Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

NGUYÊN LÝ SCAMPER VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SMARTPHONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 28 trang )

Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Mục Lục
I.Lời giới thiệu 2
II.Nguyên Lý Scamper 3
III.SCAMPER VÀ Những đột phá công nghệ trên Smartphone 10
IV.Kết luận 27
V.Tài liệu tham khảo 27

Trang 1
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
I. Lời giới thiệu
Nhà văn Gorki có nói : “Sức mạnh và sự giàu có của một dân tộc không
phải ở chổ có nhiều đất đai, rừng gia súc và các quặng quý mà ở chất lượng và số
lượng của những con người có học thức, ở lòng yêu tri thức, ở sự nhạy bén và
năng động của trí tuệ - sức mạnh của dân tộc không nằm trong vật chất mà nằm
trong năng lượng (trí tuệ)”.
Thực tế ngày nay với các phát minh, sáng chế do cuộc cách mạng khoa học
– công nghệ đem lại, cùng sự xuất hiện một loại các nước phát triển mới càng
khẳng định tính đúng đắn của ý kiến trên.

Trong cuộc sống người ta thường gặp các tình huống cần giải quyết vấn đề
gì đó ( học sinh phải giải bài tập, nhà sản xuất phải đưa ra mặt hàng có sức cạnh
tranh, nhà thiết kế phải đưa ra các mẫu thiết kế mới thu hút thị hiếu người tiêu
dùng, điều tra viên phải tìm ra thủ phạm vụ án …) mà lời giải thì chưa có sẳn.
Điều này bắt buộc người ta phải động não suy nghĩ (tư duy). Nhờ tư duy sản phẩm
của bộ não loài người sáng tạo ra nền văn minh và chiếm ưu thế tuyệt đối trong tự
nhiên. Tuy vậy, nếu xét con người cụ thể thì không phải ai cũng biết cách suy nghĩ
hợp lý và có hiệu quả. Vậy có cách nâng cao hiệu suất tư duy hay không ?
Chúng ta khâm phục trí thông minh, tài năng và đâu đó trong góc tâm hồn ta thầm
ao ước có được bộ óc như vậy.
Trong suốt cuộc đời người ta học cách suy nghĩ bằng kinh nghiệm bản thân


(nhiều khi khi là các kinh nghiệm phải trả bằng một giá rất đắt) hoặc gián tiếp qua
những môn học khác. Sẽ chẳng có gì ngạc nhiên nếu nói : “Con người là động vật
có khả năng tư duy”. Mỗi người bình thường đều có khả năng tư duy- sản phẩm
của bộ não (dạng vật chất có tổ chức đặc biệt) và tất nhiên công nhận vai trò quan
trọng của tư duy trong việc phát triển lịch sử con người. Loài người nhờ tư duy đã
lập nên nhiều kỳ tích trong việc nhận thức, chinh phục và biến đổi thế giới.
Bản báo cáo này là kết qủa tìm hiểu về “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
tin học”, do Nguyễn Minh Thuận (CH1201070) thuộc lớp cao học công nghệ
thông tin qua mạng khoá I, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Em xin chân thành cảm ơn GSTS. Hoàn Kiếm, giảng viên giảng dạy môn học,
đã hướng dẫn Em hoàn thành bản báo cáo này.

Trang 2
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
II. Nguyên Lý Scamper
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau nhưng không có
phương pháp nào vượt trội trong mọi tình huống, trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên,
phương pháp sáng tạo SCAMPER tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc phát triển
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hai trọng tâm sáng tạo trong doanh
nghiệp là sáng tạo trong phát triển/đổi mới sản phẩm và sáng tạo trong tiếp
thị/kinh doanh sản phẩm.
Phương pháp sáng tạo SCAMPER được giáo sư Michael Mikalko phát
triển. SCAMPER là ghép các chữ cái đầu của nhóm từ sau: Substitute (thay thế),
Combine (kết hợp), Adapt (thích nghi), Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào),
Eliminate (loại bỏ) và Reverse (đảo ngược).
Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh hội, dễ vận dụng nhưng khá hữu hiệu
nên ngày càng được sử dụng phổ biến rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp.

Trang 3
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

1. Substitute - Phép thay thế
Hãy suy nghĩ về việc thay thế một phần của vấn đề, sản phẩm hoặc quá
trình với cái gì khác.
• Những câu hỏi gợi ý:
o Tôi có thể thay thế hoặc thay đổi bất kỳ bộ phận?
o Tôi có thể thay thế người tham gia?
o Các quy tắc có thể được thay đổi?
o Tôi có thể sử dụng các thành phần hoặc các vật liệu khác?
o Tôi có thể sử dụng các quy trình thủ tục khác?
o Tôi có thể thay đổi hình dạng của nó?
o Tôi có thể thay đổi màu sắc, độ nhám, âm thanh hoặc mùi của nó?
o Nếu tôi thay đổi tên của nó?
o Tôi có thể thay thế một phần cho người khác?
o Tôi có thể sử dụng ý tưởng này ở một nơi khác?
o Tôi có thể thay đổi cảm xúc hay thái độ của tôi đối với nó?
• Từ khóa: thay thế, màu sắc, trao đổi, điền vào cho, giảm, đổi tên, đóng gói lại,
thay thế, đặt lại vị trí, dự trữ, hình dáng, thế cho, thay thế, trao đổi, chuyển đổi,
thay thế cho sự
• VD: Cùng với nhiều bước nhảy vọt về công nghệ di động, việc từ bỏ những cái
cũ để tiếp cận với những cái mới là điều hoàn toàn dễ hiểu. 4G (còn gọi là LTE
- Viết tắt của Long Term Evolution), là bước phát triển tiếp theo sau công nghệ

Trang 4
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
3G. Nếu công nghệ 3G hiện tại có thể đáp ứng tốc độ download tối đa là 14.4
Mbps thì LTE có thể đáp ứng tối đa 100 Mbps (tương đương với công nghệ
quang FTTx hiện tại).
2. Combine – Phép kết hợp
Hãy suy nghĩ về kết hợp hai hoặc nhiều phần của vấn đề để tạo ra một sản
phẩm hoặc quá trình khác nhau hoặc để tăng cường sức mạnh tổng hợp của chúng.

• Những câu hỏi gơi ý :
o Ý tưởng hoặc các bộ phận nào có thể được kết hợp?
o Tôi có thể kết hợp với các đối tượng khác?
o Những gì có thể được kết hợp để tối đa hóa số lượng sử dụng?
o Vật liệu gì có thể được kết hợp?
o Tôi có thể kết hợp tài năng khác nhau để cải thiện nó?
• Từ khóa: hợp nhất các, trở thành một, pha trộn, mang lại với nhau, kết hợp lại,
đến với nhau, trộn lộn, nối tiếp, cầu chì, xen, tham gia, liên kết, hợp nhất, hòa
nhập, trộn, đóng gói, liên quan, đoàn kết.
• VD: Công nghệ giải trí ngày càng phát triển và việc kết hợp chơi game
playstation, game 3D lên những chiếc điện thọai di động.

Trang 5
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
3. Adapt – Phép thích ứng
Hãy suy nghĩ về thích ứng với một ý tưởng hiện có để giải quyết vấn đề của
bạn. Ghi nhớ rằng tất cả những ý tưởng mới hoặc sáng chế được vay ở mức độ
nào.
• Những câu hỏi gợi ý:
o Có một cái gì đó tương tự với nó, nhưng trong một bối cảnh khác nhau?
o Những gì khác ý tưởng nó đề nghị?
o Có thể sao chép những gì, vay mượn gì?
o Những ngữ cảnh khác nhau, tôi có thể đưa khái niệm của tôi vào trong
đó?
o Tôi có thể kết hợp những ý tưởng bên ngoài lĩnh vực của tôi?
• Từ khóa: thích nghi, thích nghi với chính mình, điều chỉnh, điều chỉnh, thay
đổi, sửa đổi, trở nên quen thuộc, uốn cong, thay đổi, phù hợp, bối cảnh, sao
chép, mô phỏng, làm quen, tìm thấy bàn chân của bạn, phù hợp với, có được
một cảm giác về, làm quen, kết hợp, làm cho phù hợp, phù hợp, sửa đổi, điều
chỉnh, tái thời, sửa đổi, làm lại, giải quyết trong, chuyển đổi, thay đổi

• VD: Những chiếc di động có thể chống thấm nước, điều này giúp những chiếc
di động chúng ta có thể không hư khi trời mưa….

Trang 6
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
4. Modify – Phép điều chỉnh
Hãy suy nghĩ về cách để phóng to hoặc phóng đại ý tưởng để tạo sự đột phá
• Những câu hỏi gợi ý:
o Những gì có thể được phóng to hoặc thực hiện lớn hơn?
o Những gì có thể được thực hiện cao hơn, lớn hơn hoặc mạnh mẽ hơn?
o Tôi có thể làm tăng tần số của nó?
o Những gì có thể được nhân đôi? Tôi có thể làm cho nhiều bản sao?
o Tôi có thể thêm các tính năng bổ sung hoặc bằng cách nào đó tăng giá
trị thêm?
• Từ Khóa: khuếch đại, tăng cường, thúc đẩy, mở rộng, mở rộng, mở rộng, phát
triển, nâng cao, tăng, tăng cường, kéo dài, làm cho có vẻ quan trọng hơn, nhân,
cường điệu, overstress, nâng cao, strenghten, căng ra
• VD: iPhone 5 sẽ mỏng hơn iPhone 4S đến 20%, và màn hình được điểu chỉnh
dài thêm.

Trang 7
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
5. Put – Phép thêm vào
Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể có thể đưa ý tưởng, hay những bộ phận,
tính năng để tạo ra những ý tuởng hay sản phẩm khác.
• Những câu hỏi gợi ý:
o Những gì khác nó có thể được sử dụng cho?
o Nó có thể được sử dụng bởi những người khác với nó ban đầu được
dành cho?
o Làm thế nào một đứa trẻ sẽ sử dụng nó? Một người lớn tuổi?

o Làm thế nào những người khuyết tật khác nhau sẽ sử dụng nó?
o Có những cách thức mới để sử dụng nó trong hình dạng hoặc hình thức
hiện tại của nó?
o Có khả năng sử dụng khác nếu nó được sửa đổi?
o Nếu tôi không biết gì về nó, tôi sẽ tìm ra mục đích của ý tưởng này?
• Từ khóa: lạm dụng, áp dụng, tận dụng bản thân của, cư xử, đem lại lợi ích,
phát huy, bối cảnh, làm huỷ hoại, vẽ trên tiêu thụ, sử dụng, thưởng thức, tập
thể dục, khí thải, rộng, khai thác, được thông qua, xử lý, tự tắm, làm cho việc
sử dụng, quản lý, thao tác , ngược đãi, hoạt động, đặt lại vị trí, nguồn, chi tiêu,
tận dụng lợi thế, có niềm vui trong, khai thác, xử lý, sử dụng tối đa, sử dụng,
lãng phí, mang ra ngoài, làm việc
• VD: Bằng việc thêm vào tính năng ra lệnh bằng giọng nói trên smartphone: siri
hay Google Voice đã tạo nên bước đột phá đáng kể, tăng sự tiện ích .

Trang 8
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
6. Eliminate – Phép lọai bỏ
Hãy suy nghĩ về những gì có thể xảy ra nếu bạn loại bỏ hoặc giảm thiểu các
bộ phận của ý tưởng của bạn. Đơn giản hóa, giảm hoặc loại bỏ các thành phần.
Thông qua lặp đi lặp lại cắt tỉa các ý tưởng, các đối tượng, và các quá trình, bạn có
thể dần dần thu hẹp thách thức của bạn xuống đến một phần hoặc chức năng đó là
quan trọng nhất.
• Những câu hỏi gợi ý:
o Làm thế nào tôi có thể đơn giản hóa nó?
o Những phần nào có thể được loại bỏ mà không làm thay đổi chức năng
của nó?
o Những gì không cần thiết hoặc không cần thiết là?
o Các quy tắc có thể được loại bỏ?
o Nếu những gì tôi đã làm cho nó nhỏ hơn?
o Tôi có thể nói hết tính năng gì hoặc bỏ qua?

o Tôi có nên chia nó thành các phần khác nhau?
o Tôi có thể nhỏ gọn hoặc làm cho nó nhỏ hơn?
• Từ khóa: bãi bỏ, kiểm soát, ngăn chặn, tiêu diệt, bỏ qua, bỏ, xóa bỏ, loại trừ,
bài tiết, trục xuất, tiêu diệt, thoát khỏi, vứt bỏ, giết, làm giảm bớt, hạn chế,
thanh lý, thấp, trung bình, điều chỉnh, vượt qua, chơi xuống, thanh trừng ,
giảm, từ chối, loại bỏ, hạn chế, hạn chế, rút ngắn, đơn giản hóa, rèn, ném ra,
giọng xuống, underemphasize, lãng phí, tiêu diệt
• VD: Việc lọai bỏ bàn phím vật lý và thay bằng bàn phím ảo cảm ứng, giúp
chiếc smartphone trong lớn và sang trọng hơn.
7. Reverse – Phép đảo ngược

Trang 9
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Hãy suy nghĩ về những gì bạn sẽ làm gì nếu một phần của vấn đề, sản phẩm
hoặc quy trình của bạn làm việc trong sự đảo ngược hoặc đã được thực hiện theo
một thứ tự khác nhau.
• Những câu hỏi gợi ý:
o Sắp xếp khác những gì có thể tốt hơn?
o Tôi có thể trao đổi các thành phần?
o Đang có các mẫu khác, bố trí hoặc trình tự tôi có thể sử dụng?
o Tôi có thể hoán chuyển nhân quả?
o Tôi có thể thay đổi tốc độ hoặc thay đổi lịch trình giao hàng?
o Tôi có thể hoán chuyển tích cực và tiêu cực?
o Tôi có nên quay xung quanh nó? Lên thay vì xuống? Xuống thay vì lên?
o Nếu tôi xem xét nó ngược?
o Nếu tôi cố gắng làm ngược lại những gì tôi dự định ban đầu?
• Từ khóa : đình hoãn, hủy bỏ, trở lại, thay đổi ngày, thay đổi, chậm trễ, ổ lạc
hậu, đi ngược, làm mất hiệu lực, đảo ngược, di chuyển lạc hậu, di chuyển, lật
đổ, hoãn, hoãn, huỷ, điều chỉnh, sắp xếp lại, di chuyển, làm cho vô hiệu, sắp
xếp lại, tổ chức lại, huỷ bỏ, đặt lại vị trí, sắp xếp lại, cải tổ, rút lui, trao đổi,

chuyển đổi, hoán chuyển, quay lại, lùi lại, rút
• VD: Màn hình truyền thống của những chiếc di động đều phẳng, nhưng bằng
những ý tưởng mới mà nó trở nên trong suốt hay bẻ cong.
III. SCAMPER VÀ Những đột phá công nghệ trên
Smartphone

Trang 10
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
1. Nguồn gốc của điện thọai di động
ĐTDĐ là sản phẩm kết tinh của hàng loạt những công nghệ then chốt nhất
trong lịch sử hiện đại. Đầu tiên quan trọng nhất là sự ra đời của công nghệ truyền
thông tin giọng nói, là phát kiến về điện thoại. Công nghệ này được thử nghiệm và
phát triển bởi hàng loạt các nhà phát minh vào thế kỷ XIX, trong đó có Alexander
Graham Bell và Thomas Edison (Bell được chính thức cấp bằng sáng chế năm
1876).
Điện thoại lúc bấy giờ vốn chỉ có thể kết nối thông qua dây truyền tín hiệu
nhưng việc có thể liên lạc bằng giọng nói vào thời điểm đó được xem là một điều
kỳ diệu. Sau đó là sự ra đời của công nghệ truyền tín hiệu điện thoại qua sóng vô
tuyến Radio Frequency. Quân đội các nước tiên tiến từ những năm 1938 đã bắt
đầu sử dụng các máy điện đàm từ xa nhưng chúng nặng đến hơn 11kg và chỉ có
tầm liên lạc chừng 8km.
Martin “Marty” Cooper với chiếc ĐTDĐ đầu tiên - Motorola DynaTAC
Đến năm 1947, AT&T - một công ty viễn thông Mỹ đứng đằng sau viện
nghiên cứu Bell Labs của Alexander Graham Bell giới thiệu điện thoại dân dụng

Trang 11
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
không dây đầu tiên, sử dụng dịch vụ MTS (Mobile Telephone Service) hay còn
được gọi là thế hệ 0G (Zero Generation) của sóng dịch vụ di động. Các thiết bị
điện thoại không dây này của AT&T nặng đến 36kg và chỉ được lắp đặt bên trong

xe hơi.
Chật vật cạnh tranh với Tập đoàn AT&T, nhiều công ty công nghệ và viễn
thông thời bấy giờ đã phải bỏ cuộc. Như một giải pháp cuối cùng, Công ty
Motorola đặt cược hết mọi hy vọng của họ lên một dự án ĐTDĐ để cầm trên tay.
Chủ trì dự án này là kỹ sư điều hành Martin “Marty” Cooper. Năm 1973, Marty
thực hiện cuộc điện thoại đầu tiên trong lịch sử ĐTDĐ. Người mà ông gọi là đối
thủ cạnh tranh lớn nhất của Marty: Joel Engel - kỹ sư trưởng của viện nghiên cứu
Bell Labs thuộc AT&T.
“Joel, Martin đây! Tôi đang gọi cho anh từ một ĐTDĐ cầm tay”. Martin
kể lại rằng đầu dây bên kia chỉ có sự im lặng. Joel Engel hiểu rõ rằng đó là lời
tuyên bố chiến thắng của Martin trong cuộc chiến công nghệ viễn thông. Mặc dù
vậy, đến tận 10 năm sau, 1983, mẫu ĐTDĐ của Motorola mới ra mắt thị trường
với tên gọi DynaTAC, sử dụng công nghệ truyền tín hiệu viễn thông tự động đầu
tiên trên thế giới.
1G DynaTAC chỉ có thể cho phép người dùng hội thoại trong vòng 60 phút
và có giá cao đến 4.000 USD. Trải qua một thời gian từ năm 1984 đến 1997,
ĐTDĐ liên tục được cải tiến với vóc dáng nhỏ gọn hơn, thời lượng hội thoại được
tăng cao hơn, giá rẻ hơn rất nhiều

Trang 12
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2. Thời đại của những smartphone
Khái niệm smartphone gần như không có, mãi cho đến khi Nokia cho ra
Nokia 9000 Communicator, với khả năng kết nối mạng và bàn phím Qwerty.
Nokia cũng là hãng đầu tiên cho ra đời điện thoại không có ăng-ten ngoài. Năm
1992, mạng 2G ra đời và cho phép người sử dụng điện thoại gửi tin nhắn.
Tính năng này trở nên phổ biến nhất đến nay. Năm 1999, Nokia cho ra mẫu
7110, điện thoại đầu tiên sử dụng mạng WAP, cho phép truy cập một phiên bản
đơn giản hóa của các trang web, được xem như là một bước tiến khổng lồ của
ngành smartphone. Việc tích hợp camera vào điện thoại cũng bắt đầu được thử

nghiệm, với câu chuyện của kỹ sư Philippe Kahn gắn máy ảnh vào điện thoại để
có thể gửi đi những hình ảnh đầu tiên của đứa con vừa chào đời của ông. Nhưng
đến năm 2000, Sharp lại là công ty đầu tiên đưa thị trường ĐTDĐ có tích hợp máy
ảnh, dù chỉ có 0.1 megapixel.
Trong những năm 2000, giới công nghệ chứng kiến một sự trỗi dậy của các
điện thoại smartphone. Nổi trội nhất là Palm, một sản phẩm máy tính cầm tay nhỏ
gọn, cho phép người dùng sử dụng một số phần mềm của Microsoft. Motorola cho
ra mắt dòng RAZR, một loại điện thoại nắp gập với thiết kế rất trang nhã. Dòng
RAZR khởi đầu cho một cuộc đua về thiết kế ĐTDĐ ngày càng mang tính thời
trang hơn. Trong khi đó, bắt nguồn từ một loại máy nhắn tin, Blackberry nhen
nhóm trở thành một thương hiệu đứng đầu thị trường smartphone.
Nhưng bước nhảy vọt vĩ đại nhất của smartphone là khi Steve Jobs - cố
CEO của Apple - tung ra siêu phẩm iPhone. Sản phẩm này đi trước các đối thủ của
mình từ tính năng đến thiết kế. iPhone không những đặt ra chuẩn mực về chất
lượng mà còn là các khái niệm về các tính năng cần thiết của một smartphone, như
hệ thống phân phối nội dung và tiện ích. Dưới áp lực của “quái vật” Apple,
Google tung ra Android, một hệ điều hành smartphone mã nguồn mở để cân bằng
thế trận. Và thế là một kỷ nguyên mới của ĐTDĐ được bắt đầu
Trong khoảng thời gian vài năm gần đây, công nghệ trên điện thoại di
động đã phát triển với tốc độ chóng mặt, cung cấp cho người dùng nhiều khả năng
mà cách đây hai, ba chục năm chỉ có trên phim khoa học viễn tưởng. Biên giới
giữa chiếc điện thoại nhỏ bé và chiếc PC cồng kềnh đang ngày càng bị xóa nhòa,
quả thật khó có thể tưởng tượng trong tương lai tới điện thoại di động sẽ ra sao?
Tuy nhiên, nhìn lại quá khứ, ít ai còn nhớ tới cái thời điện thoại di động giống y
như những "cục gạch" thô kệch, nhưng lại khiến nhiều người mê mẩn, với giá lên
tới vài ngàn USD. Do đó, qua bức infographic dưới đây, chúng ta hãy cùng điểm
lại những ý tưởng, những cột mốc đáng nhớ trong lịch sử hơn 40 năm qua của điện
thoại di động, để từ đó có cái nhìn kỹ hơn về sự "tiến hóa" thú vị này.

Trang 13

Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

Trang 14
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

Trang 15
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Hơn 30 năm qua, ngành công nghiệp di động đã phát triển và trưởng thành
với tốc độ đáng nể, chỉ thua kém “cơn lốc” Internet. Cùng nhìn lại những phát
minh đã biến những chiếc điện thoại “cục gạch” trở thành smartphone thanh
mảnh nhưng mạnh mẽ.10. Nokia 7110
Nokia 7110 là chiếc điện thoại di động đầu tiên được trang bị trình duyệt
WAP. 7110 sở hữu những tính năng thú vị và thực tế trong “thân hình” khá
bảnh bao, bắt mắt.
• Chế độ di động trên máy bay (airplane mode)
Chế độ “airplane mode” cho phép điện thoại, các thiết bị 3G và Wi-Fi vô
hiệu hóa để người dùng có thể sử dụng các chức năng còn lại của máy, như giải
trí. Chế độ này giúp người dùng tiết kiệm pin và tránh “mất tiền oan” vì cước phí
chuyển vùng quốc tế khi đi du lịch.
• Iphone
Về mặt tính năng, chiếc iPhone đầu tiên không có gì đặc biệt vì không hỗ
trợ kết nối 3G, thời lượng pin yếu. Tuy nhiên, iPhone đã thay đổi hoàn toàn ngành
công nghiệp di động với thiết kế bắt mắt và giao diện người dùng ấn tượng.
Internet di động (mobile Internet) đã xuất hiện từ nhiều năm nay nhưng iPhone
mới là thiết bị mở đầu cho trào lưu lướt web trên điện thoại.

Trang 16
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Trong khi Nokia và RIM sản xuất smartphone cho giới doanh nhân, iPhone
là chiếc điện thoại thông minh đầu tiên khuấy động thị trường người dùng cá nhân.

• Máy quay video di động
Điện thoại đã được trang bị thêm tính năng quay video, cho phép người
dùng ghi lại những khoảnh khắc đáng nhớ hay có thể tạo những clip “cây nhà lá
vườn” để upload trên các trang web chia sẻ, như Youtube. Người dùng không cần
phải dùng một chiếc máy quay chuyên dụng, như camcorder để ghi lại những giây
phút quan trọng
• 3G
3G cho phép người dùng xem TV, kết nối Internet.

Trang 17
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Tốc độ và các tính năng vượt trội của mạng 3G đã tăng thêm sức mạnh cho
ngành công nghiệp di động. Thuở sơ khai, 3G được quảng cáo sẽ đặt dấu chấm hết
cho Internet di động nhưng đáng tiếc công nghệ di động thứ 3 này không tạo ra
một cuộc cách mạng như mọi người vẫn nghĩ.
• SMS
Ban đầu, tin nhắn SMS được xem như là một “đứa con rơi con rớt” của
điện thoại và được dự báo sẽ “chết yểu”. Tuy nhiên, không lâu sau SMS được xem
như là một phần không thể thiếu của người dùng di động. SMS có lợi thế mang lại
những cuộc giao tiếp lặng lẽ, không ồn ào. Khi đứng ở những nơi ồn ào hay đông
đúc, tin nhắn lại là cách duy nhất để giữ liên lạc với bạn bè. Và đôi khi, để tế nhị,
không làm gián đoạn các cuộc đàm thoại của những người xung quanh, chúng ta
sẽ cần đến tin nhắn SMS
• Tính năng giải trí độc đáo
Bằng việc đưa những trò chơi đơn giản lên những chiếc điện thọai, thì ngày
nay nó đã được tích hợp rất nhiều tính năng hấp dẫn khác như: game 3D, nghe
nhạc, xem phim chuẩn HD, 3D, Facebook …

Trang 18
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

• Ra lệnh bằng giọng nói
Nó có thể sẽ giúp người sử dụng có thể đọc những từ và cụm từ đơn giản
theo nhiều ngôn ngữ khác nhau,.
Không cần phải sử dụng đến nút Home, người sử dụng vẫn hoàn toàn truy
xuất được các ứng dụng chỉ bằng giọng nói.
Nó có khả năng đưa ra những kết quả tìm kiếm thông minh hơn
• Viễn cành tương lai
Điều khiển thiết bị chỉ bằng ý nghĩ, đây sẽ là một bước tiến lớn trong công
nghệ.

Trang 19
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
3. SCAMPER và Smartphone
• Substitute - Phép thay thế:
Trong từng thời kỳ, những chiếc điện thọai di động đã được thay thế diện
mạo cũng như các tính năng giúp hữu ích cho người sử dụng, tạo sự thân thiện
cũng như tương thích nhiều hơn. Góp phần thay đổi cục diện thị trường di động
trên thế giới.
 Về diện mạo:
 Màn hình chiếc đoện thọai ngày càng được thiết đẹp, tiện dụng và sắc
nét hơn
VD : công nghệ màn hình AMOLED của Samsung:
o AMOLED - Active Matrix Organic Light Emitting Diode - là công
nghệ màn hình diode phát quang hữu cơ ma trận động. Đây được
xem là công nghệ chế tạo màn hình cao cấp nhất hiện nay dành cho
các thiết bị di động. Công nghệ AMOLED có lịch sử gắn liền với sự
phát triển của màn hình diode phát quang hữu cơ (tức OLED).
o AMOLED sử dụng các pixel OLED gắn trên một tấm film bán dẫn
mỏng (TFT) nhằm tạo nên một ma trận pixel, cho phép hiển thị tín
hiệu dưới tác động của dòng electron với công dụng tạo nên một loạt

các công tắc kiểm soát các pixel.
o Bên cạnh các ưu điểm chung của công nghệ OLED là độ mỏng, chất
lượng hiển thị hình ảnh cao, AMOLED còn nổi trội hơn với mức
tiêu thụ điện năng cực thấp phù hợp với việc ứng dụng trong các
thiết bị di động cầm tay như điện thoại, máy ảnh, laptop

Trang 20
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
 Bàn phím vật lý được thay thế bằng các lọai màn hình cảm ứng
VD : Cảm ứng đa điểm: Với loại màn hình cảm ứng thường, mỗi lần bạn
chạm vào thì màn hình chỉ sẽ ghi nhận 1 điểm tiếp xúc, cho dù bạn có chạm cả 5
ngón tay vào. Với công nghệ cảm ứng đa điểm (đa tiếp xúc), cho phép bạn cùng
lúc tương tác với nhiều điểm trên màn hình. Ví dụ như I-phone, hoặc Microsoft
Surface bạn sẽ thấy có ứng dụng phóng to ảnh, một ảnh xuất hiện trên màn hình,
bạn trỏ vào 2 góc của bức ảnh, kéo nó ra, bức ảnh sẽ to ra, đó là một ví dụ của đa
tiếp xúc, với loại cảm ứng bình thường, bạn không thể làm được điều đó
 Về tính năng:
 Tính năng chụp hình và quay phim:
VD: Chức năng chụp hình của điện thoại di động đã dần thay thế cho các
loại máy ảnh du lịch. Nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng cao, nếu có thêm một
camera phía trước, việc tự chụp chân dung cá nhân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Điều
này dẫn đến sự ra đời của camera trước, và độ phân giải cũng ngày một nâng cao.
 Các công nghệ truy cập internet dần đươc thay thế
VD: 4G (còn gọi là LTE - Viết tắt của Long Term Evolution), là bước phát
triển tiếp theo sau công nghệ 3G. Nếu công nghệ 3G hiện tại có thể đáp ứng tốc độ
download tối đa là 14.4 Mbps thì LTE có thể đáp ứng tối đa 100 Mbps (tương
đương với công nghệ quang FTTx hiện tại).
Với mạng 3G, nếu bạn muốn xem online những bộ phim hay những clip
yêu thích, đặc biệt là với các bộ phim chuẩn HD với độ nét cao, bạn sẽ phải ngồi
chờ để dữ liệu có thể được tải về. Có thể là 1 phút, 2 phút hoặc đôi khi lên tới…1

tiếng, 2 tiếng! Thậm chí trong khi xem, phim có thể bị ngắt đoạn sẽ khiến bạn
không còn hứng thú với nó nữa. Tuy nhiên, với 4G, mọi lo lắng hay sự khó chịu
của bạn về vấn đề này sẽ hoàn toàn biến mất. Tốc độ dữ liệu cao của 4G cho phép
những video chạy liên tục. Điều này cũng khả thi với các cuộc gọi video HD bởi
nay chúng đã có thể thực hiện ở bất cứ nơi nào bạn muốn.
• Combine – Phép kết hợp
Do nhu cầu cuộc sống ngày càng phát triển và để đáp ứng nhu cầu đó
những chiếc điện thọai cải tiến

Trang 21
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
VD: Nokia Car Mode có một giao diện được đơn giản hóa việc truy cập và
sử dụng Nokia Drive (điều hướng dành cho xe hơi với hướng dẫn bằng giọng nói
Nokia Maps), các cập nhật giao thông, âm nhạc và cuộc gọi thoại trong khi lái xe.
Nokia Car Mode sẽ sẵn sàng để tải xuống từ Nokia Ovi Store trong quý 4/2011
cho các điện thoại dựa trên Symbian Belle.
Nokia Car Mode là giải pháp thương mại đầu tiên hỗ trợ MirrorLink, trước
đây được biết đến với tên gọi Terminal Mode. MirrorLink là một nền tảng chuẩn
kết nối điện thoại thông minh và xe hơi được hơn 20 nhãn hiệu lớn toàn cầu áp
dụng trong nhiều ngành thuộc phạm vi Car Connectivity Consortium (CCC). Với
MirrorLink, có thể kết nối điện thoại thông minh với các màn hình trong xe hơi, hệ
thống điều khiển xe và hệ thống âm thanh trên xe
• Adapt – Phép thích ứng
Những chiếc smartphone ngày càng được thiết kế để có thể thích trong
mọi hòan cảnh, điều đó mang lại sự hấp dẫn cho người dùng
VD: Những chiếc điện thọai chống thấm nước
• Modify – Phép điều chỉnh

Trang 22
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

iPhone 6 sở hữu màn hình 4,8 inch, không có nút Home vật lý và chip
xử lý lõi tứ. Trong bản copcept, mặc dù sở hữu màn hình lớn nhưng kích
thước thực tế của chiếc iPhone không thay đổi nhiều so với iPhone 5, bởi các
khoảng trống ở phần mặt trước đều đã được tận dụng một cách tối đa.
• Put – Phép thêm vào
 Chat Video FacTime 3G
Chat video FaceTime là một trong những tính năng nổi trội và được ưa
thích nhất trên iOS. Tuy nhiên, trước đây người dùng chỉ có thể sử dụng tính
năng chat này thông qua kết nối mạng Wifi. Giờ đây với phiên bản iOS 6,
FaceTime đã có thể sử dụng thông qua kết nối 3G, cho phép người dùng sử
dụng tính năng chat video này ở bất kỳ đâu mà không còn phải phụ thuộc vào
mạng Wifi như trước đây.
 Chế độ chụp ảnh pararoma

Trang 23
Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Nếu muốn chụp một bức ảnh với góc nhìn rộng và trải dài, giờ đây
người dùng có thể dễ dàng thực hiện trên iOS 6 với chế độ chụp ảnh
Panorama dành cho iPhone và iPod Touch. Tính năng này cho phép chụp ảnh
với góc rộng lên đến 240 độ, ngay cả theo chiều dọc.
• Eliminate – Phép lọai bỏ
 Cuộc cách mạng trên điện thọai là bỏ đi bàn phím vật lý, làm cho điện thoại
đẹp hơn, sang trọng hơn.
 Hoàn toàn dùng cảm ứng nên thực sự nó rất hiện đại, ai cũng mong muốn sở
hữu một chiếc Smartphone
 Nhỏ gọn hơn vì không còn cồng kềnh bàn phím vật lý, giảm thiểu bị hư bàn
phím.
• Reverse – Phép đảo ngược

Trang 24

Môn: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Chiếc điện thoại di động không chỉ đơn thuần là công cụ “nghe, gọi
và nhắn tin” mà ngày càng hỗ trợ đắc lực với nhiều tính năng như nghe nhạc,
chụp ảnh, kết nối internet hay xử lý công việc văn phòng và nó cũng được
dùng như một trạm phát wifi
.
 Hỗ trợ các thiết bị cảm ứng giúp chiếc điện thoại biến thành thiết bị Cảm ứng
thay vì điện thoại thông thường, Có khả năng báo cháy, báo độ rung lắc….
 Hỗ trợ tính năng Alarm, chiếc điện thoại biến thành thiết bị báo động
 Và rất nhiều phép đảo ngược khác được sử dụng trong thiết bị Android, nó
luôn cải thiện chức năng, giúp người sử dụng ngày càng hài lòng hơn.
4. Viễn cảnh tương lai của smartphone
Nghe có vẻ khá viễn tưởng thế nhưng thiết bị này sử dụng cảm biến để đo sóng
điện từ sinh ra khi não hoạt động. Mỗi trạng thái của não bộ sẽ phát đi một tín hiệu
khác nhau và thiết bị của InteraXon sẽ nắm bắt những tín hiệu này sau đó chuyển
hóa chúng thành hoạt động trên các thiết bị.

Trang 25

×