Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đặc điểm và con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa của các nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.57 KB, 27 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là u cầu khơng thể tách rời trong tiến
trình phát triển của bất cứ quốc gia nào. Nó chính là con đường và bước đi tất
yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại; để từ đó các
quốc gia tiến hành xây dựng nền kinh tế xã hội phù hợp với hồn cảnh và mục
tiêu của mình. Trong lịch sử 300 năm của CNH, với rất nhiều biến đổi to lớn
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, chúng ta đã được chứng kiến nhiều
mơ hình cơng nghiệp hố diễn ra ở các nước. Nó bắt đầu ở Anh (với cuộc cách
mạng cơng nghiệp lần thứ nhất vào giữa thế kỷ XVIII), tiếp đó là Bắc Mỹ, rồi
Liên Xơ (với mơ hình cơng nghiệp hố hướng nội), và các nước NICs (với mơ
hình cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu).
Khơng nằm ngồi quy luật phát triển chung của lịch sử nhân loại, các
nước Asean cũng đã xây dựng cho mình một con đường cơng nghiệp hố mang
những đặc điểm riêng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và những mục tiêu đặt
ra.
Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Asean. Với
những điểm tương đồng cả về lịch sử, địa lý cũng như xuất phát điểm của nền
kinh tế, những đặc điểm và bài học mà q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
của Asean mang lại sẽ có một tác động nhất định và thực sự có ích cho chúng ta
trong tiến trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố xây dựng đất nước tiến
lên CNXH.Với những lý do như trên, tơi quyết định chọn đề tài: “Đặc điểm và
con đường cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của các nước ASEAN”.
Trong khn khổ bài tiểu luận, tác giả cố gắng trình bày những hiểu biết
của mình, song sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được ý
kiến đóng góp từ phía thầy giáo và bạn đọc để bài tiểu luận được hồn thiện. Tơi
xin chân thành cảm ơn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
I. TỔNG QUAN VỀ CNH - HĐH VÀ ASEAN
1. Cơng nghiệp hố- hiện đại hố
1.1. Khái niệm cơng nghiệp hố-hiện đại hố


Theo khái niệm truyền thống, CNH là q trình cải biến kỹ thuật nền kinh
tế lạc hậu sang nền kinh tế sản xuất trên nền đại cơng nghiệp cơ khí (sử dụng
máy móc, cơ khí hố).
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, CNH là q trình, phát triển kinh tế
trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây
dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với cơng nghệ hiện đại để chế tạo ra tư liệu sản
xuất, hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo một nhịp độ tăng trưởng cao trong
tồn bộ nền kinh tế và đảm bảo lợi ích tồn xã hội.
Theo định nghĩa được đưa ra trong Đại hội VIII, CNH-HĐH là một q
trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chinh sang sử dụng
phổ biến sức lao động kết hợp cùng với cơng nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của cơng nghệ và tiến bộ khoa học cơng
nghệ tạo ra năng suất lao động cao.
1.2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa
Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho nền sản xuất lớn, hiện đại là một
quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nước. Tuy nhiên, tuỳ từng nước khác
nhau, do điểm xuất phát khác nhau nên cách thức tiến hành xây dựng cơ sở vật
chất- kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại sẽ khơng giống nhau. Với những
nền kinh tế như Asean , nền sản xuất nhỏ , kỹ thuật thủ cơng là chủ yếu…thì cơ
sở này chỉ có thể là nền đại cơng nghiệp cơ khí hố cân đối và hiện đại dựa trên
trình độ khoa học- cơng nghệ ngày càng phát triển cao.
Cơ sở vật chất- kỹ thuật đó phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ
xá hội hố sản xuất và lao động cao. Để có được cốt vật chất-kỹ thuật như vậy,
tất cả các nước phải tiến hành xây dựng nó. Nói cách khác, xây dựng cơ sở vật
chất- kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện đại là quy luật chung, phổ biến đối với
tất cả các nước trong q trình phát triển. Chỉ có như vậy mới có thể làm thay
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đổi căn bản đời sống vật chất và tinh thần của xă hội, đẩy mạnh tốc độ tăng
năng suất lao động và thoả mãn ngày càng đa dạng nhu cầu của nhân dân.

Việc thực hiện và hồn thành tốt CNH-HĐH có ý nghía đặc biệt to lớn, và
có tác dụng trên nhiều mặt:
- CNH-HĐH nói một cách chung nhất là cuộc cách mạng về lực lượng
sản xuất, làm thay đổi căn bản kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất, tăng năng suất lao
động. CNH-HĐH chính là thực hiện xã hội hố về mặt kinh tế kỹ thuật, tăng
trưởng và phát triển kinh tế với tốc độ cao, góp phần ổn định và ngày càng nâng
cao đời sống vật chất và văn hố của mọi thành viên trong cộng đồng xã hội .
- Trong những điều kiện mới của sự phát triển kinh tế, mối quan hệ kinh
tế giữa các ngành, các vùng khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, và
càng ngày càng phức tạp, đa dạng đòi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất
lượng quản lý, nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất, phát triển, tích cực
tham gia phân cơng lao động quốc tế để từng bước giải quyết được nhu cầu việc
làm trong nước, cũng như ngày một nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân cơng
này. Tất cả các nhiệm vụ này chỉ có thể được thực hiện tốt trên cơ sở thực hiện
đầy đủ và đúng đắn q trình cơng nghiệp hố.
- Ngày nay nhân tố con người đang trở thành vấn đề trung tâm. Điều đó
đòi hỏi phải khơng ngừng nâng cao vai trò của nhân tố con người trong nền sản
xuất, đặc biệt trong nền sản xuất lớn hiện đại, kỹ thuật cao. Để phát huy đầy đủ
vai trò của mình, con người tất yếu phải là những con người hiện đại, có trình độ
khoa học- kỹ thuật cao, nắm bắt kịp thời những kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến
trên thế giới. Cũng chỉ trên cơ sở thực hiện tốt CNH-HĐH mới có khả năng thực
tế để quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và tồn diện của nhân tố con
người.
- CNH-HĐH còn tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố vị thế trên
trường quốc tế, hạn chế phụ thuộc vào bên ngồi, và tăng cường tiềm lực quốc
phòng. Những vấn đề này phụ thuộc vào nhiều điều kiện và nhân tố khác nhau,
ví dụ như kinh tế, qn sự, văn hố, xã hội…trong đó CNH-HĐH có những tác
dụng trực tiếp trong việc thực thi tốt những u cầu này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- CNH-HĐH còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập, hợp

tác về kinh tế, khoa học, cơng nghệ cũng như tham gia vào phân cơng lao động
quốc tế với vị thế cao.
2. Asean (Association of the south east Asian nations)

Hiệp hội các quốc gia Đơng nam á được các chun gia chính trị, kinh tế
đánh giá là một trong những khu vực phát triển năng động nhất trên thế giới hiện
nay. ASEAN được thành lập ngày 8.8.1967, ban đầu chỉ có 5 nước thành viên
sáng lập: Malaysia, Indonesia, Tháilan, Philippin, và Singapo, sau đó kết nạp
thêm các quốc gia: Bruney(1984), Việt Nam(1995), Lào và Myanma( 1997),
Campuchia(1999). Sự ra đời của tổ chức ASEAN đánh dấu sự đồn kết và hợp
tác của khu vực đơng nam á. Ban đầu tổ chức được thành lập chỉ với mục đích
chính trị, nhưng giờ đây khi đứng trứơc xu thế tồn cầu hố, quốc tế hố diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới, tổ chức này đã trở thành một cầu nối hợp tác trên tất cả
các lĩnh vực của khu vực như: kinh tế, chính trị , văn hố,…
2.1. Điều kiện tự nhiên-văn hố
Asean với diện tích 4,5 triệu km2, có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
bản đồ kinh tế- chính trị thế giới.Vị trí này cũng rất thuận lợi cho việc thơng
thương cũng như phòng thủ quốc tế. Nằm giữa hai đại dương lớn (Thái bình
dương và ấn độ dương), các nước này là đầu mối quan trọng của các con đường
hàng hải và hàng khơng quốc tế. Với nguồn rừng nhiệt đới, đồng bằng phù sa
màu mỡ, nguồn nơng sản phong phú, các nước này có nguồn tài ngun giàu có
và đa dạng ít thấy trên thế giới như cao su, thiếc, dầu cọ, sợi gai, dầu dừa, hồ
tiên, và trữ lượng lớn gỗ nhiệt đới, dầu mỏ, khí đốt, và kim loại q.
Khu vực Đơng Nam á có nền văn hố cổ xưa, phong phú, và đa dạng với
những nét riêng biệt độc đáo. Những phát hiện mới nhất về khảo cổ học đã
khẳng định rằng khu vực này là một trong những cái nơi của lồi người, là một
trung tâm hình thành chủng tộc, một trung tâm phát sinh nơng nghiệp sớm nhất
thế giới. Bên cạnh đó, các nước vùng Đơng Nam á cũng là nơi có nền văn hố
đồ đồng cách đây hàng nghìn năm và văn minh đồng thau Đơng Nam á đã toả
sáng rực rỡ.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2.2. Hon cnh kinh t
Cú th khỏi quỏt tỡnh hỡnh kinh t ca cỏc nc ụng Nam ỏ qua hai giai on:
trc khi ginh c c lp v sau khi ginh c c lp.
a. Kinh t cỏc nc ụng Nam ỏ trc khi ginh c c lp.
Trc khi b thc dõn phng tõy xõm lc, phn ln cỏc nc ASEAN
ang thi k ch phong kin, tin phong kin nn kinh t trong tỡnh trng
lc hu, thp kộm. Sau cỏc phỏt kin a lý v i, t th k XVI, ln lt cỏc
nc thc dõn phng tõy ó nhy vo xõm lc cỏc nc ụng Nam ỏ. V cỏc
nc ny ó nhanh chúng bin ụng Nam ỏ thnh nhng thuc a quan trng
nht ca chỳng. Chỳng s dng ni õy nh l ni cung cp cỏc loi nguyờn
liu, nụng sn ch yu cho chỳng nh l bụng, go, h tiờu, g, si gai,
mớaHỡnh thc búc lt siờu kinh t( tiờu biu ch trng trt n in cng
bc) v s trao i ngoi thng khụng ngang giỏ chớnh l nhng c trng
trong hot ụng khai thỏc ca thc dõn phng tõy khu vc ny. Di s tỏc
ng ca chớnh sỏch thuc a c cu kinh t ca cỏc nc ASEAN ó cú s
thay i sõu sc. Bờn cnh quan h sn xut phong kin vn tip tc c duy
trỡ, quan h sn xut t bn ch ngha ó xut hin nhng cũn yu t. Nn kinh
t cỏc nc ụng Nam ỏ trong thi k ny cú th khỏi quỏt thnh nhng c
im sau:
- Kinh t nụng nghip lc hu, c canh l ph bin, tp trung ch yu
vo lng thc v mt s cõy cụng nghip xut khu. Thc t quan h sn
xut t bn ó xõm nhp vo nụng nghip, nhng cỏc quan h sn xut tin t
bn vn duy trỡ v tn ti ph bin vi k thut sn xut sc lc hu.
- Cụng nghip phỏt trin quố qut, phin din, ch yu l cụng nghip
khai thỏc m v s ch nguyờn liu.
- Nn kinh t ph thuc hon ton vo t bn nc ngoi, hng vo xut
khu nguyờn liu v sn phm nụng lõm nghip.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nhìn chung, phần lớn các nước Đơng Nam á rất giàu về tài ngun thiên nhiên,
nhưng sau hàng thế kỷ thực dân phương tây nơ dịch nên kinh tế các nước này đã
trở nên q quặt, lạc hậu, và phụ thuộc vào các nước khác.
b. Kinh tế các nước Đơng Nam á sau khi giành được độc lập.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đơng Nam á lần lượt giành
được độc lập. Do sự khác nhau về điều kiện lịch sử cụ thể và về thể chế chính trị
nên trong q trình phát triển, các nước trong khu vực đã có chính sách kinh tế
khơng đồng nhất. Trong khi các nước như Malaysia, Philippin, Brunei, Thái
lan,…đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, tiếp tục phát triển kinh tế thị trường
và duy trì quan hệ với bên ngồi. Thì các nước như Việt Nam, Lào lại lựa chọn
con đường xã hội chủ nghĩa, xây dựng mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung(
cho đến giữa những năm 1980) và chủ yếu chỉ đặt quan hệ với các nước trong
khối xã hội chủ nghĩa. Nhưng từ sau những năm 1980 các nước này cũng tiến
xây dựng nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần , các mà các nước kia đá làm
từ trước, chỉ khác là vẫn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự can thiệp của
nhà nước. Các nước Đơng Nam á đồng thời cũng tăng cường phát triển khu vực
kinh tế nhà nước và coi đó như là sức mạnh để độc lập về kinh tế.
Sau khi được độc lập về chính trị, hầu hết các nước ASEAN đều bắt đầu
xây dựng nền kinh tế từ một nền tảng nền nơng nghiệp lạc hậu.Và xu hương xây
dựng một nền kinh tế ít phụ thuộc vào bên ngồi chiếm ưu thế. Vì vậy để phát
triển kinh tế các nước này đều chủ trương tiến hành cơng nghiệp hố. Và mơ
hình cơng nghiệp hố-hiện đại hố đầu tiên được áp dụng đó là " chiến lược
phát triển cơng nghiệp thay thế nhập khẩu". Nhưng dưới tác động của xu thế
tồn cầu hố, quốc tế hố và để tận dụng tối đa các nguồn lực từ bên ngồi để
phát triển kinh tế trong nước, một chiến lược khác đã được áp dụng đê thay thế
cho chiến lược này đó chiến lược" cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu”.
Nhưng sau cả hai lần ấp dụng các chiến lược này, bên cạnh những thành
tựu đáng kể, nó cũng bộc lộ những hạn chế( tiêu biểu là khủng hoảng tài chính
1997) và các nước Đơng Nam á đang trong q trình điều chỉnh, hồn thành
những chính sách đó.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Có thể khái qt tình hình kinh tế các nước Đơng Nam á thời kỳ này qua
một số đặc điểm sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khơng đơng đều.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ nhưng còn nhiều
khác biệt.
- Có sự chênh lệch rõ rệt về thu nhập bình qn đầu người giữa các nước
trong khu vực.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ CON ĐƯỜNG CNH- HĐH CỦA CÁC NƯỚC
ASEAN
Với xuất phát điểm từ một nền sản xuất nơng nghiệp lạc hậu, tuy lựa chọn
những con đường phát triển khác nhau, nhưng cùng với một mục tiêu phục hồi
và phát triển nhanh chóng nền kinh tế, dần thốt khỏi sự phụ thuộc vào bên
ngồi, các quốc gia Đơng Nam á đều chủ trương tiến hành cơng nghiệp hố. Và
xác định đây chính là chìa khố giúp các nước này vượt qua được thời kỳ đen
tối. Con đường CNH-HĐH của các nước ASEAN có thể được khái qt qua
những đặc điểm sau:
1. Các nước ASEAN tiến hành CNH-HĐH từ một nền kinh tế nơng
nghiệp lạc hậu
Trong giai đoạn còn là thuộc địa của các nước phương Tây, chịu ảnh
hưởng nặng nề của chính sách chính sách bóc lột siêu kinh tế mà điển hình là
chế độ trồng trọt cưỡng bức, nền nơng nghiệp của các nước Đơng Nam á còn rất
lạc hậu, độc canh là phổ biến, chủ yếu tập trung vào lương thực và một số cây
cơng nghiệp để xuất khẩu. Có thế kế đến ở đây một vài ví dụ điển hình: Thái lan
chủ yếu là độc canh lúa gạo xuất khẩu, trong khi ở một số nứơc khác lại chủ yếu
là phát triển các đồn điền trồng cây cơng nghiệp như: cà phê, cao su, mía,
dừa,…Riêng ở Malaysia, khoảng 50% số vốn đầu tư của tư bản Anh tập trung
vào trồng cà phê. Hơn nữa, ruộng đất phần lớn nằm trong tay địa chủ phong kiến
và tư bản nước ngồi.
Sau khi giành được độc lập, các nước ASEAN đã bắt đầu chú hơn tới

nơng nghiệp. Từ 1950-1970, các nước này lần lượt tiến hành các cuộc cải cách
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ruộng đất, nơng nghiệp đựơc ưu tiên phát triển, giá trị sản lượng nơng nghiệp
tăng 4,1%, tuy nhiên đây vẫn là nền nơng nghiệp nặng về tự cung tự cấp. Bắt
đầu từ năm 1970 trở đi, nền nơng nghiệp Đơng Nam á mới thực sự chuyển sang
nền kinh tế hàng hố, và “cuộc cách mạng xanh” đã thực sự mang lại một
chuyển biến to lớn trong nơng nghiệp. Các nước đã bắt đầu áp dụng khoa học,
kỹ thuật, cơng nghệ cao cùng với việc đưa các giống cây trơng mới, cũng như sử
dụng các phương pháp canh tác mới vào sản xuất nơng nghiệp. Cơng tác thuỷ
lợi được chú trọng đầu tư phát triển, tăng cường đầu tư chiều sâu cho nơng
nghiệp, đa dạng hố cây trồng và chuyển hướng cây cơng nghiệp hướng về
chun canh xuất khẩu. Bên cạnh đó việc áp dụng chính sách khai hoang cũng
đem lại những hiệu quả tích cực, với việc đưa người dần từ đồng băng lên miền
núi đã thực sự làm thay đổi những suy nghĩ đã tồn tại trước đó về cơng tác sản
xuất, cũng như việc lựa chọn địa điểm làm ăn sinh sống. Những chính sách này
đã mang lại cho nền nơng nghiệp Đơng Nam á một bộ mặt mới, diện tích canh
tác nơng nghiệp tăng lên nhanh chóng, sản lượng nơng nghiệp cao chưa từng có,
tăng hơn 80% so với thời kỳ trước đó, tiêu biêu có thể kể đến: Thái lan- quốc gia
xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, còn Malaysia đã trở thành quốc gia xuất khẩu
dầu cọ lớn nhất thế giới (chiếm hơn 50% sản lượng dầu cọ thế giới)sau một thời
gian tiến hành đa dạng hố các sản phẩm nơng nghiệp hướng ra xuất khẩu khơng
những đảm bảo được an ninh lương thực mà còn tạo ra một thế mạnh xuất khẩu
từ nơng nghiệp cũng như lấy đó làm nền tảng cho việc thực hiện CNH-HĐH và
phát triển vững chắc của nền kinh tế xã hội.
2. Thực hiện CNH từ xây dựng các xí nghiệp sử dụng nhiều lao động
đến sử dụng nhiều chất xám và cơng nghệ hiện đại
Có thể nói, muốn tiến hành cơng nghiệp hố điều thuận lợi, đầu tiên mà
chúng ta nghĩ đến đó là thật nhiều vốn( bằng tiền, bằng ngun vật liệu...), nhân
lực với kỹ năng cao, cơng nghệ hiện đại, sự ủng hộ nhiều mặt từ bên ngồi.
Nhưng từ thực tế chúng ta đã thấy ở các nước Đơng Nam á, xuất phát điểm chủ

yếu từ sản xuất nơng nghiệp lạc hậu, điều đó giải thích cho sự yếu kém về vốn,
nhân lực, cơng nghệ cũng như khơng có sự giúp đỡ ủng hộ của các nước phương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tõy sau ngy c c lp. Vỡ vy, hu ht cỏc nc ASEAN tin hnh cụng
nghip hoỏ u bt u i t xõy dng cỏc xớ nghip s dng nhiu lao ng, vi
cụng ngh n gin. thi k u CNH, t Xinhgapo n Malaysia, Inụnờxia,
v Thỏi lan u ó ch trng xõy dng cỏc xớ nghip va v nh nhm thu hỳt
nhiu lao ng cú k nng thp, vn u t ớt, k thut n gin, nhng nhanh
thu hi vn, cng nh nhanh cú sn phm cung cp cho th trng ni a, ú
ch yu l cỏc mt hng cụng nghip thc phm, vi si, may mc, sn xut vt
liu xõy dng, g gia dng v mt vi mt hng c khớ in gia dng ph
thụng. Vo thi im nhng nm 60, 70, v u nhng nm 80, bng chin lc
phỏt trin ny, nn tht nghip cỏc quc gia ụng Nam ỏ nh Thỏi lan,
Malayxia, Sinhgapo.. ó thc s c y lựi.
Nhng di tỏc ng ca xu th phỏt trin ang din ra mónh m trờn th
gii, t nhng nm 70, cỏc nc ny ó bt u chỳ trng n nhng nghnh
cụng nghip s dng nhiu vn hn, vi k thut ũi hi hin i hn, ú l cỏc
ngnh: lc húa du, luyn thộp, ch to mỏy v cỏc thit b chớnh xỏc, in t,
thit b bỏn dnCỏc t hp sn xut ln vi chu trỡnh khộp kớn v ng b,
nh liờn hip sn xut xi mng, thc n gia sỳc, gia cm cỏc quc gia nh
Thỏi lan hay Inụnờsia; t hp luyn thộp v cỏn thộp Krakatan steel Mills ca
Inụnờsia; cụng ty du khớ quc gia Petronas, hay t hp cụng ty HICOM ca
Malaysia; liờn hip thộp quc gia ca Philippin. Nhng cỏc sn phm cú hm
lng cụng ngh cao, cht lng tt, giỏ thnh khụng cao ny li ch phc v
ch yu cho chin lc cụng nghip hng v xut khu bi nú khụng phự hp
vi tỳi tin v yờu cu ca ngi tiờu dựng ni a, nhng ngi va khụng lõu
trc ú cũn l nụ l ca ch thc dõn v phong kin.
1. T chin lc CNH thay th nhp khu (Import Substituation
Industrialization-ISI) n hng vo xut khu (Export Oriented
Industrialization- EOI)

Núi n con ng CNH ca cỏc quc gia ụng Nam ỏ, mt c trng
m chỳng ta khụng th khụng nhc n ú l, cỏc nc ny ó tng ỏp dng hai
chin lc CNH, t thay th nhp khu n hng v xut khu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chiến lược CNH thay thế nhập khẩu của nhà kinh tế học Raun Prebish ra đời
vào thập niên 50 của thế kỷ XX. Và các nước ASEAN đã theo đuổi chiến lược
này với mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào thị trường bên ngồi, xây dựng nền
kinh tế tự chủ. Nhìn chung, trong giai đoạn sau chiến tranh, khi các nước Đơng
Nam á mới thốt khỏi ách đơ hộ thì chiến lược này lại càng trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Nội dung chủ yếu của chiến lược này là hạn chế nhập khẩu hàng
thành phẩm cơng nghiệp, nhất là hàng tiêu dùng từ bên ngồi, thực hiện bảo hộ
mậu dịch, tập trung phát triển một số ngành cơng nghiệp trong nước để thay thế
hàng nhập khẩu, mở rộng thị trường nội địa, tận dụng tối đa nguồn vốn đầu tư từ
trong nước. Chiến lược ISI được áp dụng rất phổ biến trong giai đoạn đầu của
q trình CNH ở nhiều nước đang phát triển trong khu vực và thế giới( trong đó
có ASEAN). Trong những năm đầu, chiến lược này đã có một số tác động tích
cực: giúp các nước này xây dựng cơ sở cơng nghiệp then chốt chủ yếu dựa vào
nguồn lực trong nước, tăng cường vị trí của tư sản trong nước và khu vực kinh tế
nhà nước. Những sản phẩm hữu ích, thiết thực, và hiện đại như xe máy, đồ điện
gia dụng… được sản xuất ngày càng nhiều, thêm vào đó những ngành sản xuất
sử dụng nhiều tư bản và cơng nghệ cao như lọc dầu, sản xuất thép tổng
hợp…cũng bắt đầu được chun mơn hố.
Tuy nhiên, việc chủ yếu dựa vào nguồn lực trong nước trong điều kiện
một nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu đã tỏ ra khơng có hiệu quả, hàng hố sản
xuất ra khơng thể đủ sức cạnh tranh với các nước khác. Mặt khác, do thiếu kinh
nghiệm trong quản lý, do cơ chế quản lý mang tính tập trung hố nên khơng
những các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động kém hiệu quả mà còn tạo điều
kiện cho tư bản nước ngồi kiểm sốt một số ngành giữ vị trí then chốt trong
nền kinh tế. Hậu quả là thị trường nộiđịa vẫn khơng mở rộng đươc, hàng hố
trong nước thiếu hụt trầm trọng, vốn đầu tư khơng phát huy được hiệu quả, lạm

phát, thất nghiệp tăng nhanh, nợ nước ngồi gia tăng cùng với sự phụ thuộc
ngày càng sâu sắc vào nước ngồi. Để khắc phục những hạn chế của của chiến
lược ISI, vào cuối những năm 60 đầu những năm 70 các quốc gia Đơng Nam á
đã từng bước chuyển sang chiến lược “CNH hướng về xuất khẩu”.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×