Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

TÀI LIỆU ôn THI đại học môn NGỮ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.04 KB, 153 trang )

TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
Câu I.
(2,0
điểm):
Tái
hiện
kiến
thức về
giai
đoạn
văn
học, tác
giả, tác
phẩm
văn học
Việt
Nam và
tác giả,
tác
phẩm
văn học
nước
ngoài.
VĂN
HỌC
VIỆT
NAM
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết
thế kỉ X


- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
- Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong - Phạm Văn Đồng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trg ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn
Khoa Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc
Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
VĂN
HỌC
NƯỚC
NGOÀI
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Số phận con người (trích) – Sô-lô-khốp
- Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê.
Câu II. (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã
hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội
ngắn (không quá 400 từ).
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một hiện tượng đời

sống.
Câu III. (5,0
điểm).Vận
dụng khả
năng đọc -
hiểu và kiến
thức văn
học để viết
bài nghị
luận văn
học.(Thí
sinh học
chương trình
nào thì chỉ
được làm
câu dành
riêng cho
chương trình
Dành cho Thí sinh học Chương trình chuẩn
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm
Văn Đồng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa
Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
1 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
đó). - Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
(Nguồn từ “Cấu trúc đề thi TN THPT của Bộ giáo dục
& Đào tạo”)
2 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Nghị luận xã hội gồm có hai dạng :
+ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
I. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí : làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí
trong cuộc đời như : Lí tưởng (lẽ sống), Cách sống, hoạt động sống hoặc mối quan
hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và
những người thân thuộc khác) cũng như ngoài xã hội với các quan hệ: tình làng
nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè…
* Các dạng đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường gặp:
+ Dạng đề tư tưởng, đạo lí được nói tới một cách trực tiếp.
Ví dụ: Đề 1. Suy nghĩ của anh/chị về đức tính hy sinh.
Đề 2. Trình bày ý kiến của anh/chị về vấn đề:
Sự tự tin của con người trong cuộc sống.
+ Dạng đề tư tưởng, đạo lí được nói tới một cách gián tiếp: thường gặp một câu

tục ngữ, một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện, một văn bản
ngắn…
Ví dụ:
Đế 1: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày ý kiến của anh/chị về
câu nói sau đây của nhà văn Nga Lep Tôn-xtôi:
“Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình
làm nên cuộc sống”.
Đề 2: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về câu nói sau:
“Một trong những tổn thất không có gì bù đắp được là tổn thất về thời gian”.
* Kĩ năng làm văn nghị luận.
Các bước cơ bản của bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí:
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận
- THÂN BÀI :
+ Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
+ Phân tích, chứng minh những biểu hiện có liên quan đến vấn đề cần
bàn luận.
+ Bình luận : Khẳng định những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện
sai lệch có liên quan đến vấn đề cần bàn luận. Mở rộng vấn đề.
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho
bản thân.
* Một số đề bài và cách giải.
Đề 1 : Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về câu nói: Thất bại là mẹ thành công.
Gợi ý
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận
- THÂN BÀI :
Ý 1. Giải thích
Câu nói hàm chứa triết lý sống, cách sống mạnh mẽ: thất bại không được nản
lòng, sau mỗi lần thất bại giúp ta tiến đến thành công

3 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ý 2. Phân tích, Chứng minh
- Trong cuộc đời mỗi con người, ai mà không có lần thất bại trong công việc,
nhưng đừng vì thất bại (dù tới vài lần liên tiếp) mà nản lòng. Dẫn chứng
- Có thất bại rồi mới có kinh nghiệm và rút ra bài học sau mỗi lần thất bại để
sửa đổi lại lối suy nghĩ, cách làm việc và từ đó giúp ta tiến gần đến sự thành công.
Dẫn chứng
- Có được những thành công trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những thất
bại . Dẫn chứng.
(Chú ý : Dẫn chứng phải tiêu biểu. Có thể lấy dẫn chứng từ cuộc đời của các
nhà khoa học, các nhân vật lịch sử hoặc các nhân vật văn học…)
Ý 3. Bình luận
- Câu nói bao hàm một nhân sinh quan tích cực, một lời khuyên đúng đắn: sống
mạnh mẽ, lạc quan và luôn có niềm tin vào mục đích sống tốt đẹp.
- Có thể nêu ý kiến riêng của cá nhân về ý nghĩa của câu nói (Thí sinh có sự lí
giải khác nhau nhưng cần lô gich và có sức thuyết phục).
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản
thân.
Đề 2 : Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về câu ngạn ngữ Hi Lạp:
Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì ngọt ngào.
Gợi ý
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận
- THÂN BÀI :
* Ý 1. Giải thích câu ngạn ngữ.
- Học hành là quá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao
trình độ hiểu biết của mỗi người.
- Rễ đắng và quả ngọt là hai hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quả

học tập.
=> Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về qui luật của học vấn và
vai trò quan trọng của việc học hành đối với mỗi người.
*Ý 2. Phân tích, Chứng minh câu ngạn ngữ.
-Học hành có những chùm rễ đắng cay: tốn thời gian, công sức ; bị quở
mắng; thi hỏng…Quá trình học tập có những khó khăn, gian nan, vất vả. (Lấy dẫn
chứng từ cuộc đời của các nhà văn, nhà khoa học…)
-Vị ngọt của quả tri thức: niềm vui, niềm tự hào của gia đình; những khát
vọng mới mẻ, sự thành công của bản thân trên con đường lập nghiệp. (Lấy dẫn
chứng từ cuộc đời của các nhà văn, nhà khoa học…)
-Chấp nhận đắng cay giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu
dài. (Lấy dẫn chứng từ cuộc đời của các nhà văn, nhà khoa học…)
*Ý 3. Bình luận câu ngạn ngữ.
+Câu nói bao hàm một nhận thức đúng đắn, một lời khuyên tích cực: nhận
thức được quá trình chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cần có bản lĩnh, chủ động vượt
qua khó khăn để thu nhận được thành quả tốt đẹp trong học tập.
+Trong thực tế, nhiều người lười biếng không chịu khó học hỏi, trau dồi
kiến thức, không biết biến nhựa đắng thành quả ngọt dâng cho đời.
(Học sinh có thể có sự lí giải khác nhau nhưng cần hợp lí và có sức thuyết
phục cao)
4 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản
thân.
Đề 3 : Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý kiến của nhà văn Ban-dắc:
Khi công nhận cái yếu của mình, con người trở nên mạnh mẽ.
Gợi ý
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận

- THÂN BÀI :
* Ý 1. Giải thích ý kiến.
- Công nhận cái yếu của mình tức là con người có đủ dũng cảm, trung thực và
năng lực nhận thức để kiểm điểm bản thân một cách khách quan, toàn diện.
- Điều ấy giúp con người có nghị lực, trưởng thành “trở nên mạnh mẽ”
*Ý 2. Phân tích, Chứng minh ý kiến.
- Trong mỗi con người, ai cũng có những thế mạnh và yếu.
- Con người sẽ trở nên mạnh mẽ khi nhận thức, kiểm điểm bản thân một cách
nghiêm túc, trung thực.
- Vấn đề này đã được chứng minh trong thực tiễn cuộc sống ở nhiều lĩnh vực,
trong những hoàn cảnh khác nhau (đưa những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu.)
*Ý 3. Bình luận ý kiến.
+ Vấn đề đặt ra đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa định hướng cho con người
trong nhận thức, lối sống.
+ Khi công nhận cái yếu của bản thân, cá nhân không tự cao, tự đại, biết ứng
xử một cách khiêm tốn, đúng mực; biết nhìn nhận mọi người xung quanh một cách
khách quan, đúng đắn; biết học tập vươn lên.
+ Đây không phải chỉ là vấn đề đặt ra với cá nhân mà còn có ý nghĩa với cả tập
thể, quốc gia, dân tộc.
(Học sinh có sự lí giải khác nhau nhưng cần hợp lí và có sức thuyết phục cao)
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản
thân.
Đề 4 : “Điều gì có thể theo đuổi suốt cuộc đời” – Khổng Tử đáp: “Chỉ có
lượng thứ mà thôi”.
Từ những câu trả lời trên, anh/chị hãy trình bày trong một đoạn văn ngắn
(không quá 400 từ) suy nghĩ của mình về sự lượng thứ, lòng khoan dung trong
cuộc sống của mỗi con người.
Gợi ý
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận
- THÂN BÀI :

* Ý 1. Giải thích.
- Lời đáp của Khổng Tử cho thấy sự lượng thứ, khoan dung chính là cách ứng
xử độ lượng, vị tha, biết hy sinh, nhường nhịn đối với người khác, biết bỏ qua những
lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hoặc cho xã hội.
* Ý 2. Phân tích, Chứng minh.
- Nhờ có lượng thứ, khoan dung làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp, con người
sống gần gũi đáng yêu hơn. (đưa dẫn chứng minh họa)
- Song lượng thứ, khoan dung cũng không phải là sự đồng nhất với nhu nhược
hoặc bao che, dung túng, đồng tình với những khuyết điểm của người khác.(đưa dẫn
chứng minh họa)
5 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
* Ý 3. Bình luận.
- Lượng thứ, khoan dung là một phẩm chất cao đẹp, một ứng xử cao thượng
cần được thực hiện và ca ngợi.
- Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, nhiều người trở nên vô cảm, dửng
dưng thiếu trách nhiệm và quên đi những truyền thống đạo lí tốt đẹp. Những con
người ấy cần bị lên án.
- Mỗi học sinh cần phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ văn hóa, tri
thức để có sự hiểu biết phong phú, biết sống vị tha, bao dung hơn. Tích cực thực
hành và bồi đắp lẽ sống khoan dung, sự lượng thứ từ những việc nhỏ xung quanh
mình, với những người thân của mình;tích cực tham gia các hoạt động của cộng
đồng, xã hội.
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản
thân.
II. Nghị luận về hiện tượng đời sống : làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng,
hiểu sâu những hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội : những hiện tượng nổi bật,
tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội; những hiện tượng đẹp, tích
cực và cả những hiện tượng tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.

* Kĩ năng làm văn nghị luận.
Các bước cơ bản của bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống:
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận
- THÂN BÀI :
+ Giải thích hiện tượng (nếu cần). Nêu thực trạng của hiện tượng
đời sống.
+ Nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng đời sống
+ Giải pháp, các biện pháp đề xuất …(cụ thể và thiết thực)
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho
bản thân.
3. Một số đề bài và cách giải.
Đề 1.
Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh
/chị về vấn đề: Làm thế nào để giữ môi trường sống của chúng ta ngày càng sạch
đẹp?
Gợi ý
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận
- THÂN BÀI :
* Ý 1. Giải thích môi trường sạch đẹp.
+ Môi trường sống bao gồm môi trường không khí, đất, nước.
+ Môi trường sạch đẹp là môi trường không bị ô nhiễm, có sự hài hòa, vẻ mĩ
quan cao.
+ Vai trò của môi trường sạch đẹp: tránh bệnh tật, có lợi cho sức khỏe…
* Ý 2. Môi trường sống sạch đẹp đang bị thu hẹp, nguyên nhân và hậu quả:
+ Thực trạng và nguyên nhân:
 Hiện nay chúng ta phải đối mặt với tình trạng nguồn nước, không khí đang
đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng vì sự vô trách nhiệm của con người.
 Rừng trên thế giới và ở nước ta đã bị khai thác, đốt phá quá mức, đang bị
hủy hoại nghiêm trọng.
 Rác thải và xử lí nước thải ở mức báo động cao về độ an toàn vệ sinh.

6 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
+ Hậu quả:
 Môi trường bị ô nhiễm, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống
của con người. Bệnh dịch dễ phát sinh, hiện tượng căng thẳng mỏi mệt do môi
trường gia tăng.
 Môi trường ô nhiễm làm xấu tổng thể mĩ quan, làm suy giảm sự phát triển
kinh tế-xã hội…
* Ý 3. Giải pháp bảo vệ môi trường sống sạch đẹp.
+ Đối với xã hội:
 Khai thác tài nguyên thiên nhiên phải hợp lí. Không làm ô nhiểm các nguồn
nước, không khí, không làm ảnh hưởng xấu đến bầu khí quyển bảo vệ trái đất.
 Cần có phương án bảo vệ các loài thú, đặc biệt là các loài đang đứng trước
nguy cơ diệt vong. Tích cực tu bổ làm phong phú thêm thiên nhiên (trồng cây, gây
rừng)
 Khi xây dựng nhà ở, nhà máy, cơ sở sản xuất cần tôn trọng và thực hiện
đúng các yêu cầu đối với việc bảo vệ môi trường và xử lí tích cực nguồn khói thải,
nước thải, chất thải công nghiệp.
+ Đối với cá nhân:
 Cần có những hành động thiết thực làm cho môi trường sống ngày càng
sạch đẹp.
 Mỗi học sinh phải luôn ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp, không xả rác bừa
bãi ra sân trường và lớp học, thường xuyên tham gia các hoạt động trồng cây xanh
do nhà trường và địa phương tổ chức.
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho
bản thân.
Đề 2.
Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày ý kiến của anh/chị về
nạn bạo hành trong xã hội.

Gợi ý.
- MỞ BÀI : Nêu vấn đề nghị luận
- THÂN BÀI :
* Ý 1. Giải thích, nêu thực trạng hiện tượng.
+ Nạn bạo hành: sự hành hạ, xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người khác, đang trở thành phổ
biến hiện nay.
+ Nạn bạo hành: thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống xã
hội. Nạn bạo hành diễn ra trong: gia đình, trường học, công sở…
* Ý 2. Nguyên nhân của hiện tượng:
+ Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người.
+ Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực (nhất là đối với tầng lớp
thanh thiếu niên).
+ Do áp lực cuộc sống.
+ Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành.
* Ý 3. Tác hại của hiện tượng.
+ Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người.
+ Làm ảnh hưởng đến tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là tuổi trẻ.
* Ý 4. Đề xuất giải pháp.
+ Cần lên án đối với nạn bạo hành.
7 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
+ Cần xử lí nghiêm khắc hơn với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo
hành.
+ Cần quan tâm, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo hành.
- KẾT LUẬN : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động
cho bản thân.

MỘT SỐ DẪN CHỨNG CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


1. Bill Gates sinh ra trong một gia đình khá giả ở Hoa Kì. Từ nhỏ đã say mê
toán học, từng đậu vào ngành Luật của trường đại học Harvard nhưng với niềm say
mê máy tính ông đã nghỉ học và cùng một người bạn mở công ty Microsoft. Vượt
qua nhiều khó khăn ông đa trở thành người giàu nhất hành tinh và hiện nay ông đã
dành 95% tài sản của mình để làm từ thiện  Thành công nhờ sự tự học và niềm
đam mê công việc.
2. Thuở niên thiếu Picaso là một họa sĩ vô danh, nghèo túng ở Paris. Đến lúc
chỉ còn 15 đồng bạc, ông quyết định “đánh canh bạc cuối cùng”. Ông thuê sinh viên
dạo các cửa hàng tranh và hỏi “ “Ở đây có bán tranh của Picaso không?” Chưa đầy
một tháng tên tuổi của ông đã nổi tiếng khắp Paris, tranh của ông bán được và nổi
tiếng từ đó  Nếu không tự tạo cơ hội cho chính mình thì chẳng bao giờ ta có cơ
hội cả.
3. Hàng triệu năm dài con người sống trong phấp phỏng lo sợ bởi sấm sét kinh
hoàng. Franklin nhà bác học Mĩ đã dũng cảm thực hiện thí nghiệm làm cột thu lôi.
Công việc đó có thể gây ra cái chết cho ông bất kì lúc nào. Sau nhiều năm đương
đầu với sấm sét, năm 1752 Franklin đã thành công  Sức mạnh của lòng dũng
cảm.
4. Niuton là nhà toán học, vật lí học, cơ học, thiên văn học vĩ đại người Anh.
Sinh ra thiếu tháng, là một đứa trẻ yếu ớt, thường phải tránh nhưng trò chơi hiếu
động của bạn bè. Do đó ông đã tự tạo ra những trò chơi cho mình và trở thành người
rất tài năng  Những thiếu thốn của bản thân không thể thắng nổi sức mạnh của
nghị lực.
5. V. Putin – tổng thống Nga, được tạp chí Times (Mĩ) bình chọn là “nhân vật
nổi bật nhất của năm 2007”, bằng sự lãnh đạo khôn ngoan và tài tình của mình ông
đã đưa nước Nga trở thành một cường quốc trên thế giới. Uy tín của Putin và cả
nước Nga đã được không chỉ Mĩ, Châu Âu mà cả Thế giới phải tôn trọng  Uy tín,
danh dự là điều quan trọng tạo nên giá trị con người.
6. O. Henry (1862 – 1910) – nhà văn trứ danh của nước Mĩ. Ông chưa từng
hưởng bất kì một sự giáo dục nào, hay bị bệnh tật dày vò, thuở nhỏ đi chăn bò, chăn

dê, làm thuê. Từng làm kế toán nhưng bị tình nghi là ăn trộm tiền nên bị bắt bỏ tù.
Sau khi ra tù ông bắt sau viết truyện ngắn và trở nên nổi tiếng, tác phẩm của ông
được nhiều người nghiên cứu và trở thành sách bắt buộc học ở đại học. Thành
công không có nghĩa là chưa từng thất bại.
7. Sinh ra trong một gia đình nghèo ở thành phố Odense, cuộc sống nghèo khổ,
không lúc nào có đủ bánh mì để ăn. Đi học lại luôn bị bạn bè chê cười vì ngoại hình
xấu. Vượt qua tất cả với ước mơ trở thành nghệ sĩ, Andecxen đã lang thang lên
thành phố Copenhaghen đóng những vai kịch tầm thường, làm quét dọn. Cuối cùng,
nghị lực và tình yêu nghệ thuận đã giúp ông thành công. Những câu truyện cổ tích
8 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
của ông mãi tồn tại trong tâm trí độc giả, mang lại cho trẻ thơ niềm hạnh phúc, thắp
lên những ước mơ đẹp.  Nghị lực và tình yêu nghệ thuật là những nhân tố để
thành công.
8. Walt Disney là con thứ tư trong một gia đình nông dân nghèo, cha nghiện
rượu, bài bạc. Sáu tuổi đã phải ra đồng làm việc. Mê vẽ nhưng vì không có tiền nên
ông dùng than để vẽ lên giấy vệ sinh. Sau này, cái tên Walt Disney đã trở nên nổi
tiếng thế giới với những bộ phim hoạt hình đỉnh cao. Walt Disney đã từng nói vế
bốn điều làm nên cuộc đời mình:
Tin tưởng : tin vào bản thân mình.
Suy nghĩ : suy nghĩ về những giá trị mà mình muốn có.
Mơ ước: mơ về những điều có thể đến dựa trên niềm tin vào bản thân và
những giá trị của chính mình.
Can đảm: can đảm để biến ước mơ thành hiện thực, dựa trên những niềm
tin vào bản thân và những giá trị của chính mình.
9. Chiến dịch The Earth Hours (Giờ Trái đất) do quỹ bảo tồn thiên nhiên
quốc tế tổ chức hàng năm đã nhận được sự hưởng ứng của hàng trăm quốc gia,
hướng đến con số 1 tỉ người trên 1000 thành phố tham gia. Tất cả đã tắt đèn vào
ngày thứ bảy cuối cùng của tháng thứ 3 lúc 20g30’, để ủng hộ các hoạt động hằm

giảm thiểu những nguy cơ của sự biến đổi khí hậu toàn cầu.  Môi chúng ta cần có
những hành động thiết thực vì môi trường.
10. Là một trong số ít người Việt Nam nhiễm HIV/AIDS dám công khai thân
phận – Phạm Thị Huệ, quê ở Hải Phòng đã được tạp chí Times của Mĩ bầu chọn là
“anh hùng Châu Á”. Biết mình và chồng bị nhiễm bệnh nhưng chị đã chiến thắng
bản thân, đóng góp sức lực còn lại cho cuộc đời. Tháng 2 năm 2005 chị trở thành
thành viên Liên Hợp Quốc. Chiến thắng bản thân là chiến thắng vĩ đại nhất .
11. Chu Văn An (1292 – 1370) – nhà nho, nhà hiền triết, nhà sư phạm mẫu
mực cuối đời Trần, nổi tiếng cương trực, không cầu danh lợi. Ra làm quan vào thời
vua Trần Dụ Tông (đầu thế kỉ XIV), chính sự suy đồi, nịnh thần lũng đoạn, ông
dâng sớ xin chém 7 nịnh thần (thất trảm sớ) nhưng không được chấp thuận. ông treo
ấn, từ quan về quê dạy học, viết sách. Ông không vì học trò làm quan to mà dựa
dẫm, luôn thẳng thắn phê bình những học trò thiếu lễ độ. Tấm gương về lối sống
trung thực, bất chấp khó khăn vân đấu tranh cho lẽ phải…
12. Hồ Chí Minh ( 1890 -1969) Một trong những điểm đặc biệt của Hồ Chí
Minh chính là sự giản dị, khiêm tốn, đã được cả thế giới ca ngợi và khâm phục.
Một ngôi nhà sàn đơn sơ với các đồ đạc đủ dùng ở mức tối thiểu và cần thiết
nhất. bộ bà ba nâu, bộ ka ki vàng và đôi dép cao su…
Là lãnh tụ nhưng Người khiêm tốn với tất cả mọi người, cả người già và người
trẻ. Đối với những người giúp việc thường xuyên bên mình, Bác thường gọi hết sức
thân mật và trân trọng là cô, chú như những người trong gia đình. Đối với các vị
nhân sĩ, trí thức khi tiếp chuyện Bác luôn thưa gửi rất lễ độ và đúng mực. Khi Quốc
hội đề nghị tặng Bác Huân chương cao quý nhất của Nhà nước là Huân chương Sao
Vàng, Người khiêm tốn từ chối và nói: Miền Nam còn chưa được giải phóng, khi
nào thống nhất Đất Nước xin Quốc hội ủy quyền cho đồng bào miền Nam được thay
mặt Quốc hội trao tặng thì tôi xin nhận…
Trong Di chúc Người vẫn căn dặn lại “sau khi tôi đã qua đời, chớ nên tổ chức
điếu phúng linh đình, để khỏi lãng phí thì giờ và tiền bạc của nhân dân”.
9 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI

TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
13. Người Nhật và vẻ đẹp của một phong cách văn hóa: Hồi World Cup năm
2002, tổ chức tại Hàn Quốc và Nhật Bản. Rất nhiều fan từ châu Âu sang Nhật xem
bóng đá. Trong các sân vận động, sau khi trận đấu kết thúc, người xem ra về, nhưng
người Nhật nán lại nhặt các vỏ đồ hộp, chai, lọ, rác vứt rải rác trong sân vận động,
để mang ra thùng rác bên ngoài. Nhiều fan Tây thấy xấu hổ, cũng quay lại, học
người Nhật, nhặt các vỏ chai lọ, đồ hộp, bao giấy mà mình vứt lại, mang ra thùng
rác. Ý thức công cộng của người Nhật quả là đáng khâm phục.
14. Những tấm gương sáng trong lịch sử coi Tình thương là hạnh phúc của
con người:
+ Vua Trần Nhân Tông trong một chuyến đi thăm quân sĩ đã cởi áo bào khoát
cho một người lính giữa đêm đông lạnh giá.
+ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng vào
sinh ra tử với tướng sĩ dưới quyền trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Nguyên – Mông, giành thắng lợi vẻ vang cho dân tộc.
+ Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi suốt đời đeo đuổi lí tưởng vì dân vì
nước, gác sang một bên những oan ức, bất hạnh của riêng mình.
+ Người thanh niên Nguyễn Tất Thành xuất phát từ lòng yêu nước thương
dân trong tình cảnh nô lệ nên đã rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
Phương châm sống đúng đắn của Người là: Mình vì mọi người. Bác luôn lấy tình
yêu thương con người làm mục đích và hạnh phúc cao nhất của cuộc đời mình.
15. Trong văn chương cũng như trong thực tế lịch sử có rất nhiều gương
sáng hành động, thể hiện phẩm chất cao quý của con người:
+ Chàng Thạch Sanh: thật thà, dũng cảm, giàu lòng thương người, sẵn sàng
cứu giúp kẻ bất hạnh.
+ Cậu bé làng Gióng: đánh đuổi giặc Ân ra khỏi bờ cõi, đem lại thái bình cho
Đất Nước.
+ Từ Hải trong Truyện Kiều: cứu Thúy Kiều thoát khỏi cuộc sống lầu xanh,
giúp nàng thực hiện công lí – báo ân báo oán.
+ Lục Vân Tiên: đánh tan bọn cướp cứu tiểu thư Kiều Nguyệt Nga.

+ Hai Bà Trưng: khởi nghĩa đánh đuổi quân xâm lược nhà Hán.
+ Nguyễn Trãi: thực thi lời cha dạy theo phò tá Lê Lợi đánh đuổi giặc Minh,
làm nên chiến thắng oanh liệt ngàn năm.
+ Anh hùng áo vải Nguyễn Huệ: đánh tan hai hơn hai mươi vạn quân Thanh
đem lại cuộc sống thanh bình cho dân.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh: ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc khỏi
xiềng xích nô lệ, giành độc lập tự do, thành lập nên nước VNDCCH.
16. Trong lịch sử của dân tộc có biết bao tấm gương về sống đẹp: Trần Hưng
Đạo, Trưng Nhị, Trưng Trắc, Trần Quốc Toản, chị Võ Thị Sáu, anh Kim Đồng,
anh Nguyễn Văn Trỗi, vĩ đại hơn cả là Bác Hồ kính yêu. Lại nhớ đến hơn 30
năm trước đây, người con gái Hà Nội Đặng Thuỳ Trâm xung phong vào chiến
trường Quảng Ngãi gian khổ bản thân chịu những thiệt thòi nhưng chị vẫn dành một
tình thương bao la cho những người quanh chị. Bất lực trước một ca mổ, chị đau
đớn, lo lắng cho người em nuôi giờ này đang đè nặng tang tóc, đêm chị mất ngủ.
Sống đẹp là như thế
17. Có một nhà thơ với bút danh "Hoàn Lương" từng nửa đời làm tướng
cướp trên những chuyến tàu Đà Nẵng - Nha Trang, làm đại gia buôn lậu xảo quyệt,
thi nhân ấy tên là "Nguyễn Đức Tân" (Đông Mỹ - Thanh Trì - Hà Nội). Nửa đời làm
10 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
việc thất đức nhưng trong trại giam được nghe lời khuyên nhủ tâm tình của giám thi,
như người tỉnh cơn mê anh tâm sự:
“Đêm đêm nghe tiếng vọng vang
Tiếng ngoài xã hội rộn ràng trong đêm
Đã buồn lại thấy buồn thêm
Khát thèm cuộc sống ấm êm ngoài đời”
Và cuộc đời của tên tướng cướp ấy rẽ sang một ngả khác khi mãn hạn tù, anh
trở thành một nhà thơ, một thành viên của đội Công an xã. Khi được hỏi làm thế nào
mà cá sự thay đổi lớn trong anh như vậy, tướng cướp, thi nhân ấy trả lời nhờ có sự

bao dung, tình yêu của người vợ hiền và của tất cả mọi người.
18. Có được những thành công trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những
thất bại
+ Pi ta go từ một cậu bé học kém toán đã trở thành nhà toán học,
+ Nước Nhật đi lên từ đại bại trong chiến tranh thế giới thứ hai, từ đổ nát
hoang tàn do hai trái bom nguyên tử ném xuống Hirôsima và Naquasaki và trở thành
một cường quốc – Ngày nay, đặc biệt là qua thảm họa sóng thần và động đất ở Nhật
Bản vừa qua, trong cái nhìn của toàn thế giới, không còn là hình ảnh những tên phát
xít Nhật tàn bạo đáng ghét mà là một dân tộc Nhật với những nét văn hóa đáng kính
trọng …
19. Con người sẽ trở nên mạnh mẽ khi nhận thức, kiểm điểm bản thân một
cách nghiêm túc, trung thực :
Xô- cơ - rat bị tật nói ngọng, ông ý thức về hạn chế của mình nên luyện nói ,
tập diễn thuyết trước sóng biển và trở thành nhà hùng biện –
Mạc Đĩnh Chi có ngoại hình xấu xí, đi thi suýt bị đánh hỏng đã dâng bài phú
về hoa sen và được đỗ Trạng nguyên - sau đi sứ sang Trung Quốc được nễ trọng và
được phong là Lưỡng quốc Trạng nguyên….
20. Nick Vujicic (1982) là một nhà diễn thuyết truyền động lực người Úc gốc
Serbia, khi được sinh ra đã không có tứ chi. Nick bị hội chứng tetra-amelia bẩm
sinh, một loại rối loạn hiếm gặp, gây ra sự thiếu vắng cả 4 chi. Từ thuở ấu thơ, anh
đã phải đấu tranh cả về tinh thần, tình cảm cũng như thể xác, nhưng rồi cuối cùng
anh đã quyết định đối mặt với khuyết tật của mình. Năm 17 tuổi, Nick thành lập tổ
chức phi lợi nhuận của riêng mình với tên gọi Life Without Limbs (nghĩa là "Cuộc
sống không có tay chân"). Vujicic đi khắp nơi trên thế giới để diễn thuyết truyền
động lực về cuộc sống của một người khuyết tật mang hy vọng và mong muốn tìm
được ý nghĩa cuộc sống. Anh đã tốt nghiệp đại học và trở thành một diễn giả nổi
tiếng về chủ đề làm chủ cuộc sống. Hiện tại Nick đang sinh sống ở Mỹ. Tháng
5/2013, Nick đã lần đầu tiên đến Việt Nam trong sự chào đón nồng nhiệt của công
chúng.
ĐỀ TLV VỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI - LỚP 12

***
1) ĐỀ 1:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của anh/ chị về
ý kiến của Gi. Nê-ru, lãnh tụ cách mạng Ấn Độ:
11 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
“Một trí tuệ có văn hóa, có cội nguồn từ chính nó, cần phải có những cánh
cửa mở rộng”.
2) ĐỀ 2:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) hiểu biết của anh/ chị về
câu nói sau:
“Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại
núi e sông” (Nguyễn Bá Học).
3) ĐỀ 3:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời,…”
(“Đất Nước”- Trích “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm).
Dựa vào những câu thơ trên, anh/ chị hãy phát biểu trong một bài văn ngắn
(không quá 400 từ) ý kiến cá nhân về trách nhiệm của thế hệ thanh niên hiện nay
với Đất Nước.
4) ĐỀ 4:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của mình về ý
nghĩa của nhận định: Thất bại là mẹ thành công.
5) ĐỀ 5:
Tục ngữ Việt Nam có câu: “Không thầy đố mày làm nên”
Dựa vào câu tục ngữ trên, hãy trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400
từ) suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của thầy trong xã hội hiện nay.

6) ĐỀ 6:
Viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến của văn
hòa Lỗ Tấn: “Ưóc mơ không phải là cái gì sẵn có cũng không phải là cái gì
không thể có”.
7) ĐỀ 7:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của anh/ chị về
câu nói của Lin-côn: “Xin hãy dạy cho con tôi chấp nhận : thi rớt còn vinh dự
hơn gian lận trong thi cử”.
8) ĐỀ 8:
Viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến sau:
Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát
lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.
9) ĐỀ 9:Nhiều người ưa thích câu tục ngữ: Ở hiền gặp lành và lấy đó làm
phương châm sống. Nhưng không ít người lại cho rằng điều đó chưa hoàn toàn
đúng, nhiều khi ở hiền mà không gặp lành.
Hãy trình bày ý kiến của mình về vấn đề này vài trong một bài văn ngắn
(không quá 400 từ) .
10) ĐỀ10:
Trình bày trong một bài văn không quá 400 từ suy nghĩ về chuyện thi đỗ, thi
trượt trong thi cử.
11) ĐỀ 11:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ về nhận xét
sau : Hễ đã muốn thì làm cho kì được, mà đã không muốn làm thì đừng làm.
12 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
12) ĐỀ 12: Trong cuốn “Đa-ghe-xtan của tôi” của nhà thơ R. Gam- da- tốp có
câu: “Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào anh bằng
đại bác”.
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) quan điểm của anh/ chị

về ý kiến trên.
13) ĐỀ 13:
Viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến của
Ăng- ghen:
“Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị”.
14) ĐỀ 14:
Viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về hiện tượng
đời sống sau đây:
Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm
hoa thật đẹp.
15) ĐỀ 15:
Bàn về giá trị của việc đọc sách, Gor- ki nói: “Mỗi cuốn sách đều là một bậc
thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách ra khỏi con thú để lên tới gần con người”.
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) quan điểm của anh/ chị
về ý kiến trên.
16) ĐỀ 16:
Người ta không biết trọng cái thực lực mà muốn trông cậy vào cái vận may
thì chí khí cũng kém rồi, huống chi cái vận maykhông mấy khi được gặp.
Viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
17) ĐỀ 17:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) ý kiến của anh/ chị về
nhận xét sau:
Sự học như đi thuyền trên dòng nước ngược, không tiến ắt phải lùi.
18) ĐỀ 18:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của mình về
bệnh thành tích – một căn bệnh gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã
hội ta hiện nay.
19) ĐỀ 19:
Nhạc sĩ Gu- nô, người Pháp nói: Năm hai mươi tuổi, tôi nói: “Tôi và Mô-da”.
Năm ba mươi tuổi, tôi nói: “Mô-da và tôi”. Năm bốn mươi tuổi, tôi nói: “Chỉ có

Mô-da”.
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) quan điểm của anh/ chị
về ý kiến trên.
20) ĐỀ 20:
Văn hào Nga Lép Tôn- xtôi đã nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường.Không
có lí tưởng thù không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng
thì không có cuộc sống”.
Nêu suy nghĩ của anh/ chị về câu nói trên trong một bài văn ngắn (không quá
400 từ).
Một số đề NLXH luyện tập
Câu 2.1 (3,0 điểm) Anh (chị) có suy nghĩ gì khi đọc câu nói của F.A.Clark:
13 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
“Ai cũng muốn làm điều gì đó lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc
sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ”.
(Dẫn theo Hành trang vào đời, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2008)
Câu 2.2 (3,0 điểm) Châu Phi có câu chuyện:
“Mỗi sáng, ở châu Phi có một con linh dương thức dậy. Nó biết rằng, nó phải
chạy nhanh hơn con sư tử nhanh nhất, nếu không nó sẽ bị chết.
Mỗi sáng, ở châu Phi có một con sư tử thức dậy. Nó biết rằng, nó phải chạy
nhanh hơn con linh dương chậm nhất, nếu không nó sẽ bị chết đói.
Điều quan trọng không phải việc bạn là sư tử hay linh dương.
Khi mặt trời mọc, bạn nên bắt đầu chạy.”
(Theo Frederman – Thế giới phẳng)
Từ câu chuyện trên đến thái độ sống của anh/chị?
Câu 2.3 (3,0 điểm) "Khi công nhận cái yếu của mình, con người trở nên mạnh
mẽ” (Ban - dắc)
Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
trên.

Câu 2.4 (3,0 điểm) “Những con người thông thái thực sự cũng tựa như những
bông lúa: khi còn lép, chúng vươn cao đầu lên đầy kiêu hãnh, nhưng khi hạt đã đầy
và chắc, chúng bắt đầu khiêm nhường cúi đầu xuống”
(Mongtetxkio, 365 danh ngôn cho cuộc sống hàng ngày, NXB Thanh niên,
2008)
Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý
kiến trên.
Câu 2.5 (3,0 điểm) Có ý kiến cho rằng, “chỉ có những người cam chịu thất bại
mới bị thất bại thật sự” (Nhiều tác giả, Nguyên lý của thành công, Nxb Văn hoá ,
2009, tr. 68).
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của
mình về ý kiến trên.
Câu 2.6 (3,0 điểm) “Bạn có yêu đời không? Vậy đừng phung phí thời gian vì
chất liệu cuộc sống làm bằng thời gian.” ( Franklin)
Quan điểm của anh ( chị ) về ý kiến trên như thế nào ? ( Bài viết không quá
400 từ ).
Câu 2.7 (3,0 điểm)
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách
nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh).
Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý
kiến trên.
Câu 2.8 (3,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) về câu danh ngôn
“Hãy biết ơn những gì mình đang có, và cuối cùng bạn sẽ có nhiều hơn nữa. Nếu
cứ muốn những gì bạn không có, bạn sẽ không bao giờ, không bao giờ có đủ ” (O.
Uyn – phơ – rây)
Câu 2.9 (3,0 điểm) Trong bài phỏng vấn diễn viên Lương Mạnh Hải có đoạn:
- Còn anh, anh sợ cái gì ?
- Tôi chỉ sợ pháp luật
14 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI

TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
- Ngoan hiền như anh sao phải sợ pháp luật ?
- Đấy, chính vì sợ pháp luật nên mới phải ngoan hiền.
Lấy “sợ” làm đề tài, anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ)
trình bày suy nghĩ của mình.
Câu 2.10 (3,0 điểm)
Cái gôc của đạo đức của luân lí là lòng nhân ái (Lê Duẩn)
Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý
kiến trên.
Câu 2.11 (3,0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy
nghĩ của anh (chị) về lòng hiếu thảo.
Câu 2.12 (3,0 điểm)
“ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ
mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của mình” ( Đời thừa- Nam Cao)
Từ quan niệm trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn( 400 từ) trình bày suy
nghĩ của của mình về kẻ mạnh trong mối quan hệ giữa người với người.
Câu 2.13 (3,0 điểm)
“Trái tim hoàn thiện nhất là trái tim có nhiều mảnh vá”
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày cách hiểu
của mình về câu nói trên.
Câu 2.14 (3,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận ngắn (không quá 600 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến
sau:
“Không có điều vĩ đại trên đời nào đạt được mà thiếu đi sự tâm huyết.”
Câu 2.15 (3,0 điểm) Viết bài văn nghị luận ngắn (không quá 600 chữ) trình bày
suy nghĩ về ý kiến sau:
“Không có điều vĩ đại trên đời nào đạt được mà thiếu đi sự tâm huyết.”
Câu 2.16 (3,0 điểm)
Hạnh phúc giữ trong tay chỉ còn là hạt; hạnh phúc mang ra san sẻ mới trổ
hoa.

Ernest
Hemingway
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.
Câu 2.17 (3,0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau đây của A. Lincoln: “Điều tôi muốn biết trước
tiên không phải là bạn đã thất bại ra sao mà là bạn đã chấp nhận nó như thế nào”.
Câu 2.18 (3,0 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/chị (không quá 600 từ) về câu
ngạn ngữ của Gruzia: “Học tập là hạt giống của kiến thức. Kiến thức là hạt giống
của hạnh phúc”
Câu 2.19 (3,0 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu danh ngôn sau:
Tiền mua được tất cả, trừ hạnh phúc.
(Viết không quá 400 từ)
Câu 2.20 (3,0 điểm) Em hiểu gì về tấm lòng người mẹ ?
15 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
16 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
PHẦN II : VĂN HỌC VIỆT NAM
***
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
năm 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Sự lãnh đạo của Đảng đã tạo nên một nền văn học thống nhất về tư tưởng và
thế hệ nhà văn kiểu mới: Nhà văn – Chiến sĩ.
- Văn học 1945 - 1975 được phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: 30
năm đấu tranh giải phóng dân tộc; công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc; sự giao

lưu văn hóa ở nước ngoài chỉ giới hạn trong một số nước XHCN.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a) Chặng đường từ 1945 - 1954 : Văn học kháng chiến chống Pháp
- Chủ đề: Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng CM, Biểu dương những tấm lòng vì
nước quên mình.
- Thành tựu: Thơ : Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu)…; Văn xuôi :
Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) …
b) Chặng đường 1955 - 1964: Văn học xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu
tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam
- Chủ đề: Ca ngợi cuộc sống mới và con người mới, tình cảm sâu nặng với
miền Nam, khát vọng muốn thống nhất Đất Nước. - Thành tựu: Văn xuôi. , Thơ. ,
Kịch nói > thể loại phong phú.
- Thành tựu: Văn xuôi : Vợ nhặt (Kim Lân), Người lái đò sông Đà (Nguyễn
Tuân)… Thơ : Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)…
c) Chặng đường 1965 - 1975: Văn học chống Mỹ.
- Chủ đề: Ca ngợi tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng CM.
- Thành tựu: Văn xuôi : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Những đứa con
trong gia đình (Nguyễn Thi)…; Thơ : Sóng (Xuân Quỳnh), Đất Nước (Nguyễn Khoa
Điềm)…
3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến năm 1975
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc
với vận mệnh chung của Đất Nước,
b) Nền văn học hướng về đại chúng.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Đặc điểm quan trọng nhất: “ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách
mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của Đất Nước” là đặc điểm quan
trọng nhất .Vì đây là đặc điểm nói lên bản chất và làm nên diện mạo riêng của văn
học giai đoạn 1945 đến 1975. Nó chi phối đến các đặc điểm còn lại
II. Vài nét khái quát VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.

- Từ 1975 – 1985, Đất Nước ta gặp nhiều khó khăn thử thách, nhất là khó khăn
về kinh tế.
17 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
- Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh
đạo, k.tế nước ta chuyển dần sang nề k.tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc
với văn hoá nhiều nước trên thế giới, báo chí và các phương tiện truyền thông khác
p.triển mạnh mẽ.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu.
Từ 1975 nhất là từ năm 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn đổi
mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn. Văn
học phát triển đa dạng hơn về thủ pháp nghệ thuật, đề cao cá tính sáng tạo của nhà
văn. Văn học có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều đến số phận cá nhân trong
những hoàn cảnh phức tạp đời thường.
Tác phẩm tiêu biểu : Thơ : Đàn ghita của Lorca (Thanh Thảo); Bút kí : Ai đã
đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường); Văn xuôi : Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu); Kịch : Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
III. Kết luận
- VHVN từ 1945 – 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền
thống tư tưởng lớn của VHDT: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước.
- VHVH từ 1954 – 1975 p.triển trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn, vì
thế, bên cạnh những thành tựu to lớn cũng còn nhiều hạn chế. Tuy vậy, thành tựu
của Vh gai đoạn này là cơ bản và to lớn.
- Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN bước vào công cuộc đổi mới:
VH vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, đổi mới quan niệm về nhà văn, về
VH và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách
nghệ thuật của nhà văn với những tìm tòi, thể nghiệm mới.
Câu hỏi ôn tập :
Câu 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến văn học 1945 -

1975.
Câu 2: Trình bày những hiểu biết của mình về quá trình phát triển và thành
tựu của văn học 1945 - 1975?
Câu 3: Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1945 - 1975?
Câu 4: Hãy nêu một số thành tựu cơ bản của VHVN từ 1975 -2000?
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh.
A. Tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
I. Vài nét về tiểu sử: Sgk.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác văn học:
- Hồ Chí Minh xem văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phục vụ cho sự nghiệp
Cách mạng, nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ.
- Người luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
18 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để
quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
2. Sự nghiệp văn học:
HCM để lại một sự nghiệp văn học lớn về tầm vóc, đa dạng về thể loại :
- Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị như Bản án chế độ td
Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- Truyện và kí: Tố cáo tội ác của TD Pháp và phong kiến tay sai, đề cao
những tấm gương yêu nước, chủ yếu viết bằng tiếng Pháp như Lời than vãn của bà
Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu
- Thơ ca: (là lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo của Người) phản ánh
tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong nhiều hoàn cảnh
khác nhau như Nhật kí trong tù, Thơ HCM, Thơ chữ Hán HCM ).
3. Phong cách nghệ thuật:
Phong cách nghệ thuật HCM độc đáo, đa dạng. Mỗi loại lại có phong cách

riêng :
- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,
bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến.
- Truyện kí rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật
trào phúng sắc bén chủ động và sáng tạo.Tiếng cười tuy nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng
thâm thuý, sâu xa.
- Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng rất mộc mạc, giản dị, dễ
nhớ, có sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại.
Phong phú, đa dạng nhưng rất thống nhất : Dù thể loại nào, cách viết của Người
vẫn ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ
thuật khác nhau nhằm thể hiện một cách nhuần nhị và sâu sắc nhất tư tưởng và tình
cảm của Người.
B. Văn bản Tuyên ngôn độc lập
I. Tiểu dẫn :
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Ngày 19/8/1945 chính quyền thủ đô về tay nhân dân. Ngày 26. 8.1945 Chủ
Tịch Hồ CHÍ MINH từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố
Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945 tại Quảng
trường Ba Đình – Hà Nội, trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài, vận mệnh Tổ quốc
như ngàn cân treo sợi tóc, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trước 50 vạn đồng bào.
2. Giá trị:
+ Gía trị lịch sử: Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn :
tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên độc lập
tự do của dân tộc.
- Giá trị tư tưởng: Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lý tưởng đấu tranh
giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
+ Gíá trị văn học: Tuyên ngôn độc lập là một bài văn chính luận ngắn gọn, súc
tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn và đầy sức thuyết phục - một áng
văn bất hủ.

3. Mục đích sáng tác:
- Tuyên bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hoà.
19 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
- Ngăn chặn âm mưu xâm lược của các nước thực dân, đế quốc.
- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
4. Đối tượng: Tuyên ngôn độc lập không chỉ hướng tới đồng bào cả nước
mà còn hướng tới nhân dân toàn thế giới và trước hết là các nước Đồng minh, đặc
biệt đối với bọn xâm lược Pháp, Mỹ
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Bố cục:
Toàn văn bản không dài chỉ gói gọn trong khoảng một ngàn chữ nhưng vô cùng
chặt chẽ và súc tích. Bản tuyên ngôn chia 3 phần rõ rệt. Lời tuyên bố độc lập dựa
trên những cơ sở của pháp lí và thực tế lịch sử.
a) Đoạn 1 (từ đầu đến không ai chối cãi được): Nêu nguyên lí chung của
Tuyên ngôn Độc lập.
b) Đoạn 2 (tiếp theo đến từ tay Pháp): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và
khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VN
Dân chủ Cộng hoà.
c) Đoạn 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền
đ.lập, t.do của d.tộc VN.
2. Hệ thống lập luận:
a. Nguyên lí chung của “Tuyên ngôn Độc lập”.
Phần đầu bản tuyên ngôn là cơ sở pháp lí khẳng định nguyên lí chung rằng: tất
cả mọi con người, mọi dân tộc đều có quyền được sống bình đẳng, quyền tự do và
quyền mưu cầu h.phúc.
Cái đặc biệt ở đây là Bác đã dùng chiến thuật “gậy ông đập lưng ông” để khẳng
định, để ràng buộc các nước Đồng minh. Cụ thể Bác đã trích dẫn lại những chân lí
mà hai bản tuyên ngôn của Mĩ (1776) và của Pháp (1791) đã nêu. Đó là hai bản

tuyên ngôn nổi tiếng được cả thế giới công nhận nhằm nhấn mạnh giá trị hiển nhiên
của độc lập, tự do.
Hơn nữa, Người dã vận dụng chân lí đó một cách khéo léo và và đầy sáng tạo
nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ trong lập luận: từ quyền bình đẳng, tự do của con
người, t.giả “suy rộng ra” thành quyền bình đẳng, tự do của các d.tộc. Kết thúc
phần này là một câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết phục: “Đó là những lẽ
phải không ai chối cãi được”, nhằm khẳng định cho được quyền con người và
quyền dân tộc.
b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
Để cơ sở pháp lí được chắc chắn, phần 2 của bản tuyên ngôn đã đưa ra cơ sở
thực tế một cách ngắn gọn mà đầy đủ, đanh thép những tội ác của bọn thực dân Pháp
trên Đất Nước ta trong suốt gần 100 năm.
Thứ nhất, Pháp kể công “khai hoá” Việt Nam thì Bác đưa ra những thực tế :
chúng đã thủ tiêu tự do, dân chủ; thi hành chính sách ngu dân; đầu độc nhân dân ta
bằng thuốc phiện, rượu cồn; bóc lột dã man và hậu quả là hơn hai triệu đồng bào
chết đói Đó là những việc làm phản bội tổ tiên trái hẳn với nhân đạo và chính
20 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
nghĩa. Bằng giọng văn tố cáo hùng hồn, đanh thép và với những “bằng chứng
không ai có thể chối cải được” Bác đã chỉ rõ “cái công” khi hoá của thực dân Pháp.
Thứ hai, nói về công “ bảo hộ” thì Bác vạch trần luận điệu giả dối “ trong 5
năm gần đây, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. Khi Pháp từ chối cộng tác với
Việt Minh chống Nhật, thậm chí còn thẳng tay khủng bố Việt Minh. Hơn cả vậy, sau
biến động ngày 9. 3 Vminh đã cứu giúp nhiều người Pháp. thực tế ai bảo hộ ai?
Bằng những sự thật lịch sử tác giả đã khẳng định VNam không còn là thuộc
địa của Pháp từ mùa thu 1940, và đến 1945 nhân dân ta đã lấy lại nước VN từ tay
Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
Rõ ràng, chỉ trong một đoạn văn ngắn tác giả đã lật tẩy bộ mặt xảo quyệt, tàn
bạo của thực dân Pháp bằng những lí lẽ xác đáng, đanh thép, những sư thật lịch sử

không thể chối cải được và qua lối viết văn chính luận sắc sảo ( dùng từ, điệp từ,
điệp kiểu câu ). Đoạn văn thật sự đã gây xúc động hàng triệu trái tim, khơi dậy lòng
phẩn nộ vì không có lí lẽ nào cao hơn sự thật mà sự thật ở đây lại thuộc về chính
nghĩa.
c. Lời tuyên ngôn:
Nhưng trước khi có lời tuyên cáo chính thức HCM đã rất đanh thép và triệt để
khi dùng những cụm từ “tuyên bố thoát hẳn” quan hệ td với Pháp, “xoá bỏ hết”
những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước VN, “xoá bỏ tất cả”mọi đặc quyền của Pháp
trên đ.nước VN. Và cũng không quên ràng buộc các nước Đồng minh vào việc công
nhận quyền độc lập của dân tộc VN.
Để từ đó Bác khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của dân tộc “dân tộc
đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập”. Cách hành văn theo một hệ thống
móc xích góp phần khẳng định tuyệt đối.
Cuối cùng là lời tuyên bố trước thế giới về khát vọng tự do của cả dân tộc thể
hiện qua giọng văn hào hùng mãnh liệt đầy niềm tin. Cụm từ “tự do, độc lập”nhắc
lại một cách kiêu hãnh, đầy ý chí như một lời thề thiêng liêng: quyết hi sinh tất cả để
bảo vệ nền độc lập tự do ấy. Và sự thật lịch sử đã minh chứng cho lời thề ấy.

3) Ý nghĩa văn bản:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân
đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định
quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự
do.
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
III. Tổng kết :

Bản Tuyên ngôn Độc lập mang một ý nghĩa l.sử trọng đại: vừa giải quyết
nhiệm vụ độc lập dân tộc, vừa giải quyết nhiệm vụ dân chủ cho nhân dân VN để mở
ra một kỉ nguyên mới cho đ.nước: kỉ nguyên của Độc lập, Tự do.

Đây còn là một áng văn chính luận mẫu mực, là sự kế thừa và phát triển những
áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc, là bản anh
hùng ca của thời đại HCM. Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của
người cầm bút.
Câu hỏi ôn tập :
21 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
Câu 5 : Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
Câu 6 : Nêu những nét cơ bản về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh?
Câu 7 : Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
Câu 8 : Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác của “Tuyên ngôn độc lập”
(Hồ Chí Minh)
Câu 9 : Nêu các giá trị và đối tượng của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí
Minh?
Câu 10: Nêu ý nghĩa văn bản ?
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
I. Tiểu dẫn :
1. Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906-2000) quê ở Quảng Ngãi. Là nhà cách
mạng lớn, sự nghiệp chính mà ông đeo đuổi là làm cách mạng trên lĩnh vực chính
trị, ngoại giao. Ông còn là nhà giáo dục tâm huyết. Tuy không phải là người chuyên
làm lí luận hay phê bình văn học, ông vẫn có những tác phẩm đáng chú ý về văn học
và nghệ thuật. Với vốn sống lịch lãm, tầm nhìn sâu sắc, nhân cách lớn đủ để ông
đưa ra những nhận đinh đúng đắn, mới mẻ, sắc sảo về những vấn đề văn nghệ.
2. Tác phẩm:
a- Hoàn cảnh sáng tác : Viết nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn
Đình Chiểu (3/7/1888). Tác phẩm được đăng trên Tạp chí Văn học tháng 7/1963.
Lúc này, Mĩ đang leo thang bắn phá miền Bắc, lê máy chém khắp miền Nam.

b. Giá trị : Bằng cách nghị luận xác đáng chặt chẽ, xúc động thiết tha, hình ảnh
ngôn từ đặc sắc, bài viết trước hết là để tưởng nhớ người con trung nghĩa của Đất
Nước, sau đó là để định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu, nhất là những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay.
c- Mục đích sáng tác : Để tưởng nhớ NĐC, người con trung nghĩa của Đất
Nước để nhớ lại lời thề thiêng liêng của Người “ sống đánh giặc, thác cũng đánh
giặc”; và để định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về thơ văn NĐC.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hệ thống lập luận của văn bản: vô cùng chặt chẽ, mạch lạc.
Bài viết được chia 3 phần tương ứng với 3 luận điểm. Phần đầu viết về con
người và quan niệm sáng tác. Phần tiếp theo viết về thơ văn yêu nước. Cuối cùng
giới thiệu và tìm hiểu tác phẩm LụC VÂN TIÊN. Tất cả các luận điểm đó quy tụ
xung quanh làm sáng tỏ nhận định bao trùm bài viết “ Trên trời có những văn
thơ NĐC cũng vậy”.
Đặc biệt là bài viết không theo trật tự thời gian và phần lớn tập trung vào mảng
yêu nước chống ngoại xâm làm bật nổi mục đích của bài văn nghị luân này.
2. Tìm hiểu cụ thể:
a. Luận điểm 1: Về con người và quan niệm sáng tác thơ văn của Ng Đình
Chiểu.
- Khí tiết của một người chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa
lớn.
22 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
- q.niệm về s.tác văn chương: văn thơ phải là vũ khí chiến đấu của người
chiến sĩ.
b. Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của NĐC.
- T.giả đặt các t.phẩm của NĐC trên cái nền của h.cảnh l.sử lúc bấy giờ: cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta: thơ văn của NĐC đã “làm sống lại phong

trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau”.
- Văn chương của NĐC tham gia tích cực vào vào cuộc đấu tranh của thời đại.
- NĐC còn tạo nên cái riêng, độc đáo: đến Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc người
đọc mới bắt gặp một hình tượng trung tâm mà văn chương cho đến lúc ấy còn chưa
có: người chiến sĩ xuất thân từ n.dân.
- T.giả còn làm cho người đọc nhận ra rằng, những câu văn, vần thơ đó chính là
bầu nhiệt huyết của nhà thơ trào ra thành chữ nghĩa: “Ngòi bút, nghĩa là tâm hồn
trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”.
c. Luận điểm 3: Về truyện thơ “Lục Vân Tiên”.
- Truyện “LỤC VÂN TIÊN” là “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa,
những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”
- T.giả cũng chỉ những hạn chế không tránh khỏi của tác phẩm: “Những giá trị
luân lí mà NĐC ca ngợi… lỗi thời”; “văn chương của LỤC VÂN TIÊN” có những
chỗ “lời văn không hay lắm”. Nhưng đó là những hạn chế có tính khách quan và
không phải là những hạn chế cơ bản.
- Từ đó, tác gỉả khẳng định LỤC VÂN TIÊN vẫn là tác phẩm lớn của NĐC:
+ LỤC VÂN TIÊN mang những nội dung tư tưởng, đạo đức gần gũi với quần
chúng nhân dân, cả thời xưa lẫn thời nay, và do đó, được họ cảm xúc và thích thú.
+ LỤC VÂN TIÊN có một lối kể chuyện, nói chuyện nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ,
có thể truyền bá trong dân gian.
Truyện LỤC VÂN TIÊN có giá trị vì cả nội dung tư tưởng lẫn hình thức
nghệ thuật đều thân thuộc với đông đảo nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu
mến.
3. Ý nghĩa văn bản:
Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình
Chiểu: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và
tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối
với Đất Nước, dân tộc.
III. Tổng kết : Tác giả có cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới

mẻ về con người và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu; để thấy rõ rằng, trong bầu trời
văn nghệ của dân tộc Việt Nam, Nguyễn Đình Chiểu đúng là một vì sao càng nhìn
thì càng thấy sáng.
- Sức thuyết phục, lôi cuốn của bài văn được làm nên không chỉ bằng các lí lẽ
xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, mà còn bằng nhiệt
huyết của một con người gắn bó với Tổ quốc, nhân dân, biết kết hợp hài hoà giữa sự
23 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống với những vấn đề trọng đại đang đặt ra
cho thời đại của mình.
24 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười
TỔ VĂN THPT THÁP MƯỜI
TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
Phụ lục :
Hệ thống luận điểm chính của bài văn
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Thơ văn yêu nướcTruyện Lục Vân TiênCuộc đời và thơ văn của Nguyễn
Đình Chiểu là của một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì một nghĩa lớnTrên trời có
những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình
Chiểu cũng vậy
Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta
phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ l860 về sau,
suốt hai mươi năm trờiLục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình
Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là miền Nam
Câu hỏi ôn tập :
Câu 11. Nêu những nét chủ yếu về tác giả Phạm Văn Đồng ?
Câu 12. Trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài viết “ Nguyễn Đình Chiểu….”.

Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ thì bài viết này có giá trị như thế nào?
TÂY TIẾN – Quang Dũng
I. Tiểu dẫn :
1. Tác giả : Quang Dũng (1921-1988) tên là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây.
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài : làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng vừa hồn
nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.
Các tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng…
2. Bài thơ Tây Tiến :
a. Hoàn cảnh sáng tác
Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ
phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới, đồng thời đánh tiêu hao lực lượng Pháp ở
Thượng Lào và Tây Bắc –VN. Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân Tây
Tiến khá rộng, nhưng chủ yếu là ở biên giới Việt – Lào.
Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu
trong những hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ
dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.
Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947 đến cuối
năm 1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu
Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là
Tây Tiến.
Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô (1986)
Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng,
xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
b. Nội dung và nghệ thuật chủ yếu :
Nội dung : ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây và nét hào
hoa dũng cảm của hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ.
25 Tổ Văn Trường THPT Tháp Mười

×