Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình thủ cổng nghiệp Việt Nam dưới thời Tự Đức (1848-1883)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.59 KB, 58 trang )


1
PHN M U

1. Lý do chn ti
Th cụng nghip l nn sn xut trung gian gia nụng nghip v cụng
nghip, l mt b phn ca nn kinh t quc dõn. Trong xó hi phong kin mc dự
kinh t th cụng ghip cha tỏch khi nụng nghip song nú vn gi v trớ quan
trng trong nn kinh t.
Vic nghiờn cu hot ng th cụng nghip di thi T c (1848-1883)
giỳp ta hiu sõu sc v kinh t th cụng nghip v vai trũ ca hot ng kinh t ny
vi nh nc v gia ỡnh. Hiu ton din hn v tỡnh hỡnh kinh t xó hi thi T
c-mt giai on lch s c bit: phỏt trin trong iu kin ca cuc chin tranh
xõm lc v cuc u tranh chng xõm lc. ú cng l thi kỡ khng hong trm
trng ca ch phong kin Vit Nam. Hiu rừ hn v chớnh sỏch kinh t núi
chung v kinh t th cụng nghip núi riờng ca triu ỡnh T c, t ú cú nhng
lý gii cho s phỏt trin chm chp ca nn kinh t nc ta triu Nguyn núi chung
v thi T c núi riờng. ú cng l nguyờn nhõn dn ti s tht bi ca cuc
khỏng chin chng xõm lng ca nhõn ta cui th k XIX. T vic nghiờn cu tỡnh
hỡnh th cụng nghip di thi T c s cho ta thy rừ vai trũ to ln ca cỏc th
th cụng, cụng ngh nc ta-nhng con ngi gúp phn ỏng k cho vic duy trỡ
v phỏt trin hot ng th cụng nghip ca t nc, rỳt ra c nhng c im
v kinh nghim phỏt trin th cụng nghip.
Nghiờn cu v th cụng nghip thi T c giỳp ta cú nhng ni dung-t
liu lch s, gúp phn vo vic nghiờn cu, biờn son, ging dy, hc tp v thi kỡ
lch s-cui th k XIX y khú khn v bin ng. Khúa lun cng l ti liu tham
kho gúp phn giỏo dc truyn thng yờu nc, yờu lao ng, t lc t cngca
dõn tc ta cho mi tng lp nhõn v th h tr.
Trong s nghip i mi, cụng nghip húa hin i húa t nc hin nay
vi vic xõy dng nn kinh t nhiu thnh phn, th cụng nghip cú vai trũ quan
trng. Ngh quyt i hi i biu ton quc ln th t cú vit th cụng nghip


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
nc ta cú vai trũ quan trng trong nn kinh t quc dõn cn c c bit chỳ ý
phc hi v phỏt trin, mnh nht l nhng ngh th cụng c truyn m ngh cỏc
a phng [4;38]. n ngh quyt i hi i biu ln th 5, ng v nh nc ta
vn nhn mnh: th cụng nghip nc ta cú tim nng to ln ó v ang c
ci to, t chc li thnh mt b phn kinh t xó hi ch ngha cú vai trũ trng yu
trong nn kinh t quc dõn c bit l trong chng ng u tiờn ny [5;61].
Nhng bi hc kinh nghim rỳt ra t hot ng th cụng nghip na cui th k
XIX gúp phn thit thc vo vic xõy dng, phỏt trin nn kinh t th cụng nghip
nc ta giai on hin nay.
Th cụng nghip di thi T c (1848-1883) mc dự ó c cp ri
rỏc trong mt s cụng trỡnh song cho n nay vn cha cú mt cụng trỡnh nghiờn
cu chuyờn sõu no v vn ny.
Vỡ nhng lý do trờn, chỳng tụi ó chn nghiờn cu ti Tỡnh hỡnh th
cng nghip Vit Nam di thi T c (1848-1883) lm ti khúa lun tt
nghip ca mỡnh.
2. Lch s nghiờn cu vn v phm vi ca ti
a. Lch s nghiờn cu vn
Th cụng nghip nh Nguyn núi chung v th cụng nghip thi T c núi
riờng ó cú nhiu cụng trỡnh nghiờn cu cp ti. Tuy nhiờn vn ny ch c
trỡnh by ri rỏc, tn mn nhiu cụng trỡnh khỏc nhau. Tiờu biu nh mt s cụng
trỡnh di õy:
S tho lch s th cụng nghip Vit Nam ca Phm Gia Bn. Trong cụng
trỡnh ny tỏc gi ó gii thiu s lc lch s phỏt trin ca th cụng nghip
Vit Nam, nhng nột ln v tỡnh hỡnh phỏt trin ca nn th cụng qua cỏc
thi kỡ trong ú cú im qua v hot ng th cụng nghip thi T c (t
trang 37 n trang 45). My nột ln v cỏc ngh th cụng cú tớnh cht in
hỡnh nh ngh gm, ngh dt(t trang 73 n trang 134). Tuy nhiờn, s

cp ú cũn cha h thng v cha hon thin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
Lch s Vit Nam ca Hong Vn Lõn-Ngụ Th Chớnh. Tỏc phm ny ó núi
ti mt vi nột khỏi quỏt v tỡnh hỡnh kinh t th cụng nghip di thi T
c (1848-1883) xong rt ớt i v cha y .
Kinh t th cụng nghip v phỏt trin cụng ngh Vit Nam di triu
Nguyn ca V Huy Phỳc. Cụng trỡnh ny nghiờn cu mt cỏch khỏ h thng
v tỡnh hỡnh th cụng nghip triu Nguyn trong ú cú thi T c. Tỏc
phm cng ó khỏi quỏt c s phỏt trin ca mt s ngh th cụng truyn
thng nm trong b phn th cụng nghip dõn gian nh ngh gm, ngh rốn,
ngh dtnhng cha hon thin.
Túm li, cho n nay vn cha cú mt cụng trỡnh nghiờn cu chuyờn sõu no
v th cụng nghip thi T c (1848-1883).
b. Phm vi nghiờn cu
Tỡnh hỡnh th cụng nghip Vit Nam t 1848 n 1883.
3. i tng nghiờn cu, nhim v nghiờn cu v úng gúp ca ti
a. i tng nghiờn cu:
Th cụng nghip Vit Nam di thi T c (1848-1883).
b. Nhim v nghiờn cu:
Trờn c s nhng t liu c chn lc v chnh lý, ti dng li thc
trng nn th cụng nghip Vit Nam di thi T c gm mt s vn sau õy:
Bi cnh lch s v yờu cu phỏt trin kinh t núi chung, th cụng nghip
núi riờng.
Nhng chớnh sỏch, bin phỏp ca nh nc phong kin i vi th cụng
nghip.
Thc trng hot ng th cụng nghip trong khu vc nh nc v dõn
gian.
T ú rỳt ra nhng c im, vai trũ, bi hc kinh nghim v ỏnh giỏ vai

trũ, c im ca vn nghiờn cu.
c. úng gúp ca khúa lun
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
ti ln u tiờn trỡnh by mt cỏch tng i h thng v y v thc
trng th cụng nghip Vit Nam di thi T c (1848-1883). Gúp phn ỏnh giỏ
vai trũ ca th cụng nghip thi kỡ ny v rỳt ra nhng c im, bi hc kinh
nghim trong hot ng th cụng nghip.
ti khúa lun l ti liu tham kho gúp phn giỏo dc truyn thng, ý thc
dõn tc, nghiờn cu biờn son, ging dy v hc tp thi kỡ lch s Vit Nam na
cui th k XIX.
Vic nghiờn cu ti cng giỳp ta rỳt ra nhng bi hc kinh nghim phc
v cho vic xõy dng phỏt trin kinh t th cụng nghip hin nay.
4. Ngun t liu nghiờn cu v phng phỏp nghiờn cu
a. Ngun t liu nghiờn cu:
hon thnh khúa lun, chỳng tụi s dng kt hp nhiu ngun t liu khỏc
nhau:
Sỏch kinh in ch ngha Mỏc-Lờnin, vn kin ng v nh nc v th
cụng nghip.
- Núi v sn xut nh v sn xut ln ca Mỏc-Anghen-Lờnin.
- Ngh quyt i hi i biu ton quc ln th t v ln th nm...
Ngun t liu ny cung cp cho chỳng tụi nhng quan im ỳng n trong
quỏ trỡnh nghiờn cu ti.
T liu gc: cỏc tp i Nam thc lc chớnh biờn do nh Nguyn biờn son,
ch yu l cỏc tp t 27-38. õy l ngun t liu c s nghiờn cu v
vit ti khúa lun.
Cỏc sỏch v ti liu tham kho v th cụng nghip triu Nguyn ch yu l
thi T c. Nhng tỏc phm ny cung cp cho chỳng tụi nhng t liu,
ỏnh giỏ, nhn nh nghiờn cu ti.

Cỏc ti liu khỏc: tranh nh, vn hc ngh thut thi T c cp n th
cụng nghip.
b. Phng phỏp nghiờn cu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
hon thnh nghiờn cu ti chỳng tụi s dng kt hp nhiu phng
phỏp khỏc nhau nh phng phỏp lch s, phung phỏp logic trong ú phng
phỏp lch s l ch yu. Chỳng tụi cũn s dng nhiu phng phỏp khỏc nghiờn
cu nh, phõn tớch, tng hp, so sỏnh thng kờ Nghiờn cu ti ny chỳng tụi
rt coi trng vic lm tt cụng tỏc t liu, x lý, chn lc, m bo tớnh khỏch quan,
khoa hc ca t liu.
5. B cc ca khúa lun
Ngoi phn m u m u v kt lun, ti liu tham kho, khúa lun gm
hai chng.
Chng 1: Bi cnh lch s v nhng chớnh sỏch ca triu T c i
vi th cụng nghip.
Chng 2: Thc trng th cụng nghip Vit Nam di thi T c
(1848-1883).


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
CHNG 1
BI CNH LCH S V NHNG CHNH SCH CA TRIU
T C I VI TH CễNG NGHIP
1.1 Bi cnh lch s
Tỡnh hỡnh th cụng nghip thi T c gn lin vi bi cnh quc t v trong
nc nhng nm ca th k XIX. Bi cnh lch s y ó cú tỏc ng khụng nh

n s phỏt trin hay nhng hn ch ca th cụng nghip v quy nh c im ca
th cụng nghip thi kỡ ny. Tỡm hiu bi cnh lch s chỳng tụi ch xin c gii
quyt vn ú l: bi cnh y cú tỏc dng thun li v khú khn gỡ cho s phỏt
trin th cụng nghip thi T c (1848-1883).
1.1.1 Bi cnh quc t
Vo nhng nm u ca th k XIX, trong khi phong tro cỏch mng khụng
ngng tip din thỡ kinh t t bn ch ngha ó cú nhng bc tin quan trng. Ch
ngha t bn phỏt trin khụng ngng v dn chuyn sang ch ngha quc.
Nc Anh vn chim a v hng u trong nn kinh t th gii. T nm 1830
tc phỏt trin cụng nghip ngy cng tng, vic s dng mỏy múc vo sn xut
ngy cng nhiu. Ngnh luyn kim v c khớ phỏt trin rt nhanh nhm ỏp ng
nhu cu trang b k thut ton b nn cụng nghip. ng thi, ng st tng lờn
nhanh chúng: nm 1830 ng xe la u tiờn ni lin Manchester v Liverpool
c khỏnh thnh v n nm 1850 nc Anh ó cú ti 10.000 Km ng st.
iu ú thỳc y s phỏt trin ca th trng trong nc v tng cng mi liờn h
kinh t gia cỏc trung tõm cụng nghip.
Nc Phỏp ng hng th hai trong nn kinh t th gii. Cuc cỏch mng cụng
nghip ang trờn phỏt trin. S lng mỏy hi nc c s dng tng lờn
nhanh chúng. Sn lng cỏc ngnh cụng nghip cng tin b rừ rt. Than tng t
225 nghỡn tn (1832) lờn 373 nghỡn tn (1846). Vic xõy dng ng st c y
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7
mạng. Pháp trở thành quốc gia có nền công nghiệp phát đạt nhất trên lục địa châu
Âu.
Nước Mỹ đã tiến hành xong cuộc chiến tranh dành độc lập từ giữa thế kỷ XVIII
nên có những điểu kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế tư bản. Ở Mỹ có sự khác
biệt giữa ba vùng kinh tế, tuy nhiên trong những năm 30-50 của thế kỷ XIX Mỹ cơ
bản vẫn là một nước nông nghiệp, là thị trường cung cấp nguyên liệu, cây công
nghiệp cho châu Âu mà chủ yếu là cho Anh. Trong một thời gian dài, nền kinh tế

Mỹ vẫn đóng vai trò “thuộc địa của châu Âu”. Nguồn gốc chủ yếu của tình trạng đó
là sự tồn tại của chế độ nô lệ trong các đồn điền ở miền Nam. Sau cuộc khủng
hoảng chu kỳ đầu tiên 1837-1842, công nghiệp Mỹ mới phát triển mạnh mẽ và
nhanh chóng đạt được nhiểu thành tựu.
Trong nhiều nước khác ở châu Âu, tuy chưa tiến hành cách mạng tư sản, nhưng
nhân tố tư bản chủ nghĩa cũng đã nảy nở trong nền kinh tế mỗi nước. Mặc dù quan
hệ phong kiến còn chiếm đị vị thống trị, nước Đức cũng đã có một số chuyển biến
nhất định tuy chậm hơn Anh, Pháp. Quan hệ tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ
nhất ở vùng sông Ranh và Vesphaland vì ở đó nhân dân được giải phóng một phần
khỏi chế độ phong kiến và có nhiều nguyên liệu hơn cả thủ đô Berlin của Phổ. Ở
nước Ý và nước Đức những yếu tố tư bản chủ nghĩa xuất hiện sớm và cũng đang
trên đà phát triển mạnh.
Như vậy, trong nửa đầu thế kỷ XIX, nhất là trong khoảng 1818-1848, cuộc
cách mạng công nghiệp tiếp tục phát triển trong các nước lớn, đẩy nền kinh tế lên
một mức cao. Ở những nước khác mặc dù chưa tiến hành cách mạng tư sản, kinh tế
tư bản chủ nghĩa cũng đã bước đầu có được những thành tựu đáng kể. Tình hình đó
đã tạo lên một nguồn của cải vật chất phong phú và mở ra khả năng sản xuất to lớn.
Thị trường trong nước không đủ đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế vì vậy các
nước tư bản Âu, Mỹ tăng cường tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược giành giật
thị trường thuộc địa. Và châu Á trong đó có Việt Nam trở thành một trong những
mục tiêu hàng đầu của quá trình ấy.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

8
Cng chớnh s phỏt trin mnh m ca nn kinh t t bn ch ngha ó t ra
cho Vit Nam c thun li v khú khn. Thun li ú l Vit Nam cú c hi c
tip xỳc v hc hi nhng thnh tu k thut khoa hc tiờn tin, hin i nhm phỏt
trin nn kinh t núi chung v th cụng nghip núi riờng. Khú khn ú l liu Vit
Nam cú tip thu v ỏp dng thnh cụng nhng tin b khoa hc ú phỏt trin
nn kinh t ca mỡnh phự hp vi bi cnh quc t hay khụng? Tt c nhng iu

kin ú u cú tỏc ng n s phỏt trin ca kinh t núi chung v kinh t th cụng
nghip núi riờng.
Trc yờu cu lch s nh vy, mt cõu hi t ra l vua quan triu Nguyn cú
nhn thc c yờu cu ú khụng v h ỏp ng yờu cu y nh th no?
Do yờu cu phỏt trin kinh t, i sng v quc phũng, bo v c lp ca t
quc trc cuc xõm lng ca thc dõn Phỏp cn thit phi ci cỏch, phỏt trin kinh
t trong ú cú th cụng nghip. ó cú mt s ngh ci cỏch v th cụng nghip
nh: iu trn ca Nguyn Vn Chn: cm khụng c mua hng nc ngoi
m bo phỏt trin hng ni húa [18;87].
Nm 1867, ng Huy Tr i cụng cỏn Hng Kụng v ó cú xut lp cc
c khớ, m xng ỳc gang thộp, úng tu, ỳc sỳng n, mi chuyờn gia phng
Tõy sang dy, c thanh niờn tun tỳ i hc nc ngoi Ngoi ra cũn rt nhiu
iu trn khỏc tiờu biu l iu trn ca Nguyn Trng T ngh triu nh T
c thc hin ci cỏch m ca thụng thng vi nc ngoi, hc tp k ngh tin
tin phng Tõy, phỏt trin kinh t-xó hi trong ú cú phỏt trin cụng nghip, th
cụng nghip dõn giu nc mnh
Trc nhng ngh ci cỏch ú, triu ỡnh T c bo th, khụng thc hin
lm ci tr s phỏt trin kinh t th cụng nghip.
1.1.2 Bi cnh trong nc
T c lờn ngụi trong bi cnh t nc ang lõm vo khng hong trm trng
trờn tt c cỏc mt: kinh t, chớnh tr, vn húa xó hi Vỡ th ngay khi lờn ngụi
ễng ó a ra nhiu chớnh sỏch khc phc tỡnh trng ú. Ngc li chớnh bi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
cảnh ấy cũng tác động khơng nhỏ đến các chính sách của ơng trong đó có chính
sách đối với thủ cơng nghiệp.
Về chính trị: dựa vào sự ủng hộ của tập đồn địa chủ miền Nam và sự giúp đỡ
qn sự của tư bản Pháp, Nguyễn Ánh đánh bại triều Tây Sơn để lên ngơi hồng đế
với niên hiệu Gia Long (1802). Sau Nguyễn Ánh, các vua kế tiếp (Minh Mạng,

Thiệu Trị, Tự Đức) ra sức xây dựng và tăng cường chế độ qn chủ chun chế
nhằm duy trì quyền thơng trị lâu dài của dòng họ. Mọi quyền hành đều tập trung
trong tay vua, các quan lại chỉ thừa hành lệnh vua. Nhà nước mang nặng tính bảo
thủ, lo ngại đổi mới, đã gạt bỏ nhiều đề nghị cải cách duy tân của một số quan lại,
sỹ phu u nước tiến bộ tiêu biểu Nguyễn Trường Tộ.
Một chính quyền thống nhất trong cả nước, nhưng lại mang nặng tính quan
liêu, độc đốn, tham nhũng, đè nặng lên đầu nhân dân. Năm 1815, bộ luật Gia Long
mơ phỏng bộ luật phản động của phong kiến nhà Thanh (Trung Quốc) được ban
hành đã đề cao tuyệt đối quyền thống trị của vua quan, bảo vệ quyền bóc lột của
giai cấp địa chủ phong kiến đối với nhân dân lao động. Vua quan nhà Nguyễn từ
đầu đã huy động cơng sức của nhân dân vào việc xây dựng thành lũy kiên cố ở
trung ương và các đại phương, đóng đơ ở Phú Xn (Huế) là vùng đất cơ sở của
dòng họ. Còn đối với nước ngồi thì đóng cửa khơng tiếp xúc với tư bản phương
Tây trong khi đó lại thuần phục phong kiến nhà Thanh. Các vua triều Nguyễn khi
lên cầm quyền đểu có ý thức nắm các hoạt động văn hóa để tun truyền tư tưởng
Nho giáo, trên cơ sở đó củng cố trật tự phong kiến, bảo vệ chính quyền chun chế.
Về kinh tế, nơng nghiệp ngày càng bi đát. Ruộng đất phần lớn tập trung vào tay
quan lại, địa chủ. Nơng dân chỉ được phần đất nhỏ và xấu, năng xuất thấp, đời sống
do đó rất cực khổ. Từng đồn người phiêu tán bỏ làng đi nơi khác kiếm sống,
những người ở lại phải làm cơng cho địa chủ hoặc nhận đất chịu tơ cao, thuế nặng,
phu phen tạp dịch. Đó là chưa kể tới thiên tai, lũ lụt làm mất mùa.
Hai ngành cơng và thương nghiệp cũng ngày càng thêm bế tắc. Các cơng
trường xây dựng, cơng trường sản xuất, cả những thợ giỏi ở các địa phương…đều
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
do triu ỡnh nm gi, s dng vo vic xõy dng cung in thnh quỏch, lng
tmlm dựng v trang sc cho vua chỳa. Triu ỡnh gi c quyn khai m
trong c nc, khai thỏc theo li th cụng nờn nng sut rt thp. i vi mt s
m cho Hoa kiu hoc ngi Vit khai thỏc thỡ ỏnh thu sn vt rt nng, li cũn

c quyn thu mua cỏc kim loi khai thỏc c theo giỏ n nh.
Cỏc ngh th cụng truyn thng trong nhõn dõn khụng cú iu kin phỏt trin.
Triu ỡnh ra nhng lut l ngt nghốo lm thui cht ti nng sỏng kin ca
ngi th, buc h phi úng thu bng sn vtDo i sng nhõn dõn úi kh
nờn sc mua rt thp, th trng trong nc gn nh tờ lit, trong khi th trng
ngoi nc b ngn cm. Tỡnh hỡnh ú nh hng trm trng n ni thng ln
ngoi thng.
V xó hi, k t nm 1802, Nguyn nh lờn ngụi hong nh Nguyn ó i
lp gy gt vi nhõn dõn. Triu Nguyn thi hnh nhiu chớnh sỏch bo th v phn
ng trờn tt c cỏc mt cng lm cho mõu thun xó hi thờm gay gt dn ti bựng
n quyt lit. Nhiu cuc ni dõy ca nụng dõn v cỏc tõng lp nhõn dõn khỏc liờn
tc din ra sut cỏc triu vua nh Nguyn. Ch trong khong 10 nm t khi T c
lờn ngụi (1848) n khi thc dõn Phỏp ỏnh chim Nam K (1859) ó cú ti 10
cuc ni dy chng li triu ỡnh Nguyn. Triu ỡnh ó dp tt phong tro trong
bin mỏu. Nh vy cú th núi rng nn thng tr phong kin m nh Nguyn xỏc
lp t 1802 trờn t nc ta ch l s thng li nht thi ca mt tp on phong
kin lõu i cú t bn nc ngoi giỳp sc i vi phong tro nụng dõn chng
phong kin t hn mt trm nm trc ú kt tinh bng phong tro Tõy Sn. Vỡ
vy sau khi xỏc lp quyn thng tr, triu ỡnh Nguyn ó mang trong lũng nú tớnh
cht phc thự ca cỏc tp on phong kin vựa mi b nụng dõn Tõy Sn qut
i vi qun i qun chỳng nhõn dõn. iu ny ó chi phi ton din cỏc chớnh
sỏch thng tr ca nh Nguyn vi kinh t, chớnh tr, vn húa xó hi trong ú cú
chớnh sỏch vi th cụng nghip. Mt mt duy trỡ s tn ti ca triu i, chng
li cỏc cuc khi ngha nụng dõn, vng triu Nguyn c bit l triu T c ó
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
cú nhng c gng nht nh xõy dng mt nn tng kinh t mnh. Kinh t th
cụng nghip cú iu kin phỏt trin c bit l loi hỡnh th cụng nghip phc v
i súng triu ỡnh nh ngh dt, may mc v nhng ngh th cụng phc v quc

phũng nh ỳc sỳng ú l nhng c s thun li cho s phỏt trin ca th cụng
nghip di thi T c (1848-1883).
Mt khỏc do mang trong mỡnh tớnh cht phc thự ca cỏc tp on phong kin
cho nờn trong sut hn na u th k XIX triu ỡnh nh Nguyn ch ra sc cng
c quan h sn xut phong kin lc hu, c k chn ng mi nhõn t tớch cc tin
b v kinh t, chớnh tr t tng vn húav ngy cng i ch vi nhõn dõn,
trc ht l vi nụng dõn. Kt qu trc tip ca nhng chớnh sỏch ny ú l khng
hong kinh t xó hi di thi T c. V ú cng l tr ngi cho s phỏt trin
kinh t núi chung v kinh t th cụng nghip núi riờng thi kỡ ny.
Nhỡn nhn k hn v th cụng nghip thi T c ta thy th cụng nghip cú
nhng thnh tu nht nh. Cỏc ngh th cụng nụng thụn v thnh th tip tc
phỏt trin, s ngi lm ngh th cụng tng lờn. Cỏc ngh lm gm, snh s, dt
vi, lm vng bc, lm giy, lm ng phỏt trin khp ni. Ngh lm phỏo ó
cú t trc nay phỏt trin thờm vi nhiu loi phỏo ln nh v cú cỏc lng chuyờn
lm phỏo nh ng K, Bỡnh . Trờn c s phỏt trin ca ngh in bn g xut
hin ngh lm tranh dõn gian ni ting vi lng ụng H (Bc Ninh), Hng Trng
(H Ni). Ngh lm nún phỏt trin nhiu ni vi nhng c im khỏc
nhauBờn cnh nhng thnh tu trờn, th cụng nghip cũn tn ti nhiu hn ch
nh phng thc sn xut hu nh khụng thay i. Cỏc lng th cụng vn gn lin
vi nụng nghip khụng hỡnh thnh cỏc phng hi vi quy ch riờng nh Tõy u
trung i. Bờn cnh ú chớnh sỏch ca nh nc cng thiu tớnh cht khuyn khớch.
Nh nc gi c quyn mua mt s sn phm nh sa, lt, la, l, ngi th th
cụng vựa phi úng thu thõn va phi np thu sn phm, c bit l cỏc sn phm
th cụng quý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12
Sau q trình chuẩn bị lâu dài, sáng sớm ngày 1-9-1859, chiến thuyền của liên
qn Pháp-Tây Ban Nha nổ súng tấn cơng cửa biển Đã Nẵng mở đầu cuộc tấn cơng
xâm lược Việt Nam. Cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp đã cắt ngang tiến

trình phát triển bình thường của dân tộc. Chiến tranh đòi hỏi nhân dân ta khơng thể
chỉ tập trung phát triển kinh tế bình thường mà còn phải đấu tranh chống xâm lược.
Cuộc chiến tranh xâm lược và cuộc kháng chiến chống xâm lược cũng đặt ra cho
nền kinh tế nước ta những thử thách mới. Thứ nhất: do chiến tranh thủ cơng nghiệp
nước ta khơng những khơng thể phát triển bình thường mà còn bị tàn phá tiêu diệt
dẫn tới đình đốn. Chiến tranh đi đến đâu là cướp bóc và tàn phá đến đó. Thứ hai:
cuộc kháng chiến chống xâm lăng của nhân dân đòi hỏi chúng ta phải phát triển
nền kinh tế nói chung đặc biệt là kinh tế thủ cơng nghiệp vừa để đảm bảo đời sống
của nhân dân, nghĩa qn, binh lính vừa đảm bảo phát triển sản xuất và vũ khí, vật
dụng phục vụ chiến tranh. Vì u cầu lịch sử như vậy nên mặc dù trong điều kiện
có rất nhiều khó khăn thủ cơng nghiệp cũng khơng thể ngừng phát triển. Đó là một
lý do lý giải tại sao trong hồn cảnh lịch sử đầy thử thách thủ cơng nghiệp vẫn tồn
tại và có phần phát triển.
1.2 Những chính sách của triều đình Tự Đức đối với thủ cơng nghiệp
Tự Đức lên ngơi trong bối cảnh xã hội Việt Nam khủng hoảng trầm trọng. Để
đưa đất nước thốt khỏi khủng hoảng và cũng là để củng cố địa vị thống trị của
dòng họ, Tự Đức đã đưa ra nhiều chính sách về kinh tế-chính trị-xã hội phù hợp với
u cầu lịch sử. Bên cạnh đó Ơng cũng duy trì nhiều những chính sách của các
triểu đại trước để quản lý đất nước. Những chính sách của triều Tự Đức đối với thủ
cơng nghiệp là một ví dụ. Chính sách của nhà nước đối với thủ cơng nghiệp thể
hiện tập trung nhất trong chế độ cơng tượng nhằm thiết lập và điều hành các cơng
xưởng thủ cơng nhà nước và chế độ thuế đối với thủ cơng nghiệp tư nhân. Ngồi ra
còn có những chính sách khác.
1.2.1 Chế độ cơng tượng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
Theo Phm Gia Bn th cụng nghim nc ta c chia lm hai b phn chớnh:
th cụng nghip nh nc v th cụng nghip dõn gian. T thi Lý, th cụng
nghip nh nc ó phỏt trin thnh mt b phn quan trng trong kinh t th cụng

nghip. Cỏc triu i tip sau vn tip tc phỏt trin loi hỡnh cụng xng th cụng
nh nc phc v nhu cu kinh t, quc phũng, sinh hot ca b mỏy nh nc
cng nh giai cp thng tr ni kinh ụ v cỏc ph thnh. Sang thi Nguyn hỡnh
thc ny tr thnh mt loi hỡnh kinh t cú t chc v cú quy mụ ln nhm tỏi thit
t nc sau bao bin c chin tranh vo nhng nm cui th k XVIII. Di thi
T c, ch cụng tng vn c duy trỡ v gn nh gi nguyờn v c cu cng
nh hỡnh thc qun lý nh triu trc. Tt c cỏc cụng xng th cụng u chu s
cai qun ca b cụng (bui u cỏc cụng xng th cụng c quyn qun lý ca
V kh hay c quan qun lý kho tng nh nc). B Cụng c giao: trụng coi v
cụng tỏc v khớ dng, xột ti hũa trang b trong nc...chuyờn trỏch v cụng tỏc
xõy dng v trc tip qun lý cỏc tng cc sn xut th cụng nghip ca triu
ỡnh, trụng coi xõy dng thnh trỡ, cung in, dnh th, lng tm, ch to tu
thuyn, sn xut v khớ, ỳc tin v lm cỏc sn phm cung ng cho triu ỡnh
[24;13]. B Cụng cng cũn cú trỏch nhim phõn phỏi cỏc hng th thuyn v chi
lónh n bng, nung gch, nung ngúi, cung cp ci than u c thỳc xem xột.
T chc ca B Cụng tng t nh cỏc b khỏc-t di quyn iu khin ca
mt v Thng Th, cú hai v t hu thang tri v hai v t hu th lang ph tỏ. B
Cụng bao gm cỏc c quan vn phũng trung ng, cỏc thanh li ty, cỏc c quan
ngoi thuc b cụng. Bn thanh li ty ni thuc b cụng l: Quy Ch Ty, Dinh
Kin Ty (ph trỏch vic xõy dng), Tu To Ty (m nhn vic tu to v tõn to tu
thuyn), Khỏm Bin Ty (m nhn vic c sc v qun lý, kim soỏt cỏc quỏ trỡnh
thc hin, cỏc cụng tỏc). Cỏc c quan ngoi thuc b cụng l: Thit Thn Ty, Ch
To Ty, Ni To Ty v Doanh Thin Ty. Th th cụng lnh ngh t cỏc ni c
trng tp v hot ng trong cỏc cụng trng theo tng n v c gi l tng
cc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


15
v

H thng iu hnh cụng xng th cụng ca Nh nc .[29;14]

Vi chc nng qun lớ th thuyn nờn ton b s sỏch v vn ny u do b
Cụng qun gi. B Cụng cng úng vai trũ ch o trong quỏ trỡnh iu phi nhõn
cụng cụng xng. Mi vn ố liờn quan n th thuyn phi do chớnh b Cụng tõu
xin t cho cỏc a phng. B Cụng cũn l ch kho trong vic kim tra tay ngh
v sc khe ca th c trng tp v cp giy thụng hnh cho h.
Bờn cnh vai trũ quyt nh ca b Cụng, b H va b Binh cng cú nhng ý
ngha nht nh liờn quan ộn hot ng ca cỏc cụng xng. B H chuyờnvic
qun lớ,nh mc,tr lng bng v cp phat nguyờn liu, vt liu . B H cng
qun lớ v nh ra t l min gim cỏc loi thu ca th thuyn , d trự kinh phớ
trong cỏc trng hp thuờ mn , iu phỏi th.Mi s sỏch chi thu cụng trng
phi c th, chi tit da lờn b H bn b c phỏi viờn cựng cỏc c quan Hi
CễNG B
Quy Ch
Ty
Tu To
Ty
Doanh Thin
Ty
Khỏm Bin
Ty
Ph Ni V Ty V Kh
Nha Mc
Thng
Cỏc c quan ngoi thuc
Cỏc

kho
Ty Tit
Thn
Cỏc
kho
Ty Ch
To
Cỏc
kho
Nha Mc
Thng
Cỏc tng cc
Cỏc tng cc

Cỏc tng cc

Cỏc Thanh Li Ty

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

16
ng kim xột li ri mi dõng lờn cho nh vua. B H cũn l thnh viờn trong hi
ng thanh tra 4 nha v gi vai trũ c bit quan trng trong vic ỳc tin. Nh vy
v mt thit ch hot ng th cụng nghip nh nc di thi T c núi riờng v
thi Nguyn núi chung c t chc cht ch v quy mụ hn hn cỏc vng triu
trc. iu ny cú nh hng tớch cc n hiu qu hot ng ca loi hỡnh kinh t
ny.
C s quan trng ca ch cụng tng l vn nhõn cụng. Lc lng lao
ng ch yu trong cỏc cụng xng l th th cụng v binh phu. Nh nc t ra
chớnh sỏch trng dng th cht ch v thng nht trong c nc nhm m bo

ngun lao ng thng xuyờn cho cỏc cụng xng. Tiờu chun c chỳ ý u tiờn
l sc khe v k thut. C s thut li cho vic trng dng, iu phi th thuyn
l triu ỡnh ó nh ra cỏc ngch th cỏc a phng nm cn bn ton b th
th cụng trong c nc. Trong vic nh ngch, nh nc quy nh s lng tng
cc v s ngi c th trong ú cỏc a phng. Chng hn cui nm T c th
sỏu (1853) cho t cỏc cc th cỏc tnh (th mc, th úng thuyn...), ly tnh ln
10 ngi v tnh nh 5 ngi. [16;415].
Tuy nhiờn, trong mt s ngch v nhng thi im c th vn cú hin tng
khụng ỏp dng nhng quy ch ny. Chng hn, nm 1849, nh nc nh l cho
dõn th ca cỏc xó Ngụ Thng, Ngụ Xỏ, Ho Hp v Chõu An Ng An l 1/1.
Tỡnh trng ny gõy khn n cho dõn inh vỡ khụng th m bo c s th n
ni tit ch Nguyn ng Giai phi tõu xin lờn hai inh ly mt th vỡ khụng cú
inh tha do ó cht dch hao mũn, xin c thc s hai inh chn ly mt th.
Ngi no s dõn thỡ chu mt na thu thõn, ngi no chn vo ngch th th
chia lm ba ban, ban no n lm vic thỡ mi tờn cp cho ba quan tin[1;232].
m bo thng xuyờn cú s th trong ngch, nh nc cũn t ra nhng
quy nh ngt nghốo. Trong cỏc ngch th, nu cú th thiu khuyt thỡ dõn inh a
phng ú phi xung in vo ngay. Nh nc buc cht s phn th th cụng v
con em h vo ngh nghip phc v triu ỡnh bng nhng lut l h khc cỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

17
xó thụn cú cỏc hng th l thuc vo kinh khụng k hin l cũn sng hay ó cht
cỏc con em ngi y v dõn hng, nguyờn theo ngh lm th thỡ lp tc xung in
ngay [1;236].
Vỡ th Phan Thanh Gi xin: tr ra thc ngi cú tờn thỡ khụng k, ngoi ra
khụng phi chớnh quỏn m n thụn lng y ngi no b chn hay cht m
nguyờn quỏn khụng cú con em v dõn hng u xin min cho khụng phi in. V
dõn hng trc ó xung vo ngch th thỡ cho phộp rỳt v c cựng chu phn ra lớnh
th s cp bỏch cho dõn [1.236].

Cú trng hp vỡ dch bnh, th m cht nờn thiu ngch a phng mun
khi phi in th do thiu inh cng phi qua cỏc th tc trỡnh tõu rt khú khn vi
cỏc c quan cú thm quyn.
Hỡnh thc trng tuyn th v cỏch thc t chc cụng tng di thi Nguyn
phong phỳc, cht ch hn cỏc triu i trc. Th cụng nghip thi T c cng
vn gi c im tớch cc y. Nh nc ng thi s dng ba hỡnh thc trng
dng th th cụng. Th nht l theo ngch vi quy ch bt buc cho cỏc a
phng. Cụng vic ny din ra thng xuyờn vo thỏng chp mi nm. Nh nc
s c lng s th cn tuyn vo trong nm ti cỏc ngch phõn b cho cỏc
a phng. S th ny s c triu n cỏc tng cc lm vic vo thỏng riờng
nm sau. T thỏng by tr i, tựy cụng vic cũn nhiu hay ớt, cỏc Ty tng trc
gim s th cho v. Th hai l tuyn m theo quy ch t nguyn. Thỏng 11 nm T
c 22 (1869) triu ỡnh cho tuyn m rng rói nhng ngi bit thut ch to
n, sa cha mỏy múc, tu thy, x g, ỳc ng v ỳc sỳng mi ni m khụng
phõn bit ngoi tch hay ni tch a v s c cụng lm vic[27;130]. Hỡnh
thc trng dng th th ba m triu nh T c s dng ú l thuờ mn nhõn
cụng. Tuy nhiờn, c hỡnh thc v ni dung nú u khụng phi n thun l s mua
bỏn sc lao ng t do theo tha thun m rt a dng. Nhng lỳc cụng vic nhiu,
cỏc cụng xng cn tng cng lao ng, b cụng t cho cỏc a phng thuờ
m nhng ngi ngh gii lm khộo v gii mt ngh cho dn v kinh, n s th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
lm vic [21;16]. Khi cụng vic cn ớt khụng ch n cỏc a phng m ngi,
nh nc lnh trc tip cho cỏc lng cú th th cụng phi iu ngi n cụng
xng lm vic theo s lng v ngch th ang cn. Trong trng hp ny, lao
ng mang tớnh ngha v v cng bc rt cao, hon ton khụng mang chỳt gỡ l
thuờ mn nhõn cụng. Dõn inh cỏc lng cú ngh th cụng rt kh s vỡ nn trng
th. Vỡ th trong cụng xng cú nhiu loi th lm vic. S th trng tp c
phiờn ch theo binh lớnh nờn cũn gi l th lớnh. Lng ca h c hng thp

hn cỏc dõn th t bt, thuờ mn t cỏc lng th cụng. Lớnh th phi lm vic lõu
di, cú khi n gi cụng xng, cũn dõn th tựy theo lng cụng vic nh nc
cn m trng dng trong thi gian nht nh.
Nh nhiu hỡnh thc trng dng th thuyn phong phỳ nh vy lờn tỡnh trng
khuyt ngch, thiu th trong cỏc cụng xng thng nhanh chúng c gii
quyt, m bo s hot ng thng xuyờn ca cỏc xng th cụng nh nc. Cú
nhiu khi nh nc cũn giao nguyờn vt liu thuờ th cỏc lng lm tr cụng theo
sn phm. ú l trng hp thuờ th dt lng Dng L (Tha Thiờn), lng La
Khờ (H Ni), th dt Qung Nam...lónh t sng dt cỏc vi, la, tru. Tp trung
th vo cỏc cụng xng lm vic dự di hỡnh thc no hoc thuờ th lm sn
phm tt c u vỡ mc ớch phc v , kp thi nhu cu tiờu dựng ca vua, triu
ỡnh, quan li v nn kinh t, quc phũng ca quc gia quõn ch tp trung. Vỡ vy,
vic t chc qun lý th l vic lm rt cht ch cng nhc, mang tớnh cng ch
rt cao. Trong cỏc tng cc th th cụng c t chc nh ngch binh. Trong
cụng xng th th cụng c cp th phự nh binh lớnh trỏnh tỡnh trng ln ln
thc gi. Cng do hỡnh thc trng dng th thuyn a dng nờn trong cc tng
cng phõn bit: lớnh th v dõn th cú cỏch tr lng v min tr thu khúa khỏc
nhau. iu hnh hot ng ca cụng xng, nh nc s dng i ng ty tng,
tng mc l nhng th c gii ngh c phong hm (bỏt, cu phm) giao nhim
v qun lý th, giỏm sỏt cụng trng, iu hnh cụng vic sn xut v cú ch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19
lng bng riờng. Cỏc chỏnh, phú ty tng chu hon ton trỏch nhim v c s
lng, t chc th thuyn ln cụng vic m triu ỡnh giao phú.
Th thuyn trng dng theo ngch c phõn ban tuy vo tng ngch th. Cú
th phõn ba hay phõn hai ban vo thi gian lm vic mi ban t 4, 6 n 12 thỏng.
Quỏ trỡnh sn xut t quy ch mu mó, cỏch tin hnh, th tc xut nhp nguyờn
vt liu v sn phm u cht ch theo nh lut nh binh. mi ngy cụng s
quan coi th phi lp danh sỏch mi th rừ rng, a cho quan coi ca, quan th v

ng kim im rừ mt. n gi thõn li phi xem xột tỡnh trng kim im ngi
cho ra [20;420].
Lng ca th cng c cp theo ngch, tựy cụng vic nng, nh v thi gian
lm. Lng tr theo thỏng (i vi th chớnh thc, lm thng xuyờn, lõu di) hoc
tr cụng ngy (i vi th trng dng lm vic trong khi cụng xng nhiu vic v
cn gp). cỏc cc th thuc xng c cụng, ph ni v thỡ tr ngoi l ca ty
tng v tng mc theo l lng m chia cp. Cũn li thỡ u cp lng hng
thỏng v th mc, th x, th úng thuyn mi ngi mt thỏng u c cp
cho tin mt quan, go mt phng[24;29]. Nhng th gi n lm vic nh th
lc, th nung than, th thuc da...mi thỏng ch c cp 1 phng go, khụng cú
vic thỡ thụi[24;29]. i vi loi cụng tng thng xuyờn lm vic trong cỏc
cụng xng thỡ c min tr thu thõn, binh dch v lao dch. Th lm vic nng
hoc nhng cụng vic c bit nh ỳc tin mc lng s cao hn mt chỳt.
Ch lng nh vy cng nh vic qun lý kiu binh lớnh, ch yu l m
bo khu phn lng thc ti thiu cho mt ngi th (1 bỏt go/1 ngy) th cụng
vic nng: mi thỏng 3 quan tin, mt phng go, th cụng vic va mi thỏng 2
quan tin 1 phng go, th cụng vic nh mi thỏng 1 quan tin 1 phng go.
Lng ca mt ngi th bỡnh thng cng gn tng ng vi lng ca mt
lớnh tng c thi by gi. Cũn th lm cụng vic nh lng cũn ớt hn. Nh th,
phn ụng th cụng tng lng ch n, ớt cú tớch ly cho bn thõn v gia ỡnh.
H b trng tp n mt cỏch cng bc nh lao dch lờn khụng hng thỳ lm vic,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

20
không chuyên tâm cải tiến kỹ thuật mà làm theo lệnh, miễn sao chóng hết ngày và
chóng hết hạn để được về. Nhiều thợ giỏi phải giấu nghề để khỏi bị xung vào công
xưởng và không ít lính thợ trốn khỏi cục tượng. Đó là nguyên nhân quan trọng
khiến cho hình thức thủ công nghiệp của nhà nước tuy đầu tư nhiều vốn, lao động,
tổ chức chặt chẽ nhưng hiệu quả sản xuất chưa tương xứng. Với cách xây dựng và
phương thức tổ chức ngành nghề như vậy, nhà nước muốn biến cung đinh thành

“một đại gia đình” tự cung tự cấp-một kiểu kinh tế tiểu nông khép kín của làng quê.
Đầu tư của nhà nước dàn trải, manh muồn, vụn vặt không có sự tập trung cho các
ngành mũi nhọn để tạo nên sức mạnh của nền kinh tế nhà nước. Mục tiêu của nhà
nước chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu của triều đình, của nền quốc phòng, nhưng sản
phẩm của các công xưởng tạo ra vẫn không đủ, không tăng. Mặc dù đã có nguồn
thu thuế từ các hộ thủ công tư nhân nhưng triểu Nguyễn vẫn phải bỏ tiền, vật liệu
thuê thợ ở các làng xã làm và cử người sang nhà Thanh đặt mua hàng. Hoạt động
thủ công nghiệp nhà nướccó đóng góp vào sự phát triển của kinh tế nước nhà
nhưng nói chung không lớn, không tương xứng với sự đầu tư và khả năng.
Nhìn chung chế độ công tượng thời Tự Đức 1848-1883 đã gây ảnh hưởng chủ
yếu tiêu cực đến sự phát triển của thủ công nghiệp.Thân phận của người sản xuát
cũng như phương thức kinh doanh bị trói chặt vao mục đích phục vụ nhu cầu của
triều đình phong kiến. Đặc điểm quan trọng nhất của chế độ công tượng là vai trò
cưỡng chế của nhà nước phong kiến đối với người thợ và cả quy trình lao động. Ở
đây, lao động được coi là một thứ nghĩa vụ của thần dân đối với nhà nước cũng như
các nghĩa vụ khác: lao dịch và binh dịch. Sự quản lý trực tiếp đối với lao động của
thợ thủ công và một số biện pháp khác đã đưa tới một hình thức chặt chẽ, được
quân sự hóa. Trong các công xưởng người sản xuất vừa là thợ vừa là lính mà người
ta quen gọi là lính thợ. Phương thức quản lý và tổ chức như vậy đã ảnh hưởng đến
chất lượng phát triển của loại hình kinh tế quốc doanh này và ảnh hưởng cả đến nền
kinh tế thủ công nghiệp nói chung. Bên cạnh đó, chính sách công tượng với sự
quản lý chặt chẽ của nhà nước với xưởng thủ công và hình thức hoạt động phong
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

21
phỳ cng cú tỏc dng tớch cc trong vic to ra khi lng sn phm ln ỏp ng
phn lp nhu cu ca triu ỡnh v mc tiờu quc phũng. Nhng xột cho cựng vic
trng tp th khộo, gii theo ch cụng tng ó lm cho th cụng nghip gia
ỡnh hoc a phng b ỡnh n, khụng phỏt trin lờn c.
1.2.2 Chớnh sỏch thu bit np

Nu nh ch cụng tng l hỡnh thc qun lý th th cụng trc tip ỏp dng
vi b phn ch yu l th cụng nghip nh nc thỡ chớnh sỏch thu bit np l
hỡnh thc khng ch giỏn tip th th cụng t do v na t do cỏc tnh thnh,
lng xó.
Chớnh sỏch thu bit np hay thu sn vt c t ra t lõu. Nú ó tr thnh
mt ngch thu quan trng v l ngun thu ln ca nh nc. Thu bit np l loi
thu ỏnh vo cỏc th th cụng chuyờn nghip thng l theo thụn, phng chuyờn
th cụng. Theo chớnh sỏch ny, mi nm ngi th phi np cho nh nc mt s
lng sn phm nht nh. Cú th np thay bng tin. Nh nc s min tr thu
thõn, ngha v binh dch v lao dch cho nhng th ú. n th k XIX, nh
Nguyn cho ỏp dng rng rói ch thu th sn i vi cỏc th th cụng chuyờn
nghip trong c nc v thng nht gi l thu bit np.
Di thi T c chớnh sỏch thu bit np vn c s dng rng rói. Nh
nc qun lý th th cụng giỏn tip thụng qua cỏc lng xó v t chc tng cc.
Cỏc tng cc ny l t chc ca nhng ngi th th cụng chuyờn nghip cỏc
tnh, thnh hay cỏc lng ngh. Nú khỏc hon ton vi cỏc tng cc c thnh lp
trong cỏc cụng xng ca nh nc. Th th cụng chuyờn nghip trong dõn gian
u c phộp cựng nhau t chc thnh nhng tp on sn xut theo ngh gi l
cỏc cc. Cỏc cc c thnh lp bi nhng ngi th lnh ngh cú uy tớn. Cỏc th
th cụng khỏc cú th ghi tờn ra nhp cỏc cc y. Hng nm cc trng hay hi
trng th cỏc cc lp danh sỏch, h tờn, tui, quờ quỏn cỏc thnh viờn, mc thu
d kin ca tng cỏ nhõn, tng s sn lng v tng s thu d kin ca cc trỡnh
lờn quan b trỏnh duyt. Cc trng hay hi trng th cỏc cc ny c nh nc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
ban trật tòng cửu phẩm (ngạch võ quan) sau đó vài năm sẽ được bổ nhiệm làm
tượng mục. Nhiều loại tượng mục như vậy đã ra đời. Nghĩa vụ chủ yếu nhất của
các thợ thủ công thuộc các cục hay hội thủ công chuyên nghiệp ở thôn xã là đóng
thuế biệt nạp cho nhà nước. Mức thuế được bổ theo từng dân đinh (phân theo các

hạng) sau đó tính gộp chung thành mức thuế của cục hay thôn, xã.
Về mức độ, thuế biệt nạp thường cao hơn thuế thân nhiều, đổi lại những người
thợ này có thể được miễn trừ thuế thân, binh dịch và lao dịch như các thời kì trước
đây.
Trong thuế biệt nạp, lệ nộp thuế sản phẩm là hình thức chủ yếu nhất. Hầu như
trong dân gian có nghề thủ công gì mà nhà nước nắm được đều đặt lệ thuế sản
phẩm. Thường thì ở tất cả các nghề, kể cả lao động nặng nhọc thì người già cả, tàn
tật đều phải chịu nộp thuế thổ sản với định mức bằng 50% của thợ tráng đinh. Nghề
thủ công gì thì sẽ nộp chính sản phẩm ấy. Ví dụ như: với hộ dệt vải “năm 1850, Tự
Đức cho 11 thôn hộ dệt vải ở Bình Thuận, đinh tráng nộp 2 tấm vải dài 15 thước
ngang 7 tấc hộ dệt vải ở Sơn Tây mỗi người một năm nộp 3 tấm, tỉnh Khánh Hòa
nộp 1 tấm” [24;35]. Với hộ làm sắt: “tháng 12 bắt đầu thu thuế mỏ sắt ở Bàn Giản
(thuộc huyện Lập Thạch) tỉnh Sơn Tây đồng niên 300 cân”[8;183].
Có những phường làng thủ công sản xuất mặt hàng này nhưng lại xin nộp bằng
loại sản phẩm khác vì nhiều lý do khác nhau. “Hộ làm gỗ ở Khánh Hòa lưu thiếu
thuế bán xẻ (1265 phiếu) tỉnh thần xin cho chiết nạp bằng tiền. Vua cho rằng: ván
gỗ cần dùng hơn, không cho nộp tiền nhưng cho triển hạn 4 năm, chia thành thực
nộp bằng ván gỗ và miễn cho thuế thân” [4;78].
Chính sách thuế biệt nạp của triều Tự Đức nhìn chung rất vụn vặt, tủn mủn và
nặng nề. Chính sách ấy không những chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân
dân nhiều địa phương mà còn cả sự ổn định chính trị của đất nước. Vì thế nhà nước
liên tục có những sửa đổi về mức thuế, cách tính thuế và quản lý thợ. Khuynh
hướng chung là thuế giảm dần và nhiều nghề cho nộp thay bằng tiền. Đối tượng
được nhà nước giảm thuế biệt nạp nhiều nhất là nghề làm vàng “giảm thuế vàng ở
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

23
m Tnh ó tnh Cao Bng vỡ c l kim khớ ngy kộm i. L c nụp 3 lng vng
nay chun np 2 lng 5 ng cõn [1;157]. Chun cho gim thu h bit np bng
vng tnh Qung Nam. Nguyờn l trc trỏng hn mi ngi np 3 ng 3 phõn

vng, dõn inh ngi gi, ngi tn tt phi np mt na. n õy ly c l khớ
vng hao gim chun cho mi ngi trỏng hng np 2 ng 8 phõn vng, ngoi ra
theo y l np mt na[1;288]. Gim thu h khai vng Bỡnh nh. L trc,
mi ngi inh trỏng mi nm np thu 3 ng cõn 3 phõn, dõn inh gi m phi
chu mt na. n bõy gi vỡ m y cht vng hao kộm cho mi trỏng hng c
gim mi nm 2 ng cõn 3 phõn. Cũn cỏc ngi khỏc theo l np mt na [3;61].
Vi h lm bc gim l thu m bc Thỏi Nguyờn. M Ngõn Sn ng niờn
thu np bng bc 300 lng, gim cho 80 lng. M Tng Tnh thu 100 lng gim
cho 35 lng, m Bụng Ngõn thu 180 lng gim cho 30 lng [1;286].
Vi h lm giy nm 1848 nh nc gim thu cho 2 phng. Nguyờn l
trc hai phng An Thỏi v H Khu (H Ni) ng niờn mi tờn np cỏc hng
giy 5.500 t nay chun nh np 4.300 t [24;38]...
Nhng chớnh sỏch núi trờn ca triu ỡnh T c ó phn no khuyn khớch
hot ng th cụng nghip phỏt trin ng thi cng th hỡn t tng an dõn ca
vng triu ny. Tuy nhiờn, mc cho nh nc ó rt c gng a ra nhng chớnh
sỏch cú phn tin b tỡnh trng lu vong vn din ra trm trng. Theo nghiờn cu
ca cỏc hc gi phng Tõy v Vit Nam cui th k XIX thỡ vo thi im by gi
mc thu bit np ca cỏc phng thụn chuyờn th cụng H Ni nhiu khong
gp 5 ln thu thõn ca mt sut binh thng.
Bờn cnh l np thu sn phm cỏc th th cụng cũn phi chu thờm gỏnh nng
do l tin cng v thu mua ca nh nc. Nhm ỏp ng yờu cu ca triu ỡnh,
nguyờn vt lu cho hot ng ca cỏc cụng xng, chớnh quyn nh Nguyn núi
chung v triu T c núi riờng thng xuyờn trng mua sn phm th cụng hay
vt liu m nú mang nng tớnh cng bc. Hn l thun mua va bỏn. Nh nc
thng mua cỏc loi quý him nh i mi, x c, v c, võy cỏ, thuc nhum hay
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

24
cỏc vt liu nh: g, bụng, v gai, tre, la, gch gúi... vi giỏ c c n nh trc
thng r hn nhiu so vi th trng. Chun cho 6 tnh cú th ngi chn tm

(Bỡnh nh, Qung Nam, Thanh Húa, Nam nh v Hng Yờn) chiu s t phi
np c chn mua ly hng tt cung vo la th [4;144].
Túm li chớnh sỏch trng tp th khộo v lm cỏc cụng xng, chớnh sỏch
thu bit np v nn trng mua sn phn u gõy nhng tỏc ng v hu qu n s
phỏt trin ca th cụng nghip thi T c. Nh nc ó cú nhng c gng nht
nh bng cỏch a ra mt vi khuyn khớch trong hot ng mt s cụng xng
hay vi ngh nh dt, lm ng... iu ny gúp phn lm tng nhp phỏt trin
v to c s chuyn bin v k thut ca cỏc ngh ny. Mc dự cú nhng tỏc
ng tớch cc y nhng chớnh sỏch ca triu ỡnh T c cng khụng lm thay i
c tớnh cht cn bn trong chớnh sỏch ca triu i ny l trng nụng v ỏp bc
chuyờn ch cc oan.
1.2.3 Nhng chớnh sỏch khỏc
Ngoi chớnh sỏch trng tp th vo cỏc cụng xng lm vic v chớnh sỏch thu
bit np, triu ỡnh T c cũn thc hin mt s ớt chớnh sỏch bin phỏp nhm
khuyn khớch ngi th v thỳc y th cụng nhip. Trong ú ni bt nht l chớnh
sỏch nh nc khuyn khớch u t cho th th cụng sang nc ngoi hc ngh
hoc trong nc rốn luyn v nõng cao tay ngh. Vo nm T c th 19 (1866)
triu ỡnh sai hai tnh Vnh Long v An Giang la chn cỏc thuc viờn lm th
hoc s nhõn nhanh nhn, ti cỏn, cú ý t tinh xo, 20 ngi hu cp cho qun
ỏo, lng thc sai ti tnh Gia nh hc tp cỏc ngh cụng xo nh ỳc luyn st
tõy, úng tu thuyn, ỳc sỳng ln, ỳc ht n, ch to n, lm ng h, lm dõy
ng a tin tc v cỏc loi mỏy múc... nhng cho tnh Vnh Long phi khon
ói hu cho viờn giỏo tp ngi Tõy h khụng giu gim[5;20].
Cao hn th mt bc vo nm 1870 triu ỡnh a ra chớnh sỏch: chn cỏc
hng th thuyn H v, Cnh tt, Thn c, c cụng ly 15 ngi tui tr bit
ch chia i n ụ thnh nc Phỏp, nc Anh hc tp úng tu, ỳc sỳng, hc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

25
tiếng, học chữ 3 năm hoặc 1, 2 năm tinh xảo được việc sẽ cất nhắc không theo thứ

bậc” [6;41].
Như thế mặc dù chưa nhiều song những chính sách trên đã chứng tỏ sự cố gắng
và những điểm tiến bộ của triều đình Tự Đức đối với hoạt động thủ công nghiệp.
Nhưng những biện pháp chính sách trên chưa làm thay đổi cơ bản nội dung, tính
chất thủ công nghiệp.
Tóm lại, một số chính sách, biện pháp của triều Tự Đức có tác dụng nhất định
đối với hoạt động của thủ công nghiệp nước ta nửa cuối thế kỉ XIX. Nhưng những
chính sách đó đều cũ kỹ, lạc hậu, lỗi thời, bảo thủ chủ yếu duy trì nghề thủ công
truyền thống, gắn với nông nghiệp chưa tách ra khỏi nông nghiệp. Thủ công nhgiệp
chưa mang tính chất sản xuất hàng hóa để trao đổi buôn bán trên thị trường mà chỉ
đáp ứng yếu cầu tự cung tự cấp. Vì thế kinh tế thủ công nghiệp không phát triển
được. Nguyên nhân cửa sự cũ kĩ bảo thủ trong những chính sách của triều đình Tự
Đức đó là tư tưởng Nho giáo lỗi thời không đáp ứng được yêu cầu của lịch sử.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×