Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV QUỐC HUY
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả
kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh
nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán
doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù
hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp
các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh
chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình
quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn
tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng
đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh
chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những
quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính
trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên
các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính
đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả
kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, cũng như qua các phiếu
điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ
bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài
khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: các loại đá granite tự nhiên, vật liệu xây
dựng, nội ngoại thất xây dựng, tư vấn thiết kế công trình…làm cho việc theo dõi trên sổ
sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh
vào Sổ Cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như
vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình
thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp
lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần
thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV
Quốc Huy cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của kết quả kinh doanh đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu sau: “Kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy”.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
1.3.1. Về mặt lý luận:
Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
1.3.2. Về mặt thực tiễn:
Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH TM và DV Quốc Huy để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác
nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế
áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm
được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải
pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty,
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp
dụng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt lý thuyết: luận văn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều kiện áp
dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban hành năm 2006 và
tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Thông tư hướng dẫn của
Chính phủ.
- Về mặt thực tiễn:
+ Không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH TM và DV Quốc Huy trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC.
+ Thời gian: từ ngày 22/03/2010 đến ngày 28/05/2010.
+ Số liệu kế toán: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán Quý IV năm 2009.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và
DV Quốc Huy.
Chương này nêu khái quát vai trò, tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp nói chung và ở công ty TNHH TM và DV Quốc Huy nói riêng. Xuất phát
từ lý luận và thực tiễn của kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập chỉ ra tính cấp
thiết của đề tài nghiên cứu, từ đó xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, nêu rõ đối tượng
nghiên cứu của đề tài để định hướng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Chương II: Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao gồm:
các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu nội
dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan. Ngoài ra, trong phần “Tổng quan
tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước” là sự tổng hợp, đánh giá
những kết quả nghiên cứu của những công trình năm trước về kế toán kết quả kinh doanh
để thấy được những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề còn tồn tại.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH TM và DV Quốc Huy.
Luận văn còn chỉ ra phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh, thông qua đó
tiến hành tìm hiểu đơn vị thực tập, nêu tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Trên cơ sở lý thuyết,
luận văn đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc
Huy gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả
kinh doanh.
Chương IV: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH TM và DV Quốc Huy.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp,
luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh: những
điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Đồng thời dự báo triển vọng và quan
điểm thực hiện phần hành kế toán này tại công ty. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản:
• Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện
trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
1
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
2
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất
thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
3
• Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được
từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
5
1
Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006, trang 322.
2
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302.
3
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316.
4
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56.
5
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
2
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
3
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
• Nhóm khái niệm về chi phí:
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.
(VAS 01)
4
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
5
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ.
6
1
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang 636.
2
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300.
3
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56.
4
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 78.
5
Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.
6
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp.
7
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ
giá hối đoái…
2
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng… (VAS 01)
3
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17)
4
Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong
năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
5
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
2.2. Một số lý thuyết của kế toán kết quả kinh doanh :
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC năm 2006. Các chuẩn mực này
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho
việc ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính.
2.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS
14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp.
• VAS 01 - Chuẩn mực chung:
7
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.
2
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 358.
3
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 128.
4
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 238.
5
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung thực
và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi
sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh
được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế
thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như
vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời
nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của doanh
nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước
tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán
kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm ảnh
hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu làm như
vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết quả
kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu quả và chính
xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có
những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến
lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính xác
và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu
chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC
của đơn vị.
• VAS 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải xác
định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng
tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu,
chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
• VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu
hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: thu về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí
kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được
giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
• VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN
được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi
phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và
thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2.2.2.1. Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng những quy
định sau (Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài chính, 2006,
trang 347):
- Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo đúng
quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán chi tiết theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch
vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác…). Trong từng loại hình kinh doanh có thể cần
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch vụ tùy theo yêu cầu
quản lý của đơn vị.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2.2.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
khác.
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+
KQ hoạt động
khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu thuế
và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập chịu
thuế
*
Thuế suất
thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy định
của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì mức thuế suất
là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
tài chính
-
Chi phí
quản lý
kinh doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không thường
xuyên, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
(nếu có).
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
2.2.2.3. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL), phiếu nhập kho
(01-VT)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ, giấy báo
Có của ngân hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập
chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT (bộ phận bán hàng
lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy
định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên
quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám
đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp xếp
chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511, TK632, TK642,
TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…).
+ Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định
của Nhà nước.
2.2.2.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511, TK 515,
TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK911, TK421.
• Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã cung
cấp;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn hơn số
phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – “xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Một số tài khoản liên quan khác như sau:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 711 – Thu nhập khác
TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 811 – Chi phí khác
TK 635 – Chi phí tài chính TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
2.2.2.5. Trình tự hạch toán (phụ lục 2.1)
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521 về bên Nợ
TK 511.
(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp, thuế
XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332,TK 3333 về bên Nợ
TK 511.
(3) Kết chuyển doanh thu thuần từ về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ TK 511
về bên Có TK 911.
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ
TK 911.
(5) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác từ bên Nợ TK 515, TK
711 về bên Có TK 911.
(6) Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ bên Có
TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911.
(7) Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí
thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và bên
Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911.
2.2.2.6. Sổ kế toán
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được chức
năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu cần thiết
cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: hình thức kế toán
nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hình
thức kế toán trên máy vi tính.
• Hình thức Nhật ký chung: (phụ lục 2.2)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi nghiệp
vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo các tài
khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
• Hình thức Nhật ký – Sổ cái: (phụ lục 2.3)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký - sổ cái, các sổ và
thẻ kế toán chi tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và
các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối
tháng. Các sổ, thẻ kế toán tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng
tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập các Báo
cáo tài chính.
• Hình thức Chứng từ ghi sổ: (phụ lục 2.4)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản 911, 421 và các
sổ chi tiết khác.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi
sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
• Hình thức Kế toán trên máy vi tính: (phụ lục 2.5)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của
phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật
ký sổ Cái, Nhật ký chung…). Cuối tháng (hoặc khi nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác
khóa sổ và lập Báo cáo tài chính.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty và chuẩn bị cho việc viết luận văn, em có tham khảo một số luận văn của các năm trước
cùng đề tài về kế toán kết quả kinh doanh và một số bài viết có liên quan đến đề tài nghiên
cứu như sau:
Luận văn: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Công nghệ và thiết
bị hàn” của sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy – trường ĐH Thương Mại, năm 2009. Ở luận
văn này, sinh viên Thu Thủy đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
xác định kết quả kinh doanh trên hai phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Luận văn đi sâu vào hoàn thiện kế toán trên các nghiệp vụ trên các tài khoản tổng hợp,
hoàn thiện sổ kế toán và hoàn thiện kế toán quản trị. Luận văn đã giải quyết triệt để đối với
việc hoàn thiện việc ghi nhận TSCĐ trên tài khoản kế toán cũng như việc trích lập các
khoản dự phòng.
Luận văn đã chỉ ra việc ghi nhận TSCĐ phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
là sai quy định kế toán hiện hành, chưa thống nhất, liên quan đến các loại tài khoản tài
sản khác nhau, làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên
Bảng cân đối kế toán, từ đó đưa ra giải pháp ghi nhận TSCĐ theo Chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS 03, 04, 06 và chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành. Kiến nghị
này là rất cần thiết đối với công ty Công nghệ và thiết bị hàn.
Còn để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, luận văn cũng đã đưa ra
các kiến nghị công ty nên trích lập các khoản dự phòng. Các lý do được đưa ra trong luận
văn này là khá thuyết phục và cụ thể đối với từng khoản dự phòng và TK sử dụng liên
quan.
Tuy nhiên, giải pháp về việc hoàn thiện sổ kế toán của công ty mới ở mức nêu ra vấn đề
tồn tại mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể, chi tiết đối với vấn đề đang còn tồn tại ở công
ty đó là kế toán không mở các sổ Nhật ký đặc biệt mà chỉ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung.
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán xác định kết quả kinh tại công ty cổ phần khai
thác khoáng sản và Thương mại Việt Nam” của sinh viên Đào Thị Hằng – trường ĐH Thương
Mại, năm 2008. Luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện về TK sử dụng theo hệ thống TK
của quyết định 48 của Bộ Tài chính, cách tính giá vốn, việc trích lập các khoản dự phòng và
hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh cho từng công trình. Qua tham khảo, em thấy
bài luận văn đã đưa ra được công tác kế toán xác đinh kết quả kinh doanh theo Chế độ và
Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Luận văn cũng đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán của công
ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho đơn vị. Những giải pháp này là rất khả thi và phù hợp
với đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong bài viết: “Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp – thực tế có rắc rối
như lý thuyết” của tác giả Trần Đức Nam (University of Oregon USA) trên website:
kiemtoan.com.vn đã chỉ ra những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn
khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 – thuế TNDN: “nguyên nhân chủ yếu là do chuẩn
mực số 17 đưa ra nhiều khái niệm mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi thông
tư hướng dẫn vẫn đang còn trừu tượng và có phần làm cho vấn đề trở nên phức tạp hơn
thực tế, khiến cho doanh nghiệp lúng túng trong quá trình thực hiện, ví dụ như khái niệm về
chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn…, một trong những lý do chính là do các
doanh nghiệp chưa được trang bị một phương pháp phù hợp để hạch toán thuế TNDN”…
Nhưng theo tác giả, những lúng túng này sẽ có thể tránh được nếu người làm công tác kế
toán phân biệt rõ được giữa nguyên tắc kế toán thuế và phương pháp kế toán thuế TNDN.
Và tác giả kết luận nguyên tắc của kế toán thuế TNDN là phải xác định được chênh lệch
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
tạm thời (giữa thu nhập kế toán và lợi nhuận tính thuế), và phương pháp để xác định những
chênh lệch đó là dựa vào Bảng cân đối kế toán (chứ không phải báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh). Tiếp theo, bằng việc liệt kê những khoản mục tài sản và công nợ thường phát
sinh chênh lệch tạm thời, giải thích các chênh lệch, kết hợp với đưa ra các nhận xét cụ thể,
tác giả đã cho thấy sự tương đồng giữa luật thuế TNDN hiện hành với các chuẩn mực kế
toán Việt Nam đã giảm thiểu khả năng phát sinh các chênh lệch giữa số dư kế toán và cơ sở
tính thuế của các khoản mục tài sản và công nợ của doanh nghiệp. Những trình bày cũng
như kết luận của tác giả đã cho chúng ta cái nhìn đơn giản hơn đối với việc xác định chênh
lệch tạm thời để xác định thuế thu nhập hoãn lại, từ đó có thể xác định kết quả kinh doanh
một cách chính xác hơn.
Hai luận văn và bài viết trên đã cho chúng ta thấy được thêm phần nào những tồn tại cũng
như những khó khăn liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, đồng thời đưa ra các ý kiến và
giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó. Đây sẽ là những tài liệu tham khảo có ích
cho các doanh nghiệp cũng như các chuyên gia trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán. Qua
đây, em cũng học hỏi thêm được nhiều kiến thức bổ ích để góp phần tìm ra được giải pháp
thiết thực và tốt nhất cho kế toán kết quả kinh doanh tại công ty mình thực tập, đạt hiệu quả tốt
như các luận văn trước đã làm được.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
Để tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh một cách hiệu quả và để có thể bổ sung, hoàn
thiện hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM và
DV Quốc Huy thì việc phân định được nội dung của vấn đề nghiên cứu là rất cần thiết. Qua
đó, định hướng một cách cụ thể các công việc cần làm, những vấn đề cần tìm hiểu tại đơn
vị thực tập. Đối với kế toán kết quả kinh doanh, phương pháp xác định kết quả kinh doanh
tại đơn vị như thế nào, chứng từ sử dụng ra sao, quá trình luân chuyển chứng từ như thế
nào, hệ thống tài khoản kế toán mà kế toán đơn vị mở bao gồm những tài khoản nào, trình
tự hạch toán ra sao, hệ thống sổ kế toán bao gồm những sổ nào… là những nội dung cần
quan tâm.
• Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Luận văn tìm hiểu phương pháp xác định kết quả kinh doanh được bộ phận kế toán tại
đơn vị sử dụng: Kết quả kinh doanh được xác định như thế nào, bao gồm những khoản mục
doanh thu và chi phí gì.
• Chứng từ sử dụng
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Luận văn đi nghiên cứu các chứng từ được sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh là
những chứng từ nào, số chứng từ, do ai lập và lập để làm gì; tìm hiểu các mẫu chứng từ, số
liên, cách lập và trình tự luân chuyển chứng từ thực tế diễn ra tại đơn vị như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Bảng tính kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản thu nhập, chi phí tài chính và chi phí hoạt động
khác.
- Các chứng từ tự lập phản ánh nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán).
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo có của Ngân hàng.
• Tài khoản sử dụng
Tìm hiểu các tài khoản mà kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị mở như: TK 911, TK
421, TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 821…
Trên cơ sở đó, luận văn trình bày nội dung phản ánh, kết cấu và trình tự hạch toán của
các tài khoản trên.
• Sổ kế toán
Luận văn đi tìm hiểu hình thức kế toán mà đơn vị đang sử dụng, qua đó tìm hiểu hệ thống sổ
kế toán mà kế toán kết quả kinh doanh của đơn vị sử dụng: gồm những sổ nào, cách mở sổ và
mục đích lập các sổ đó, người lập sổ là ai, cơ sở và quá trình ghi chép sổ, quy trình luân
chuyển sổ.
Từ việc nghiên cứu trên, luận văn đánh giá những điểm mạnh và điểm còn tồn tại
của kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị, từ đó sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần bổ sung và hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh. Qua đó, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp đơn vị có thể đạt được mục tiêu
chiến lược trong kinh doanh.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV QUỐC HUY
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề:
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Trong quá trình tìm hiểu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV
Quốc Huy”, để đảm bảo thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được nhu cầu
phân tích và nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ
liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi được thu thập tại Công ty (từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua quá trình phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
• Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu,
điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công
việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ
khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối
tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện
các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ
của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng
độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách
(sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên
quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế
toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây,
cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá
vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…Các thông
tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương
pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên
kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Nguyễn
Thị Phương Lan – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước.
Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung
và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến
hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế
toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình,
cởi mở.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh, công tác
kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả
quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những
vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết
hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại
đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ
sách kế toán.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận, sau
đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ các
phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng
được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh
doanh.
Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá khứ và các định hướng
trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
• Ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện đan xen nhau nhằm thu thập được thông tin
cần thiết một cách hiệu quả nhất cho mục đích sử dụng. Đồng thời, chúng phù hợp với điều kiện
thực tế về thời gian nghiên cứu và chi phí. Các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau
giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết về đề tài nghiên cứu mà cụ thể là về kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Như vậy, với việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu một cách hài hòa giúp
tăng khả năng thu thập các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác hơn mà vẫn phù hợp với
thời gian và tài chính.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang là một ngành có tiềm năng phát triển. Nhà
nước ta đang có chủ trương phát triển ngành vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh.
So với những ngành kinh tế khác, ngành vật liệu xây dựng có những lợi thế cạnh tranh
đáng kể. Trước hết, với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam, chính
sách hướng tới đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đến nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng.
Bên cạnh đó, ngành vật liệu xây dựng còn là ngành đầu vào của các ngành khác như: ngành
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
công nghiệp nặng, bất động sản, xây dựng… dẫn tới ảnh hưởng của nó là rất lớn. Điều này
khiến cho ngành vật liệu xây dựng được sự quan tâm và bảo hộ nhiều hơn từ phía chính
phủ.
Như vậy, trong xu thế phát triển chung của ngành thì đang đặt ra cho công ty TNHH
TM và DV Quốc Huy nhiều thời cơ cũng như thách thức.
3.2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
- Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
Tên công ty: Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy.
Tên giao dịch: Quoc Huy Services Trading Company Limited.
Tên viết tắt: Quoc Huy STL.
Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp 230, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Nhà A7, Tập thể Đại học Thương Mại, Phường Mai Dịch, Cầu Giấy,
Hà Nội.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103005609.
Mã số thuế: 0101634725
Điện thoại: 04. 6287. 2089 Fax: 04. 6287. 2089
Website: quochuyco.com.vn
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ (sáu tỷ đồng).
+ Tổng số lao động: 65 người, với 16 người có trình độ đại học trở lên.
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Kinh doanh đá granite tự nhiên.
+ Buôn bán vật liệu xây dựng, trang bị cho ngành xây dựng.
+ Trang trí nội, ngoại thất xây dựng.
+ Kinh doanh môi giới bất động sản.
+ Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông vận tải, san lấp mặt bằng.
+ Tư vấn thiết kế và thi công tại công trình.
+ Xuất nhập khẩu các vật liệu đá trong và ngoài nước.
+ Kinh doanh và lắp đặt cửa nhựa Max Windows.
- Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Công ty được thành lập ngày 26/02/2005 và duy trì liên tục cho đến nay. Là một
công ty kinh doanh đa ngành, thế mạnh của Quốc Huy là trong lĩnh vực xây dựng: cung cấp
cửa nhựa Max Windows, cung cấp vật liệu, trang thiết bị cho ngành xây dựng; trang trí nội
ngoại thất; kinh doanh, ốp lát đá sẻ granite tự nhiên cho các công trình xây dựng dân dụng và
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
công nghiệp… Với kinh nghiệm trên 10 năm trong lĩnh vực này (Quốc Huy được thành lập trên
cơ sở phát triển từ cơ sở sản xuất – dịch vụ Quốc Huy), cùng với đông đảo đội ngũ các bộ kỹ
thuật, nhân công lành nghề nhiệt huyết, sáng tạo, giàu kinh nghiệm, trong những năm qua Quốc
Huy luôn có sự phát triển mạnh mẽ, thị phần không ngừng mở rộng. Bằng năng lực của mình,
Quốc Huy đã khẳng định được vị thế trên thị trường và đã trúng thầu cung cấp, ốp lát đá sẻ
granite tự nhiên và trang trí nội thất, ngoại thất cho nhiều công trình lớn như: Trung tâm thương
mại Đông Anh – Hà Nội, tòa nhà 18 tầng – Khu đô thị mới Định Công – Hà Nội, Bộ chỉ huy
quân sự thành phố Hà Nội, Khách sạn Hinton Hà Nội…
- Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng chính của công ty thể hiện trên lĩnh vực xây dựng. Công ty tiến hành kinh
doanh và phân phối sản phẩm đá granite; cung cấp vật liệu trang thiết bị cho ngành xây
dựng; cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế, thi công… Ngoài ra công ty còn có chức năng
kinh doanh môi giới bất động sản, xuất nhập khẩu các vật liệu đá.
Với những chức năng như trên, công ty đã triển khai thành công một số nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Thiết lập, quản lý và phát triển hệ thống bán hàng, phân phối sản phẩm và cung cấp dịch
vụ của công ty.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ mua sắm vật tư, trang thiết bị, máy móc.
- Bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình, giá cả, dịch vụ tư vấn miễn phí, dịch vụ bảo hành
hoàn hảo cho khách hàng.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng đã ký kết với khách hàng về việc
cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên.
- Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 3.1
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
24
Ban Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính - kế
toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Với mục tiêu hoạt động kinh doanh hiệu quả, Bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM
và DV Quốc Huy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tương đối gọn nhẹ. Đây
là một hệ điều hành có sự chỉ đạo xuyên suốt theo một hệ thống từ trên xuống, có quan hệ
mật thiết giữa lãnh đạo với các phòng ban xuống tới người lao động trực tiếp. Xử lý các
thông tin hai chiều đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý và kinh doanh.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban Giám đốc: là những người quản lý cấp cao nhất, nắm tổng quát toàn bộ
công việc của công ty ở tầm vĩ mô, là người đại diện cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước Nhà nước và pháp luật.
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng,
đào tạo nhân lực, quản trị tiền lương, quan hệ nhân sự và lao động, dịch vụ y tế, phúc lợi,
an ninh và thực hiện các chức năng khác có liên quan đến công tác tổ chức nhân sự; tổ chức
thực hiện công tác văn thư, lễ tân, hành chính, lưu trữ, công tác bảo vệ nội bộ, công tác văn
hóa – xã hội, thực hiện chức năng đầu mối thông tin của công ty với các chủ thể bên ngoài.
Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu và mở rộng thị
trường, thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ, tiến
hành các hoạt động quảng bá cho công ty; lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và đảm nhiệm
việc cung cấp các thông tin hỗ trợ khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm.
Phòng kỹ thuật: thực hiện việc phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng, đảm nhiệm
các dịch vụ sau bán; triển khai các kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất -
kinh doanh; trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm của doanh nghiệp.
Phòng tài chính – kế toán: có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc toàn bộ các vấn
đề về kế hoạch tài chính hiện hành; Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán
theo yêu cầu quản lý của công ty trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, chế độ kế toán, các
chuẩn mực và luật kế toán do Nhà nước quy định.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
25
Bộ phận
phát
triển thị
trường
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
hỗ trợ
khách
hàng
Bộ phận
phân
phối sản
phẩm
Bộ phận
giám sát
và bảo
hành
Bộ phận
kỹ thuật
– triển
khai