Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ ASP.NET MVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.65 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
Đề tài:
CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ỨNG DỤNG
TRONG CÔNG NGHỆ ASP.NET MVC
GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm
HVTH: Nguyễn Đình Ánh
MSHV: CH1201003
TP HCM, Tháng 04 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GVHD
















MỤC LỤC
1 CÔNG NGHỆ ASP.NET MVC
1.1 Lý do ra đời của ASP.NET MVC


1.1.1 Giới thiệu ASP.NET truyền thống:
Dựa trên nền .NET hỗ trợ đa ngôn ngữ như C#, VB.NET,…
Microsoft hướng đến việc giấu đi giao thức HTTP (ẩn đi bản chất bên trong) và
code HTML bằng việc đưa ra mô hình UI (user interface) như là các đối tượng control
phía server (mỗi control có trạng thái của riêng mình, tự động sinh mã HTML khi cần,
và tự động kết nối với các sự kiện phía client).
Các nhà phát triển Web không còn phải làm việc với các request và response
trong từng HTTP độc lập. Thay thế nó chính là thuật ngữ StateFull UI (tạm dịch là
trạng thái giao diện người dùng). Các nhà phát triển Web chỉ cần kéo-thả, và tưởng
tượng ra điều gì sẽ xảy ra trên server khi thiết kế giao diện Web.
1.1.2 Nhược điểm ASP.NET truyền thống
Khi ứng dụng Webforms (dùng công nghệ ASP.NET) được sử dụng trong thực tế
đã sinh ra những nhược điểm sau:
ViewState: là cơ chế chính để duy trì trạng thái qua mỗi lần request, điều này dẫn
đến một khối lượng dữ liệu lớn được truyền đi giữa client-server.
Chu kì sống của 1 trang web: là cơ chế kết nối giữa trình điều khiển sự kiện client
và server, điều này có thể trở nên phức tạp, và dễ phá vỡ.
Các control bị giới hạn trên mã HTML: vài control server sinh mã HTML, nhưng
đó không phải là mã HTML mà ta mong muốn. Ví dụ vài control servers sinh ra giá trị
ID phức tạp, và khó truy xuất bởi JavaScript.
Cảm nhận sai trong việc phân tách code ra khỏi mã HTML bằng cách tạo code-
behind bên dưới trang: Trong thực tế thì các nhà phát triển Web đã khuyến khích nên
trộn việc trình bày code (ví dụ: việc quản lý control phía server) với tính logic trong
ứng dụng của họ (ví dụ: thao tác cơ sở dữ liệu) với nhau. Tốt hơn hết là không nên tách
riêng chúng ra vì kết quả thường là khó hiểu và dễ vỡ.
Không thể kiểm thử: Khi lần đầu tiên các nhà thiết kế ASP.NET đưa ra nền thiết
kế của họ, họ không thể lường trước việc kiểm thử sẽ trở thành xu hướng phát triển
phần mềm hiện nay. Và kiến trúc họ đã xây dựng thì hoàn toàn không phù hợp cho
việc kiểm thử tự động.
1.2 Giới thiệu ASP.NET MVC:

ASP.NET MVC là nền tảng công nghệ mới nhất của Microsoft hiện nay là
ASP.NET MVC 4.0, nó được thiết kế từ suy nghĩ là làm thế nào để xây dựng một phần
mềm tốt (phần mềm tốt là phần mềm bạn muốn tạo ra và nó dễ dàng được thay đổi -
Stephen Walther). ASP.NET MVC được thiết kế để làm sao có thể bổ sung các nguyên
lý và các patterns phát triển phần mềm khi xây dựng các ứng dụng web. Bên cạnh đó,
nó được thiết kế để hổ trợ trong việc kiểm thử.
1.2.1 Tổng quan về ASP.NET MVC
Mẫu kiến trúc Model – View – Controller được sử dụng nhằm chia ứng dụng
thành ba thành phần chính: model, view và controller. Nền tảng ASP.NET MVC giúp
cho chúng ta có thể tạo được các ứng dụng web áp dụng mô hình MVC thay vì tạo ứng
dụng theo mẫu ASP.NET Web Forms. Nền tảng ASP.NET MVC có đặc điểm nổi bật
là nhẹ (lighweigt), dễ kiểm thử phần giao diện (so với ứng dụng Web Forms), tích hợp
các tính năng có sẵn của ASP.NET. Nền tảng ASP.NET MVC được định nghĩa trong
namespace System.Web.Mvc và là một phần của name space System.Web.
MVC là một mẫu thiết kế (design pattern) chuẩn mà nhiều lập trình viên đã quen
thuộc. Một số loại ứng dụng web sẽ thích hợp với kiến trúc MVC. Một số khác vẫn
thích hợp với ASP.NET Web Forms và cơ chế postbacks. Đôi khi có những ứng dụng
kết hợp cả hai kiến trúc trên.
Nền tảng MVC bao gồm các thành phần dưới đây:
Mẫu Model – View – Controller
1.2.1.1 Models:
Các đối tượng Models là một phần của ứng dụng, các đối tượng này thiết lập
logic của phần dữ liệu của ứng dụng. Thông thường, các đối tượng model lấy và lưu
trạng thái của model trong CSDL. Ví dụ như, một đối tượng Product (sản phẩm) sẽ lấy
dữ liệu từ CSDL, thao tác trên dữ liệu và sẽ cập nhật dữ liệu trở lại vào bảng Products
ở SQL Server.
Trong các ứng dụng nhỏ, model thường là chỉ là một khái niệm nhằm phân biệt
hơn là được cài đặt thực thụ, ví dụ, nếu ứng dụng chỉ đọc dữ liệu từ CSDL và gởi
chúng đến view, ứng dụng không cần phải có tầng model và các lớp liên quan. Trong
trường hợp này, dữ liệu được lấy như là một đối tượng model (hơn là tầng model).

1.2.1.2 Views:
Views là các thành phần dùng để hiển thị giao diện người dùng (UI). Thông
thường, view được tạo dựa vào thông tin dữ liệu model. Ví dụ như, view dùng để cập
nhật bảng Products sẽ hiển thị các hộp văn bản, drop-down list, và các check box dựa
trên trạng thái hiện tại của một đối tượng Product.
1.2.1.3 Controllers:
Controller là các thành phần dùng để quản lý tương tác người dùng, làm việc với
model và chọn view để hiển thị giao diện người dùng. Trong một ứng dụng MVC,
view chỉ được dùng để hiển thị thông tin, controller chịu trách nhiệm quản lý và đáp trả
nội dung người dùng nhập và tương tác với người dùng. Ví dụ, controller sẽ quản lý
các dữ liệu người dùng gởi lên (query-string values) và gởi các giá trị đó đến model,
model sẽ lấy dữ liệu từ CSDL nhờ vào các giá trị này.
1.2.1.4 Kết luận
Mẫu MVC giúp bạn tạo được các ứng dụng mà chúng phân tách rạch ròi các khía
cạnh của ứng dụng (logic về nhập liệu, logic xử lý tác vụ và logic về giao diện). Mẫu
MVC chỉ ra mỗi loại logic kể trên nên được thiếp lập ở đâu trên ứng dụng. Logic giao
diện (UI logic) thuộc về views. Logic nhập liệu (input logic) thuộc về controller. Và
logic tác vụ (Business logic – là logic xử lý thông tin, mục đích chính của ứng dụng)
thuộc về model. Sự phân chia này giúp bạn giảm bớt được sự phức tạp của ứng dụng
và chỉ tập trung vào mỗi khía cạnh cần được cài đặt ở mỗi thời điểm. Ví dụ như bạn chỉ
cần tập trung vào giao diện (views) mà không phải quan tâm đến logic xử lý thông tin
của ứng dụng.
Để quản lý sự phức tạp của ứng dụng, mẫu MVC giúp cho chúng ta có thể kiểm
thử ứng dụng dễ dàng hơn hẳn so với khi áp dụng mẫu Web Forms. Ví dụ, trong một
ứng dụng ASP.NET Web Forms, một lớp thường được sử dụng để hiển thị thông tin
xuất ra cho người dùng và đồng thời xử lý thông tin người dùng nhập. Việc xây dựng
các bộ test tự động cho ứng dụng Web Forms là rất phức tạp, bởi để kiểm thử mỗi
trang web, bạn phải khởi tạo đối tượng trang, khởi tạo tất cả các control được sử dụng
trong trang và các lớp phụ thuộc trong ứng dụng. Và bởi vì có quá nhiều lớp cần được
khởi tạo để chạy được trang, thật khó để có thể viết các test chỉ tập trung vào một khía

cạnh nào đó của ứng dụng. Và vì thế, kiểm thử đối với các ứng dụng dựa trên nền tảng
Web Forms sẽ khó khăn hơn nhiều so với khi áp dụng trên ứng dụng MVC. Hơn thế
nữa, việc kiểm thử trên nền tảng Web Forms yêu cầu phải sử dụng đến web server.
Nền tảng MVC phân tách các thành phần và sử dụng các interface (khái niệm giao diện
trong lập trình hướng đối tượng), và nhờ đó có thể kiểm thử các thành phần riêng biệt
trong tình trạng phân lập với các yếu tố còn lại của ứng dụng.
Sự phân tách rạch ròi ba thành phần của ứng dụng MVC còn giúp cho việc lập
trình diễn ra song song. Ví dụ như một lập trình viên làm việc với view, lập trình viên
thứ hai lo cài đặt logic của controller và lập trình viên thứ ba có thể tập trung vào logic
tác vụ của model tại cùng một thời điểm.
1.3 Lợi ích của ứng dụng web dựa trên mô hình MVC
Nền tảng ASP.NET MVC mang lại những lợi ích sau:
Dễ dàng quản lý sự phức tạp của ứng dụng bằng cách chia ứng dụng thành ba
thành phần model, view, controller
Nó không sử dụng view state hoặc server-based form. Điều này tốt cho những lập
trình viên muốn quản lý hết các khía cạnh của một ứng dụng.
Nó sử dụng mẫu Front Controller, mẫu này giúp quản lý các requests (yêu cầu)
chỉ thông qua một Controller. Nhờ đó bạn có thể thiết kế một hạ tầng quản lý định
tuyến.
Hỗ trợ tốt hơn cho mô hình phát triển ứng dụng hướng kiểm thử (TDD)
Nó hỗ trợ tốt cho các ứng dụng được xây dựng bởi những đội có nhiều lập trình
viên và thiết kế mà vẫn quản lý được tính năng của ứng dụng
1.4 Các tính năng của nền tảng ASP.NET MVC
Tách bạch các tác vụ của ứng dụng (logic nhập liệu, business logic, và logic giao
diện), dễ dàng kiểm thử và mặc định áp dụng hướng phát triển TDD. Tất cả các tính
năng chính của mô hình MVC được cài đặt dựa trên interface và được kiểm thử bằng
cách sử dụng các đối tượng mocks, mock object là các đối tượng mô phỏng các tính
năng của những đối tượng thực sự trong ứng dụng. Bạn có thể kiểm thử unit-test cho
ứng dụng mà không cần chạy controller trong tiến trình ASP.NET, và điều đó giúp unit
test được áp dụng nhanh chóng và tiện dụng. Bạn có thể sử dụng bất kỳ nền tảng unit-

testing nào tương thích với nền tảng .NET.
MVC là một nền tảng khả mở rộng (extensible) & khả nhúng (pluggable). Các
thành phần của ASP.NET MVC được thiết kể để chúng có thể được thay thế một cách
dễ dàng hoặc dễ dàng tùy chỉnh. Bạn có thể nhúng thêm view engine, cơ chế định
tuyến cho URL, cách kết xuất tham số của action-method và các thành phần khác.
ASP.NET MVC cũng hỗ trợ việc sử dụng Dependency Injection (DI) và Inversion of
Control (IoC). DI cho phép bạn gắn các đối tượng vào một lớp cho lớp đó sử dụng thay
vì buộc lớp đó phải tự mình khởi tạo các đối tượng. IoC quy định rằng, nếu một đối
tượng yêu cầu một đối tượng khác, đối tượng đầu sẽ lấy đối tượng thứ hai từ một
nguồn bên ngoài, ví dụ như từ tập tin cấu hình. Và nhờ vậy, việc sử dụng DI và IoC sẽ
giúp kiểm thử dễ dàng hơn.
ASP.NET MVC có thành phần ánh xạ URL mạnh mẽ cho phép bạn xây dựng
những ứng dụng có các địa chỉ URL xúc tích và dễ tìm kiếm. Các địa chỉ URL không
cần phải có phần mở rộng của tên tập tin và được thiết kế để hỗ trợ các mẫu định dạng
tên phù hợp với việc tối ưu hóa tìm kiếm (URL) và phù hợp với lập địa chỉ theo kiểu
REST.
Hỗ trợ sử dụng đặc tả (các thẻ) của các trang ASP.NET(.aspx), điều khiển người
dùng (.ascx) và trang master page (.marter). Bạn có thể sử dụng các tính năng có sẵn
của ASP.NET như là sử dụng lồng các trang master page, sử dụng in-line expression (<
%= %>), sử dụng server controls, mẫu, data-binding, địa phương hóa (localization) và
hơn thế nữa.
Hỗ trợ các tính năng có sẵn của ASP.NET như cơ chế xác thực người dùng, quản
lý thành viên, quyền, output caching và data caching, seession và profile, quản lý tình
trạng ứng dụng, hệ thống cấu hình…
ASP.NET MVC 3 còn bổ sung một view engine mới là Razor View Engine cho
phép thiết lập các view nhanh chóng, dễ dàng và tốn ít công sức hơn so với việc sử
dụng Web Forms view engine.
2 CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ ASP.NET MVC
2.1 Nguyên tắc phân nhỏ
Trong công nghệ ASP.NET MVC, nguyên tắc phân nhỏ được sử dụng rất nhiều,

ví dụ sau đây để chứng minh cho điều đó:
Để quản lý một dự án, ASP.NET MVC tách bạch các tác vụ của ứng dụng: logic
nhập liệu, business logic, và logic giao diện. Sự phân tách rạch ròi ba thành phần của
ứng dụng MVC còn giúp cho việc lập trình diễn ra song song. Ví dụ như một lập trình
viên làm việc với view, lập trình viên thứ hai lo cài đặt logic của controller và lập trình
viên thứ ba có thể tập trung vào logic tác vụ của model tại cùng một thời điểm.
MVC tách các tác vụ của ứng dụng thành các phần riêng lẻ model, view,
controller giúp cho việc xây dựng ứng dụng nhẹ nhàng hơn. Dễ dàng thêm các tính
năng mới, và các tính năng cũ có thể dễ dàng thay đổi.
Một lợi điểm của phương pháp MVC là nó bắt buộc phải tạo ra một sự rành mạch
trong liên kết giữa 3 thành phần models, views và controllers trong ứng dụng. Duy trì
được mối quan hệ rành mạch rõ ràng này khiến việc kiểm tra ứng dụng trở nên dễ dàng
hơn, đồng thời trách nhiệm của từng thành phần được định nghĩa rõ ràng và cả ba đều
làm việc ăn ý với nhau
Trong một site với việc sử dụng các tính năng có sẵn của ASP.NET như cơ chế
xác thực người dùng, quản lý thành viên, quyền, giúp cho nhà trát triển phần mềm
giảm bớt thời gian và công sức trong việc lập trình.
2.2 Nguyên tắc vạn năng
Được thiết kế để có thể dễ mở rộng và tiện dụng, tất cả mọi thứ trong MVC
framework đều có thể nhanh chóng được thay đổi, tùy chọn hóa. Ví dụ bạn có thể viết
một View và sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau, đây là tính pluggable.
Ngoài ra để cải thiện thẩm mỹ, cải thiện các chức năng trong các mẫu giao diện
mới. Các mẫu giao diện sử một kỹ thuật được dựng hình thích ứng nhìn tốt trong các
trình duyệt máy tính để bàn và các trình duyệt di động mà không cần bất cứ tùy chỉnh
nào.
2.3 Nguyên tắc tách khỏi
Công nghệ ASP.NET MVC loại bỏ được các vấn đề về hệ điều hành trên thiết bị
đang dùng:
Một trong những vấn đề khó khăn đối với đội ngũ các nhà phát triển ứng dụng đó
là việc xây dựng ứng dụng có chế độ hiển thị phù hợp trên mọi hệ điều hành (hệ điều

hành máy tính, hệ điều hành di động). Thông thường để khắc phục điều này các nhà
phát triển phải xây dựng cùng lúc hai dự án cho ứng dụng đó: một dự án cho hệ điều
hành máy tính, một dự án cho hệ điều hành di động.
Tương phản với điều đó ASP.NET MVC cho phép chỉ cần xây dựng duy nhất
một ứng dụng nhưng mà có thể xem tùy thuộc và trình duyệt đưa ra yêu cầu mà không
cần quan tâm tới hệ điều hành mà thiết bị đó đang dùng là gì.
2.4 Nguyên tắc kết hợp
Như đã trình bày ở nguyên tắc phân nhỏ, ASP.NET MVC cho phép các nhà phát
triển có thể làm việc độc lập cùng nhau. Nhưng để tạo thành một ứng dụng phần mềm
hoàn chỉnh thì sau đó các nhà phát triển phải kết hợp các thành phần lại với nhau đó là
Model, View, Controler.
ASP.NET MVC được thiết kế để có thể dễ dàng kết hợp với jquey, ajax,
javascript một cách linh hoạt và hiệu quả. Một phát triển các dự án mẫu là việc sử dụng
JavaScript để cung cấp một giao diện người dùng phong phú hơn. Đăng nhập và Đăng
ký liên kết được sử dụng trong template là những ví dụ về cách sử dụng hộp thoại giao
diện jQuery để trình bày một màn hình đăng nhập phong phú
Kết hợp với jQuery Mobile, trong ASP.NET MVC. Nếu bạn đang bắt đầu một dự
án mới và muốn tạo ra một trang web đặc biệt cho các trình duyệt di động và máy tính
bảng, bạn có thể sử dụng các mẫu dự án ứng dụng di động. Điều này được dựa trên
jQuery Mobile, một thư viện mã nguồn mở để xây dựng và tối ưu hoá giao diện cảm
ứng cho người dùng.
2.5 Nguyên tắc linh động
Tùy thuộc vào trình duyệt của hệ điều hành đang dùng mà ASP.NET MVC chọn
layout với chế độ hiển thị phù hợp ví dụ như khi người dùng sử dụng trình duyệt của
thiết bị di động vào xem một ứng dụng website của ASP.NET MVC thì đầu tiên hệ
thống sẽ kiểm tra trình duyệt mà hệ điều hành đang dùng là di động và sẽ chọn layout
dàng cho trình duyệt di động để hiển thị.
Trong ASP.NET MVC 3, bạn có thể thêm các project mẫu, view engines, và unit
test project frameworks cho hộp thoại New project
Kiến trúc MVC tách biệt (decoupling) sự phụ thuộc giữa các thành phần trong

một đối tượng đồ họa, làm tăng tính linh động (flexibility) và tính tái sử dụng
(reusebility) của đối tượng đồ họa đó. Một đối tượng đồ họa bấy giờ có thể dễ dàng
thay đổi giao diện bằng cách thay đổi thành phần View của nó trong khi cách thức lưu
trữ (Model) cũng như xử lý (Controller) không hề thay đổi. Tương tự, ta có thể thay
đổi cách thức lưu trữ (Model) hoặc xử lý (Controller) của đối tượng đồ họa mà những
thành phần còn lại vẫn giữ nguyên.
2.6 Nguyên tắc dự phòng
ASP.NET MVC framework hỗ trợ sử dụng các các tập tin .ASPX, .ASCX và
.Master như là thành phần View, điều đó có nghĩa là bạn vẫn có thể sử dụng các tính
năng của ASP.NET như master pages, <%= %> snippets, server controls, templates,
data-binding, localization Tuy nhiên nó không sử dụng mô hình post-back từ giao
diện gửi đến server nữa, thay vào đó, bạn có thể chủ động đưa những post-back từ giao
diện đó đến thẳng lớp Controller. Tóm lại, không còn viewstate hay là page lifecycle
còn tồn tại trong mô hình MVC.
ASP.NET MVC Vẫn tiếp tục hỗ trợ các tính năng ASP.NET như là
forms/windows authentication, URL authorization, membership/roles, output and data
caching, session/profile state management, health monitoring, configuration system,
the provider architecture
2.7 Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Bất cứ khi nào lập trình viên khởi tạo một dự án ASP.NET MVC thì mặc định các
thành phần có sẵn sẽ được tạo ra như các gói giao diện mẫu, các gói hỗ trợ jquery,
ajax, javascript, Việc này giúp cho các nhà phát triển đỡ tốn thời gian để xây dựng các
giao diện nền.
2.8 Nguyên tắc chứa trong
ASP.NET MVC tích hợp liền mạch với ngôn ngữ javascript và mã Ajax của
ASP.Net để bổ sung các chức năng bạn đã xây dựng được. Ta có thể tạo những tài
nguyên trên nền máy chủ có trong ASP.NET và sử dụng khả năng của Ajax trong
ASP.NET để tương tác với tài nguyên trên nền máy chủ đó mà không làm gián đoạn
người dùng.
2.9 Nguyên tắc tự phục vụ

NuGet (NuGET là một trình quản lý các thư viện liên kết động nhằm mục đích
đơn giản hóa quá trình kết hợp các thư viện từ bên thứ ba vào ứng dụng trong suốt quá
trình phát triển)
Khi khởi tạo một ứng dụng ASP.NET MVC 4, thì tự động các gói packages từ
NuGet được cài đặt. Đó là bởi vì mẫu dự án sử dụng tính năng phục hồi của NuGet.
Trên thực tế thì ASP.NET MVC 4 cũng là một NuGet Packgake. Chính nhờ vậy mà
bạn có thể dễ dàng lấy lại các thư viện NuGet mà không cần phải đưa các thư viện cần
dùng lên source control (như Subversion, Git)
2.10 Nguyên tắc sao chép
Thay vì phải triển khai ứng dụng chạy thật trên các thiết
bị thì ASP.NET MVC 4 hỗ trợ project có thể chạy kiểm thử
trên các máy ảo Emulator di động phong phú khi đang lập
trình.
Giả sử khi khởi tạo một ứng dụng di động, để xem trước
ứng dụng hoạt động như thế nào trong ASP.NET MVC 4 bạn
có thể sử dụng một giả lập di động.
Tất cả các tính năng chính của mô hình MVC được cài
đặt dựa trên interface và được kiểm thử bằng cách sử dụng các đối tượng mocks, mock
object là các đối tượng mô phỏng các tính năng của những đối tượng thực sự trong ứng
dụng
2.11 Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Trong một ứng dụng MVC, mỗi thành phần đều có các tính năng khác nhau: view
chỉ được dùng để hiển thị thông tin, Models thiết lập logic của phần dữ liệu, controller
chịu trách nhiệm quản lý và đáp trả nội dung người dùng nhập và tương tác với người
dùng
Mẫu MVC chỉ ra mỗi loại logic kê trên nên được thiếp lập ở đâu trên ứng dụng.
Logic giao diện (UI logic) thuộc về views. Logic nhập liệu (input logic) thuộc về
controller. Và logic tác vụ (Business logic – là logic xử lý thông tin, mục đích chính
của ứng dụng) thuộc về model.
3 KẾT LUẬN

ASP.NET MVC đang ngày càng phát triển và đã tạo được một môi trường lập
trình dễ dàng hơn bao giờ hết. Công nghệ ASP.NET MVC ngày càng cải tiến và thêm
vào nhiều tính năng mới.
Hiện nay việc đẩy mạnh các hoạt động khoa học, sáng tạo càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết. Và con đường ngắn nhất dẫn đến các hoạt động sáng tạo đó chính là
nắm vững và vận dụng 40 nguyên tắc sáng tạo vào các hoạt động bình thường nhất.
Trên đây là những trình bày về sự tìm hiểu của em về việc áp dụng những
nguyên tắc sáng tạo trong công nghệ Asp.net mvc sau khi hoàn thành xong học phần
phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH.
Hoàng Kiếm. Những trình bày của em tuy có thể còn hạn hẹp nhưng qua đó chúng ta
có thể phần nào thấy được sức mạnh mà công nghệ này đem lại. Nó là một công nghệ
khá mạnh hiện nay và đang ngày càng được phát triển và bổ sung nhiều tính năng mới
để đáp ứng được sự phát triển và đòi hỏi cao của công nghệ.
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Slides bài giảng môn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG
TIN HỌC ,Tác giả : GS.TSKH. Hoàng Kiếm.
[2] Giải một bài toán trên máy tính như thế nào của GSTS. Hoàng Kiếm. Tập
1,2,3 năm 2005.
[3] Sổ tay sáng tạo : Các thủ thuật (Nguyên tắc) cơ bản của GSTS. Phan Dũng
năm 1994
[4] Làm thế nào để sáng tạo ? Của GSTS. Phan Dũng năm 1992.
[4] website: />[5] website: />

×