Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô ở huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.35 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

------------------------

NGUYỄN ĐĂNG BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VEN ĐÔ
Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được


chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đăng Bình

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được nội dung này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp
đỡ rất tận tình của TS. Hoàng Xuân Phương, sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai. Nhân dịp này cho phép tơi được
bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hoàng Xuân Phương và
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý
đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phịng nơng
nghiệp, phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Thống kê, chính quyền
các xã trong huyện Hồi Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động
viên, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Đăng Bình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2

3.

Yêu cầu ................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1

Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 3

1.1.1


Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ..........3

1.1.2

Đặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới.................... 4

1.1.3

Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp.......................................................... 5

1.1.4

Ngun tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................... 6

1.2

Hiệu quả và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp ven đô......................... 8

1.2.1

Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................. 8

1.2.2

Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ................................................................................................. 12

1.2.3

Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô ..... 15


1.2.4.

Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất nơng nghiệp
ven đơ .................................................................................................. 19

1.3

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam .................................................................. 26

1.3.1

Tình hình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
một số nước trên thế giới..................................................................... 26

1.3.2

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại Việt Nam........................................................................................ 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU .................................................................................. 32
2.1.

Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 32

2.2

Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 32

2.2.1

Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Hồi Đức có liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 32

2.2.2

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nơng nghiệp
của huyện Hồi Đức theo hướng sản xuất nơng nghiệp ven đơ ............ 32

2.2.3

Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............. 32

2.2.4

Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Hồi Đức theo hướng
sản xuất nơng nghiệp ven đô ............................................................... 34

2.3


. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 34

2.3.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................... 34

2.3.2

Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp.................................. 34

2.3.3

Phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp ................................... 34

2.3.4

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ................................................... 35

2.3.5

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo................................................ 35

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 36
3.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội ........36

3.1.1

Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 36


3.1.2.

Các nguồn tài nguyên .......................................................................... 38

3.1.3.

Cảnh quan môi trường ......................................................................... 39

3.1.4.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 40

3.2.

Thực trạng dân số, lao động ................................................................ 42

3.2.1.

Dân số ................................................................................................. 42

3.2.2.

Lao động và việc làm .......................................................................... 43

3.3.

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Hồi Đức .......................... 43

3.3.1


Đất nơng nghiệp .................................................................................. 44

3.3.2.

Đất phi nông nghiệp ............................................................................ 46

3.3.3.

Đất chưa sử dụng ................................................................................ 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.3.4.

Biến động về đất đai của huyện Hoài Đức trong những năm qua......... 47

3.4

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .......................... 49

3.4.1

Thuận lợi............................................................................................. 49

3.4.2


Khó khăn ............................................................................................ 49

3.5

Đánh giá hiệu quả một số loại sử dụng đất nơng nghiệp trên địa
bàn huyện Hồi Đức............................................................................ 50

3.5.1.

Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp ........... 50

3.5.2.

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hoài Đức ..................... 61

3.6.

Đề xuất giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất nông
nghiệp ven đô ở huyện Hồi Đức ........................................................ 82

3.6.1.

Phương hướng phát triển nơng nghiệp Hồi Đức trong xu thế đơ
thị hố. ................................................................................................ 82

3.6.2.

Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển theo hướng nông nghiệp
ven đô ở huyện Hoài Đức .................................................................... 85


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
1.

Kết luận .............................................................................................. 94

2.

Kiến nghị ............................................................................................ 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn 2009 - 2013 ................. 40
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Hoài Đức 2009 - 2013 .................... 41
Bảng 3.3: Biến động đất giai đoạn 2009 – 2013 huyện Hoài Đức ..................... 48
Bảng 3.4: Hiện trạng các cây trồng chính huyện Hồi Đức ............................... 51
Bảng 3.5: Hiện trạng các loại sử dụng đất canh tác huyện Hoài Đức ................ 57
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 ....................................... 63
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 ....................................... 65

Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 .................... 66
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ..................... 68
Bảng 3.10: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại sử dụng đất ....................... 70
Bảng 3.11: Mức đầu tư lao động và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 (tính trên 1 ha) ................ 73
Bảng 3.12: Mức đầu tư lao động và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha) ................ 74
Bảng 3.13: Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhâp bình qn trên ngày
cơng lao động của các loại hình sử dụng đất ..................................... 76
Bảng 3.14: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân đối và hợp lý ..................................................... 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Hoài Đức năm 2013 .................... 41
Biểu đồ 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 .................................................. 44
Biểu đồ 3.3: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất năm 2013 ........ 44
Biểu đồ 3.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 .............................. 45
Biểu đồ 3.5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013 ........................ 47
Biểu đồ 3.6: So sánh các LUT của hai tiểu vùng trong huyện ............................ 71

DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 3.1: Đất trồng cây hàng năm ở xã Song Phương........................................ 46
Hình 3.2: Ảnh LUT chuyên lúa xã Đức Thượng ................................................ 59
Hình 3.3: Cánh đồng ngơ trong LUT lúa - màu.................................................. 60
Hình 3.4: LUT chuyên rau màu tại xã Song Phương .......................................... 60
Hình 3.5: LUT chuyên trồng cây ăn quả tại xã Đắc sở ....................................... 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV


Bảo vệ thực vật

2

CPTG

Chi phí trung gian

3

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

HQĐV


Hiệu quả đồng vốn đầu tư

7



Lao động

8

LUT

Loại hình sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa
bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong
nông nghiệp đất đai không những là đối tượng lao động mà cịn là tư liệu sản xuất
khơng thể thay thế.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất cịn manh
mún, cơng nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết
cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa cịn yếu. Diện
tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của q trình đơ thị hóa,

cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu
quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nơng nghiệp của từng địa
phương cũng như cả nước.
Hoài Đức nằm cách trung tâm Hà Nội 16 km về phía Tây, có diện tích là
82,4 km2, dân số là 190.612 người. Sau khi Hồi Đức sát nhập vào Hà Nội, tốc độ
đơ thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, nhu cầu quỹ đất để thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, đơ thị hoá đã gây áp lực lớn lên nguồn tài nguyên đất đai. Đặc biệt là
đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Vì vậy, việc sử dụng đất đai ở ngoại thành một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn
đề mang tính cấp thiết cao.
Từ thực tế trên, cho thấy việc đánh giá và đưa ra hướng sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả nhằm phát triển nông nghiệp ven đô cho huyện Hoài Đức là rất cần thiết.
Trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất
nông nghiệp ven đơ ở huyện Hồi Đức, Thành phố Hà Nội”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp chủ yếu trên địa
bàn huyện Hồi Đức. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất
nông nghiệp ven đơ ở huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội.
3. Yêu cầu
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp với những chỉ tiêu phù hợp với
điều kiện cụ thể của huyện Hoài Đức.
+ Các giải pháp đề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính thực thi.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Khái ni m v đ t, đ t nông nghi p và tình hình s d ng đ t nơng nghi p
Theo nhà thổ nhưỡng học người Nga Docutraiep cho rằng: “ Đất là vật thể
thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5 yếu tố hình
thành đất đó là: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Nguyễn Thế Đặng,
Nguyễn Thế Hùng, 1999).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học
và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng
sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo,
thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng
ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người
(Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998).
Theo Luật đất đai mới nhất của Việt Nam năm 2003 đã phân đất đai thành 3
loại sau: Đất nông nghiệp, đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó đất
nơng nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Hiện nay tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha
đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất khơng phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích
là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy.
Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500
triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70% tổng diện tích
đất tự nhiên; ở các nước đang phát triển là 36% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong

đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen,
đất nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang
mạc, đất núi, đất cao nguyên chiếm đến 40,5%; cịn lại là các loại đất khơng phù
hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng... (Vũ Năng Dũng, 2009).
Với diện tích đất có thể canh tác ấy của thế giới so với nhu cầu ngày càng tăng về
lương thực thực phẩm của con người thì chưa đủ. Dựa vào báo cáo của World Bank

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


trong năm 1995, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm
vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn (Sam fusiska, 1996). Hơn nữa theo nguồn tin từ hai
tổ chức OCED và FAO, thì tiêu dùng lương thực tính theo đầu người sẽ tăng trong vòng
10 năm tới nhờ việc tăng thu nhập và giao thương phát triển.
Đất đai có vị trí cố định trong khơng gian và có chất lượng khơng đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động,
giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần bố trí
sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản xuất nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử dụng hợp lý
thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, quá trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố, sự
phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử dụng đất phi nơng nghiệp ngày càng tăng làm
giảm diện tích và chất lượng đất sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, định hướng sử dụng đất
đai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những điều kiện quan trọng
nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
1.1.2 Đặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển,

sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người
mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỉ ha; cịn lại chủ yếu là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Qui mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á
chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%.
Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên tồn thế giới là 12000 m2. Trong đó
ở Mỹ 2000 m2, ở Bungari 7000 m2, ở Nhật Bản 650 m2. Theo báo cáo của UNDP
năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người của các
nước như sau: Indonesia 1200 m2; Malaysia 2700 m2; Philipin 1300 m2; Thái Lan
4200 m2; Việt Nam 1000 m2 (Ngô Thế Dân, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.1.3 Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Hiện tượng suy thối đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Trong điều
kiện hầu hết đất canh tác đều bị nghèo về độ phì, để tăng vụ và năng suất cây trồng
đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử
dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993), cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt động của con
người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ
làm suy thối đất. Q trình thâm canh tăng vụ trong nơng nghiệp đã làm phá huỷ
cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu

Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mơi trường của Trung tâm
Đơng Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung nghiên cứu
những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thốt dinh dưỡng trong đất do thâm
canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống
(Phùng Hữu Phú, 2008).
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
đất khơng bị thối hố thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các
loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh
dưỡng kém lại khơng ln canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém
phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã góp phần
gây ra hiện tượng xói mịn, suy thối đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con
người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón cịn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “sự
suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thối hố về mơi trường,
do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài ngun thiên
nhiên và cịn hơn nữa cho chính môi trường” (FAO, 1993).
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992): trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối vì xói mịn do
nước chiếm khoảng 55,7%, do gió 28%, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2%. Ở

Trung Quốc, diện tích đất bị suy thối là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó
có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mịn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha
đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Theo kết
quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn đất
nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi
năm lượng đất bị xói mịn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10
tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề mơi trường đã trở nên mang tính tồn cầu và được
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi cơng nghiệp hố và các kỹ thuật hiện
đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng
một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên,
buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng
không làm tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây
dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai.
1.1.4 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1 Nguyên tắc sử dụng đất nơng nghiệp
Mỗi quốc gia có một quỹ đất khác nhau, và quỹ đất này có hạn do vậy khi sử
dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
định. Tại điều 11 Luật Đất đai 2003 có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất:
(1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người sử dụng đất xung quanh; (3) Người sử dụng đất thực hiện các quyền,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các

quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với đất nơng nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên khi sử dụng đất cần thêm
nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan điểm đúng
đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, của từng địa
phương để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả về cả mặt kinh
tế, xã hội, môi trường.
Sở dĩ, chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp một cách “đầy đủ, hợp lý, hiệu
quả và bền vững” vì lý do sau:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nơng sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phương, chế độ
bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ mơi trường.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của vùng
từ đó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu quả
bền vững.
- Điều đó sẽ bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn được việc thối
hóa đất, nước, bảo vệ môi trường.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mơ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững.
1.1.4.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi tiến hành sử dụng đất nông nghiệp, ngồi việc phải tn theo những
ngun tắc trên thì trong q trình đánh giá và sử dụng đất nơng nghiệp cần phải
dựa trên các quan điểm sau:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật
ni có tỉ suất hàng hố cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu (Vũ Năng
Dũng, 2009).
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên mơn hố, sản xuất hàng hố theo hướng


Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh tồn diện và liên tục. Thâm canh
cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định (Ngô Thế Dân, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hố” hình thức tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố cây trồng vật ni,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường (Lê
Văn Bá, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang
các hoạt động phi nông nghiệp khác (Vũ Năng Dũng, 2009).
1.2 Hiệu quả và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp ven đô
1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1 Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ mục tiêu cho
mọi hành động có chủ đích. Và sau này trong ngơn ngữ học phát triển, cụm từ “hiệu
quả” được hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá “nguyên thuỷ” của một
nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F. Drucker, giáo sư về quản lý tại New York
University, cho rằng: xét cho cùng mang lại hiệu quả “effect” là cái mà mỗi người
khi làm bổn phận của mình, dù trong mơi trường nào đều mong đợi cơng việc được
hồn tất đúng. Thật vậy, trước kia khi nhận thức còn hạn chế, người ta thường quan
niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau xã hội càng văn minh, nhận thức của con
người phát triển lên thì dần đi đến sự phân biệt kết quả và hiệu quả.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau
giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như

yêu cầu của công việc mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gia (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng
thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong
cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với
ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử
dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa
chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… để đảm bảo sự ổn định về kinh tế xã hội đất nước) (Bách khoa Toàn Thư Việt Nam).
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn cảnh cụ thể cịn gắn
sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất
trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa Toàn Thư Việt Nam).
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước

trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn của
nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn Thị Vịng
và cộng sự, 2001).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra khái

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói đến hiệu quả kinh tế trong việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là
khơng lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;

- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn
lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (Đỗ Thị Tám, 2001).
* Hiệu quả xã hội
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách
tốt nhất.
Thật vậy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một số các chỉ tiêu mang
tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xố đói giảm nghèo, đảm bảo
an ninh lương thực, sự chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo

nâng cao mức sống cho người dân...
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Đỗ Thị Tám, 2001).
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học
biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ ,2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, tính chất
của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản
xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Ngun Hải, 1999).
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt

được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1 Đặc điểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở
các mặt (Đỗ Thị Tám, 2001):
+ Q trình sản xuất trên đất nơng nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được
xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 cơng lao động.
+ Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống ln canh, do
đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến q trình sử dụng đất.
+ Phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm
cho mơi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh.
+ Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí nơng thơn…
1.2.2.2 Ngun tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ thống hữu
cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993),
(Bùi Văn Ten, 2000).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 12


- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000).
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000).
1.2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số (Đỗ Thị Tám, 2001), (Vũ Thị
Phương Thuỵ, 2000) nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chỉ số về thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung

gian, là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Hội khoa học đất,
2000):
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nơng dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải, 1999 chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo

vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất nơng
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó địi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối với các
loại hình sử dụng đất hiện tại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.2.3 Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô
1.2.3.1 Cơ sở lý luận của sản xuất nông nghiệp ven đô
* Đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp ven đơ:
Đơ thị hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển.
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở các mức độ khác nhau và với những
sắc thái khác nhau, làn sóng đơ thị hóa tiếp tục lan rộng như là một q trình kinh
tế, xã hội tồn thế giới – quá trình mở rộng thành phố, tập trung dân cư, thay đổi các
mối quan hệ xã hội; quá trình đẩy mạnh và đa dạng hóa những chức năng phi nông
nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và văn hóa đơ thị. Bên cạnh những
mặt tích cực mà đơ thị hóa đã mang lại thì nó cũng để lại nhiều mặt bất cập, đang
phát sinh những vấn đề bức xúc liên quan đến nông nghiệp, nông thôn.
Hàng chục vạn ha “đất cấu tượng”, đất “bờ xôi, ruộng mật” – bao đời nay là
tư liệu sản xuất quan trọng và quý giá nhất của người nông dân, nền tảng bảo đảm
an ninh lương thực quốc gia – đã bị sử dụng phí phạm, tác động mạnh đến cơng ăn
việc làm, thu nhập và đời sống của hàng vạn chục hộ gia đình nơng thơn với hàng

triệu lao động nông nghiệp (Phùng Hữu Phú, 2008).
Quy mô thành phố ngày càng lớn, dân số ngày càng đông, mật độ dân số ngày
càng cao và trình độ kinh tế – văn hóa ngày càng phát triển một mặt làm cho đất đai
nông nghiệp ven đô bị thu hẹp nhiều, môi trường bị ô nhiễm trầm trọng, hiệu ứng về
cuộc sống tù túng trong 4 bức tường bê tông cốt thép tăng lên (Phạm Văn Khơi, 2004).
Nơng nghiệp ven đơ thường có các đặc điểm sau:
- Nơng nghiệp ven đơ có sự gia tăng mạnh về dân số, đặc biệt là sự gia tăng
cơ học. Dân số ven đô luôn được bổ xung bởi sự di cư từ nội thành ra và từ các nơi
khác đến. Kết quả là tồn tại một xã hội nông thôn ven đô đa dạng cả về dân số và
nghề nghiệp….Rất nhiều người sống ở nông thôn ven đô bị tách biệt giữa nơi ở và
nơi làm việc, các hoạt động phi nông nghiệp cạnh tranh về lao động khá lớn với
nơng nghiệp và nó thu hút đặc biệt là lực lượng lao động trẻ. Cơ sở hạ tầng nông
thôn khá tốt, nhưng đôi khi không gian nơng thơn bị chia cắt, gây khó khăn cho sinh
hoạt và lao động của người dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


- Tình trạng sản xuất nơng nghiệp khơng ổn định do ngày càng có sự mở rộng các
vành đai đơ thị ra bên ngồi. Tốc độ đơ thị hóa, khả năng quy hoạch đơ thị, chính sách và
khả năng kiểm sốt sự phát triển đơ thị ảnh hưởng mạnh đến tính ổn định của nơng
nghiệp ven đơ. Đất đai nơng nghiệp có xu thế giảm mạnh. Nơng nghiệp ảnh hưởng nhiều
của sự ô nhiễm đô thị. Các thành phố càng phát triển càng tồn tại nhiều các hộ nông dân
sản xuất quy mô nhỏ, do đất đai ngày một đắt và bị mất đất vì đơ thị hóa.
- Nơng nghiệp ven đơ có nhiều lợi thế về thị trường. Tận dụng lợi thế gần thành
phố, nông nghiệp ven đô thường phát triển sản xuất các sản phẩm tươi sống như: rau,
sữa, quả….tạo ra nền nông nghiệp khác biệt với đặc điểm thơng thường của nó. Đó là
nơng nghiệp khơng (hoặc ít) mang tính mùa vụ. Tuy nhiên, sản phẩm đặc sản của một

số vùng ven đơ vẫn có thể tồn tại và phát triển nhờ thị trường tiêu thụ luôn mở rộng.
Các sản phẩm đặc biệt khác như hoa, cây cảnh cũng có cơ hội phát triển.
*Điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp ven đô ở Việt Nam
Trong các thập niên 60, 70 Việt Nam cũng đã đạt được một số thành tựu trong
phát triển nông nghiệp tại các khu vực ven đô. Nhưng khi bước sang thập kỷ 80 và
những năm đầu của thập kỷ 90, nông nghiệp ở các đô thị phát triển khá ồ ạt. Tuy đã
góp phần giải quyết tình trạng khan hiếm thực phẩm lúc bấy giờ và tăng thu nhập cho
một số người làm công ăn lương ở thành phố, nhưng do phát triển tự phát, khơng có
quy hoạch nên đã gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, làm mất cảnh quan đơ
thị, thậm chí đã tạo nên tâm lý khơng muốn phát triển nông nghiệp ven đô thị.
Vận dụng quan niệm về nông nghiệp đô thị của FAO (1996), UNDP (1999),
RUAF foundation (1999), Luc J.A Mougeot (2002)… vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam có thể hiểu: nơng nghiệp ven đơ thị là một ngành sản xuất ở vùng lân cận đơ
thị có chức năng trồng trọt, chăn ni, chế biến và phân phối các loại thực phẩm,
lương thực và các sản phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các
sản phẩm cùng các dịch vụ ở vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các
sản phẩm, dịch vụ cao cấp. Nông nghiệp ven đô thị bao gồm nông nghiệp ven đô thị
với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản (Lê Văn
Trưởng, 2008).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×