Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BỘ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 11- CÓ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.05 KB, 28 trang )

UBND TỈNH THÁI NGUYÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2011 - 2012
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THPT
( Thời gian làm bài: 150 phút không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (8,0 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) có nhan đề Con lật đật.
Câu 2 (12,0 điểm)
Bàn về nhân vật trong tác phẩm văn học có ý kiến cho rằng:
“ Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quan niệm của
mình về cuộc đời”.
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua nhân vật trong một truyện ngắn mà em
đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT.
Hết
Họ và tên thí sinh:………………………………………….SBD:…………………….
ĐỀ CHÍNH THỨC
UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
Năm học 2011 - 2012
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 THPT
(Gồm có 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài
làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linh
hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm
xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện.
- Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm
và được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25


và không làm tròn.
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1
A. ĐÁP ÁN
Học sinh có thể tự do trình bày những suy nghĩ của mình nhưng cần đảm bảo
những yêu cầu sau:
1. Về kiến thức
a. Giải thích: con lật đật - đồ chơi quen thuộc
- Lật đật có nguồn gốc từ Nhật Bản, về sau du nhập vào Nga , tại đây nó được
cải tiến và truyền bá rộng rãi trở thành nét văn hóa đặc sắc của đất nước bạch dương.
Với trẻ em ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, lật đật là thứ đồ chơi
quen thuộc và hấp dẫn.
- Con lật đật có nhiều đặc điểm rất đáng chú ý: vẻ mặt vui vẻ, tươi tắn, vì có bộ
phận giữ thăng bằng rất tốt nên dù có bị tác động thế nào cũng luôn trở lại tư thế
thẳng đứng.
b. Suy nghĩ của bản thân
Dù chỉ đơn giản là một món đồ chơi nhưng con lật đật lại gợi cho chúng ta nhiều
suy nghĩ:
- Con lật đật luôn mang vẻ mặt tươi tắn, vui vẻ, đó chính là biểu hiện của sự lạc
quan yêu đời. Điều này rất có ý nghĩa. Bởi, trong cuộc sống chúng ta cần phải lạc
quan, vững vàng vượt qua thử thách và hơn thế chúng ta còn phải biết mỉm cười chấp
nhận những thất bại để có thể tiếp tục làm lại.
- Con lật đật luôn luôn đứng thẳng dù có bị lật qua lật lại. Trong cuộc sống, con
người luôn phải đối mặt với những khó khăn thử thách, điều quan trọng là không
được cúi đầu gục ngã trước bất kì hoàn cảnh nào, phải biết đứng dậy sau mỗi thất bại
để luôn hướng về phiá trước.
- Vì có một trọng tâm vững chắc nên nó có thể đứng vững dù có bị tác động thế
nào. Điều này giúp mỗi chúng ta hiểu rằng mỗi người cần phải có bản lĩnh sống để có
thể vững vàng dù trong mọi tình huống của cuộc sống.
c. Bài học cho mọi người

- Trong cuộc sống luôn lạc quan, sẵn sàng đối diện với những thử thách và biết
chấp nhận thất bại để đi đến thành công.
- Mỗi người cần tự rèn luyện cho mình một bản lĩnh vững vàng để có thể tự tin,
chủ động trong cuộc sống vốn rất nhiều những khó khăn, bất trắc.
* Lưu ý: Khi làm bài thí sinh cần đưa dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.
2. Về kĩ năng
- Biết cách làm một bài văn NLXH về một tư tưởng đạo lý.
- Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
- Hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp…
B. BIỂU ĐIỂM
- Điểm 7- 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 5- 6: Đáp ứng ở mức độ tương đối các yêu cầu đã nêu. Còn mắc một số
lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 3- 4: Về cơ bản đáp ứng các yêu cầu của bài. Có thể mắc một số lỗi về
diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp nhưng vẫn rõ ý của mình.
- Điểm 1- 2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài viết lan man không thoát ý hoặc
quá sơ sài.
- Điểm 0: Lạc đề, hoặc không làm bài.
Câu 2
A. ĐÁP ÁN
Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
1. Về kiến thức
a. Giải thích nhận định
Ý nghĩa, vai trò của nhân vật trong truyện là góp phần thể hiện tư tưởng, tình
cảm và quan niệm của nhà văn về cuộc đời.
+ Tư tưởng: nhận thức, sự lý giải và thái độ của nhà văn đối với đối tượng, với
những vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phẩm.
+ Tình cảm (tình cảm thẩm mĩ): những rung động, những xúc cảm thẩm mĩ đối
với thực tại bộc lộ thế giới tinh thần cũng như cá tính và kinh nghiệm xã hội của nhà

văn.
+ Quan niệm (quan niệm nghệ thuật) về cuộc đời: nguyên tắc tìm hiểu, cắt
nghĩa thế giới và con người thể hiện ở điểm nhìn nghệ thuật, ở chủ đề sáng tác, kiểu
nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật, ở cách xử lí các biến cố…của nhà văn.
b. Làm sáng tỏ nhận định
- Chọn được nhân vật tiêu biểu trong một truyện ngắn đặc sắc của chương trình
Ngữ văn lớp 11.
- Phân tích nhân vật ở các góc độ: Ngoại hình, nội tâm, ngôn ngữ, hành động,
biến cố, mối quan hệ với các nhân vật khác….
- Trên cơ sở đó giúp người đọc thấy rõ được tư tưởng, tình cảm, quan niệm của
nhà văn về cuộc đời thông qua nhân vật.
c. Bình luận
- Tư tưởng, tình cảm và quan niệm của nhà văn gửi gắm trong nhân vật giúp tác
giả chuyển tải tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và thông điệp của mình tới người đọc.
Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nhờ đó mà gắn bó, hoàn thiện. Tác phẩm dễ
thành công hơn.
- Khẳng định sự đúng đắn của nhận định. Đó là căn cứ để đánh giá, thậm định
đồng thời cũng là yêu cầu đối với người cầm bút và định hướng cho sự khám phá, tiếp
nhận tác phẩm.
2. Về kỹ năng
- Biết vận dụng linh hoạt những kiến thức Ngữ văn đã học để làm bài văn
NLVH.
- Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
- Hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc. Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
B. BIỂU ĐIỂM
- Điểm 11- 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo.
- Điểm 9- 10: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài.Có thể có một vài lỗi
nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả
- Điểm 7- 8: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu,

còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp…
- Điểm 5- 6: Hiểu được yêu cầu của đề, nhưng giải thích, chứng minh và bình
luận còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp…
- Điểm 3- 4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài làm sơ sài, thiên về phân tích đơn
thuần. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. Mắc nhiều lỗi.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu đề, bài làm quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi.
- Điểm 0: Lạc đề, không làm bài.

Hết
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC

ĐỀ CHÍNH THỨC

KÌ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Dành cho học sinh các trường THPT)
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).


Câu 1 (3,0 điểm).
Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của bài thơ sau:
Ví không có cảnh đông tàn
Thì không có cảnh huy hoàng ngày xuân
Nghĩ mình trong bước gian truân
Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng.
(Tự khuyên mình – Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh)
Câu 2 (7,0 điểm).
Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý
kiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh

người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân
đáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân
tộc. (Nguyễn Lộc).
HẾT
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ tên học sinh…………………………… Số báo danh……………………………
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
(Dành cho học sinh các trường THPT)

Câu 1 (3,0 điểm).
I. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng
phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng
chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1. Giải thích ý nghĩa của bài thơ.
- Bài thơ đề cập đến hiện tượng tự nhiên: Nếu không có cảnh mùa đông tàn thì cũng
không có được cảnh huy hoàng của mùa xuân. Đông qua rồi mới đến xuân, đó là qui
luật tất yếu của tự nhiên.
- Từ qui luật tự nhiên, bài thơ liên tưởng đến con người: Trong khó khăn gian khổ,
nếu con người chịu đựng được, vượt qua được những khó khăn thử thách thì sẽ đến
được với cảnh huy hoàng của cuộc sống.
- Những bước gian truân, tai ương gặp phải là những thử thách, rèn luyện làm cho tinh
thần thêm hăng. Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng.
2. Bàn luận, mở rộng vấn đề.
- Khẳng định quan niệm của Bác trong bài thơ là hoàn toàn đúng:

+ Trong cuộc sống, không mấy ai không gặp khó khăn, gian khổ. Trước những
trở ngại không được bi quan, chán nản mà phải giữ vững niềm tin vào lí tưởng, mục
đích cuộc sống của mình.
+ Những vất vả, khó khăn gặp phải như cơn gió lạnh mùa đông . Nếu chịu đựng
và vượt qua được mùa đông lạnh lẽo thì sẽ được sống trong cảnh huy hoàng của ngày
xuân. Điều đó có nghĩa vượt qua gian khổ sẽ đến được với thành công. Niềm tin đó sẽ
giúp chúng ta vươn lên trong cuộc sống. Chính trong gian khổ con người sẽ vững
vàng hơn. Tai ương gặp trong cuộc đời sẽ sẽ giúp tinh thần thêm hăng hái. HS có thể
lấy dẫn chứng (cuộc đời Bác Hồ và các chiến sĩ cách mạng trong đấu tranh là dẫn
chứng hùng hồn về sự kiên trì, nhẫn nại, về quyết tâm vượt qua những thử thách, về
niềm tin và tinh thần lạc quan cách mạng).
- Phê phán những kẻ sợ khó khăn gian khổ, hay nản chí ngã lòng, bi quan trước những
khó khăn thử thách trong cuộc sống.
3. Bài học nhận thức và hành động.
- Sống ở trên đời, khi đã xác định được mục đích đúng đắn, muốn đi đến thành công
thì phải trải qua những gian nan thử thách. Nếu vượt qua được chắc chắn sẽ đạt được
điều ta mong muốn.
- Chấp nhận đương đầu với khó khăn thử thách, đem hết khả năng của mình góp phần
vào sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước.
- Bài thơ giúp ta hiểu được qui luật tất yếu của cuộc sống, từ đó hăng hái học tập và
rèn luyện.
III. Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong
phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để
làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có
cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh phân tích hình tượng người nông dân trong tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc”, liên hệ với hình tượng người nông dân trong các tác phẩm trước và cùng
thời với Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến của Nguyễn Lộc: Chỉ có đến
Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới
chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã
hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. Thí sinh có thể
trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Hình tượng người nông dân trong văn học Việt Nam trước “Văn tế nghĩa sĩ cần
Giuộc”.
- Trong văn học dân gian: họ là ngư, tiều, canh, mục – những con người lam lũ, cơ
cực; là người lính thú tội nghiệp (Thùng thùng trống đánh ngũ liên/ Bước chân xuống
thuyền nước mắt như mưa).
- Trong văn học trung đại: Nguyễn Bỉnh Khiêm nhận thấy họ chỉ là những con người
thụ động, yếu đuối, mong sự ban ơn của bề trên (Mong mưa chan chứa lòng dân
vọng/Trừ bạo tưng bừng đạo nghĩa binh). Nguyễn Trãi đã khẳng định vị trí, vai trò to
lớn của họ đối với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nhưng cũng chỉ chung
chung (Nhân dân bốn cõi một nhà/ Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới).
2. Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.
- Hoàn cảnh xuất thân: là những người lao động sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút
làm ăn; toan lo nghèo khó); Họ chỉ quen với công việc đồng áng (chỉ biết ruộng trâu, ở
trong làng bộ), hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (Chưa quen cung ngựa, đâu tới
trường nhung; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó).
- Những chuyển biến khi giặc Pháp xâm lược:
+ Tình cảm: Có lòng yêu nước (Trông tin quan như trời hạn trông mưa), căm
thù giặc sâu sắc (Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; Ngày xem ống
khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ).

+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối
xa thư đồ sộ….treo dê bán chó).
+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi ai
bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này
dốc ra tay bộ hổ…)
- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:
+ Bằng bút pháp hiện thực, hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với vẻ
đẹp mộc mạc, giản dị (gắn với những chi tiết chân thực: manh áo vải, ngọn tầm vông,
lưỡi dao phay, rơm con cúi) nhưng không kém chất anh hùng bởi tấm lòng mến
nghĩa, tư thế hiên ngang, lẫm liệt, coi thường mọi khó khăn thiếu thốn (nào đợi tập
rèn, không chờ bày bố, nào đợi mang, chi nài sắm…).
+ Hình tượng người anh hùng được khắc họa trên cái nền của một trận công
đồn đầy khí thế tiến công: một loạt động từ mạnh (đánh, đốt, chém, đạp, xô…), dứt
khoát (đốt xong, chém đặng, trối kệ); phép đối từ ngữ (trống kỳ/trống giục; đạn
nhỏ/đạn to; đâm ngang/chém ngược…), đối ý (manh áo vải, ngọn tầm vông/đạn nhỏ,
đạn to,tàu sắt, tàu đồng…), nhịp điệu đoạn văn nhanh, dồn dập…tái hiện trận công
đồn khẩn trương, quyết liệt, sôi động. Trên nền đó là hình ảnh người nông dân nghĩa
sĩ với khí thế đạp trên đầu thù, không quản ngại bất kì khó khăn gian khổ nào, rất tự
tin và đầy ý chí quyết thắng. Hình ảnh đó oai phong lẫm liệt như hình tượng các dũng
sĩ trong các thiên anh hùng ca.
3. Đánh giá:
- Hình tượng người nông dân xuất hiện rải rác trong văn học nhưng rõ ràng phải đến
Đồ Chiểu, hình tượng đó mới được phản ánh đầy đủ, rõ nét, đặc biệt khắc sâu vẻ đẹp
tâm hồn cao quí của người nông dân: lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo về Tổ quốc.
- Điểm mới mẻ đó khẳng định tầm cao tư tưởng, tình cảm, sự đóng góp lớn lao của
Nguyễn Đình Chiểu trong văn học nước nhà.
III. Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn

đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng
tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến
0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
Câu 1 (4,0 điểm)
Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Những suy ngẫm của anh /chị về quan niệm trên.
Câu 2 (6,0 điểm)
Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng:
Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất
mới mà cần một đôi mắt mới.
Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về nhận định trên ?
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
QUẢNG BÌNH
ĐỀ CHÍNH THỨC
Số báo danh

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 11
NĂM HỌC 2012 - 2013
Môn thi: Ngữ văn
(Khóa thi ngày 27 tháng 3 năm 2013)

Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề

HẾT
S GIO DC- O TO K THI CHN HC SINH GII CP TNH LP
11
QUNG BèNH NM HC 2012-2013
CHNH THC Mụn thi: NG VN

HNG DN CHM
(Gm cú 03 trang)
A. h ớng dẫn chung
- Giỏm kho cn c vo ni dung trin khai v mc ỏp ng cỏc yờu cu v
k nng cho tng ý im ti a hoc thp hn.
- im ton bi l tng s im ca hai cõu, khụng lm trũn s, cú th cho: 0;
0,25; 0,5; 0,75 n ti a l 10.
- Cn khuyn khớch nhng bi vit cú lp lun cht ch, vn vit sỏng to, giu
cm xỳc, trỡnh by sch p, chun chớnh t.
- Nhng ni dung trong du ( ) ch yu ch cú tớnh gi ý, khụng buc hc
sinh phi trỡnh by tng t; giỏm kho cn linh ng khi vn dng ỏp ỏn.
B. h ớng dẫn cụ thể
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Yêu cầu 1: Biết cách làm một bài văn nghị luận.
- Yêu cầu 2: Bố cục bài làm rõ ràng, kết cấu hợp lý. Hình thành và triển khai ý
tốt.
- Yêu cầu 3: Diễn đạt suôn sẻ. Mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm:

Cõu Yờu cu v ni dung im
1
4,0

HS cú th trỡnh by theo nhiu cỏch, nhng cn phi hiu ỳng v bn lun
c ý ngha cõu núi. Bi vit phi chõn thnh, th hin c s hiu bit
v nhn thc sõu sc i vi vn , ng thi bit a ra nhng suy ngm
cn thit cho bn thõn hon thin nhõn cỏch.
a. Giải thích ý nghĩa câu nói
HS cần chỉ rõ:
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn
nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
b. Bàn luận về ý nghĩa câu nói
HS khẳng định tính đúng đắn của vấn đề trên cơ sở triển khai những nội dung
sau:
- Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những
khó khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và
hướng đến một khát vọng sống tốt đẹp (HS lấy dẫn chứng, phân tích).
- Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ
để sống giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (HS lấy dẫn chứng, phân
tích).
- Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để
sống thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người (HS lấy dẫn
chứng, phân tích).
- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp,
và nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (HS
lấy dẫn chứng, phân tích).
c. Bài học nhận thức và hành động:
- Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện nhân
cách của mỗi người. Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống

0,5
0,5

0,5

0,5


0,5
0,5


0,5
tinh thần, tình cảm của bản thân không bị xói mòn và chai sạn bởi
mặt trái của cuộc sống hiện đại.
- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực,
có ý nghĩa với mình và mọi người.
0,5

2
6,0 đ
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cơ bản đạt được các nội
dung sau:
a. Giải thích vấn đề
- Cuộc thám hiểm thực sự: quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn
để sáng tạo nên tác phẩm đích thực.
- Vùng đất mới: hiện thực đời sống chưa được khám phá
- Đôi mắt mới: cái nhìn và cách cảm thụ đời sống mới mẻ
- Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo, điều cốt yếu là nhà văn
phải có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con

người và cuộc đời.
b. Khẳng định vấn đề
(HS dựa vào tri thức lí luận về đặc trưng phản ánh của văn học, phong
cách nghệ thuật của nhà văn, tư chất nghệ sĩ để triển khai luận điểm).
- Trong sáng tác văn học, đề tài mới chưa phải là cái quyết định
giá trị của một tác phẩm.
+ Đề tài chính là phạm vi hiện thực đời sống được phản ánh trong tác
phẩm. Với một đề tài mới nhưng nhà văn chỉ sao chép nguyên xi theo
lối chụp ảnh thì không mang lại giá trị đích thực cho tác phẩm.
+ HS lấy dẫn chứng: (Phong trào Thơ mới đã hướng đến đề tài mới
là thế giới của cái tôi cá nhân cá thể song không phải tác phẩm nào
cũng có giá trị ).

0,25
0,25
0,25
0, 25
0,5
0,25
0,25
- Giá trị tác phẩm và phong cách nghệ thuật của nhà văn được
quyết định bởi cái nhìn và cách cảm thụ đời sống của người cầm
bút .
+ Dù đề tài cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính phát hiện và
khám phá, nhà văn có thể thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho
tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc.
+ HS chọn dẫn chứng và phân tích:
(Chí Phèo, không chỉ là nỗi khổ vật chất mà đau đớn hơn là bi kịch
tinh thần, nỗi đau bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, bị cự tuyệt
quyền làm người. Nhà văn còn phát hiện được đốm sáng nhân tính ẩn

chứa bên trong cái lốt quỷ dữ của Chí Phèo )
(Vội vàng là kết quả của cái nhìn tươi mới, của cặp mắt “xanh non,
biếc rờn” trước vẻ đẹp mùa xuân, đã bày ra trước mắt người đọc một
thiên đường mặt đất, một bữa tiệc trần gian. Hơn nữa, với nhận thức
mới mẻ về thời gian tuyến tính, nhà thơ đã đề xuất một quan niệm
sống tích cực )
c. Mở rộng, nâng cao vấn đề
- Nếu đã có cái nhìn giàu tính khám phá, phát hiện lại tiếp cận với
một đề tài mới mẻ thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị độc đáo của
tác phẩm càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của “đôi mắt
mới” nhưng cũng không nên phủ nhận ý nghĩa của “vùng đất mới”
trong thực tiễn sáng tác.
- Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, nhà văn cần trau dồi tài
năng (sự tinh tế, sắc sảo ), bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảm
đẹp với con người và cuộc đời ) và xác lập một tư tưởng, quan điểm
đúng đắn, tiến bộ.

1,0

0,5

1,5
0, 5
0, 5

HẾT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HÀ TĨNH
ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH CẤP THPT
NĂM HỌC 2011- 2012
Môn: NGỮ VĂN - LỚP 10
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi có 01 trang, gồm 02 câu)
Câu 1
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn
Nhà mình sát đường, họ đến
Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi
Quê hương họ ở nơi nào.
( )
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh, Dặn con,
rút từ tập thơ Nhà thơ và hoa cỏ, 1993)
Từ ý thơ của Trần Nhuận Minh, anh /chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề
sau: Lòng tốt gửi vào thiên hạ.
Câu 2
Ca dao là cây đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng nhân dân được thể hiện qua
những hình thức nghệ thuật mang đậm sắc thái dân gian.
Suy nghĩ của anh / chị về ý kiến trên.
Chọn phân tích một số bài ca dao đã học để làm sáng tỏ vấn đề.
………………….Hết…………………
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.

- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ……………………… …… Số báo danh:……………………

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HÀ TĨNH
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH CẤP THPT
NĂM HỌC 2011- 2012
Môn: NGỮ VĂN LỚP 11
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề thi có 01 trang, gồm 02 câu)
Câu 1
“Học từ ngày hôm qua, sống cho ngày hôm nay, hi vọng vào ngày mai. Điều quan
trọng nhất là không ngừng đặt câu hỏi”. (Albert Einstein)
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Câu 2
Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng:
“Thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí
tuệ; và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ ấy phải in dấu vào đó càng sâu sắc, càng cá thể,
càng độc đáo, càng hay.” (Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, Nxb Văn học, Hà Nội, 2001, tr 36)
Anh (chị) hiểu nhận định trên như thế nào?
Bằng việc phân tích một số tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn 11, hãy làm
sáng tỏ vấn đề.
………………… HẾT……………….
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 11 THPT
NĂM HỌC: 2012 – 2013
Khóa thi ngày: 11/4/2013
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (4 điểm)
a. Em hiểu thế nào về tính phi ngã, tính ước lệ trong Văn học trung đại Việt
Nam?
b. Câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu:
“ Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà”
nói đến một đặc điểm nội dung gì của Văn học trung đại Việt nam?

Câu 2. (4 điểm)
Sắp tới em tham gia một cuộc thi viết ngắn bàn về thái độ sống với chủ
đề: “Người ta lớn hơn, vì biết cúi xuống”.
Hãy viết tham luận của mình trong khuôn khổ 500 từ.
Câu 3. (12 điểm)
Phân tích bài thơ “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du.
Bản phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Bản dịch thơ:

Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh chết còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
(Bản dịch của VŨ TAM TẬP-
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du, NXB Văn học,
Hà Nội, 1965)
HẾT
Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không được giải thích gì thêm
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM
QUẢNG TRỊ ĐỀ THI HSG LỚP 11 MÔN NGỮ
VĂN
Năm học 2012-2013
Câu 1. 4 điểm
a. Đề chỉ yêu cầu nêu “cách hiểu” nên HS có thể không diễn đạt chính xác, chỉ
cần nêu được như sau:
- tính phi ngã : là sự coi nhẹ biểu hiện cá tính của con người ở cả hai đối tượng: chủ
thể sáng tác và hình tượng nghệ thuật. Đây là hệ quả của thói quen sùng cổ, làm hạn
chế khả năng sáng tạo của tác giả, đồng thời làm cho cá tính nhân vật trong nhiều TP
trở nên rập khuôn, lặp lại. Cái tôi trở nên thiếu sức sống, bị hòa lẫn trong cái phổ biến,
lệ thuộc các giá trị và lợi ích của cộng đồng, của giòng họ, của đất nước…
HS có thể nêu dẫn chứng; có thể mở rộng so sánh biểu hiện cái tôi trong VH giai đoạn
nửa đầu thế kỉ XX. (1,5 điểm)
- tính ước lệ: là biểu hiện của nghệ thuật nói chung, diễn tả con người và đời sống
bằng các các hình thức có sẵn, các điển tích, các hình ảnh tượng trưng quen thuộc.
Tính ước lệ một mặt phản ánh hiện thực một cách khái quát, súc tích; mặt khác cho

thấy được chân dung văn hóa của người viết, nhằm hạn chế những cách nói năng
dung tục, trần trụi, suồng sã. (1,5 điểm)
b. HS chỉ cần nêu được: Câu thơ trên là một quan niệm của tác giả nhưng đồng
thời nói đến chức năng giáo huấn và tính chiến đấu của văn học: Văn dĩ tải Đạo. Văn
học được viết ra không chỉ để nói về cái Tâm, cái Chí của con người mà còn để “chở
Đạo”, để “diệt tà”. (1 điểm).
Câu 2. 4 điểm
Yêu cầu chung
Về nội dung

×