân sự cho các bộ và nhân dân; dịch và viết
sách về quân sự, chính trị để làm tài liệu học tập và tuyên truyền; chuẩn bị tiến tới
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Đông Dương.

- Người tổ chức và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ở
Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19 - 5 - 1941. Hội nghị đã hoàn chỉnh việc chủ
trương lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong tình hình mới đã được đề ra ở Hội
nghị Trung ương Đảng lần 6 (1939) là : Giương cao hơn nữa ngọn cờ độc lập dân
tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, giải quyết vấn đề dân tộc trong
phạm vi từng nước ở Đông Dương, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất …

- Là người trực tiếp chủ trì Hội nghị lần 8, Nguyễn Ái Quốc cùng với Ban Chấp
hành Trung ương Đảng có những quyết định đúng đắn, sáng suốt :

+ Khẳng định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

+ Đề xuất việc chuẩn bị về lực lượng chính trị : thành lập Mặt trận Việt Minh,
đoàn kết toàn dân tiến hành đấu tranh chống Pháp – Nhật giành độc lập tự do.

+ Xác định hình thái của khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng

khởi nghĩa nên phải chuẩn bị lực lượng vũ trang.


- Sau Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyễn Ái Quốc đã tích
cực triển khai lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Hội nghị …

II
(3 điểm)

Tại sao nói từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông 1950 cuộc kháng chiến chống Pháp
của nhân dân ta đã có những bước phát triển mới, giữ vững và phát huy quyền chủ
động trên chiến trường chính Bắc Bộ ?
- Từ sau năm 1950, cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ngày càng được
đẩy mạnh, đồng thời Mĩ ngày càng can thiệp sâu hơn, cấu kết chặt chẽ với Pháp
trong những âm mưu và hành động mới. Tuy nhiên, đây cũng chính là giai đoạn mà
lực lượng kháng chiến của chúng ta không ngừng trưởng thành về mọi mặt, quân
dân ta đã giành nhiều thắng lợi to lớn và toàn diện, tiếp tục giữ vững quyền chủ
động trên chiến trường.

- Về chính trị, từ ngày 11 đến 19 - 2 - 1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
Cộng sản Đông Dương đã họp tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang Đại hội đại biểu
lần thứ hai đã đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh
đạo cách mạng của Đảng ta, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.

- Trong những năm 1951 – 1953 hậu phương kháng chiến của chúng ta đã phát
triển về mọi mặt.

- Ngày 3 - 3 - 1951 Mặt trận Liên Việt đã được thống nhất từ Mặt trận Việt Minh
và Hội Liên Việt. Ngày 11 - 3 - 1951, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào đã
được thành lập để tăng cường khối đoàn kết ba nước trong đấu tranh chống kẻ thù

chung. Sau các sự kiện đó, một phong trào thi đua yêu nước đã lan rộng làm nảy
nở nhiều đơn vị, cá nhân ưu tú.



- Về kinh tế, cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm đã tạo nên
một khối lượng sản phẩm lớn. Để có thể bồi dưỡng sức dân, ta đã thực hiện 5 đợt
giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất.

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
3
- Về văn hóa giáo dục, y tế, chúng ta cũng có những thành tích đáng kể, có tính
quần chúng rộng lớn, góp phần tạo thêm sức mạnh cho cuộc kháng chiến.

- Chính với những tiềm lực đó, chúng ta đã mở các chiến dịch ở trung du và đồng
bằng Bắc Bộ, thực hiện tiến công giữ vững quyền chủ động chiến lược trên chiến
trường. Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tiếp mở các chiến dịch:
Chiến dịch Trần Hưng Đạo (Chiến dịch trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám
(chiến dịch Đường số 18), chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà - Nam - Ninh).
Trong đông xuân 1951 – 1952, ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở
Hòa Bình. Sau đó là chiến dịch Tây Bắc thu đông 1952 và chiến dịch Thượng Lào
xuân hè 1953.

- Có thể nói các chiến dịch quân sự trong giai đoạn 1951 - 1953 của quân và dân ta
đã đẩy địch lùi sâu và thế bị động đối phó, giữ vững quyền chủ động chiến lược
trên chiến trường chính Bắc Bộ, tạo thế và lực mới cho những thắng lợi quyết định
của cuộc kháng chiến.

III
(2 điểm)


Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1975), Việt Nam chuyển sang
giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa trong những điều kiện thuận lợi và khó khăn
như thế nào ?
a) Thuận lợi :

- Đất nước hoàn toàn độc lập thống nhất, nhân dân được tự do sống trong một đất
nước độc lập, có chủ quyền.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng với đường lối cách mạng đúng đắng sáng tạo.

- Miền Bắc đã trải qua 20 năm xây dựng CNXH, có nhiều kinh nghiệm.

- Trên thế giới có nhiều nước sau khi giành độc lập tiến lên con đường XHCN.

- Nhân dân ta có truyền thống chiến đấu danh dũng, cần cù lao động, trong thời kì
xây dựng đất nước, truyền thống ấy tiếp tục được phát huy.

b) Khó khăn :
- Đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, gánh chịu hậu quả to lớn của chiến tranh
để lại.

- Điểm xuất phát đi lên chủ nghĩa xã hội còn thấp, chủ yếu là nền kinh tế lạc hậu.
Cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội còn rất hạn chế.


- Các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn có âm mưu phá hoại công cuộc xây
dựng CNXH của nhân dân ta, nhất là ở biên giới Bắc và Tây – Nam.

II. PHẦN RIÊNG (3 điểm)

IV.a
(3 điểm)

Nêu những thành quả của cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi sau
Chiến tranh thế giới thứ hai và những khó khăn mà châu lục này đang phải đối mặt
trên bước đường phát triển.
a) Thành quả…

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc đấu tranh giành
độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ năm 1952 là Ai Cập và Libi thuộc
Bắc Phi.

- Năm 1960, được gọi là “năm châu phi” với 17 nước được trao trả độc lập. Tiếp
đó, năm 1975, Môdămbích và Ănggôla đã lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ
Đào Nha.

- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêdia và Tây Nam Phi đã giành thắng lợi trong
cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, tuyên bố thành lập nước Cộng
hòa Dimbabuê và Cộng hòa Namibia.


- Đặc biệt, năm 1993, tại Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc
và tháng 4 - 1994 đã tiến hành bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên. Nenxơn
Menđêla – lãnh tụ người da đen nổi tiếng, đã trở thành tổng thống của Cộng hòa
Nam Phi.

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC
4
Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ
nghĩa thực dân.


b) Khó khăn :

- Nhiều nước châu Phi vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và không ổn định với
các xung đột về sắc tộc, tôn giáo, nội chiến, dịch bệnh và mù chữ (khoảng 150
triệu dân châu Phi thuộc diện đói nghèo thường xuyên,…).

- Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi thành Liên minh châu Phi
(AU) với hi vọng khắc phục các khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương
trình phát triển của châu lục.

IV.b
(3 điểm)

Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 (thế kỷ XX). Mục
tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống B.Clintơn có
điểm gì giống so với các đời Tổng thống trước đó ?
a) Tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 (thế kỷ XX) :

- Kinh tế : Thời kỳ Tổng thống Clinton cầm quyền, kinh tế Mĩ phục hồi và phát
triển trở lại. Kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới: GNP là 9873 tỷ USD, GNP đầu
người là 36.487 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ
chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…

- Khoa học – kĩ thuật : Phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng
chế của toàn thế giới (đến năm 2003, Mĩ đạt 286/755 giải Nobel khoa học) …

- Văn hóa : Đạt nhiều thành tựu đáng chú ý: Giải Osca (điện ảnh), Grammy (âm
nhạc), 11 giải Nobel văn chương (thứ hai thế giới sau Pháp).


- Chính trị : Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược Cam kết và
mở rộng :
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục tính đàn hồi của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của
nước khác.

- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới
“đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ
khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương
và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong
chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.


b) Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống
B.Clintơn có điểm giống so với các đời Tổng thống trước đó là đều nhằm đàn áp
phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào đấu tranh vì hoà
bình, dân chủ thế giới; khống chế, nô dịch các nước đồng minh; ra sức thiết lập
trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới …




TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

1


CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ



ĐỀ THI THỬ SỐ 6
KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN LÀM CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Tại sao ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp ? Nêu chủ trương của Ban
Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra trong chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Câu II (3,0 điểm)
Từ năm 1930 đến năm 1945, qua các thời kỳ lịch sử, Đảng ta đã giải quyết hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ như thế nào ? Phân tích sự sáng tạo của Đảng trong việc
giải quyết hai nhiệm vụ đó.
Câu III (2,0 điểm)
Nghị quyết của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam ngày 2 - 3 - 1975 nêu rõ:
“Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng
miền Nam…”. Nghị quyết đó đã đưa đến thắng lợi nào trong cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy mùa Xuân 1975 ?
PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân
Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Trình bày những thành tựu và khó khăn
của các nước Mĩ Latinh trong thời kỳ xây dựng đất nước.
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)
Trình bày và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu
cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong những

năm 70 và 80 của thế kỷ XX.



Hết




Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:


TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

2


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 6 - KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)
I
(2 điểm)

Tại sao ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp ? Nêu chủ trương của Ban
Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra trong chỉ thị

“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
a) Tại sao Nhật đảo chính Pháp ?



- Ngày 22 - 9 - 1940, Nhật chính thức nhảy vào Đông Dương, thực dân
Pháp đã câu kết với Nhật để đàn áp nhân dân Đông Dương nhưng sự cấu
kết này chỉ là tạm thời. Càng về sau mâu thuẫn Nhật – Pháp càng sâu sắc
vì hai tên đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo bở.

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc,
phe phát xít liên tiếp thất bại trên các chiến trường, thủ đô Pari của Pháp
được giải phóng, chính quyền Đờ Gôn lên cầm quyền.

- Ở mặt trận Thái Bình Dương, Nhật bị khốn đốn. Ở Đông Dương, thực
dân Pháp muốn nhân cơ hội đó ngóc đầu dậy. Để trừ hậu họa về sau, Nhật
bất ngờ làm cuộc đảo chính vào đêm 9 - 3 - 1945.

- Tối 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố :
“giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù
nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc
chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những
người cách mạng.

b) Chủ trương của Ban Thường vụ Trung ương Đảng đề ra trong chỉ thị
“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

- Nhật đảo chính Pháp tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. Tình
hình đó rất thuận lợi cho các mạng Đông Dương phát triển nhanh chóng,
mạnh mẽ hơn nữa. Chiến tranh thế giới lại đang đi vào giai đoạn kết thúc.
Thời cơ tổng khởi nghĩa nhất định nhanh chóng đi đến chín muồi.

- Nắm vững tình hình trên, ngày 12 - 3 - 1945, Ban Thường vụ Trung

ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”, nhận định :

+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương: phát xít Nhật.

+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy,
vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

+ Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm
tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.


- Bản chỉ thị này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của
Đảng Cộng sản Đông Dương, là kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng và Mặt trận Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp
dẫn đến thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.

II
(3 điểm)

Từ năm 1930 đến năm 1945, qua các thời kỳ lịch sử, Đảng ta đã giải quyết hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ như thế nào ? Phân tích sự sáng tạo của Đảng
trong việc giải quyết hai nhiệm vụ đó.


a) Từ năm 1930 đến năm 1945, Đảng ta đã giải quyết hai nhiệm vụ dân tộc
và dân chủ như thế nào ?


TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

3
- Trong Cương lĩnh đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã khẳng định
nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đổ đế quốc
Pháp và phong kiến, song nổi bật là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản
động làm cho nước Việt Nam độc lập, dân Việt Nam được tự do.

- Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 khẳng định: Nhiệm vụ cốt yếu của
Cách mạng tư sản dân quyền là phải đánh đổ các thế lực phong kiến, ách áp
bức bóc lột theo lối tư bản thực hiện cách mạng ruộng đất và đánh đổ đế
quốc Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có
mối quan hệ khăng khít với nhau. Đường lối này có hạn chế là chưa chỉ ra
được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội thuộc địa, không đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về vấn đề giai cấp… Hạn chế đó đã được
khắc phục trong thời kỳ 1936 – 1945.

- Trong giai đoạn từ 1936 đến 1939, do tác động của tình hình thế giới,
Đảng ta tạm gác khẩu hiệu “Độc lập dân tộc, ruộng đất dân cày” chỉ đề ra
nhiệm vụ chống phản động thuộc địa, chống đế quốc chống nguy cơ chiến
tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình.Tuy nhiên đường lối đó vẫn bao
hàm hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, vẫn gắn liền nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến.

- Trong giai đoạn từ 1939 – 1945 trên cơ sở tình hình thế giới và trong
nước, các hội nghị lần 6, 7, 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thực
hiện chuyển hướng chỉ đạo chiến lược; đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hang đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian chia cho dân cày nghèo”.



b) Sự sáng tạo của Đảng ta trong việc thực hiện 2 nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến:

+ Đảng ta đã vận dụng triệt để đường lối của Quốc tế Cộng sản về phong
trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.

+ Mặc dù trong quá trình đề ra đường lối có lúc bị hạn chế, nhưng Đảng ta
đã vận dụng sáng tạo đường lối của Quốc tế Cộng sản vào điều kiện cụ thể
của nước ta.Trên cơ sở nắm vững tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, Đảng ta đã chỉ đạo chiến lược cách mạng đúng đắn và sáng tạo, biết
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, đưa nhiệm vụ chống đế quốc tay sai
lên hàng đầu nhằm tập trung mọi lực lượng thực hiện cho kỳ được yêu cầu
cấp bách hang đầu của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, giành lấy
chính quyền về tay nhân dân.














+ Sự sáng tạo của Đảng phù hợp với thực tiễn khách quan của các nước

thuộc địa và phụ thuộc trong việc giải quyết các mâu thuẩn xã hội. Trong
hai mâu thuẩn cơ bản, thì mâu thuẩn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp là chủ yếu nhất. Giải quyết được mâu thuẩn này thì sẽ giải quyết được
mâu thuẩn còn lại.

III
(2 điểm)

Nghị quyết của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam ngày 2 - 3 - 1975 nêu rõ:
“Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng
miền Nam…”. Nghị quyết đó đã đưa đến thắng lợi nào trong cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy mùa Xuân 1975 ?
- Nghị quyết của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam ngày 2 - 3 - 1975
nêu rõ: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết
tâm giải phóng miền Nam… phải tập trung nhanh nhất lực lượng binh khí,
kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa”. Chiến dịch giải
phóng Sài Gòn được Bộ Chính trị quyết định mang tên “Chiến dịch Hồ Chí
Minh” (14 - 4).






- Trước khi chiến dịch giải phóng Sài Gòn ta tấn công Phan Rang (16 - 4)

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

4
và Xuân Lộc (21 - 4) làm cho nội bộ địch càng thêm hoảng loạn

- 17 giờ ngày 26 - 4 - 1975, quân ta nổ súng, mở đầu chiến dịch Hồ Chí
Minh bắt đầu, 5 cánh quân của ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài tiến
vào trung tâm thành phố

- 10 giờ 45 phút ngày 30 - 4 - 1975, xe tăng ta tiến vào dinh Độc Lập, bắt
toàn bộ Nội các Sài Gòn, Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu
hàng

- 11 giờ 30 cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc lập, báo
hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh.








- Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho
quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn các tỉnh còn lại ở
Nam Bộ. Đến ngày 2 - 5 - 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng

II. PHẦN RIÊNG 3 điểm)
IV.a
(3 điểm)

Nêu những nét chính về cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân
Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Trình bày những thành tựu và
khó khăn của các nước Mĩ Latinh trong thời kỳ xây dựng đất nước.
a) Những thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Mĩ

Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :

- Nhiều nước Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha
và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân
Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự
lãnh đạo của Phiđen Cácxtơrô vào tháng 1 - 1959.

- Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8 - 1961 : Mĩ đề
xướng thành lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước Mĩ Latinh
 Từ những thập niên 60 – 70, phong trào chống Mĩ và chế độ độc tài thân
Mĩ càng phát triển mạnh mẽ…, tiêu biểu ở Vênêxuêla, Goatêmala,
Côlômbia… đã diễn ra liên tục…  Mĩ Latinh được gọi là lục địa bùng
cháy… Kết quả chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các
chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.

b) Những thành tựu và khó khăn của các nước Mĩ Latinh trong thời kỳ xây
dựng đất nước.:


- Từ thập kỉ 50 đến cuối thập kỉ 70 : tăng trưởng bình quân 5,5% Đến thập
niên 80 : nhiều nước rơi vào tình trạng suy thoái.

- Ở Cuba, sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cuba đã tiến hành
những cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa xí nghiệp tư bản
nước ngoài ), Cuba đã xây dựng nền công nghiệp dân tộc và nền nông
nghiệp nhiều sản phẩm đa dạng, và đạt nhiều thành tựu cao trong giáo dục
giáo dục, y tế và thể thao


- Thập niên 90 : có chuyển biến tích cực…, tỉ lệ lạm phát dưới 30%/ năm…
một số nước đạt mức lí tưởng như Mêhicô, Bôlivia một số nước trở thành
NICs như Mêhicô, Braxin, Áchentina…











- Tuy nhiên nền kinh tế nhiều nước còn gặp nhiều khó khăn như lạm phát,
nợ nước ngoài gia tăng…, do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng
cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực

IV.b
(3 điểm)

Trình bày và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu
cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong
những năm 70 và 80 của thế kỷ XX.

- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai siêu cường Xô - Mĩ đã xuất

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

5

hiện những cuộc gặp gỡ thương lượng … Xu hướng hòa hoãn Đông - Tây
đã xuất hiện.
- Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến
lược. Ngày 26 - 5 - 1972, Liên Xô và Mĩ đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ
thống phòng chống tên lửa ABM và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công
chiến lược…

- Ngày 9 - 11 - 1972, Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức
đã kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.


- Tháng 8 - 1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước
Henxinki, nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước.
Định ước đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước
TBCN và XHCN ở châu Âu, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên
quan đến hòa bình, an ninh châu lục…

- Từ năm 1985, các cuộc gặp gỡ cấp cao giữa nguyên thủ hai nước Xô -
Mĩ diễn ra hàng năm với các văn kiện hợp tác mà trọng tâm là thỏa thuận
về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu và cắt giảm vũ khí chiến lược.


- Tháng 12 - 1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng
tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh


- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra khả năng giải quyết các tranh chấp,
xung đột… trên thế giới theo những chiều hướng mới : Vấn đề
Ápganixtan, Campuchia, Namibia…



- Sự kiện Liên bang Xô viết tan rã 25 - 12 - 1991, đánh dấu sự tan vỡ của
một cực, một cường quốc thì Chiến tranh lạnh mới thực sự kết thúc, trật tự
hai cực không còn nữa.





1


CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ


ĐỀ THI THỬ SỐ 7
KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN LÀM CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (1,0 điểm)
Trình bày hoàn cảnh ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Câu II (3,0 điểm)
Tại sao trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra
đường lối kháng chiến toàn diện ? Kháng chiến toàn diện đã thể hiện trong 9 năm
kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ (1946 – 1954) như thế nào ?
Câu III (3,0 điểm)
Bốn thắng lợi quân sự nào của quân dân miền Nam có ý nghĩa đánh dấu sự phá

sản hoàn toàn của các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam ?
Hãy giải thích vì sao ?
PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)
Nêu những quyết định quan trọng của Hội nghị cấp cao Ianta (2 – 1945) và hệ quả
của những quyết định đó.
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)
Trình bày những nét chính về chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong thời kì
Chiến tranh lạnh.



Hết




Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:








2
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 7 - KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)
I
(1 điểm)

Trình bày hoàn cảnh ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Thế giới :
Ngày 14 - 8 - 1945 Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, phe phát
xít hoàn toàn thất bại. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

+ Trong nước :
- Từ ngày 14 - 8 đến 28 - 8 - 1945, cuộc tổng khởi nghĩa của nhân dân ta đã giành
được chính quyền trên toàn quốc Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, chính quyền
trong cả nước đã thật sự về tay nhân dân ta


- Ngày 2 - 9 - 1945, tại quảng trường Ba Đình, Mặt trận Việt Minh tổ chức buổi lễ
ra mắt Chính phủ lâm thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn
Độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà đã ra đời

II
(3 điểm)

Tại sao trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến toàn
diện ? Kháng chiến toàn diện đã thể hiện trong 9 năm kháng chiến chống thực dân
Pháp và can thiệp Mĩ (1946 – 1954) như thế nào ?
a) Tại sao trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra

đường lối kháng chiến toàn diện ?

- Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 - 1946 và Tạm ước 14 - 9 - 1946, thực dân
Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta. Ngày 18 - 12 -
1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu,
để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.

- Tình thế khẩn cấp buộc Đảng và Chính phủ ta phải có những quyết định kịp thời
trước vận nước lâm nguy. Trong hai ngày 18, 19 - 12 - 1946, Hội nghị Ban Thường
vụ Trung ương Đảng mở rộng đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống
thực dân Pháp Ngày 19 - 12 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến”. Ngày 22 - 12 - 1946, Trung ương Đảng ra “Chỉ thị toàn dân
kháng chiến”

- Muốn làm cho khẩu hiệu “toàn dân kháng chiến” có nội dung thực sự thì kháng
chiến phải có nhiều hình thức quân sự, chính trị, kinh tế Thông qua những hình
thức kháng chiến toàn diện như thế thì toàn dân ta mới phát huy được hết năng lực
của mình trong cuộc kháng chiến

- Thực dân Pháp không những đánh ta về mặt quân sự mà còn phá ta về cả kinh tế,
chính trị, văn hóa cho nên ta không những phải kháng chiến trên mặt trận quân sự
mà phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng, phải
kháng chiến toàn diện

b) Kháng chiến toàn diện đã thể hiện trong 9 năm kháng chiến chống thực dân
Pháp và can thiệp Mĩ (1946 – 1954) như thế nào ?









- Chính trị: Không ngừng nâng cao khối đoàn kết toàn dân, chống lại âm mưu chia
rẽ của kẻ thù, củng cố và phát triển chính quyền cách mạng, chống âm mưu “dùng
người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của chúng. Tăng
cường không ngừng sự lãnh đạo của Đảng làm hạt nhân lãnh đạo đưa kháng chiến
đến thắng lợi. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ hai quyết định đưa Đảng ra hoạt
động công khai và đổi tên Đảng, Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh – Liên Việt
đầu năm 1951 Công tác vận đồng bào miền núi, đồng bào công giáo, quần chúng
trong vùng địch tạm chiếm, công tác vận động Nguỵ binh được Đảng coi trọng.

3
- Kinh tế :
+ Xây dựng nền kinh tế kháng chiến tự cấp, tự túc bảo đảm phục vụ kháng chiến,
ổn định đời sống nhân dân; thực hiện chủ trương “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”.

+ Đấu tranh chống lại âm mưu phá hoại kinh tế của địch, bảo vệ mùa màng, thóc
gạo.
+ Đặc biệt Đảng ta không ngừng thực hiện từng bước nhiệm vụ dân chủ cho nông
dân (các chính sách giảm tô, giảm tức,chia ruộng công, thuế nông nghiệp nhất là
chủ trương triệt để giảm tô giảm tức và cải cách ruộng đất trong thời kì 1953 –
1954).
+ Nhờ đó đã động viên sức mạnh to lớn của hậu phương cho kháng chiến thắng lợi.
Cơ sở công nghiệp quốc phòng được xây dựng khá nhiều với quy mô vừa và nh
ỏ ở
khắp các vùng tự do và chiến khu.

- Ngoại giao : Đại hội thành lập liên minh chiến đấu ba nước Việt – Miên – Lào

đầu năm 1951; Việt Nam cử quân tình nguyện sang giúp nhân dân Miên và Lào;
năm 1950 Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa công nhận nước ta; cuộc đấu tranh
trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương năm 1954

- Quân sự : Thắng lợi trên các mặt kháng chiến nói trên đã góp phần tạo ra và thúc
đẩy thắng lợi ngày càng to lớn của nhân dân ta trên các chiến trường.
+ Mở đầu kháng chiến, quân và dân ta đã chặn đứng âm mưu đánh nhanh thắng
nhanh của giặc Pháp, tiêu hao và vây hãm chúng trong các thànhh phố và thị xã, tạo
điều kiện cho cả nước đi vào kháng chiến lâu dài, lực lượng vũ trang nhân dân với
ba thứ quân không ngưng trưởng thành về mọi mặt.
+ Cùng với tiến công đánh địch ngày càng mạnh mẽ ở vùng sau lưng địch, giải
phóng đất đai, đẩy địch ngày càng xa vào thế bị động khốn đốn; chiến thắng Việt
Bắc thu - đông 1947 đập tan hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp,
đưa kháng chiến tiến lên một bước mới.
+ Chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 ta đã phá tan thế bao vây phong toả
của kẻ thù, giành thế chủ động ở chiến trường chính Bắc Bộ - với một loạt chiến
thắng : Trung du (1950), Đường số 18 (1951), Hà Nam Ninh (1951), Hoà Bình
(Đông Xuân 1951 - 1952), Tây Bắc (1952), Thượng Lào (1953) đã đẩy địch vào
tình trạng lúng túng hơn nữa. Đỉnh cao nhất của kháng chiến là cuộc tổng tiến công
chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn
toàn kế hoạch Nava, buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ và rút quân về
nước, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến.

 Nhờ kháng chiến toàn diện, ta đã đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng
lợi, xây dựng được chế độ dân chủ nhân dân, tạo tiền đề để đưa đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội sau này.

III
(3 điểm)


Bốn thắng lợi quân sự nào của quân dân miền Nam có ý nghĩa đánh dấu sự phá sản
hoàn toàn của các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam ? Hãy
giải thích vì sao ?
a) Thắng lợi cơ bản phá sản hoàn toàn chiến lược Chiến tranh đơn phương là phong
trào “Đồng khởi” (1959 – 1960).

Lí giải :
- Đối với Mĩ - Diệm: giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ; làm
lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm. Buộc đế quốc Mĩ phải chuyển sang
hình thức chiến lược Chiến tranh đặc biệt ngay sau đó vào năm 1961.
- Về phía Ta: đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công Từ khí thế đó, ngày 20 - 12 -1960, Mặt trận
Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống
Mĩ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản




b) Các trận làm phá sản chiến lược Chiến tranh đặc biệt là: Chiến dịch Đông Xuân
1964 - 1965 mà tiêu biểu là trận Bình Giã (2 - 12 - 1964).

×