Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN tại Ngân hàng công thương Sông Nhuệ chi nhánh tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.7 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Cùng với sự nghiệp đổi mới và những thành tựu của phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam đã có những bớc phát
triển quan trọng.
Trong thời gian hiện nay, nhu cầu vốn đầu t phát triển là rất lớn mà thị
trờng chứng khoán vẫn còn non trẻ, các công cụ tài chính còn quá nghèo nàn
và đơn điệu nên thị trờng tài chính kém phát triển. Do đó Ngân hàng trở
thành trung gian tài chính quan trọng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng cũng nh vị trí của doanh nghiệp Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng, hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và NHCT
Sông Nhuệ chi nhánh tỉnh Hà Tây nói riêng đã luôn tạo điều kiện đáp ứng
mọi nhu cầu tín dụng cho sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, nâng
cao chất lợng sản phẩm, tăng u thế cạnh tranh trên thị trờng cho các DNNN
nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nớc.
Trong quá trình cung ứng tín dụng cho các DNNN thì một thực tế nẩy
sinh là đối với khu vực kinh tế này đang có những dấu hiệu bất ổn thể hiện
qua số diễn biến phức tạp của nợ quá hạn, sự gia tăng nợ quá hạn, đã làm
giảm đáng kể chất lợng cũng nh hiệu quả tín dụng của Ngân hàng trong quá
trình cho vay. Nh ta đã biết các khách hàng của NHCT Sông Nhuệ chủ yếu là
các DNNN, họ mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng, đặcb iệt họ là những"
đầu tầu" quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển Tỉnh Hà Tây. Do
đó làm thế nào để nâng cao chất lợng tín dụng đối với các DNNN là vấn đề
rất đợc quan tâm bởi nó liên quan đến hiệu quả hoạt động không những của
DNNN mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận sự an toàn trong hoạt động
của ngân hàng.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại NHCT Sông Nhuệ em đã chọn
đề tài "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các DNNN tại Ngân
hàng công thơng Sông Nhuệ chi nhánh tỉnh Hà Tây". với mong muốn
thông qua những hiểu biết và kiến thức đã học tại nhà trờng đa ra đợc những


Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giải pháp có căn cứ khoa học phù hợp với thực tiễn, góp phần giải quyết vấn
đề nêu trên.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ đề cập đến công
tác cho vay đối với các DNNN tại Ngân hàng công thơng Sông Nhuệ chi
nhánh Tỉnh Hà Tây.
Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng
chất lợng tín dụng đối với các DNNN tại Ngân hàng công thơng Sông Nhuệ
Chi nhánh Tỉnh Hà Tây xuất phát từ những số liệu thực tế, để từ đó rút ra
những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân để đa ra những kiến nghị giải pháp
thích hợp.
Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp phân tích và tổng hợp dựa trên số liệu thực tế, kết
hợp với phơng pháp duy vật biện chứng để đa ra đợc những đánh giá chính
xác khách quan.
Kết cấu chuyên đề:
Chơng I: Tín dụng Ngân hàng đối với các DNNN
Chơng II: Thực trạng cho vay và chất lợng tín dụng đối với các DNNN
ở NHCT Sông Nhuệ Chi nhánh tỉnh Hà Tây.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với
các DNNN tại Ngân hàng công thơng Sông Nhuệ chi nhánh Tỉnh Hà Tây.
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
Th.S Bùi Anh Tuấn cùng với các cô chú, công tác tại Ngân hàng công thơng
Sông Nhuệ chi nhánh Tỉnh Hà Tây. Trong quá trình viết chuyên đề do hạn
chế về trình độ cũng nh thiếu kinh nghiệm thực tế n ên không tránh đợc
những sai sót. Em kính mong các thầy, cô trong Khoa và các cô, chú tại
NHCT Sông Nhuệ góp ý kiến để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1.1. Tín dụng ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1. Khái niệm và bản chất TDNH
a. Khái niệm
Kho có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (cvedit) xuất phát từ chữ la tinh là Credo (tin tởng tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
ngữ tín dụng có 1 nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể
hiểu theo nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tích kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa 2 chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay.
Từ nh định nghĩa trên thì tín dụng đợc hiểu nh sau:
(Tín dụng là 1 giao dịch về tài sản) (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, và
các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán).
b. Bản chất TDNH
Từ khái niệm trên bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:

Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong
những năm 1960 trở về trớc hoạt động tín dụng của Ngân hàng chỉ có cho
vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lục thuật ngữ tín dụng
và cho vay đợc coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây,
dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã đợc các Ngân hàng hoặc
các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là 1 sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng 1 hình thức tín dụng bằng tài sản thực (ở nhà văn
phòng làm việc, máy móc thiết bị).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển
giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ
trả đúng hạn. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay
không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú
trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng. Cần lu ý rằng các bậc tiền bối đã bằng từ "Cvedo" hoặc "Tín" để đặt
tên cho "Cvedit" hoặc tín dụng không phải là vấn đề ngẫu nhiên.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khách là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện
đợc nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát,
hay nói cách khách phải xác định lãi suất thực dợng (lãi suất = lãi suất danh
nghĩa - tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi phải chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
khác nhau nên trong một số trờng hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp
hơn lạm phát, ngoài tệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc. thực chất là lệnh phiếu
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đều
hạn thanh toán.

1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng là một lĩnh vực khá rộng, bao quát một không gian nhiều
chiều (ngang, dọc, trên, dới, trong ngoài) của chính sách tiền tệ quốc gia. Hệ
quả của hoạt động tín dụng có quan hệ biện chứng với tiến trình vận hành
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và xã hội nhập thị trờng quốc tế. Xét về
tầm quản lý vĩ mô, tín dụng là một phạm trù gắn chặt với xu hớng "tạo tiền"
sự tạo tiền này sẽ đợc xoá đi khi hoàn trả tín dụng đến hạn. Chính vì vậy, tín
dụng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng.
+ Tín dụng NH là công cụ tài trợ có hiệu quả
+ Tín dụng NH là công cụ của Nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ lu
thông trong nền kinh tế.
+ Tín dụng NH thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t của nền
kinh tế.
+ Tín dụng NH góp phần bình ổn giá cả trong nền kinh tế.
+Tín dụng NH là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy tăng trởng kinh
tế, mở rộng quan hệ thông hàng hoá quốc tế.
+ Tín dụng NH tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế.
+ Tín dụng NH là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
thơng mại.
Với những đóng góp vô cùng to lớn ấy, có thể nói hoạt động tín dụng
là một trong những hoạt động to lớn, chủ yếu của Ngân hàng và trên thực tế
chỉ ra rằng hoạt động tín dụng đã mang lại cho Ngân hàng số lợi nhuận
khổng lồ, tạo điều kiện do chính Ngân hàng đó phát triển. Song bất cứ hoạt
động nào cũng tồn tại hai mặt, tín dụng là điều kiện để Ngân hàng phát triển
nhng chính nó cũng có thể đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản, gặp những rủi ro
lớn. Do do đó việc xem xét rủi ro tín dụng trở nên vô cùng quan trọng và cần
thiết.

Tín dụng Ngân hàng với thành phần kinh tế Nhà nớc.
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1. Khái niệm và vai trò DNNN trong nền kinh tế thị trờng
a Khái niệm
Thực tế cho thấy ở bất kỳ nớc nào trên thế giới dù đã phát triển hay
đang phát triển, TBCN hay XHCN tuy ở mức độ can thiệp khác nhau song
đều cần thiết sự quản lý của Nhà nớc, Nhà nớc có thể can thiệp khác nhau
song đều cần đến sự quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc có thể can thiệp vào nền
kinh tế bằng nhiều công cụ vĩ mô khác nhau, trong đó phải kể đến công cụ
vật chất của khu vực kinh tế Nhà nớc bao gồm nhiều công ty độc quyền
chiếm gĩ các ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn mà Nhà nớc đầu t 100% vốn
hay chiếm giữ một tỷ lệ vốn chi phối thông qua chế độ tham dự. Theo thời
gian, khu vực kinh tế Nhà nớc từng bớc hình thành, điều tiết và thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
ở nớc ta, thành phần kinh tế Nhà nớc là thành phần lấy sở hữu Nhà n-
ớc về t liệu sản xuất làm cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển vì lợi ích xã
hội mà bộ máy Nhà nớc là đại biểu. Căn cứ vào tiền đề xuất phát là sở hữu
quyền lực chính trị Nhà nớc, có thể xem thành phần kinh tế Nhà nớc là khu
vực rộng lớn có tầm quan trọng đặc biệt, bao gồm hệ thống các DNNN hệ
thống tài chính - ngân hàng, các nguồn dự trữ, lợi ích từ tài nguyên đất đai,
khoáng sản, kết cấu hạ tầng trong đó bộ phận các doanh nghiệp Nhà nớc là
bộ phận kinh tế giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong việc định hớng phát
triển cho đất nớc.
Vậy doanh nghiệp Nhà nớc đợc định nghĩa nh thế nào?
Từ quan niệm kinh tế xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế dựa trên chế độ
sở hữu công cộng về t liệu sản xuất với hai hình thức chính là sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể, nền kinh tế XHCN có hai thành phần kinh tế chính là kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Theo sắc lệnh 104/SL do Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký ban hành ngày 01/01/1948 các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh

tế Nhà nớc đợc gọi là các doanh nghiệp quốc gia. Theo điều 2 của sắc lệnh
"Doanh nghiệp quốc gia là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu quốc gia và do
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quốc gia điều khiển" Tuỳ theo ngành mà đợc gọi là xí nghiệp quốc doanh,
lâm trờng quốc doanh, cửa hàng quốc doanh.. Thuật ngữ doanh nghiệp Nhà
nớc đợc sử dụng chính thức trong nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban
hành về quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Theo điều 1 của
Nghị định "Doanh nghiệp Nhà nớc là một tổ chức do Nhà nớc thành lập, đầu
t vốn và quản lý với t cách là chủ sở hữu".
Hiện nay, theo điều 1 của Luật doanh nghiệp thì " DNNN là một tổ
chức kinh doanh do Nhà nớc thành lập, đầu t vốn và quản lý với t cách là chủ
sở hữu, đồng thời là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật, bình
đẳng trớc pháp luật".
Trải nhiều giai đoạn song tựu chung lại các doanh nghiệp thuộc loại
hình kinh tế Nhà nớc đều là những doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc, do
Nhà nớc quản lý, mục tiêu hoạt động do Nhà nớc quyết định.
b. Vai trò DNNN trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì vai trò của
DNNN có hai mặt.
Thứ nhất, Nhà nớc là chủ thể đại diện cho sự phát triển ổn định và bền
vững của một quốc gia, có chức năng hoạch định mục tiêu định hớng phát
triển, tạo môi trờng chính trị kinh tế xã hội pháp luật.
Thứ hai, Nhà nớc với t cách là chủ thể đại diện cho lợi ích của toàn xã
hội cần một tiềm lực kinh tế nhất định trong những lĩnh vực ngành trọng yếu
liên quan đến môi trờng xã hội duy trì khả năng ổn định chính trị, kinh tế xã
hội. Nh vậy, trên khía cạnh kinh tế thì DNNN là lực lợng sẵn sàng tạo thế cân
đối cho sự phát triển, trên khía cạnh chính trị xã hội DNNN là lực lợng chủ
đạo cho ổn định chính trị xã hội.
1.2.2 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nớc

Nghị định 338/HĐBT cho ra đời hàng loạt các DNNN năm 1991 có
9832 DNNN thì đến năm 2004 đến nay chỉ còn 3724 DNNN. Tuy nhiên chất
lợng hoạt động của các DNNN đạt hiệu quả thấp thể hiện qua tình hình thua
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lỗ ngày một tăng năm 2000 là 25%, năm 2001 là 23% năm 2002 là 2,7%
năm 2004 là khoảng 30%.
Hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN ngày càng giảm.
DNNN vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân song còn
nhiều việc cần giải quyết nh: Sức cạnh tranh còn quá yếu kém, quy mô nhỏ,
thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Về sở hữu vốn:
Chủ sở hữu vốn của các DNNN là Nhà nớc. DNNN là tổ chức kinh tế
do Nhà nớc thành lập, bởi lẽ tất cả các DNNN đều do cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập khi cần thết. Tài sản trong
doanh nghiệp là một bộ phận của Nhà nớc bởi Nhà nớc đầu t vốn nên nó
thuộc sở hữu của Nhà nớc. Sau khi thành lập nó là một chủ thể kinh doanh
nhng DNNN do Nhà nớc đầu t vốn nên nó chỉ có quyền quản lý tài sản mà
không có quyền sở hữu đây chính là nhợc điểm của loại hình doanh nghiệp
này. Ngoại bộ phận tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc, DNNN còn các tài sản
riêng và phải chịu trách nhiệm độc lập về số tài sản này cũng nh chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn.
DNNN có t cách pháp nhân, là đơn vị kinh tế độc lập trong hạch toán
kinh doanh, song là đối tợng quản lý trực tiếp của Nhà nớc nên phải thực hiện
các mục tiêu mà Nhà nớc giao cho. Nghiên cứu rõ đặc điểm này sẽ thấy đợc
c ho vay đối với các DNNN sẽ có độ an toàn cao, song NH cũng cần nghiên
cứu chủ trơng chính sách của Nhà nớc đối với thành phần kinh tế này để hoạt
động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn.
b. Về hoạt động sản xuất
* Những mặt làm đợc

Trong những năm qua KTQD không ngừng phát triển và thực sự giữ
vai trò chủ đạo trong nền KTTT theo định hớng XHCN ở Việt Nam. Các
DNNN có mức tăng trởng khá, đảm bảo đợc những cân đối chủ yếu của nền
kinh tế đáp ứng yêu cầu dịch vụ công cuôc, giải quyết công ăn việc làm
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức đóng góp của kinh tế quốc doanh vào GDP nhìn chung tăng về số tuyệt
đối, ổn định về số tơng đối, năm 2003 số tơng đối là 40,2%. các DNNN
chiếm tỷ trọng cao trong các ngành xuất khẩu, tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu bình quân đạt 20% hệ thống các DNNN chiếm tới hơn 90% các dự án
liên doanh với nớc ngoài, bên cạnh đó DNNN chiếm vị trí quan trọng trong
nguồn thu của Nhà nớc. Qua gần 15 năm thực hiện đổi mới. Đảng và Chính
Phủ đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm tăng cờng, đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế Nhà nớc. Ban đầu là Nghị
định 217 của HĐBT, quyết định 325/HĐBT, Nghị định 388, quyết định số
90, 91 và chỉ thị 500/Ttg..
Các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá đang từng bớc khẳng định đúng
đắn và hiệu quả kinh doanh của mình. Tiếp theo việc thí điểm CPH một số
DNNN theo quyết định số 202/CT ngày 08/06/1992. Chính phủ ban hành
Nghị định số 44/1998/NĐ- CP toàn quốc có 116 DNNN đã đợc cổ phần hoá
trong đó có 19 DN Trung Ương, 90 DN địa phơng và 7 DN thuộc tổng công
ty. Đến năm 2003 cả nớc đã cổ phần đợc 670 DNNN so với trớc khi CPH thì
các chỉ tiêu Kinh tế cơ bản ở các DN này đều tăng, vốn tăng 183%, doanh
thu tăng 133,5% lợi nhuận sau thuế tăng 131%, các khoản nộp NSNN tăng
153,5% lao động tăng 9%, thu nhập bình quân tăng 29% và giá trị cổ tức đạt
bình quân 2,6% tháng.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc cải thiện nhất định, cơ cấu kinh tế chung và
trong kinh tế quốc doanh đang có chuyển biến có lợi cho sản xuất công
nghiệp và dịch vụ, tổng sản phẩm trong nớc của toàn bộ DNNN từ 45,54%
năm 1991 lên 71,41% năm 2000. Tỷ trọng dịch vụ quốc doanh có các số liệu

tơng ứng là 51,3% và 45,9%. Mặc dù đạt đợc một số những thành tựu đáng
kể song vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định.
* Những khó khăn còn tồn tại
- Về máy móc công nghệ thiết bị cho sản xuất kinh doanh còn thiếu
thốn, dây chuyền sản xuất và công nghệ còn lạc hậu. Do đó hàng hoá sản
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất ra có chất lợng kém, mẫu mã đơn điệu, thiếu tính cạnh tranh, không đáp
ứng nhu cầu thị trờng. Trong đó phải kể đến một số doanh nghiệp xây dựng
phơng án đầu t kém hiệu quả, không hợp lý dẫn đến khả năng thu hồi vốn
kém.
- Về thị trờng đây là vấn đề nan giải mà các doanh nghiệp gặp phải khi
tìm chỗ đứng cho sản phẩm của mình.
+ Thị trờng trong nớc bị sức ép của hàng ngoại, hàng nhập lậu và sự
lũng đoạn của kinh tế t nhân (buôn lậu, trốn thuế, hàng giả hay hàng kém
phẩm chất) đã thực sự giảm tính cạnh tranh của các sản phẩm do DNNN sản
xuất ra. Hơn nữa giá thành của các sản phẩm thờng là rất cao so với hàng hoá
cùng chủng loại khác. Bên cạnh việc nộp thuế đầy đủ, DNNN phải đầu t một
số tiền lớn để đổi mới công nghệ song sản phẩm tung ra thị trờng cha kịp thu
hồi vốn thì đã mất chỗ đứng trên thị trờng sản phẩm không tiêu thụ đợc dẫn
đến tình trạng thua lỗ.
+ Thị trờng nớc ngoài của các DNNN cũng gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt đối với các DNNN làm hàng xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, nông
lâm sản xuất khẩu trong việc tìm thị trờng tiêu thụ do không còn xuất sang
thị trờng Đông Âu gần đây trong năm 2002 giá một số mặt hàng này giảm
mạnh kể..
- Về yếu tố nội tại của doanh nghiệp đây là yếu tố đợc tranh cãi nhiều
nhất bởi khả năng quản lý điều hành còn nhiều yếu kém cha thích ứng đợc
trong điều kiện mới. Các chế độ tuyển chọn, đào tạo và bồi dỡng nguồn nhân
lực còn cha đợc chú ý quan tâm, cha phát huy hết tiềm lực nên gặp nhiều khó

khăn trong quá trình quản lý và sản xuất kinh doanh. Ngời quản lý không có
quyền linh hoạt đối phó với những điều kiện thay đổi của thị trờng ví dụ
trong thời kỳ suy thoái họ không thể giảm bớt số công nhân thừa để giảm bớt
gánh nặng tiền lơng, việc quyết định các mặt hàng sản xuất kinh doanh nhiều
khi còn phụ thuộc vào Chính Phủ. Vai trò của Giám đốc có ý nghĩa quyết
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định đến sự thành bại của Doanh nghiệp nhng cơ chế tuyển chọn cha công
bằng hợp lý.
Do quyền sở hữu thuộc về Nhà nớc nên nhiệm vụ các DNNN đều
không rõ ràng, trong khi các doanh nghiệp t nhân lấy mục tiêu là lợi nhuận
tối đa thì các DNNN phải hớng tới rất nhiều mục tiêu: Lợi nhuận, lợi ích,
quốc gia, phúc lợi xã hội thậm chí các mục tiêu này mâu thuẫn với nhau. Bên
cạnh đó, sự kiểm soát lỏng lẻo trong hoạt động kinh doanh vì sở hữu Nhà nớc
là sở hữu toàn dân, tức là tuy ai cũng là chủ song tài sản lại rơi vào tình trạng
vô chủ, sự thua lỗ của các DNNN không liên quan tới nhiều đến lợi ích của
ngời lao động vì vậy không có một cá nhân nào cảm thấy cần phải có sự
giám sát theo dõi điều hành quản lý.
c. Về khả năng tài chính
Thứ nhất: Nguồn vốn kinh doanh theo báo cáo của Cục thống kê hiện
nay vẫn còn 25% DNNN có quy mô vốn ít hơn 1 tỷ đồng, nên năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế: Qua số liệu thực tế cho thấy
80% vốn do ngân sách Nhà nớc cấp thì nhỏ giọt. Hiệu quả sử dụng vốn của
các DNNN còn thấp, không bảo toàn chứ cha nói gì đến phát triển vốn. Số
DNNN làm ăn có lãi qua các năm 2000 đến 2002 giảm dần 72,69, 66%. Tình
trạng thiếu vốn của các DNNN là phổ biến và nghiêm trọng, có tới 60% số
DNNN không đủ vốn pháp định theo quy định tại nghị định số 50CP. Vốn
thực tế hoạt động chỉ đạt 80%. Riêng vốn lu động chỉ có 50% đợc huy động.
1.2.3. Tín dụng NH vối dnnn
Ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với các DNNN trong

giai đoạn hiện nay giai đoạn CNH -HĐH đất nớc. Xây dựng nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, vốn tín dụng Ngân
hàng sẽ tài trợ đắc lực cho các DNNN trong hoạt động ngoại thơng, hoạt
động theo các hiệp định giữa Chính Phủ nớc ta với Chính Phủ các nớc khác.
Hệ thống các Ngân hàng cũng rất coi trọng đầu t vốn cho các DNNN, đặc
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biệt là đầu t vốn cho các DNNN chủ lực. , chiếm trên 25% tổng d nợ của toàn
ngành NH đối với nền kinh tế. Tập trung vào những ngành kinh tế mũi nhọn
nh sản xuất kinh doanh lơng thực thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu, sản
xuất xi măng, cà phê.. Trong thời gian gần đây, NH đã tăng tỷ trọng vốn cho
vay trung dài hạn để đầu t vào xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới thiết bị sản
xuấtNgoài các khoản vốn huy động trong nớc, các Ngân hàng còn đứng ra
bảo lãnh cho các DNNN vay vốn nớc ngoài. Số vốn bảo lãnh ớc tính năm
2002 là 760 triệu USD, chủ yếu là nhập khẩu những mặt hàng cần thiết và
đầu t đổi mới thiết bị. Mặc dù vậy nổi cộm một số vấn đề sau:
Thứ nhất, DNNN có vốn đợc cấp quá nhỏ, theo quy chế cho vay thì
doanh nghiệp không thể vay vốn NH gấp nhiều lần vốn tự có. Do đó, đây
cũng là khó khăn của Ngân hàng trong quá trình cung cấp tín dụng cho các
DNNN.
Thứ hai, sự yếu kém trong quản lý tình hình tài chính và sự lạc hậu
trong công nghệ đã dẫn một số các DNNNtới sự thua lỗ hàng hoá nên các
Ngân hàng thơng mại còn "ngần ngại" trong quá trình cung cấp tín dụng cho
doanh nghiệp. Bên cạnh đó tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi của các
DNNN ngày càng tăng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra trở ngại
trong quan hệ tín dụng giữa DNNN với ngân hàng. Mặc dù đứng trớc những
khó khăn đó song ngành ngân hàng vẫn xác định tiếp tục tập trung đầu t vốn
cho các DNNN thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, Ngân hàng cũng
nỗ lực khai thác thêm nguồn vốn từ bên ngoài qua việc bảo lãnh cho các
doanh nghiệp vay vốn để đầu t vào thực hiện các dự án trọng điểm của Nhà

nớc, cùng với các DNNN trong việc thiết kế xây dựng các dựe án kinh tế để
đảm bảo việc đầu t đúng hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II:
Thực trạng cho vay và chất lợng tín dụng
đối với các DNNN TạI NHCT SÔNG NHUệ
2.1. Khái quát hình thành và phát triển của NHCT Sông Nhuệ chii
nhánhTỉnh Hà Tây
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHCT Sông Nhuệ.
* Hoàn Cảnh ra đời và sự phát triển
Trớc đây hệ thống NH của nớc ta là một cấp chỉ có NHNN, NHNT và
NHĐT & PT. Nghị định 53/CP của Chính phủ đã cho phép thành lập các
Ngân hàng chuyên doanh. Hệ thống Ngân hàng Công thơng và Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra đời. Từ năm 1988 đến nay, nớc ta đã
tồn tại nhiều NH nhng có bốn NHTM lớn nhất đó là các NHTM Quốc
doanh: Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, Ngân hàng
Đầu t phát triển Việt Nam.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với vai trò là động lực cho sự phát
triển, hệ thống NH Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực căn bản đó là
chuyển từ hệ thống NH một cấp sang hệ thống NH hai cấp. Trong đó.
+ Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam với t cách là Ngân hàng của các
Ngân hàng, cùng với chi nhánh ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng
thực hiện các chức năng về quản lý Nhà nớc thông qua các công cụ chính
sách về tiền tệ tín dụng.
+ Các NHTM bao gồm Ngân hàng thơng mại quốc doanh, Ngân hàng
thơng mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài,
các hợp tác xã tín dụng Chuyên doanh trên n hiều lĩnh vực hoạt động theo
phơng thức hạch toán độc lập. Nh vậy, trong hệ thống Ngân hàng hai cấp đã

phân chia rõ vai trò nhiệm vụ của các Ngân hàng. Đó là nhiệm vụ quản lý hê
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống tài chính, tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc và nhiệm vụ kinh doanh của
Ngân hàng thợng mại, tránh đợc sự xen kẽ, chồng chéo vai trò nhiệm vụ của
nhau,
Ngân hàng Công thơng Sông Nhuệ chi nhánh Tỉnh Hà Tây là một chi
nhánh của Ngân hàng Công thơng Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Thị Xã
Hà Đông, tỉnh Hà Tây, thành lập từ tháng 2 - 2001 với nhiệm vụ huy động
vốn trong xã hội và thực hiện những dịch vụ Ngân hàng nhằm mục đích thu
lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trong vùng.
NHCT Sông Nhuệ chi nhánh Tỉnh Hà Tây là một thành viên thuộc
NHCT Việt Nam hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch
vụ NH đối với mọi thành phần kinh tế mà chủ yếu là ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải, thơng mại dịch vụ, du lịch, xây dựng cơ
bản Trong giai đoạn đầu, Ngân hàng gặp nhiều khó khăn nh: Số lợng KH
mở tài khoản và có quan hệ tín dụng còn cha nhiều, khả năng thu hút vốn
nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế còn cha cao, chất lợng tín dụng
còn thấp.
Nhận rõ điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên Sông
Nhuệ đã học hỏi kinh nghiệm của các NH khác nhằm khắc phục những mặt
cha đạt đợc, tận dụng các lợi thế về vốn, về KHKT của toàn hệ thống, về lợi
thế nằm ngay tại thị xã Hà Đông, nơi tập trung phần lớn các doanh nghiệp và
cơ quan đầu não của chính quyền địa phơng, cách không xa Hà Nội - Trung
tâm KT - VH - CT của cả nớc, tìm đợc hớng phát triển phù hợp từ đó có
những bớc đột phá quan trọng trong hoạt động kinh doanh và đứng vững
trong cơ chế thị trờng.
Khác hẳn với đó các NH khác NHCT Sông Nhuệ không có chi nhánh
ở các huyện.
Tính đến thời điểm hiện nay tháng 5 -2005 NHCT sông Nhuệ có tất cả.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng công thơng Sông Nhuệ
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ máy tổ chức của NHCT Sông Nhuệ đợc áp dụng theo phơng thức
quản lý trực tuyến, tức là giám đốc quản lý.
Các phòng ban
Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCT sông Nhuệ
Giám đốc bao gồm: Giám đốc và 1phó giám đốc.
Ban Giám đốc trực tiếp và quyết định thi hành, quản lý hoạt động của
tất cả các phòng ban trong chi nhánh. Giám đốc là ngời trực tiếp ra quyết
định kinh doanh, ký các văn bản, các hợp đồng liên quan đến hoạt động của
NHCT Sông Nhuệ.
Với tổng số công nhân viên toàn chi nhánh NHCT Sông Nhuệ hiện
nay là 48 ngời.
a. Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mu cho giám đốc các lĩnh vực nh tổ chức, đào tạo,
tuyển dụng cán bộ, công tác quản lý lao động tiền lơng, công tác văn phòng
tổng hợp thi đua khen thởng công tác hành chính quản trị.
b. Phòng kinh doanh
Phòng gồm 2 bộ phận: Đó là bộ phận làm thống kê tổng hợp thông tin
phòng ngừa rủi ro và bộ phận làm công tác tín dụng chức năng của phòng là
làm tham mu cho giám đốc.
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh

doanh
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
kế toán
tài chính
Quỹ tiết
kiệm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về việc xây dựng chiến lợc kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh hàng
năm, quý, tháng của NH. Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro, quản lý vốn
kinh doanh hàng ngày thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng thông h-
ớng dẫn nghiệp vụ tín dụng. Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của phòng kinh
doanh. Nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng thực hiện việc thu nợ, thu lãi, kiểm
tra sử dụng tiền vay, xử lý các món nợ quá hạn khó đòi.
Phòng kế toán tài chính
Phòng có chức năng nhiệm vụ là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán,
tài chính hạch toán kế toán theo quy định của NHCT Việt Nam nói riêng và
theo luật các tổ chực tín dụng nói chung.
d. Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng có chức năng tham mu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt
động ngân quỹ theo quy định quy chế của NHNN Việt Nam. Tổ chức tốt việc
thu chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở, đảm bảo an toàn tài ản.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ chi
nhánh tỉnh Hà Tây.
* Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ
Quá trình đổi mới và phát triển của NHCT Sông Nhuệ gắn liền với sự
đổi mới của hệ thống NH Việt Nam, là hệ quả của quá trình đổi mới và phát
triển kinh tế đất nớc do Đảng và Nhà nớc ta khởi xớng và tổ chức thực hiện.

Chuyển từ một chi nhánh NHNN sang một chi nhánh NHTM, NHCT Sông
Nhuệ đã hoà nhập kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Tập thể
cán bộ và nhân viên NHCT Sông Nhuệ đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ đợc giao với mục tiêu kinh tế then chốt ổn định, an toàn, hiệu quả
và phát triển.
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Ngân hàng chú trọng đổi mới trong
mọi lĩnh vực hoạt động của mình nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng
cao. Trong hoạt động, ngân hàng đã từng bớc không những thực hiện tốt các
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp vụ ngân hàng truyền thống mà còn mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh
khác.
Cùng trên địa bàn còn có sự cạnh tranh gay gắt từ phía các NHNN &
PTNT, NH Đầu t và phát triển nên NHCT Sông Nhuệ luôn cố gắng tạo lập uy
tín tốt với các khách hàng bằng trình độ nghiệp vụ và cơ sở vật chất trang
thiết bị của mình. Ngân hàng luôn chủ động mở rộng mạng lới giao dịch, đa
dạng hoá các loại hình kinh doanh tiền tệ, không ngừng nâng cao công tác
huy động và sử dụng vốn cả về số lợng và khối lợng, thay đổi cơ cấu đầu t,
phục vụ sự phát triển của kinh tế tỉnh Hà Tây nói riêng và sự nghiệp CNH -
HĐH ở nớc ta nói chung. Có đợc kết quả nh vậy là do trong năm qua, NHNN
Việt Nam, NHCT Việt Nam đã có nhiều biện pháp trong quản lý điều hành,
có nhiều cởi mở trong cơ chế tín dụng, cùng với sự giúp đỡ của UBND tỉnh
Hà tây và các cơ quan có liên quan, đã tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt
những mục tiêu mà NHCT sông Nhuệ đã đặt ra. Những thành tựu ấy thể hiện
rất rõ qua một số công tác sau:
.a. Công tác huy động vốn
Đây là một trong hai công tác chính của bất kỳ một Ngân hàng nào.
Với t cách là Trung gian tài chính, Ngân hàng là nơi tập trung mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội dới nhiều hình thức huy động đa dạng nhằm mục tiêu là
xây dựng đợc nguồn vốn tối u vừa đáp ứng nhu cầu tín dụng với một chi phí

hợp lý. Ngân hàng chỉ có thể cho vay đợc khi có nguồn vốn dồi dào do đó nó
luôn là điều kiện tiên quyết, là tiền đề của mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ
trong Ngân hàng. Trong những năm qua, NHCT Sông Nhuệ Tận dụng đợc lợi
thế địa hình Bên cạnh đó Ngân hàng cũng đã chú trọng tới đổi mới tác
phòng làm việc, sử dụng các biện pháp Marketing, đa ra đợc cơ cấu lãi suất
hợp lý trong quá trình huy động nên đã thu hút khá lớn lợng tiền nhàn rỗi
trong xã hội.
Điều này thể hiện rất rõ qua sự tăng trờng mạnh và ổn định của nguồn
vốn huy động qua các năm 2002, 2003, 2004.
Sinh viên thực hiện: Quách Anh Tuấn

×