SỞ GD- ĐT VĨNH PHÚC
THPT VĨNH PHÚC
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2014
MÔN VĂN KHỐI D- (ĐỀ SỐ 1)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Mở đầu tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao là hình ảnh hắn vừa đi vừa
chửi. Anh/ Chị hãy cho biết Chí Phèo chửi những đối tượng nào? Ý nghĩa của tiếng chửi
đó?
Câu 2 (3.0 điểm):
Tại buổi họp công bố quyết định khởi tố các đối tượng trong vụ án Nhân bản kết
quả xét nghiệm, Công an Thành phố Hà Nội cho biết:
Trong khoảng chín tháng (từ 1.8.2012 đến 15.5.2013), Trưởng khoa xét nghiệm
cùng 7 nhân viên trong khoa đã thực hiện 24.857 xét nghiệm huyết học, có tới 1.495
trường hợp có kết quả xét nghiệm trùng nhau và trong số kết quả trùng nhau có 764 kết
quả xét nghiệm khống. Việc tự in kết quả khống đều do Trưởng khoa xét nghiệm Vương
Kim Thành và các nhân viên thực hiện.
Anh/ Chị viết bài văn (khoảng 600 từ) trình bày quan điểm của mình về sự việc
trên.
II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Vội vàng- Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục, 2011)
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng- Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2011)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Nhận xét về truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, Nguyễn Tuân cho
rằng:
Truyện vừa gợi một nỗi niềm thuộc về quá vãng, đồng thời cũng gióng lên một cái
gì đó ở tương lai …
Từ cảm nhận về hình ảnh đoàn tàu trong tác phẩm, anh/ chị hãy làm rõ nhận xét
trên.
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………………… Số báo danh: …………………
ĐÁP ÁN
Câu Ý Nội dung trình bày Điểm
1 1 Những đối tượng của tiếng chửi:
Chí chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi những đứa
nào không chửi nhau với hắn, chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra cái than
hắn.
0.5
2 Ý nghĩa:
- Tiếng chửi của Chí Phèo thể hiện sự khổ đau, bế tắc, bất mãn khi
biết mình bị gạt ra khỏi xã hội loài người; cho thấy cái khao khát
được giao tiếp, được làm người, ngay cả khi đã bị tha hóa; đồng
thời làm nổi bật bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí.
- Chỉ một chi tiết nhỏ nhưng tiếng chửi của Chí đã nói lên nhiều
điều về kiếp sống cô đơn, cơ cực của người nông dân bị tha hóa
trong xã hội thực dân nửa phong kiến; và tấm long thương cảm
của Nam Cao cho số phận con người.
1.0
0.5
2 1 Nhận thức về sự việc:
- Xét nghiệm và kết quả xét nghiệm là yếu tố quan trọng quyết
định tới việc chẩn đoán của các bác sĩ.
- Sự việc trên cho thấy mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, việc vi
phạm diễn ra trong thời gian dài, tính chất vi phạm mang tính hệ
thống và có tổ chức.
0.25
0.25
2 Bàn bạc về sự việc:
- Việc làm trên là hành vi trục lợi trên thân xác và danh nghĩa bệnh
nhân, là hành vi vô nhân đạo rất đáng bị pháp luật nghiêm trị, xã
hội lên án.
- Sự việc cho thấy sự tha hóa đang ở mức báo động trong một bộ
phận những người thầy thuốc.
- Hành vi trên đã đi ngược lại y đức của người thầy thuốc Lương y
như từ mẫu.
- Tuy nhiên, đây chỉ là hiện tượng con sâu làm rầu nồi canh, bởi
trên đất nước ta vẫn còn biết bao nhiêu bác sĩ, lương y ngày đêm
tận tình cứu chữa bệnh nhân…
0.5
0.5
0.5
0.5
3 Bài học nhận thức và hành động: 0.5
- Lên án hành vi nhân bản kết quả xét nghiệm để trục lợi.
- Có ý thức ngăn ngừa và đấu tranh chống lại mọi hành vi xấu
trong ngành y cũng như những ngành nghề khác.
3.a 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Vội vàng
(in trong tập Thơ thơ- 1938) là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Diệu trước cách mạng.
- Xuân Quỳnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống
Mĩ. Sóng (in trong tập Hoa dọc chiến hào- 1968) là tác phẩm thể
hiện tâm tình của người phụ nữ làm thơ về đề tài tình yêu.
0.5
2 Cảm nhận hai đoạn thơ:
a. Đoạn thơ trong bài Vội vàng
- Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, khát sống nồng nàn, mãnh liệt
của Xuân Diệu. Ý thức được sự hữu hạn của đời người, tuổi xuân
và thời gian trôi đi vĩnh viễn không trở lại nên nhà thơ đã vội
vàng, cuống quýt để tận hưởng cuộc sống trần gian với tất cả
những gì đẹp nhất (sự sống mơn mởn, mây đưa và gió lượn, cánh
bướm với tình yêu, …), ở mức độ cao nhất (ôm, riết, say, thâu,
cắn), với trạng thái đã đầy, no nê, chếnh choáng.
- Các yếu tố nghệ thuật như: điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu, động
từ mạnh, nhân hóa, nhịp điệu sôi nổi, cuồng nhiệt… tất cả góp
phần thể hiện cảm xúc nồng nàn, khát vọng sống mãnh liệt của
Xuân Diệu.
1.25
0.5
b. Đoạn thơ trong bài Sóng
- Đoạn thơ thể hiện khát vọng được sống trọn vẹn trong tình yêu,
được gắn bó mãi mãi với cuộc sống, hòa nhập với cuộc đời vĩnh
hằng bằng tình yêu chân thành, mãnh liệt. Những con sóng tan ra
không phải để biến mất giữa đại dương mà để hóa thân, để tồn tại
vĩnh viễn trong những con sóng khác. Con người sẽ ra đi nhưng
tình yêu vẫn còn ở lại giữa tình yêu cuộc đời. Đó cũng là cách để
tình yêu trở nên bất tử.
- Thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình tượng sóng được sử dụng linh
hoạt, sáng tạo để thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình.
1.25
0.5
3 Sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ:
- Điểm tương đồng:
Hai đoạn thơ đều bộc lộ thái độ sống tích cực của hai thi sĩ trước
cuộc đời. Đó là tình yêu và khát vọng sống mãnh liệt. Đây là hai
đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc- triết lí.
- Điểm khác biệt:
+ Sử dụng thể thơ tự do; vận dụng tối đa hiệu quả của các biện
pháp nghệ thuật (điệp, liệt kê, nhân hóa,…); đoạn thơ của Xuân
Diệu diễn tả cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt của cái tôi cá nhân muốn
khẳng định mình một cách chói lói.
- Bằng giọng điệu thủ thỉ, tâm tình đầy nữ tính, thể thơ ngũ ngôn
hiện đại, hình ảnh ẩn dụ; Xuân Quỳnh thể hiện khát vọng được tan
hòa cái tôi vào cái ta chung của cuộc đời để tình yêu trở thành bất
tử.
0.25
0.25
3.b 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Thạch Lam là nhà văn lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam trước
Cách mạng. Truyện của ông thường không có cốt truyện hoặc cốt
truyện đơn giản. Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình đượm buồn.
- Hai đứa trẻ là truyện ngắn xuất sắc in trong tập Nắng trong
vườn (1938).
0.25
0.25
2 Giải thích ý kiến:
- Gợi một nỗi niềm thuộc về quá vãng là gợi lại những tâm trạng,
nỗi niềm đã qua.
Gióng lên một cái gì đó ở tương lai là cách nói hình ảnh diễn tả
những điều tươi đẹp sẽ đến trong tương lai.
- Ý nghĩa câu nói của Nguyễn Tuân: Hai đứa trẻ đã gợi lại những
tâm trạng, nỗi niềm của các nhân vật về một quá khứ tươi đẹp,
khác hẳn với cuộc sống tù đọng quẩn quanh, đồng thời thắp lên
niềm tin, niềm hy vọng cho những kiếp người đang mòn mỏi nơi
phố huyện nghèo.
0.5
3 Cảm nhận về hình ảnh đoàn tàu:
- Đoàn tàu xuất hiện trong tâm trạng chờ đợi khắc khoải của hai
đứa trẻ và những người dân phố huyện nghèo.
0.5
- Đoàn tàu được miêu tả như một con thoi ánh sáng xuyên thủng
màn đêm phố huyện với ánh sáng từ màu xanh của chiếc đen ghi
chập chờn như ma trơi, ánh sáng từ tay vịn bằng đồng và kền lấp
lánh, từ những toa hạng sang chiếu rọi xuống lề đường, từ những
đốm than đỏ bay tung trên đường sắt…
- Đoàn tàu mang đến những âm thanh náo nhiệt: âm thanh của
tiếng còi tàu, âm thanh của tiếng bánh xe rít trên đường ray, âm
thanh ồn ào của hành khách…
- Đoàn tàu đến trong sự chờ đợi, háo hức và đi trong niềm tiếc
nuối của chị em Liên và những người dân phố huyện nghèo.
1.0
1.0
0.5
4 Nhận xét:
- Với chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu gợi lại một quá vãng tươi
đẹp. Đó là thời gian ở Hà Nội, ba Liên chưa mất việc, cuối tuần
chị em Liên thường được đi ăn kem Bờ Hồ và uống những cốc
nước lạnh xanh đỏ.
- Với những người dân phố huyện, hình ảnh đoàn tàu cùng ánh
sáng rực rỡ và âm thanh náo nhiệt đã xua đi cuộc sống tù đọng
quẩn quanh nơi đây, thắp lên niềm tin, niềm hi vọng vào tương
laic ho họ. Đồng thời con tàu còn là hình ảnh biểu tượng về cuộc
sống đủ đầy, hạnh phúc, nhiều niềm vui.
0.25
0.25
5 Đánh giá:
Bằng cảm nhận tinh tế, giọng văn nhẹ nhàng, thủ thỉ, tấm lòng
cảm thương sâu sắc, Thạch Lam đã tạo được sức hấp dẫn đặc biệt
cho truyện ngắn này.
0.5
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
(Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.114)
a) Những cụm từ in nghiêng trong đoạn thơ trên thể hiện đặc sắc nghệ thuật gì ?
b) Đặc sắc nghệ thuật ấy có ý nghĩa như thế nào ?
Câu II (3,0 điểm) Lắng nghe màu dân tộc
Tháng 6 – 2012, dự án truyền thông mang tên “Tôi xê dịch” của nhóm bạn trẻ Hà Nội ra mắt.
Người sáng lập là Nguyễn Thu Hà, cô gái Hà Nội sinh năm 1991. Đó là một dự án phi lợi nhuận với
mục đích tìm hiểu sâu về văn hóa dân tộc. “Tôi xê dịch” đã tổ chức nhiều chuyên đề thông qua một số
chương trình tiêu biểu như: “Tham quan Hoàng thành Thăng Long và tìm hiểu văn hóa Hà Nội”, “Trò
chơi dân gian Việt Nam”, “Cầu Long Biên”, “Màu dân tộc” ( Tìm hiểu làng tranh Đông Hồ - Bắc
Ninh )…Dự án tổ chức những tour tìm hiểu về văn hóa dân tộc, nghệ thuật dân gian Việt Nam để không
chỉ thấy cái tôi nhỏ bé của mình trong đời sống, mà còn phải tìm thấy màu dân tộc trong nếp sống của
giới trẻ…(Lược trích báo Tuổi trẻ ngày 23/5/2014)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về những
thông tin trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Ở Hoàng Phủ Ngọc Tường, lòng yêu nước, tinh thần dân tộc thường gắn với tình yêu sâu sắc đối
với thiên nhiên đất nước và với truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc.
Qua Ai đã đặt tên cho dòng sông ? (Đoạn trích trong sách Ngữ văn 12 ) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Từ ấy – chiếc cầu nối thơ Mới và thơ ca cách mạng.
Hết
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D –
VỤ GD TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
Tâp thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? Hãy
trình bày ngắn gọn những nội dung chính của tác phẩm này. .
Câu II (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ sau trong
bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi :
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
(Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr.86-87)
PHẦN RIÊNG . Thí sinh chỉ được làm câu III.a hoặc III.b
Câu III.a. Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Câu III.b. Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con
trong gia đình của Nguyễn Thi
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D
VỤ GD TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
HS cần trình bày được :
- Hoàn cảnh sáng tác của tâp thơ Nhật kí trong tù : Tháng 8 -1942, Nguyễn Ái Quốc
lấy tên là Hồ Chí Minh lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu của Việt
Nam độc lập đồng minh và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để tranh thủ sự
viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng trời đi bộ, đến Túc Vinh (Quảng tây, Trung Quốc),
Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam, bị giải đi gần 30 nhà lao của13 huyện
Quảng Tây. Trong 13 tháng ở tù (từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943), Hồ Chí Minh đã
sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán và đặt tên là Ngục trung nhật ký tức Nhật ký trong tù.
- Những nội dung chính của tâp thơ Nhật kí trong tù :
+ Phản ánh bộ mặt đen tối của chế độ nhà tù cũng như xã hội Trung Quốc thời Tưởng
Giới Thạch
+ Thể hiện tâm hồn phong phú và cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng vĩ đại (lòng
nhân ái, tinh thần yêu nước, ý chí, nghị lực phi thường, phong thái ung dung tự tại, tâm
hồn tinh tế, nhạy cảm trước thiên nhiên …)
Câu II (5 điểm)
Có thể trình bày bài làm theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được một số ý
chính sau :
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Đình Thi, bài Đất nước , đoạn thơ :
- Nguyễn Đình Thi là một tác giả tài năng trên nhiều lĩnh vực, là một trong những
gương mặt thơ tiêu biểu, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Nguyễn Đình Thi
cũng là nhà thơ viết rất thành công về đề tài đất nước – đặc biệt đậm chất cảm xúc khi
viết về đất nước đau thương mà anh dũng.
- Đất nước – là bài thơ được Nguyễn Đình Thi sáng tác trong một thời gian dài (1948
đến 1955), được rút ra từ tập Người chiến sĩ. Mặc dù được kết hợp từ nhiều bài thơ
nhưng Đất nước vẫn là một chỉnh thể nghệ thuật, là kết quả dồn nén cao độ những chiêm
nghiệm nghệ thuật và những suy tư về đất nước.
- Đoạn thơ có một vị trí đặc biệt trong bài thơ, trong mạch vận động của thi tứ, thể
hiện rõ những cảm xúc, tự hào và suy tư về đất nước.
2. Trình bày cảm nhận về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ :
- Hình ảnh đất nước bắt đầu với bức tranh mùa thu ở chiến khu Việt Bắc (Mùa thu nay
… thiết tha) : bao trùm lên tất cả là bức tranh mùa thu mới – mùa thu hiện tại ở chiến khu
với gam màu sáng đẹp (Trời thu thay áo mới), với không gian rộng mở (Tôi đứng vui
nghe giữa núi đồi) ), hình ảnh sống động và khỏe khoắn (Gió thổi rừng tre phấp
phới), âm thanh trong trẻo(Trong biếc nói cười thiết tha)
- Hình ảnh đất nước tươi đẹp, giàu có : (Trời xanh … nặng phù sa) : cái nhìn bao quát
cả không gian bao la, rộng lớn của đất nước. Chú ý việc sử dụng phép điệp (những, của
chúng ta), liệt kê ( Trời xanh, núi rừng, cánh đồng ngả đường, dòng sông), tính
từ (thơm mát, bát ngát, đỏ nặng…) nhằm nhấn mạnh hình ảnh một đất nước vừa tươi đẹp
hiền hòa vừa đầy tiềm năng, chan chứa niềm tự hào của con người khi được làm chủ đất
nước.
- Đất nước với truyền thống đấu tranh anh dũng, bất khuất (Nước chúng ta…vọng nói
về) : đất nước với những người chưa bao giờ khuất được nhắc tới với niềm tự hào, trân
trọng. Những câu thơ ( Những người chưa bao giờ khuất - Đêm đêm rì rầm trong tiếng
đất ) khơi gợi những đặc tính quí báu của con người, dân tộc Việt Nam - vừa chân
chất, giản dị vừa bất khuất, anh hùng. Điểm đặc biệt là cái nhìn phát hiện các yếu tố
truyền thống qua việc cảm nhận những âm thanh vô hình bằng thính giác (Đêm đêm rì
rầm trong tiếng đất / Những buổi ngày xưa vọng nói về).
3. Đánh giá chung :
- Hình ảnh đất nước vừa tươi đẹp vừa giàu truyền thống hiện ra qua niềm vui rạo rực,
qua tâm trạng sảng khoái, qua cái nhìn tự hào của một con người đang ý thức rõ rêt về sự
thay đổi lớn lao của đất nước cũng như những biến chuyển trong lòng mình. Cái tôi nhỏ
bé đã chuyển thành cái ta chung rộng lớn, đang náo nức ngân vang
- Nhịp thơ có lúc nhanh mạnh, sôi nổi (2 khổ đầu), có lú trầm lắng, suy tư (khổ cuối),
hình ảnh thơ dân dã khỏe khoắn, câu thơ tự do biến đổi linh hoạt, âm hưởng thơ hào sảng
đậm chất sử thi … tất cả các yếu tố nghệ thuật này đã góp phần mang đến cho người đọc
một bức tranh đất nước trong kháng chiến chống Pháp, ấn chứa niềm tự hào vô hạn của
tác giả.
PHẦN RIÊNG
Câu III.a. Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
HS cần trình bày được các ý chính sau :
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Thạch Lam, về tác phẩm Hai đứa trẻ :
- Thạch Lam là một cây bút truyện ngắn tài hoa xuất sắc trong giai đoạn văn học 1930
-1945. Những truyện ngắn của Thạch Lam được đánh giá như những bài thơ trữ tình
đượm buồn vì vừa đậm chất trữ tình vừa thể hiện cảm quan hiện thực sâu sắc.
- Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là một truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam,
vừa tiêu biểu cho bút pháp của nhà văn, vừa thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc và mới mẻ.
2. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ :
* Giá trị nhân đạo : là một trong những phương diện quan trọng tạo nên giá trị nội dung
tư tưởng của tác phẩm, thể hiện thái độ của nhà văn trước hiện thực cuộc sống (sự thấu
hiểu, cảm thương, trân trọng, bất bình ). Với Hai đứa trẻ, Thạch Lam đã cất lên tiếng
nói nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của mình từ một bức tranh cuộc sống tẻ nhạt, đơn điệu nơi
phố huyện nghèo.
* Bức tranh cuộc sống nơi phố huyện nghèo :
- Tác phẩm đưa người đọc vào một bức tranh liên hoàn (từ buổi chiều hoàng hôn
chạng vạng đến đêm khuya) nhằm khắc họa cuộc sống buồn tẻ, tù đọng nơi phố huyện
nghèo. Nơi ấy, hiện dần lên những hoạt động âm thầm, lặng lẽ của những kiếp người nhỏ
bé, sống cuộc sống mờ mờ nhân ảnh. Đó là cảnh phiên chợ chiều đã vãn nghèo nàn, tiêu
điều cùng hình ảnh mấy đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh. Đó là mẹ con chị
Tí bán hàng nước, cứ bày ra rồi lại thu vào vì vắng khách.Đó gánh phở của bác Siêu
- một thứ quà xa xỉ ở nơi này, đang ế khách. Đó là vợ chồng bác Xẩm có đứa con đang
bò lê nghịch những rác bẩn ven đường …
- Nổi bật lên trong tác phẩm là chị em cô bé Liên với tâm trạng đợi tàu. Ngày này qua
ngày khác, cuộc sống của chị em Liên trôi qua trong tẻ nhạt ở cửa hàng tạp hóa với
những món hàng nhỏ nhoi không hề thay đổi… Bởi thế, việc đợi một chuyến tàu đêm –
hoạt động khá nổi bật nơi này, dường như đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu,
thành một biểu tượng cho những mong mỏi tội nghiệp được thay đổi cuộc sống (cảnh đợi
tàu của chị em cô bé Liên được miêu tả khá tỉ mỉ : từ sự ngóng đợi, tâm trạng háo hức
khi đoàn tàu đến, nỗi niếc nuối, dòng mơ tưởng về một Hà Nội xa xăm, một Hà Nội sáng
rực vui vẻ và huyên náo khi đoàn tàu đi qua…)
* Khái quát lên giá trị nhân đạo của tác phẩm : Thạch Lam thể hiện tấm lòng cảm thông,
xót thương đối với những kiếp người nhỏ bé, vô danh ở phố huyện nghèo, nói rộng hơn
là của những con người nhỏ bé sống trong xã hội cũ; trân trọng trước những ước mơ,
khát vọng muốn được thay đổi cuộc sống của những con người tưởng như bao giờ được
biết đến niềm vui, ánh sáng và hạnh phúc.
3. Đánh giá chung : Hai đứa trẻ thể hiện giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của Thạch
Lam. Đặt trong bối cảnh xã hội lúc ấy, tác phẩm không chỉ thể hiện mối quan tâm sâu
sắc của nhà văn trước những mảnh đời nhỏ bé mà còn có tác dụng tích cực, góp phần
làm lay tỉnh những tâm hồn ể oải, đang lụi tàn.
Câu III.b. Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Cần đáp ứng được một số ý chính sau :
1.Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thi, truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình :
- Nguyễn Thi là nhà văn nổi tiếng trong thời kì chống Mĩ. Ông được coi là nhà văn của
người nông dân Nam Bộ bởi lẽ hình ảnh của họ luôn xuất hiện trong các trang viết của
ông với tính cách hồn nhiên, sôi nổi, bộc trực, giàu tình nghĩa với quê hương và gia
đình.
- Những đứa con trong gia đình là một tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, phản ánh vẻ
đẹp tâm hồn người nông dân Nam Bộ thời chống Mĩ. Nhân vật Việt – nhân vật trung tâm
của tác phẩm, thể hiện khá tập trung những đặc điểm tính cách nhân vật của nhà văn.
2. Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt : chủ yếu ở những phương diện sau :
- Trước hết là lối trần thuật độc đáo : trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện
tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu, dòng ý thức của nhân vật
(Việt rơi vào tình huống đặc biệt, bị thương nặng, phải nằm lại ở chiến trường. Anh
nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại). Dòng ý thức khi đứt (lúc nhân vật bị ngất) khi nối (khi
nhân vật tỉnh lại) giúp người đọc hình dung về cuộc sống, suy nghĩ rất riêng của nhân vật
này. Lối trần thuật này đòi hỏi khả năng nhập thân nhân vật một cách tài tình mà không
phải nhà văn nào cũng làm được.
- Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật mang đậm sắc thái Nam Bộ : Việt hiện lên
trong dòng hồi tưởng là vừa mang những nét hồn nhiên, hiếu động ( thích lang thang bắn
chim, bắt cá, lúc nào cũng có cái ná thun trong người ), hiếu thắng (hay tranh phần hơn
với chị, kể cả việc ghi tên nhập ngũ), hay ỷ lại vào chị vì quen được chị chiều chuộng
… vừa rất thẳng thắn, bộc trực, giàu tình cảm, ngùn ngụt căm thù, đặc biệt là rất dũng
cảm với cách thể hiện rất Nam Bộ, của người Nam Bộ (chú ý chi tiết ở đơn vị, Việt giấu
biệt chị đi vì sợ người ta lấy mất chị ; chiến trường, cách thể hiện tình cảm thích đáng
nhất của Việt dành cho má, cho chú Năm. cho chị là đánh giặc). ChấtNam Bộ cũng thể
hiện rõ trong hệ thống phương ngữNam Bộ mà nhân vật sử dụng.
- Ngôn ngữ đối thoại xen lẫn với độc thoại nội tâm: trong tác phẩm, ngoài những đoạn
đội thoại (dòng suy nghĩ của nhân vật), cần chú ý những đoạn đối thoại giữa hai chị em
Việt và Chiến (Việc giành nhau đi bộ đội, bàn về việc nhà trước khi đi đánh giặc ) .
Đây là những đoạn đối thoại hấp dẫn và cảm động, thể hiện rõ tính cách nhân vật.
3. Đánh giá chung :
- Nhân vật Việt được xây dựng bằng nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn, tiêu biểu cho tính
cách nhân vật Nguyễn Thi.
- Qua nhân vật Việt, Nguyễn Thi đã làm bật lên vẻ đẹp tâm hồn người dânNamBộ :
giàu lòng yêu nước, căm thù giặc. chan chứa tình cảm đối với gia đình. Chính những
điều này đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn giúp họ vững vàng, quyết chiến đấu và
chiến thắng đế quốc Mĩ.
SỞ GD- ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT A NGHĨA HƯNG
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Anh/ Chị hãy trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
Câu 2 (3.0 điểm):
Hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu danh
ngôn sau:
Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về sau bạn.
(Danh ngôn Nam Phi- dẫn theo Quà tặng cuộc sống- NXB Thanh niên, 2006)
II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”
mẹ thường hay kể
…………………………….
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời.
(Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã xây dựng được một tình huống truyện
khá đặc biệt. Anh/ Chị hãy làm sáng tỏ điều đó.
(Vợ nhặt- Kim Lân, Ngữ văn 12 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục, 2008)
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………………… Số báo danh: …………………
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3
THPT CHUYÊN ĐH VINH
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm): Cho đoạn văn sau:
Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân
tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường, …, truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái,
Tày, Nùng … còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người
Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau
Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác. Văn
xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và
trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết,
văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới.
a) Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận
biết điều ấy?
b) Tóm tắt nội dung của đoạn văn bằng một câu ngắn gọn.
Câu II (3,0 điểm):
Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện
trạng: nhiều học sinh không thích học môn Lịch sử và ít hiểu biết về truyền thống dựng
nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm):
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm):
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau đây:
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
(Vội vàng - Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang 22)
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
(Từ ấy - Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang 44)
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm):
Ở truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, bên cạnh Huấn Cao có quản
ngục; trong đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy
Tưởng), bên cạnh Vũ Như Tô có Đan Thiềm. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa
mối quan hệ giữa các cặp nhân vật đó?
Hết
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3
THPT CHUYÊN ĐH VINH
I. Đọc hiểu
a Đoạn văn trong đề thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Căn cứ để nhận biết:
- Nội dung của đoạn nói về thể loại của văn học Việt Nam qua các thời kì - một vấn
đề thuộc văn học sử.
- Trong đoạn, có các khái niệm, các thuật ngữ khoa học được sử dụng: "thể loại văn
học", "sử thi", "truyện thơ dân gian", "ca dao", "dân ca", "thơ cổ điển", "bút kí",
"tùy bút", "truyện ngắn", "tiểu thuyết"
b Có thể tóm tắt đoạn văn bằng câu: Vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam.
Lưu ý: Câu tóm tắt đoạn văn, học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,
miễn là nói đúng ý trọng tâm.
II. Suy nghĩ về hiện trạng học sinh không thích học môn Lịch sử
1. Nêu hiện trạng: Việc học sinh không thích học môn Lịch sử và ít hiểu biết về truyền
thống dựng nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc là điều có thật và là một thực tế đau
lòng. Hiện trạng này không thể không thấy, không thể không suy nghĩ:
+ Xé đề cương ôn thi môn Lịch sử và rải trắng khắp trường khi nghe tin môn này
không có trong danh sách các môn thi tốt nghiệp (năm 2013).
+ Mừng rỡ khi Lịch sử không còn là môn thi bắt buộc mà là môn thi tự chọn; ít học
sinh đăng ký thi môn Lịch sử theo hình thức tự chọn (năm 2014). Hằng năm, kết
quả điểm thi môn Lịch sử (kể cả thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học) thấp một
cách bất thường.
+ Ít người trả lời thông suốt những câu hỏi về lịch sử trong các kỳ thi trên truyền
hình, kể cả những người được xem là học tốt, học giỏi.
+ Lúng túng khi được hỏi về các nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử nổi bật được lấy
tên đặt cho các đường, các phố trong nhiều đô thị.
2 Nguyên nhân:
+ Phía nhà trường: chương trình, sách giáo khoa Lịch sử khô cứng, không hấp dẫn;
thầy, cô dạy không có phương pháp và thiếu nhiệt tình, không truyền được niềm
đam mê lịch sử cho học sinh.
+ Phía các kênh tuyên truyền: nặng về cung cấp thông tin một chiều hoặc chưa lưu ý
đến hiệu quả xấu của việc cho chiếu quá nhiều phim cổ trang của Trung Quốc.
+ Phía cá nhân học sinh: bị thu hút quá mạnh vào những trò giải trí hấp dẫn quanh
mình, bị chi phối của quan niệm thực dụng về việc học và việc chọn nghề sau này,
quá ít đọc các sách, các tài liệu về lịch sử.
3 Ứng xử, hành động của bản thân trước hiện trạng nêu trên:
- Phải nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa của kiến thức lịch sử.
- Phải tích lũy kiến thức lịch sử một cách nghiêm túc hơn, tìm thấy hứng thú ở những câu
chuyện nói về truyền thống hào hùng của cha ông.
- Phải nuôi dưỡng không ngừng lòng tự hào dân tộc.
III.a Cảm nhận đoạn thơ trong Vội vàng (Xuân Diệu) và đoạn thơ trong Từ ấy (Tố
Hữu)
1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và các đoạn trích
- Xuân Diệu là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới 1932 - 1945. Vội vàng
(1938) được xem là tuyên ngôn về cách sống của của Xuân Diệu. Đoạn thơ này
thuộc phần đầu của bài thơ.
- Tố Hữu là một nhà thơ lớn của nền thơ cách mạng. Từ ấy (1938) là bài thơ tiêu
biểu cho tư tưởng và cảm hứng sáng tạo của Tố Hữu trước 1945 (tên bài thơ được
chọn làm tên tập thơ đầu tiên của ông). Phần trích ở đây là khổ đầu của bài thơ.
2 Cảm nhận về đoạn thơ trong Vội vàng
- Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, vui sống của một tâm hồn trẻ trung, không chỉ thế,
còn có màu sắc của một lời kêu gọi: hãy tận hưởng những hương sắc của cuộc đời.
- Thiên nhiên, cuộc đời trong con mắt của nhân vật trữ tình thật đẹp, thật tươi, thật
trẻ, như một bữa tiệc lớn bày ra trước mắt chúng ta.
- Cũng theo cảm nhận của nhân vật trữ tình, thiên nhiên và cuộc đời thấm đẫm
hương vị của tình yêu, nói cách khác, nhờ tình yêu mà trở nên vô cùng quyến rũ.
- Đoạn thơ, cũng như cả bài thơ có giọng điệu hào hứng, say mê, được biểu hiện
qua sự lặp lại liên tục của cụm từ này đây, của từ của như giục giã ý thức chiếm hữu,
sở hữu. Những hình ảnh ong bướm, hoa, đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất, yến
anh nằm trong một trường nghĩa chung, góp phần nhấn mạnh vẻ tơ non, quyến rũ
của thiên nhiên, của cuộc đời, khiến cho trái tim tuổi trẻ không thể không đắm mình
trong khúc tình si.
3 Cảm nhận đoạn thơ trong Từ ấy
- Đoạn thơ thể hiện niềm hạnh phúc vô biên của một thanh niên giàu nhiệt huyết
khi bắt gặp chân lý cuộc đời, khi tìm thấy lẽ sống đúng đắn.
- Đối với nhân vật trữ tình, cuộc gặp gỡ với lý tưởng thực sự là mốc thời gian đặc
biệt, không thể quên.
- Theo sự thổ lộ của nhân vật trữ tình, tâm hồn anh đã có sự biến đổi sâu sắc khi
được ánh sáng của lý tưởng chiếu rọi.
- Đoạn thơ có thật nhiều hình ảnh, chi tiết tươi tắn, chói rực, đầy kích thích: nắng hạ,
mặt trời chân lý, vường hoa lá, hương, tiếng chim. Những từ gây cảm giác mạnh
hoặc diễn tả sự tác động đột ngột được tung ra đầy hiệu quả: bừng, chói, đậm, rộn.
Có thể khẳng định, sự vận động vô hình của tâm hồn đã được hình tượng hóa một
cách hết sức thuyết phục.
4 Nhìn chung về hai đoạn thơ:
- Hai đoạn thơ thể hiện chân thực tiếng lòng của hai con người cùng thế hệ và sống
cùng thời, tất cả đều yêu đời, gắn bó với cuộc sống, đều tràn đầy tình cảm lãng
mạn, đều biết diễn tả niềm hưng phấn của mình một cách cụ thể, giàu hình ảnh,
gây được ấn tượng mạnh mẽ.
- Trong khi Xuân Diệu bộc lộ tâm sự của một cái tôi vô tư trước cuộc đời thì Tố Hữu
lại muốn bày tỏ một thái độ chính trị đối với xã hội. Sự khác biệt này có liên quan
tới cách tham dự khác nhau của các nhà thơ vào đời sống.
III.b Về hai cặp nhân vật trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Vĩnh biệt Cửu
Trùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng)
1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và hai cặp nhân vật
- Nguyễn Tuân và Nguyễn Huy Tưởng đều là những nhà văn tài năng và có những
sáng tác thành công trước 1945.
- Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là hai tác
phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945, đánh dấu thành tựu
chín muồi của hai thể loại truyện ngắn và kịch. Ở hai tác phẩm, các cặp nhân vật
Huấn Cao - Quản ngục và Vũ Như Tô - Đan Thiềm gây được ấn tượng sâu đậm. Có
thể xem đó là những cặp tri kỷ hiếm có giữa cuộc đời.
2 Mối quan hệ giữa Huấn Cao và Quản ngục làm sáng tỏ các vấn đề:
- Trong Chữ người tử tù, giữa Huấn Cao và Quản ngục tồn tại một mối quan hệ éo
le: hai người thuộc hai phía đối lập nhau trong quan hệ xã hội, lại ở hai tình thế trái
ngược, bỗng dưng gặp nhau nơi ngục thất, sau những nghi kỵ ban đầu đã trở thành
những kẻ tâm giao.
- Sức hấp dẫn và khả năng cảm hóa của cái đẹp (cũng là sự chiến thắng của cái đẹp).
- Thiên lương trong sáng và khí phách của Huấn Cao - người nghệ sĩ dũng cảm
đương đầu với bạo quyền; tình yêu cái đẹp và ý chí phục thiện của Quản ngục -
người từng trót đặt mình vào chỗ nhem nhuốc, xô bồ.
- Trong các tiêu chuẩn đánh giá con người, tiêu chuẩn biết yêu cái đẹp, yêu cái khí
phách có một ý nghĩa đặc biệt (một người đam mê chữ và biết tiếc kẻ có tài như
Quản ngục không thể là người xấu).
3 Mối quan hệ giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm làm sáng tỏ các vấn đề:
- Trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài, giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm cũng tồn tại một
mối quan hệ khác thường: khác nhau về hoàn cảnh sống, về công việc nhưng họ đã
gặp nhau ở mối quan tâm chung, liên quan đến việc xây dựng Cửu Trùng đài, lại
cùng gặp một kết cục bi đát.
- Tình thế bi kịch của một người nghệ sĩ không xử lý hài hòa mối quan hệ giữa khát
vọng sáng tạo và việc quan tâm đến đời sống dân sinh.
- Niềm đam mê tự nhiên nhưng khó hiểu của người nghệ sĩ trước con mắt người đời
(Vũ Như Tô không biết gì đến xung quanh, tâm trí chỉ nghĩ về Cửu Trùng đài - sự
giục giã, lo lắng của Đan Thiềm cho thấy điều đó).
- Nhu cầu được chia sẻ và đồng cảm ở người nghệ sĩ chỉ biết dấn thân vì cái đẹp
(một người như Vũ Như Tô rất cần được thấu hiểu và đánh giá đúng đắn, rất cần có
một tấm lòng như của Đan Thiềm).
4 Những nét tương đồng và khác biệt
- Không hẹn mà gặp, hai tác phẩm có chung những trăn trở về cái đẹp, về nghệ
thuật, về tài năng và số phận của người nghệ sĩ, về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ
có thiên chức sáng tạo ra cái đẹp và người biết thưởng thức, quí trọng cái đẹp.
- Các nhân vật được nói tới ở hai tác phẩm đều có những nét riêng về vị thế xã hội,
về giới tính, về tính cách. Mặt khác, hai tác phẩm khắc họa hai cặp nhân vật thuộc các
thể loại khác nhau: Chữ người tử tù là truyện ngắn lãng mạn, Vũ Như Tô là kịch lịch sử.
Hơn nữa, cặp nhân vật Huấn Cao - Quản ngục được thể hiện trọn vẹn trong chỉnh thể tác
phẩm, ngược lại, cặp nhân vật Vũ Như Tô - Đan Thiềm ở đây chỉ được biết đến qua đoạn
trích cuối tác phẩm. Nếu đọc toàn bộ vở kịch ta sẽ nhận thấy nhiều vấn đề phong phú
hơn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
ÔN THI ĐẠI HỌC - LẦN 3- 2013
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ đầu thế kỷ XX đến
1945? Nhà văn nào được xem là người mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết
hiện thực thời kỳ này?
Câu 2 (3.0 điểm):
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
ý kiến sau:
Sai lầm lớn nhất trong cuộc đời là sợ mắc phải sai lầm.
(Dẫn theo George Matthew Adams, Không gì là không thể, NXB Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh, 2009, tr. 118)
II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ Tràng giang
của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo
dục).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Nguyễn Khải từng viết: Nói cho cùng, để sống được hàng ngày tất nhiên phải
nhờ vào những “giá trị tức thời”. Nhưng để sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất
định phải dựa vào những giá trị bền vững. (Dẫn theo Ngữ văn 12 Nâng cao,
Tập hai, Nxb Giáo dục 2008, tr. 83).
Theo anh/chị, nhân vật bà Hiền (Nguyễn Khải – Một người Hà Nội) có thể hiện
những giá trị bền vững không? Nếu có, hãy phân tích
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………………… Số báo danh: …………………
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ
đầu thế kỷ XX đến 1945. Hai nhà văn mở đầu cho tiểu
thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực thời kỳ này.
2.0
1 Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ
đầu thế kỷ XX đến 1945:
- Giai đoạn trước 1930, tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ xuất
hiện chưa nhiều. Thành tựu chủ yếu là sáng tác của Hồ Biểu
Chánh. Tác phẩm của ông mô phỏng cốt truyện của tiếu thuyết
phương Tây nhưng đã được Việt hóa bằng hiện thực cuộc
sống, con người Nam Bộ và biểu đạt bằng thứ ngôn ngữ bình
dân mang đậm chất Nam Bộ.
- Đầu những năm 30, nhóm Tự lực văn đoàn ra đời với những
tiểu thuyết xuất sắc của Khái Hưng, Nhất Linh. Tiểu thuyết đã
có một diện mạo mới, hiện đại hơn (lối kể chuyện; kết cấu;
khám phá thế giới nội tâm nhân vật; ngôn ngữ…)
- Từ năm 1936, các nhà tiểu thuyết hiện thực (Ngô Tất Tố, Vũ
Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao…) đưa cuộc cách
tân tiểu thuyết lên một bước mới (tái hiện bức tranh hiện thực
có tầm khái quát lớn; xây dựng được những nhân vật điển
hình; sử dụng ngôn ngữ phong phú, đa dạng, nhất là ngôn
ngữ đời thường…)
1.5
2 Nhà văn mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện
thực:
- Người mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn: Hoàng Ngọc Phách.
- Người mở đầu cho tiểu thuyết hiện thực: Hồ Biểu Chánh.
0.5
2 Sai lầm lớn nhất trong cuộc đời là sợ mắc phải sai lầm 3.0
1 Giải thích ý kiến
- Sai lầm là trái với yêu cầu khách quan, hoặc lẽ phải, dẫn đến
những kết quả không như mong muốn. Sai lầm là một phần
1.0
của cuộc sống.
- Nói sai lầm lớn nhất của con người là sợ mắc sai lầm là bởi,
cuộc sống không có ai toàn diện đến mức không phạm sai
lầm. Dù có sợ sai lầm, thì sai lầm vẫn đến với con người.
2 Bàn luận ý kiến
- Là một phần của cuộc sống, sai lầm có thể đến với con người
trong mọi hoàn cảnh, với những mức độ khác nhau. Bởi thế,
thái độ cần có của con người không phải là sợ sai lầm mà phải đối
mặt với sai lầm, có cách ứng xử phù hợp trước mỗi sai
lầm.
- Trước mỗi sai lầm, cách nhìn, ý chí, kinh nghiệm sống, tri
thức giúp con người có những cách ứng xử khác nhau. Sợ sai
lầm sẽ khiến cho con người rụt rè, thui chột ý chí, không dám
hành động để có thành công. Điều có ý nghĩa là từ sai lầm,
mỗi người biết rút ra cho mình bài học bổ ích, kinh nghiệm
quý giá để có được những thành công trong cuộc sống.
1.5
3 Liên hệ thực tế và bài học nhận thức hành động
- Phân tích, liên hệ với thực tế đời sống với hai thái độ ứng xử
trước sai lầm (sợ hãi sai lầm và hậu quả của nó; chấp nhận,
biết rút ra bài học để có thành công)
- Có ý thức tích lũy tri thức, kinh nghiệm, rèn luyện bản lĩnh
sống để có cách ứng xử phù hợp trước mỗi sai lầm trong cuộc
sống.
0.5
3.a Nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ Tràng giang
của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
5.0
1 Nỗi buồn trong Tràng giang
a/ Vài nét về tác giả và tác phẩm
- Huy Cận (1919 – 2005) là một trong những nhà thơ xuất
sắc nhất của phong trào Thơ mới. Trước Cách mạng tháng
Tám 1945, tác phẩm đáng chú ý nhất của Huy Cận là tập Lửa
thiêng, một tập thơ thể hiện rõ nét cá tính, tài năng, phong
cách thơ Huy Cận.
- Tràng giang được in trong tập Lửa thiêng, và được xem là
2.0
bài thơ hay nhất của Huy Cận trước Cách mạng. Cảm xúc bài
thơ được khơi gợi từ một buổi chiều nhà thơ đứng trước sông
Hồng mênh mang sóng nước.
b/Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Tràng
giang
- Nỗi ám ảnh về sự cô đơn, nhỏ nhoi của con người trước
đất trời, sông nước mênh mông (Sóng gợn tràng giang buồn
điệp điệp), sự chia lìa, nổi trôi bất định (thuyền về nước lại sầu
trăm ngả/ Củi một cành khô lạc mấy dòng…)
- Thiên nhiên tĩnh lặng, hoang sơ thiếu vắng sự sống con
người, một thiên nhiên nhuốm đầy tâm trạng (không chuyến
đò ngang; không cầu gợi chút niềm thân mật; Lặng lẽ bờ xanh
tiếp bãi vàng…).
- Nỗi buồn của người xa quê, đau đáu một nỗi niềm da diết
nhớ quê hương (Lòng quê dợn dợn vời con nước/ Không khói
hoàng hôn cũng nhớ nhà)
2 Nỗi buồn trong Đây thôn Vĩ Dạ
a/Vài nét về tác giả tác phẩm
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) là một trong những nhà thơ có
sức sáng tạo mạnh mẽ nhất của phong trào Thơ mới. Thơ ông
luôn thể hiện một tình yêu đớn đau hướng về cuộc đời trần
thế.
- Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (lúc đầu có tên gọi Ở đây thôn Vĩ
Dạ) được viết năm 1938, in trong tập Thơ điên (về sau đổi
thành Đau thương). Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình
đơn phương của Hàn Mặc Tử với một cô gái Huế, ở thôn Vĩ
Dạ.
b. Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Đây thôn
Vĩ Dạ
- Nỗi buồn nhớ Huế thân thương, đượm xót xa của một con
người ý thức được cảnh ngộ của mình (Sao anh không về chơi
thôn Vĩ?). Cảnh sắc, con người Vĩ Dạ đẹp, ấm áp càng gợi nỗi
2.0
buồn tiếc nuối.
- Cảnh sắc thiên nhiên đẹp, thấm đượm nỗi buồn chia lìa,
tan tác (Gió theo lối gió, mây đường mây/ Dòng nước buồn
thiu, hoa bắp lay…), mờ ảo, chập chờn tỉnh, mộng (Thuyền ai
đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?). Đó là
một thiên nhiên chứa đầy tâm trạng của nhà thơ.
- Nỗi buồn đớn đau, tuyệt vọng của một tâm hồn thiết tha
yêu cuộc sống, con người và ý thức được sự bất lực của mình
(Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/ Ai biết tình ai có đậm đà?
3 Đánh giá chung
- Buồn là một đặc điểm nổi bật, phổ biến của Thơ mới, mang
đến cho Thơ mới một vẻ đẹp riêng. Cảnh sắc thiên nhiên, tâm
trạng con người đều nhuốm nỗi buồn. Nó được bắt nguồn từ
cái tôi cô đơn, bế tắc của một thế hệ nhà thơ trước Cách mạng.
- Đều thể hiện một cảm xúc buồn, song Huy Cận trong Tràng
giang, Hàn Mặc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ lại có những sắc
thái, những cách thể hiện riêng. (Cái buồn điệp điệp của Huy
Cận bắt nguồn từ sự ý thức về nỗi cô đơn, nhỏ nhoi, bất định
của kiếp người trong cái vô cùng vô tận của đất trời; còn Hàn
Mặc Tử lại là một nỗi buồn – đau thương của một tâm hồn
khát yêu, khát sống, bị bệnh tật đọa đày, cách biệt với cuộc
đời).
1.0
3.b Nhân vật bà Hiền (Nguyễn Khải - Một người Hà Nội) với
việc thể hiện những giá trị bền vững.
1 Về tác giả và tác phẩm
- Nguyễn Khải (1930 – 2008) là một trong những nhà văn
hàng đầu của văn xuôi Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám
1945. Ông là nhà văn xông xáo, luôn bám sát thời sự, có khả
năng phát hiện vấn đề nhanh nhạy, phân tích tâm lý sắc sảo.
- Truyện ngắn Một người Hà Nội được Nguyễn Khải viết
vào đầu năm 1990 (in trong tập Hà Nội trong mắt tôi, 1995).
Đây là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khải ở giai đoạn sáng
tác gắn với công cuộc đổi mới của đất nước.
0.5