Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số vấn đề cơ bản về hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ Phần TM Xây Dựng Vận Tải Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao và giá thành hạ. Đó là
mục đích chung của các doanh nghiệp sản xuất và ngành xây dựng cơ bản nói riêng.
Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá ngày càng cao.
Ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu để tạo những tài sản cố
định cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian hoạt động, ngành xây dựng cơ bản
còn thực hiện tràn làn, thiếu tập trung, công trình dang dở làm thất thoát lớn cần được
khắc phục. Trong tình hình đó, việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt
chẽ trong ngành xây dựng cơ bản là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mặt là cần phải hạch toán đầy đủ,
chính xác vật liệu trong quá tình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản trong
quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để làm sao
cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản
phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được hao phí lao động xã hội. Kế
toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp
ứng được yêu cầu đó.
Nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán vật
liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần TM Xây Dựng Vận Tải Hưng Phát cùng với sự giúp đỡ của Phòng Kế toán và
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo m Th Huy n Trang Đà ị ề đã đi sâu vào tìm
hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty C Ph n TM Xây D ng V n T iổ ầ ự ậ ả


H ng Phát.ư
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 1
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế về
công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng em xin viết đề tài “Một số
vấn đề cơ bản về hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ Phần TM
Xây Dựng Vận Tải Hưng Phát”.
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phần II: Những lý luận chung về quản lý hạch toán nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp sản xuất
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty.

Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 2
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty có tên giao dịch là: Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Vận tải
Hưng Phát
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Hưng Phat trading construction
transportjoint stock company
Tên công ty viết tắt: Hưng Phat tratranco
Địa chỉ trụ sở chính: xóm 9, xã Hợp Thành, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
Tên địa chỉ văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện: công ty cổ phần thương mại xây dựng vận tải Hưng
Phát

- Địa chỉ: thôn Đường Cống, xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, Hải
Phòng
Mã số thuế: 0200786140
Điện thoại: 0313.794.269
Fax: 0313.794.269
Công ty được thành lập ngày 23/01/2006. Công ty là một đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập.
Công ty được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu kinh doanh gạch, đá, cát
….phục vụ cho các công trình xây dựng. Công ty trưởng thành và phát triển trong
điều kiện khó khăn, dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của tổng công ty, các công
nhân đã dần khắc phục khó khăn đi vào ổn định, làm ăn ngày càng đạt hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty là rất sơ sài thiếu thốn. Công ty gồm có 1
dãy nhà kho nhỏ, 1 dãy nhà cấp 4 hỏng nát và một số máy móc thiệt bị như: công
nông, máy cắt….
Trong quá trình hoạt động công ty được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành một
xưởng sản xuất rộng rãi kinh doanh mua bán gạch các loại. Công ty còn cho xây
dựng và mở rộng thêm địa bàn thuận lợi cho việc sản xuất. Ngoài ra thiết bị máy móc
cũng được mua sắm thêm: ô tô có trọng tải lớn, máy xúc, máy uốn thép, cần cẩu, máy
nén khí…
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 3
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Với vốn điều lệ: 4.800.000.000 đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000đồng
Về lao động:
Tổng số lao động là: 294 người
Nhân viên quản lý: 34 người
Công nhân: 260 người
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 4
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP

STT Chức năng
Tổng
số
Trình độ nhân viên Trình độ công nhân
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Bậc 7
Bậc 6
Bậc 5
Bậc 4
Bậc 3
Bậc 2
Lao động phổ thông
1 Giám đốc 1 1
2 Phó giám đốc 3 3
3 Phòng hành chính quản trị 5 1 3 1
4 Phòng kinh tế kế hoạch 12 1 9 2
5 Phòng kỹ thuật 8 2 5 1
6 Phòng kế toán 5 1 3 1
7
XN XD số 1
85 15 25 17 12 16
8 XN XD số 2 25 1 3 12 9
9
Đội XD số 5
65 10 25 12 5 4 9
10

Đội XD số 6
50 2 10 15 12 5 6
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 5
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
11 Đội XD số 9 35 2 7 3 10 4 6 5
Tổng cộng 294 9 20 5 29 67 48 42 41 12 23
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 6
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Để phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường của nền kinh tế
mở Công ty phải tăng cường đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu mã nâng cao chất
lượng sản phẩm, kĩ thuật và mỹ thuật. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
để đáp ứng nhu cầu thị trường công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm thiết bị, máy
móc hiện đại
Công ty đã kí kết hợp đồng với nhiều khách hàng trong khu vực và toàn
quốc .
Công ty có đặc điểm là kinh doanh vật tư xây dựng nên NVL chủ yếu là đá,
cát, xi măng, thép…..do các chủ hàng đặt. NVL chính là xi măng, cát, đá… nhiên
liệu là xăng, dầu. NVL dự trữ của công ty rất ít nên công ty thường xuyên gặp khó
khăn trong việc kinh doanh. Công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng để kịp thời đáp
ứng nhu cầu mua và bán sản phẩm là công ty thương mại xây dựng nên đội ngũ công
nhân thường là trẻ, trình độ lao động chưa cao, hình thức lao động thủ công nên ngày
công lao động không đảm bảo có nhiều lần phải làm thêm mới đáp ứng tiến độ sản
xuất, giao hàng đúng thời hạn.
Đối với những khó khăn đó, về lâu dài công ty đã và đang có biện pháp cụ thể
áp dụng công ty không ngừng nâng cao năng lực sản xuất khẳng định sự tồn tại và
phát triển đi lên trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 7
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2- Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần TMXD Vận tải Hưng Phát:

- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần TMXD Vận tải Hưng
Phát gồm:
Một giám đốc điều hành, 3 phó giám đốc giúp việc: một phó giám đốc kỹ
thuật, một phó giám đốc kinh tế và một phó giám đốc kiêm chủ tịch công đoàn; một
kế toán trưởng, 4 phòng ban: Phòng hành chính quản trị, phòng kỹ thuật, phòng kinh
tế kế hoạch và phòng kế toán.
Đứng đầu công ty là giám đốc, người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, là người điều hành quản lý vĩ mô toàn công ty,
trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế giao nhận thầu và thanh lý bàn giao các công
trình hoàn thành cho bên A, giám đốc công ty còn là người chủ tài khoản của doanh
nghiệp.
- Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc và được giám đốc
phân công một số việc của giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 8
Giám đốc
Phó GĐ kiêm
CT công đoàn
Phó GĐ kỹ
thuật
Phó GĐ kinh tế Kế toán trưởng
Phòng hành
chính quản trị
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh tế
kế hoạch
Phòng kế toán
XN
XD số1
XN
XD số2

XN
XD số3
XN
XD số4
Đội
XD số5
Đội
XD số6
Đội
XD số7
Đội
XD số 8
Đội
XD số 9
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
giám đốc về những công việc đã được phân công và đồng thời còn có nhiệm vụ thay
mặt giám đốc giải quyết việc phân công.
- Phòng kinh tế kế hoạch và phòng kỹ thuật có trách nhiệm tham gia làm hồ
sơ dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký trước
khi thi công.
- Phòng hành chính quản trị có chức năng và nhiệm vụ giúp phó giám đốc
kiêm chủ tịch công đoàn tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của công ty cũng như
các đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động,
đồng thời giúp phó giám đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ công
nhân viên, đề ra chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên lành nghề
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều
hoà phân phối cho các đội dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thường xuyên kiểm tra
giám sát về mặt tài chính đối với các xí nghiệp, các đội xây dựng trực thuộc công ty,
đảm bảo chi lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và kiểm tra chứng

từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
Vì đây là công ty xây dựng nên trong công ty còn phân thành các xí nghiệp và
đội xây dựng. Cụ thể Công ty Cổ phần TMXD Vận tải Hưng Phát gồm 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp 1, Xí nghiệp 2, Xí nghiệp 3, Xí nghiệp 4 và 5 đội xây dựng là: đội 1, đội 2,
đội 5, đội 8, đội 9. Các xí nghiệp và các đội trong công ty có chức năng và quyền hạn
tương đương nhau.
Xuất phát tư đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp như tính cá biệt cao, chu
kỳ dài, địa bàn phân tán rộng nên cơ chế của công ty hiện nay là thực hiện cơ chế
khoán. Xí nghiệp đồng thời nhận khoán nội bộ với công ty, chủ động mua vật tư,
thuê nhân công, máy móc thiết bị để sản xuất, chủ động quan hệ với bên A, chủ đầu
tư nghiệm thu, thanh toán.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 9
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có nhiều sự thay đổi lớn thể hiện qua bảng phân tích dưới đây.
BẢNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TMXD VẬN TẢI HƯNG PHÁT - HẢI PHÒNG
từ năm 2007-2009
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1
Giá trị sản lượng tiêu thụ Tr.Đồng 22.534 110,0 25.586 113,5 29.750 116,3
2
Doanh thu Tr.Đồng 18.500 108,4 20.306 109,7 25.350 124,8
3
Chi phí Tr.Đồng 2.909 115,2 3.219 110,6 2.304 71,57
4
Lợi nhuận Tr.Đồng 280 120,6 385 137,5 430 111,6
a.
Số lao động Người 280 133,3 289 103,21 294 101,73
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 10

Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
b.
Thu nhập bình quân Đồng/người 4.215.000 118,12 4.519.835 107,23 6.256.114 138,415
5
Quan hệ với ngân sách Tr.Đồng
a. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Tr.Đồng 4.000 1034 4.308 1077 18.762 435,5
b. Thuế khác Tr.Đồng
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 11
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Những vấn đề cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu và sự cần thiết
phải tổ chức hạch toán vật liệu- trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm nguyên vật liệu:
* Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới hình thái vật hóa trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nghĩa
là khi đưa vào sản xuất nó không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị
của vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
* Vật liệu có thể có sẵn trong tự nhiên như: Quặng, than, cây, cá dưới ao
.....Vật liệu có thể qua tác động của con người như: Sắt, thép để chế tạo phụ tùng.
Như vậy là không phải bất cứ đối tượng nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong
điều kiện đối tượng lao động do lao động làm ra thì mới có thể thành nguyên vật liệu.
2. Vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu được xác định ngay từ
khâu chuẩn bị sản xuất, nó được xác định ngay từ các nguồn hàng cung cấp, độ dài
vận chuyển, bảo quản bốc xếp và sử dụng trong sản xuất theo kế hoạch tiến độ và
nhu cầu của sản xuất từ đó lập ra các kế hoạch cung cấp vật liệu cho phù hợp về quy
cách phẩm chất và số lượng.
- Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất là một yếu tố không thể thiếu được vậy

để quản lý sử dụng vật liệu tạo ra sản phẩm mới còn chú trong đến khâu tiết kiệm
chống lãng phí như vật liệu mua về phải có bến bãi, nhà kho bảo quản vật liệu tránh
trường hợp để thất thoát vật liệu sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhận của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cấu thành nên quá trình sản xuất chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao
mòn toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau, giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất như:
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất thì nguyên liệu ở dạng ban đầu chưa chịu tác
động của bất cứ quy trình nào
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 12
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là những sản phẩm dở, bán thành
phẩm để tiếp tục đưa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu - công cụ dụng cụ đóng một vai trò quan trong không thể thiếu được
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc quản lý sử dụng vật liệu - công cụ dụng
cụ phải bao gồm tổng thể các mặt từ số lượng cung cấp theo kế hoạch tiến độ về chất
lượng phải được kiểm tra chặt chẽ không cho phép sự chiếu cố về chất lượng, về giá
trị của vật liệu phải phù hợp với giá cả mặt bằng từng khu vực, chủng loại phải đồng
bộ tránh tập kết vật liệu nhiều chủng loại. Để quản lý có hiệu quả vật liệu - công cụ
dụng cụ thì có nhiều biện pháp và các hình thức phương pháp khác nhau như từ khâu
thu mua thì phải tìm nguồn gần nhất để có thể giảm chi phí vận chuyển, về bảo quản
vật liệu - công cụ dụng cụ phải có bãi nhà kho tránh không để thất thoát vật liệu, sắp
xếp gọn gàng để xuất dùng cho sản xuất cũng là khâu hết sức quan trọng, tập kết vật
liệu đến đâu thì sử dụng đến đó tránh ứ đọng vật tư tiền vốn, khi xuất dùng phải căn
cứ vào định mức quy định theo thiết kế tránh nhầm lẫn chủng loại…thường xuyên
theo dõi đối chiếu kế toán với thủ kho nhằm xác định thừa thiếu, phẩm chất của vật
liệu, tăng cường giám sát bảo vệ không thất thoát trực tiếp mối mọt hoặc ẩm ướt vật
liệu…Nhằm đảm bảo vật liệu được đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất, tránh được

sự hư hỏng lãng phí cho quá trình sản xuất.
- Đặc điểm của vật liệu: là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Còn đặc
điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị
của nó hao mòn dần trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng do thời gian sử dụng
ngắn hoặc giá trị thấp nên chưa đủ điều kiện quy định là tài sản cố định (giá trị dưới
5.000.000 đồng, thời gian sử dụng dưới một năm).
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 13
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3. Vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu, nó đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình vật
tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có đảm bảo chính xác, kịp thời
và đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán kế
toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu và từ vai trò và vị trí của kế toán đối với
công tác quản lý kế toán tài chính trong doanh nghiệp sản xuất, vai trò của kế toán
nguyên vật liệu được thể hiện như sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn nguyên vật liệu, tính giá thực tế của
nguyên vật liệu đã thu mua và mang về nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp
kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu,
hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ...) mở các
sổ sách, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán đúng phương pháp, quy định nhằm
đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý kế toán trong phạm vị ngành kinh tế và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu, kiểm tra

tình hình nhập, xuất, phát hiện và ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu xảy ra và đề xuất các
biện pháp xử lý về nguyên vật liệu như: thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất, mất mát,
hư hao, ..... tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ mà nhà nước đã
quy định, lập các báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích vê tình hình thu mua, dự trữ,
quản lý, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu nhằm phục công tác quản lý nguyên vật
liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ thấp
chi phí sản xuất toàn bộ.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 14
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1. Phân loại vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, làm tăng chất lượng
sản phẩm trong xây dựng cơ bản.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất để chạy máy thi công như than, xăng, dầu; dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Vật liệu khác: là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
như gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của vật liệu cũng như
nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của
doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở các phân

xưởng, tổ, đội sản xuất...
2. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo các phương pháp nhất
định. Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho và phải
phản ánh theo giá trị vốn thực tế, nhưng do vật liệu luôn biến động và để đơn giản
cho công tác kế toán vật liệu thì cần sử dụng gía hạch toán.
2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
2.1.1 Giá thực tế nhập kho.
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá thực tế của chúng
được xác định như sau:
* Đối với vật liệu mua ngoài (với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ) thì trị giá nguyên vật liệu bao gồm:
+ Giá mua trên hoá đơn (giá không có thuế giá trị gia tăng).
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 15
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...), chi phí thu mua của
nguyên vật liệu có thể được tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ nguyên vật
liệu. Trường hợp chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại nguyên vật liệu thì phải
tính toán và phân bổ cho từng thứ liên quan theo tiêu thức nhất định. Trong trường
hợp mua nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế
giá trị gia tăng loại dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phục lợi
được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài
bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
đầu vào và chi phí thu mua vận chuyển).
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công thì giá vật liệu bao gồm:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến.
+ Tiền công thuê ngoài gia công chế biến.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu đi chế biến và mang về.
* Đối với vật liệu tự gia công chế biến là giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến
và các chi phí biến liên quan.

* Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh: là giá trị được hội đồng liên doanh
đánh giá.
* Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi thì giá trị được đánh giá theo giá trị sử
dụng nguyên vật liệu đó hoặc giá ước tính.
2.1.2. Giá thực tế xuất kho:
Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể được thực hiện theo một
trong các phương pháp sau:
* Tính theo đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này thì giá
thực tế xuất kho được xác định trên cơ sở số lượng vật liệu xuất dùng và đơn giá vật
liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = (số lượng xuất kho) x (đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ) (1.1.)

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ = (1.2.)
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ

Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 16
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Tính theo phương pháp giá thức tế bình quân giá quyền. Về cơ bản thì
phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình
quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.

Đơn giá Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
quân = (1.3)
gia quyền Số lượng NVL + Số lượng NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Giá thực tế xuất kho = (Đơn giá bình quân) x (Số lượng xuất kho) (1.4)
* Tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng đối với các loại

vật tư đặc chủng. Giá thực tế xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập theo
từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần nhập đó.
* Tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp
này thì phải xác định được giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào
số lượng xuất tính ra giá trị thực tế xuất kho nguyên tắc: tính theo nguyên giá thực tế
nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho
trừ đi số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau.
Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập
kho thuộc các kho sau cùng.
* Tính theo giá nhập sau - xuất trước (LIFO): theo phương pháp này thì cũng
phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào
số lượng và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối hiện có trong kho vào lúc xuất sau đó
mới lần lượt đến các làn nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 17
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hach toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong phạm vi
doanh nghiệp để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất hàng ngày, cuối tháng cần phải
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào các hệ số giá
thực tế với giá giá hạch toán vật liệu.
Giá trị thực tế NLVL Giá trị thực tế NLVL
Hệ số chênh tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ (1.5)
lệch giá =
Giá trị hạch toán NLVL Giá trị hạch toán NLVL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế Giá trị hạch toán nguyên Hệ số chênh
nguyên liệu,vật = liệu,vật liệu xuất kho x lệch giá
liệu xuất kho (1.6)
Tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
vật liệu có thể tính riêng theo từng thứ, từng nhóm hoặc tất cả các loại vật liệu.

III. Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu.
1. Chứng từ sử dụng.
Theo quy định về chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ-CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các chứng từ vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH.
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 - GTKT).
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT).
- Biên bản kiểm nghiệm, vật tư (mẫu 05 - VT).
Trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán mang tính
hướng dẫn tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 18
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Việc ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và ở phòng kế toán có thể được tiến
hành theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư.
2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
- Nội dung của phương pháp ghi thẻ song song như sau:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -
xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng của từng kho.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ

(thẻ) kế toán chi tiết có kết cuấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
thêm các chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và kiểm tra, đối chiếu
với thẻ kho. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi thẻ song song qua sơ đồ sau (xem sơ đồ 1.1).
- Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và quản lý chặt
chẽ tình hình biến động với số hiện có của vật liệu trên 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho với phòng kế toán vẫn còn trùng
lắp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu được thực hiện
vào cuối tháng, do vậy làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 19
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu
- Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toán hạn chế.
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Nội dung:
+ Ở kho: việc ghi chép của thu kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
như phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu luân chuyển để
ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả
năng nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng, để có số liệu ghi vào các sổ
đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối
tháng, tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp.

- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 20
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Nhược điểm: Việc ghi vẫn bị trựng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ được tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dùng kiểm tra.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất kho, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, không
có điều kiện ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày.
2.3. Phương pháp sổ số dư.
- Nội dung:
+ ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số dư vào cột
số lượng.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng này lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo
từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho
gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và

đơn giá để tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 21
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, giảm
được khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tănhg, giảm của từng thứ vật tư liệu về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng, giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
số liệu trên thẻ kho và việc kiểm tra, đối chiếu khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các
nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và điều kiện
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu nhập, xuát; đã xây dựng hệ thống danh
điểm vật liệu và trình độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
3. Kế toán tổng hợp vật liệu
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc
mở tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 22

Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1. Kế toán vật liệu tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán thực hiện phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá trên
tài khoản hàng tồn kho và căn cứ vào các chứng từ kế toán.
3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
+TK 152 nguyên vật liệu
+TK 153 - Công cụ,dụng cụ
+TK 151- Hàng mua đang đi đường
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
+ TK 111- Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 155 - Thành phẩm
+ TK 002 - Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia công.
Và một số TK liên quan khác.
3.1.2. Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
được biểu hiện qua sơ đồ sau:(sơ đồ 1).
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 23
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331, 311 TK 152 TK 621
TK 133
TK 151 TK 627,
641,642,241
TK 133
TK 154
TK 154 TK 632
TK 412
TK 411
TK 128,222 TK 128,222
TK 336 TK 136
TK 338(3381) TK 138 (1381)
3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 24
(1a) Nhập kho vật liệu mua ngoài (9)Xuất vật liệu dùng trực
tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm
(10) Xuất vật liệu phục vụ
QLSX, QLDN hoặc dùng vào
XDCB
(12) Xuất vật liệu (3) Nhập kho vật liệu do tự chế biến
hoặc thuê ngoài gia công
(2) Nhập kho VL đang đi đường
kỳ trước (hàng đi đường kỳ trước nhập

về)
(1b) Thuế NK tính vào giá
trị VLNK
Thuế GTGT
được khấu trừ
(11) Xuất vật liệu thuê ngoài gia
công tự chế biến
(8b) Kiểm kê đánh giá
chênh lệch giảm
(8a) Kiểm kê đánh giá tăng
(4) Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
bằng vật liệu
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng
vật liệu
(13) Xuất vật liệu góp
vốn liên doanh
(6) Vật liệu di chuyển nội bộ
ở đơn vị nhận
(14) Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị giao
(7) Vật liệu thừa trong kiểm kê (15) Vật liệu thiếu
trong kiểm kê
Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi
thường xuyên sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị
các loại vật liệu hàng hoá được xác định trên cơ sở số lượng kiểm kê cuối kỳ, kế toán
sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho.
= + -
3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
+TK 152 nguyên vật liệu

+TK 151- Hàng mua đang đi đường
+TK 611 - Mua hàng
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
+ TK 111- Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 155 - Thành phẩm
+ TK 002 - Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia công.
Và một số TK liên quan khác.
Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 25

×