Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.65 KB, 29 trang )

Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
LỜI NÓI ĐẦU
Trí tuệ nhân tạo là "khả năng suy luận và thực hiện các hành động" của các
thiết bị, máy móc tương tự như trong não người. Thuật ngữ này được dùng để
nói đến các máy tính có mục đích không nhất định, ngành khoa học nghiên cứu
lý thuyết và các ứng dụng của trí tuệ nhân tạo. Đây là một ngành trọng yếu của
tin học, liên quan đến cách cư xử, sự học hỏi và khả năng thích ứng thông minh
của máy móc. Trí tuệ nhân tạo trở thành một môn học với mục đích chính là
cung cấp lời giải cho các vấn đề của cuộc sống thực tế. Ngày nay, các ứng dụng
trí tuệ nhân tạo rất đa dạng và phong phú, áp dụng cho nhiều lĩnh vực, hiện nay
đã có điều khiên tự động, robot, các hệ dịch tự động các ngôn ngữ tự nhiên, các
hệ nhận dạng, trò chơi điện tử,…
Lập trình Hàm bằng ngôn ngữ Scheme và lập trình Prolog là các công cụ
cơ bản và rất quan trọng trong việc giải quyết các bài toán Trí tuệ nhân tạo. Lập
trình hàm là phong cách lập trình dựa trên định nghĩa hàm sử dụng phép tính
lambda (λ-calculus). Trong các ngôn ngữ lập trình hàm, hàm đóng vai trò trung
tâm, thay vì thực hiện lêjnh, máy tính tính biểu thức. Ngôn ngữ Scheme có tính
sư phạm cao, giải quyết thích hợp các bài toán toán học. Một chương trình
Scheme là một dãy các định nghĩa hàm góp lại để định nghĩa một hàm hoặc
nhiều hàm phức tạp hơn. Prolog là ngôn ngữ lập trình logic, Prolog còn được
gọi là ngôn ngữ lập trình ký hiệu tương tự lâph trình hàm. Nguyên lý lập trình
logic dựa trên phép suy đoán logic, liên quan đến những khái niệm toán học.
Prolog thích hợp để giải quyết những bài toán liên quan đến các đối tượng và
mối quan hệ giữa chúng.
Sau khi học xong học phần Lập trình trí tuệ nhân tạo, nhóm chúng em
chọn nghiên cứu và trình bày các đề tài như sau:
Phần I: LÝ THUYẾT LẬP TRÌNH HÀM
Đề tài: Áp dụng kiểu dữ liệu trừu tượng, xây dựng kiểu cấu trúc dữ liệu
truyền thống hàng đợi (Queue) trong Scheme. Cho ví dụ minh hoạ vận dụng
hàng đợi để quản lý nhập/xuất một sản phẩm.
Nhóm 3


1
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
Phần II: BÀI TOÁN LẬP TRÌNH HÀM
Đề tài: Hãy viết chương trình Scheme mô phỏng các hàm đệ quy thực hiện
các phép chia (Division) và tìm giá trị căn bậc hai (Square Root)
Phần III: BÀI TOÁN LẬP TRÌNH PROLOG
Đề tài: Cài đặt thuật toán tìm kiếm sâu (Depth-First-Search) trong lý
thuyết trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence). Cho ví dụ minh hoạ chạy demo.
Với thời gian và việc nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong được sự góp ý và định hướng của
Thầy PGS.TS Phan Huy Khánh và các anh chị cùng lớp để chúng tôi có thể tiếp
tục nghiên cứu và đạt được kết quả tốt hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Huy Khánh đã nhiệt tình giảng dạy,
góp ý để nhóm em hoàn thành tiểu luận này.
Nhóm học viên thực hiện:
Lê Nam Trung
Nguyễn Nương Quỳnh
Nguyễn Duy Linh
Hoàng Đình Tuyền
Nhóm 3
2
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
MỤC LỤC
Nhóm 3
3
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
Phần I
LÝ THUYẾT LẬP TRÌNH HÀM
Đề tài: Áp dụng kiểu dữ liệu trừu tượng, xây dựng kiểu cấu trúc dữ liệu
truyền thống hàng đợi (Queue) trong Scheme. Cho ví dụ minh hoạ vận dụng

hàng đợi để quản lý nhập/xuất một sản phẩm.
I. Tổng quan về Hàng đợi (Queue)
1. Hàng đợi (Queue)
Hàng đợi là một vật chứa (container) các đối tượng làm việc theo cơ chế
FIFO (First In First Out) nghĩa là việc thêm một đối tượng vào hàng đợi hoặc
lấy một đối tượng ra khỏi hàng đợi được thực hiện theo cơ chế "Vào trước ra
trước".
Các đối tượng có thể được thêm vào hàng đợi bất kỳ lúc nào nhưng chỉ có
đối tượng thêm vào đầu tiên mới được phép lấy ra khỏi hàng đợi.
Thao tác thêm một đối tượng vào hàng đợi và lấy một đối tượng ra khỏi
hàng đợi lần lượt được gọi là "enqueue" và "dequeue".
Việc thêm một đối tượng vào hàng đợi luôn diễn ra ở cuối hàng đợi và một
phần tử luôn được lấy ra từ đầu hàng đợi.
Ta hình dung nguyên tắc hoạt động của Queue như sau:
Nhóm 3
4
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
Trong tin học, CTDL hàng đợi có nhiều ứng dụng: khử đệ qui, tổ chức lưu
vết các quá trình tìm kiếm theo chiều rộng và quay lui, vét cạn, tổ chức quản lý
và phân phối tiến trình trong các hệ điều hành, tổ chức bộ đệm bàn phím, .
Ta có thể định nghĩa CTDL hàng đợi như sau: hàng đợi là một CTDL trừu
tượng (ADT) tuyến tính. Tương tự như stack, hàng đợi hỗ trợ các thao tác:
EnQueue(o): Thêm đối tượng o vào cuối hàng đợi
DeQueue(): Lấy đối tượng ở đầu queue ra khỏi hàng đợi và trả về giá trị
của nó. Nếu hàng đợi rỗng thì lỗi sẽ xảy ra.
IsEmpty(): Kiểm tra xem hàng đợi có rỗng không.
Front(): Trả về giá trị của phần tử nằm ở đầu hàng đợi mà không hủy nó.
Nếu hàng đợi rỗng thì lỗi sẽ xảy ra.
Các thao tác thêm, trích và huỷ một phần tử phải được thực hiện ở 2 phía
khác nhau của hàng đợi do đó hoạt động của hàng đợi được thực hiện theo

nguyên tắc FIFO (First In First Out - vào trước ra trước).
Cũng như stack, ta có thể dùng cấu trúc mảng 1 chiều hoặc cấu trúc danh
sách liên kết để biểu diễn cấu trúc hàng đợi.
2. Các kĩ thuật trên hàng đợi
Có rất nhiều kĩ thuật hàng đợi: FIFO (first in first out), PQ (priority queue
- hàng đợi ưu tiên), FQ (fair queue - hàng đợi cân bằng). FIFO đây là kĩ thuật
xếp hàng vào trước ra trước cơ bản. Các gói đến trước sẽ là các gói đầu tiên
được xử lý. Khi hàng đợi đầy và có tắc nghẽn xảy ra thì các gói đến sẽ bị loại
bỏ. Hàng đợi FIFO dựa vào hệ thống đầu cuối để điều khiển tắc nghẽn thông
qua cơ chế điều khiển tắc nghẽn. Do loại hàng đợi này rất đơn giản nhiều khi
không điều khiển được tắc nghẽn nên ta thường xét các loại hàng đợi hiệu quả
hơn: hàng đợi ưu tiên(PQ), hàng đợi cân bằng (FQ), hàng đợi có trọng số (WQ).
a. Hàng đợi FIFO (First In First Out)
FIFO là hàng đợi mặc định được sử dụng trong hầu hết các router trên thế
giới. Hoạt động của FIFO. Các gói đến từ các luồng khác nhau được đối xử
công bằng bằng cách đưa vào các hàng đợi theo trật tự đến (gói nào đến trước
sẽ được đưa vào trước và được phục vụ trước).
Hàng đợi hoạt động như một nơi lưu giữ các gói để tránh việc loại bỏ các
gói không cần thiết khi có dấu hiệu của tắc nghẽn. Khi có tắc nghẽn xảy ra, và
Nhóm 3
5
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
hàng đợi tràn thì tất cả các gói đến sẽ bị loại bỏ. Hàng đợi FIFO được sử dụng
hầu hết trong các router, nó đơn giản do không phải định cấu hình cho nó mà
chỉ việc sử dụng luôn. Trong các router của cisco, khi không có kế hoạch hàng
đợi nào khác được cấu hình, thì tất cả các giao diện(ngoại trừ các giao diện có
tốc độ bằng hoặc nhỏ hơn luồng E1) đều sử dụng hàng đợi FIFO mặc định. Tốc
độ xử lý gói phải nhanh hơn tốc độ các gói đến hàng đợi IF0 thì mới tránh được
hiện tượng tắc nghẽn trong mạng (hàng đợi IF1 rỗng), khi tốc độ xử lý quá thấp
hơn so với tốc độ các gói vào, có nghĩa là tốc độ ra nhỏ hơn tốc gói vào (hàng

đợi đầu ra dễ bị tràn) thì sẽ xảy ra tắc nghẽn khi có quá nhiều gói đi vào trong
mạng, và khi vấn đề này xảy ra thì các gói đến sau sẽ bị loại bỏ.
b. Hàng đợi ưu tiên PQ (Priority Queue)
Kĩ thuật này được sử dụng trong trường hợp đa hàng đợi, mỗi hàng đợi có
một mức ưu tiên khác nhau, hàng đợi nào có mức ưu tiên cao nhất sẽ được ưu
tiên phục vụ trước. Khi có tắc nghén xảy ra thì các gói trong các hàng đợi có độ
ưu tiên thấp sẽ bị loại bỏ. Có một vấn đề đối với kĩ thuật này: khi các hàng đợi
có độ ưu tiên cao quá nhiều thì các gói trong hàng đợi có độ ưu tiên thấp sẽ
không bao giờ được phục vụ. Các gói được phân loại và được sắp xếp vào hàng
đợi tuỳ thuộc vào thông tin bên trong các gói. Tuy nhiên kĩ thuật này dễ bị lạm
dụng bởi người sử dụng hay các ứng dụng do ấn định các độ ưu tiên không cho
phép.
Vậy PQ cho phép định nghĩa các luồng lưu lượng ưu tiên như thế nào
trong mạng? Ta có thể cấu hình các độ ưu tiên lưu lượng, có thể định nghĩa một
loạt các bộ lọc trên cơ sở các đặc điểm của gói qua router để sắp xếp các lưu
lượng trong các hàng đợi. Hàng đợi có độ ưu tiên cao nhất sẽ được phục vụ
trước cho đến khi hàng đợi rỗng, sau đó các hàng đợi có độ ưu tiên thấp hơn sẽ
được phục vụ lần lượt. Câu hỏi đặt ra là PQ làm việc như thế nào? Trong quá
trình truyền dẫn,các hàng đợi có độ ưu tiên cao được đối xử ưu tiên hơn các
hàng đợi có mức ưu tiên thấp hơn, hay nói cách khác các, lưu lượng quan trọng
sẽ được gán các mức ưu tiên cao và lưu lượng có mức ưu tiên cao nhất được
truyền trước, còn lại các lưu lượng ít quan trọng hơn. Các gói được phân loại
dựa trên các tiêu chuẩn phân loại của người sử dụng,và được đặt ở một trong số
các hàng đợi đầu ra với các độ ưu tiên: độ ưu tiên cao, trung bình, bình thường
Nhóm 3
6
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
(không được ưu tiên), ưu tiên thấp. Các gói không được ấn định độ ưu tiên sẽ
được đưa tới các hàng đợi bình thường. Khi các gói được gửi tới giao diện đầu
ra, các hàng đợi ưu tiên tại giao diện đó được quét các gói theo thứ tự độ ưu tiên

giảm dần. Hàng đợi có độ ưu tiên cao nhất được quét đầu tiên, sau đó đến các
hàng đợi trung bình và tiếp tục các hàng đợi có độ ưu tiên khác. Gói đứng đầu
hàng đợi có độ ưu tiên cao nhất được truyền đầu tiên. Thủ tục này được lặp lại
mỗi khi có một gói được truyền. Chiều dài lớn nhất của hàng đợi được định
nghĩa theo chiều dài giới hạn. Khi một hàng đợi dài hơn chiều dài hàng đợi giới
hạn thì các gói đến sau sẽ bị loại bỏ.
Cơ chế hàng đợi đầu ra ưu tiên có thể được sử dụng để quản lý lưu lượng
từ tất cả các giao thức trong mạng. PQ cung cấp cách đối sử ưu tiên cho các
luồng lưu lượng có độ ưu tiên cao, chắc chắn rằng các luồng lưu lượng then
chốt khi qua các kết nối WAN sẽ đạt được độ ưu tiên cao.
Các gói được phân loại như thế nào trong kĩ thuật PQ: Danh sách ưu tiên
là một tập các luật lệ mô tả các gói sẽ được ấn định các độ ưu tiên như thế nào
trong các hàng đợi. Ngoài ra nó cũng có thể mô tả độ ưu tiên mặc định hoặc
giới hạn kích thước hàng đợi của các hàng đợi ưu tiên.
Các gói được phân loại theo:
- Loại giao thức hoặc giao thức con
- Giao diện đầu vào
- Kích thước các gói tin
- Các Fragment
- Danh sách truy nhập
Tất cả các lưu lượng dùng để quản lý và điều khiển mạng đều được ấn
định độ ưu tiên cao nhất để trong trường hớp có tắc nghẽn xảy ra thì chúng
được ưu tiên truyền trước. Các lưu lượng không được ấn định mức ưu tiên nào
thì được đưa vào các hàng đợi bình thường.
PQ cung cấp thời gian đáp ứng nhanh hơn so với các kĩ thuật hàng đợi
khác. Mặc dù có thể ấn định các độ ưu tiên cho các hàng đợi tại bất kì giao diện
đầu nào nhưmg nó thường được sử dụng cho các lưu lượng có băng thông thấp.
Để giải quyết vấn đề các hàng đợi có độ ưu tiên thấp không được xử lý khi có
quá nhiều hàng đợi có độ ưu tiên cao thì ta có thể sử dụng các kiểu hàng đợi
Nhóm 3

7
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
khác: hàng đợi cân bằng có trọng số (WFQ) hay hàng đợi cân bằng (FQ), đơn
giản hơn ta có thể sử dụng cơ chế định dạng lưu lượng hay CAR để giới hạn tốc
độ của lưu lượng có độ ưu tiên cao hơn. PQ sử dụng định cấu hình tĩnh do đó
nó không thể thích ứng với các mạng thay đổi. Cơ chế xếp hàng ưu tiên là cơ
chế đơn giản, có thể cung cấp các lớp dịch vụ phân biệt và cần ít nhất hai hàng
đợi FIFO. Lấy một ví dụ sau: cho các hàng đợi FIFO và ta sẽ ấn định các mức
ưu tiên khác nhau cho chúng: mức ưu tiên cao, mức ưu tiên trung bình, mức ưu
tiên bình thường, mức ưu tiên thấp.
II. Xây dựng kiểu cấu trúc dữ liệu truyền thống hàng đợi (Queue)
trong Scheme
Việc thực hiện hàng đợi trong Scheme phức tạp hơn so với thực hiện của
ngăn xếp. Một lần nữa, giữ cho các phần tử của hàng đợi trong một danh sách.
Tuy nhiên, các hoạt động của queue nhanh hơn nếu đại diện cho một hàng đợi
rỗng bởi một danh sách có chứa một yếu tố là một “giả tiêu đề”, và lưu trữ các
yếu tố hàng đợi thực tế sau tiêu đề này, theo thứ tự cũ nhất lưu giữ trước. Các
tiêu đề giả không được chèn vào bởi enqueue và không thể được gỡ bỏ bởi các
dequeue.
Các thao tác trên Hàng đợi được thực hiện việc truy cập vào danh sách
thông qua 3 trường khác nhau là: fore, aft, và size. Trường fore chứa cấu trúc
toàn bộ danh sách, bắt đầu bởi các “giả tiêu đề”, (cdr) là yếu tố thực tế của
Hàng đợi, và (cadr fore) là yếu tố thực sự đầu tiên của hàng đợi (khi nó không
phải là rỗng). Các trường aft là một danh sách phần tử nó có chứa phần tử cuối
cùng của hàng đợi, ngoại trừ khi hàng đợi rỗng, trong trường. Trường Size theo
dõi số lượng các phần tử trong hàng đợi, không bao gồm các tiêu đề giả.
Sơ đồ khối và con trỏ sau cho thấy một hàng đợi với các ký hiệu a, b, và c
theo thứ tự :
Nhóm 3
8

Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
Sau đây là quá trình xây dựng cấu trúc Hàng đợi trong Scheme:
;, Make-Queue: xây dựng và trả về một hàng đợi
; Givens:
; Không
; Kết quả:
; QUEUE, một thủ tục
; Điều kiện đầu:
; Không có.
; Quá trình thực hiện:
; (1) QUEUE ban đầu rỗng.
; (2) Khi QUEUE được gọi với các đối số: EMPTY?, nó báo cáo
; Cho dù đó là sản phẩm nào.
; (3) Khi QUEUE đã được gọi với đối số đầu tiên: Enqueue! và
; Một đối số thứ hai, ta gọi NEW-VALUE, NEW-VALUE ở phía sau, và
; Tất cả các giá trị khác trong hàng đợi ở phía trước của nó, theo thứ tự
thời gian.
; (4) Khi QUEUE đã được gọi với đối số: Dequeue!,
; Trả về giá trị lâu nhất enqueued, ở phía trước, và
; Giữ lại tất cả các giá trị khác, theo thứ tự thời gian.
; (5) Khi QUEUE được gọi với các đối số: FRONT, nó trả về
; Giá trị ở phía trước (có sẵn cho dequeuing).
; (6) Khi QUEUE được gọi với đối số: SIZE, nó trả về
; Số các giá trị trong hàng đợi.
; (7) Đây là một lỗi để cung cấp cho QUEUE bất kỳ đối số khác khi gọi
nó.
; (8) Khi QUEUE được gọi với đối số đầu tiên: EMPTY?,:DEQUEUE!,
;: FRONT, hoặc :SIZE, đó là một lỗi để cho nó hai hoặc nhiều đối số.
; (9) Khi QUEUE được gọi với đối số đầu tiên: :ENQUEUE!, nó là một
Nhóm 3

9
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
; Lỗi để cho nó chỉ có một đối số hoặc ba hoặc nhiều hơn.
(define make-queue
(lambda ()
(let* ((fore (list 'dummy-header))
(aft fore)
(size 0))
(lambda (message . arguments)
(cond ((eq? message ':empty?)
(if (null? arguments)
(zero? size)
(error "queue:empty?: no arguments are required")))
((eq? message ':enqueue!)
(cond ((null? arguments)
(error "queue:enqueue!: an argument is required"))
((not (null? (cdr arguments)))
(error "queue:enqueue!: no more than one argument is
required"))
(else
; Attach a new cons cell behind the current aft
; element.
(set-cdr! aft (list (car arguments)))
; Advance AFT so that it is once more a list
; containing only the last element.
(set! aft (cdr aft))
; Increment SIZE.
(set! size (+ size 1)))))
Nhóm 3
10

Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
((eq? message ':dequeue!)
(cond ((not (null? arguments))
(error "queue:dequeue!: no argument is required"))
((null? (cdr fore))
(error "queue:dequeue!: the queue is empty"))
(else
; Recover the first element of the queue (not
; including the dummy header).
(let ((removed (cadr fore)))
; Splice out the element to be dequeued.
(set-cdr! fore (cddr fore))
; If we just spliced out the last element of the
; queue, reset AFT so that it holds the dummy
; header.
(if (null? (cdr fore))
(set! aft fore))
; Decrement SIZE.
(set! size (- size 1))
removed))))
((eq? message ':front)
(cond ((not (null? arguments))
(error "queue:front: no argument is required"))
((null? (cdr fore))
(error "queue:front: the queue is empty"))
(else
(cadr fore))))
Nhóm 3
11
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo

((eq? message ':size)
(if (null? arguments)
size
(error "queue:size: no argument is required")))
(else (error 'queue "unrecognized message")))))))
III. Ví dụ minh hoạ vận dụng hàng đợi để quản lý nhập/xuất một sản
phẩm
FIFO hàng đợi là một cấu trúc dữ liệu tiêu chuẩn có nhiều công dụng .
Việc thực hiện Hàng đợi với một mảng hai con trỏ được gọi là phía trước và
phía sau.
Một sản phẩm được thêm vào hàng đợi bằng cách đẩy con trỏ ở phía sau
một vòng tròn và đặt các đối tượng mới tại điểm đó. Một sản phẩm được lấy ra
khỏi hàng đợi bằng cách loại bỏ các sản phẩm được trỏ đến bởi con trỏ phía
trước và sau đó đẩy con trỏ một lần nữa trong vòng tròn.
Trong Scheme và Lisp, FIFOs thường được thực hiện với danh sách bằng
cách thao tác cdr của yếu tố cuối cùng để đẩy một sản phẩm mới vào hàng đợi.
Điều này là nhanh chóng và trực tiếp nhưng vẫn phải duy trì con trỏ phía sau.
Dưới đây là một vận dụng hàng đợi để quản lý nhập/xuất một sản phẩm đó
trong Scheme.
1:;;
2:;; Queue obect
3:;;
4:
5:; 'push x: đẩy x vào phía sau của hàng đợi
6:; 'pop: loại bỏ các đầu của hàng đợi và gửi lại
7:; 'peek: trả lại người đứng đầu của hàng đợi
Nhóm 3
12
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
8:; 'show: hiển thị nội dung của hàng đợi

9:; 'fb: hiển thị các phần mặt trước và sau của hàng đợi (để gỡ lỗi)
10: (define make-queue
11: (lambda ()
12: (let ((front '()) (back '()))
13: (lambda (cmd . data)
14: (define exchange
15: (lambda ()
16: (set! front (reverse back))
17: (set! back '())))
18: (case cmd
19: ((push) (push (car data) back))
20: ((pop) (or (pop front)
21: (begin
22: (exchange)
23: (pop front))))
24: ((peek) (unless (pair? front)
25: (exchange))
26: (car front))
27: ((show) (format #t "~s\n" (append front (reverse back))))
28: ((fb) (format #t "front: ~s, back: ~s\n" front back))
29: (else (error "Illegal cmd to queue object" cmd)))))))
Có thể đẩy và bật các Sản phẩm vào và ra hàng đợi bằng cách gửi nó đẩy
hoặc lệnh pop.
(define q (make-queue))
(q 'push "Hello, World!")
(q 'pop) → "Hello, World!"
Nhóm 3
13
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
Phần II

BÀI TOÁN LẬP TRÌNH HÀM
Đề tài: Hãy viết chương trình Scheme mô phỏng các hàm đệ quy thực
hiện các phép chia (Division) và tìm giá trị căn bậc hai (Square Root)
Bài làm:
(define (sqrt-iter guess x)
02.(if (good-enough? guess x)
03.guess
04.(sqrt-iter (improve guess x)
05.x)))
06.
07.(define (improve guess x)
08.(average guess (/ x guess)))
09.
10.(define (average x y)
11.(/ (+ x y) 2))
12.
13.(define (good-enough? guess x)
14.(< (abs (- (square guess) x))
15.0.001))
16.
17.(define (sqrt x)
18.(sqrt-iter 1.0 x))
19.
20.(sqrt 10)
(define (sqrt x)
(define (square x) (* x x))
(define (average x y) (/ (+ x y) 2)
(define (good-enough? guess)
Nhóm 3
14

Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
(< (abs (- (square guess) x)) 0.001))
(define (improve guess)
(average guess (/ x guess)))
(define (sqrt-iter guess)
(if (good-enough? guess)
Guess
(sqrt-iter (improve guess))))
(sqrt-iter 1.0))
; divides two numbers until cutoff is reached
(define (divide n d cutoff)
(let ((step 10)) ; any value >1 will work
(define (loop i p sum)
(letrec ((sp (expt step p))
(dp (* d sp))
(q (quotient i dp))
(r (remainder i dp))
(new-sum (+ sum (* q sp))))
(cond
((= r 0)
new-sum)
((< (abs r) cutoff)
(exact->inexact new-sum))
(else
(loop r (- p 1) new-sum)))))
(loop n 0 0)))
; divides two numbers until cutoff is reached without quotient/remainder
(define (divide-2 n d cutoff)
(let ((step 10)) ; any value >1 will work
(define (loop i ud p sum)

(cond
Nhóm 3
15
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
((= i 0)
sum)
((< (abs i) cutoff)
(exact->inexact sum))
(else
(letrec ((sp (expt step p))
(dp (* ud sp))
(new-sum (+ sum sp)))
(cond
((< dp i)
(loop (- i dp) ud p new-sum))
(else
(loop i ud (- p 1) sum)))))))
(if (< n 0)
(if (< d 0)
(loop (- 0 n) (- 0 d) 0 0)
(- 0 (loop (- 0 n) d 0 0)))
(if (< d 0)
(- 0 (loop n (- 0 d) 0 0))
(loop n d 0 0)))))
Nhóm 3
16
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
Phần III
BÀI TOÁN LẬP TRÌNH PROLOG
Đề tài: Cài đặt thuật toán tìm kiếm sâu (Depth-First-Search) trong lý

thuyết trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence). Cho ví dụ minh hoạ chạy
demo.
I. Thuật toán tìm kiếm chiều sâu.
1. Sơ lược thuật toán tìm kiếm chiều sâu:
Trong tìm kiếm theo chiều sâu, tại trạng thái (đỉnh) hiện hành, ta chọn một
trạng thái kế tiếp (trong tập các trạng thái có thể biến đổi thành từ trạng thái
hiện tại) làm trạng thái hiện hành cho đến lúc trạng thái hiện hành là trạng thái
đích. Trong trường hợp tại trạng thái hiện hành, ta không thể biến đổi thành
trạng thái kế tiếp thì ta sẽ quay lui (back-tracking) lại trạng thái trước trạng thái
hiện hành (trạng thái biến đổi thành trạng thái hiện hành) để chọn đường khác.
Nếu ở trạng thái trước này mà cũng không thể biến đổi được nữa thì ta quay lui
lại trạng thái trước nữa và cứ thế. Nếu đã quay lui đến trạng thái khởi đầu mà
vẫn thất bại thì kết luận là không có lời giải. Hình ảnh sau minh họa hoạt động
của tìm kiếm theo chiều sâu.
Hình 1: Hình ảnh của tìm kiếm chiều sâu. Nó chỉ lưu ý "mở rộng" trạng
thái được chọn mà không "mở rộng" các trạng thái khác (nút màu trắng trong
hình vẽ).
2. Kỹ thuật tìm kiếm chiều sâu
Tìm kiếm sâu trong không gian bài toán được bắt đầu từ một nút rồi tiếp
tục cho đến khi hoặc đến ngõ cụt hoặc đến đích. Tại mỗi nút có luật trong tài,
chẳng hạn, “đi theo nút cực trái”, hướng dẫn việc tìm. Nếu không đi tiếp được,
Nhóm 3
17
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
gọi là đến ngõ cụt, hệ thống quay lại một mức trên đồ thị và tìm theo hướng
khác, chẳng hạn, đến nút “sát nút cực trái”. Hành động này gọi là quay lui.
Thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu được hình dung như việc khảo sát một cây
bắt đầu từ gốc đi theo mọi cành có thể được, khi gặp cành cụt thì quay lại xét
cành chưa đi qua.
- Ở bước tổng quát, giả sử đang xét đỉnh i, khi đó các đỉnh kề với i có các

trường hợp:
+ Nếu tồn tại đỉnh j kề i chưa được xét thì xét đỉnh này (nó trở thành đỉnh
đã xét) và bắt đầu từ đó tiếp tục quá trình tìm kiếm với đỉnh này
+ Nếu với mọi đỉnh kề với i đều đã được xét thì i coi như duyệt xong và
quay trở lại tìm kiếm từ đỉnh mà từ đó ta đi đến được i.
Ví dụ:
Cho cây như hình vẽ:
Đỉnh đầu: A
Đỉnh Đích: J
Các bước chi tiết thực hiện giải thuật:
Lần lặp L = Ø
U U € T V L
0 A
1 False A False B,C,D D,C,B
2 False D False H H,C,B
3 False H False Ø C,B
4 False C False G G,B
5 False G False J J,B
6 False J True
Ta có J ∈ DICH ⇒ Thành Công. Xây dựng đường đi. A → C → G → J.
Kết quả đường đi trên cây là:
Nhóm 3
18
J
HGFE
DCB
A
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
3. Cài đặt chương trình
domains

d = integer
STATE = state(D STRING,D STRING)
PATH = STATE*
predicates
nondeterm stack(STATE,PATH,PATH)
nondeterm member(STATE,PATH)
nondeterm member_set(STATE,PATH)
nondeterm member_stack(STATE,PATH)
add_if_not_in_set(STATE,PATH,PATH)
nondeterm path(PATH,PATH,PATH,STATE)
empty_set(PATH)
empty_stack(PATH)
nondeterm go(STATE,STATE)
nondeterm move(STATE,STATE)
nondeterm reverse_print_stack(PATH)
nondeterm test
clauses
path(Open_stack,_,_,_):-
empty_stack(Open_stack),
write("No solution found with these rules").
Nhóm 3
19
J
HGFE
DCB
A
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
path(Open_stack,_,Path_stack,Goalstate):-
stack(Top,_,Open_stack),Top = Goalstate,
write("A solution found :\n"),

reverse_print_stack(Path_stack).
path(Open_stack,Closed_set,Path_stack,Goalstate):-
stack(Top,Res_open_stack,Open_stack),
move(Top,Next_state),
not(member_stack(Next_state,Open_stack)),
not(member_set(Next_state,Closed_set)),
stack(Next_state,Res_open_stack,New_open_stack),
stack(Next_state,Path_stack,New_path_stack),
add_if_not_in_set(Next_state,Closed_set,New_closed_set),
path(New_open_stack,New_closed_set,New_path_stack,Goalstate),!.
go(Start,Goalstate):-
empty_stack(Open),
empty_stack(Path),
empty_set(Closed),
stack(Start,Open,Open_stack),
stack(Start,Path,Path_stack),
add_if_not_in_set(Start,Closed,Closed_set),
path(Open_stack,Closed_set,Path_stack,Goalstate).
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X < 4,New_x = 4, New_y = Y.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- Y < 3, New_x = X, New_y = 3.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X > 0, New_x = 0, New_y = Y.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- Y >0, New_x = X, New_y = 0.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X + Y >= 4,
Y > 0,New_x = 4, New_y = Y - (4 - X).
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X + Y >= 3,
X > 0,New_x = X - (3 - Y),New_y = 3.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X + Y < 0,
Y > 0,New_x = X + Y, New_y = 0.
Nhóm 3
20

Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X + Y < 3,
X > 0,New_x = 0,New_y = X + Y.
empty_stack([]).
empty_set([]).
stack(Top,Stack,[Top|Stack]).
reverse_print_stack(S):-
empty_stack(S).
reverse_print_stack(S):-
stack(E,Res,S),
reverse_print_stack(Res),write(E),nl.
member(X,[X|_]):-
!.
member(X,[_|L]):-
member(X,L).
member_stack(Element,Stack):- member(Element,Stack).
member_set(S,L):- member(S,L).
add_if_not_in_set(X,S,S):-
member(X,S),!.
add_if_not_in_set(X,S,[X|S]).
test:-
go(state(0,0),state(2,_)).
goal
test.
4. Ưu và nhược điểm của phương pháp tìm kiếm chiều sâu:
* Ưu điểm:
- Nếu bài toán có lời giải, phương pháp tìm kiếm sâu bảo đảm tìm ra lời
giải.
- Kỹ thuật tìm kiếm sâu tập trung vào đích, con người cảm thấy hài lòng
khi các câu hỏi tập trung vào vấn đề chính.

- Do cách tìm của kỹ thuật này, nếu lời giải ở rất sâu, kỹ thuật tìm sâu sẽ
tiết kiệm thời gian.
* Nhược điểm:
Nhóm 3
21
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
- Tìm sâu khai thác không gian bài toán để tìm lời giải theo thuật toán đơn
giản một cách cứng nhắc. Trong quá trình tìm nó không có thông tin nào hổ trợ
để phát hiện lời giải. Nếu chọn nút ban đầu không thích hợp có thể không dẫn
đến đích của bài toán.
- Không phù hợp với không gian bài toán lớn, kỹ thuật tìm kiếm sâu có thể
không đến lời giải trong khoảng thời gian vừa phải.
II. Thuật toán tìm kiếm chiều rộng.
1. Sơ lược thuật toán tìm kiếm chiều rộng:
Ngược lại với tìm kiếm theo kiểu chiều sâu, tìm kiếm chiều rộng mang
hình ảnh của vết dầu loang. Từ trạng thái ban đầu, ta xây dựng tập hợp S bao
gồm các trạng thái kế tiếp (mà từ trạng thái ban đầu có thể biến đổi thành). Sau
đó, ứng với mỗi trạng thái Tk trong tập S, ta xây dựng tập Sk bao gồm các trạng
thái kế tiếp của Tk

rồi lần lượt bổ sung các Sk vào S. Quá trình này cứ lặp lại
cho đến lúc S có chứa trạng thái kết thúc hoặc S không thay đổi sau khi đã bổ
sung tất cả Sk.
Hình 2: Hình ảnh của tìm kiếm chiều rộng. Tại một bước, mọi trạng thái
đều được mở rộng, không bỏ sót trạng thái nào.
2. Kỹ thuật tìm kiếm chiều rộng
Kỹ thuật tìm kiếm rông là tìm kiếm trên tất cả các nút của một mức trong
không gian bài toán trước khi chuyển sang các nút của mức tiếp theo.
Kỹ thuật tìm kiếm rộng bắt đầu từ mức thứ nhất của không gian bài toán, theo
hướng dẫn của luật trọng tài, chẳng hạn “đi từ trái sang phải”. Nếu không thấy

lời giải tại mức này, nó chuyển xuống mức sau để tiếp tục … đến khi định vị
được lời giải nếu có.
Ví dụ:
Nhóm 3
22
F
H
LKJ
E
D
CB
A
G
P
I
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
Cho cây như hình vẽ:
Đỉnh đầu: A
Đỉnh đích: K
Các bước chi tiết thực hiện giải thuật:
Lần
Lặp
L = Ø
U U € T V L
0 A
1 False A False B,C,D B,C,D
2 False B False E,F C,D,E,F
3 False C False G D,E,F,G
4 False D False H,I E,F,G,H,I
5 False E False J,K F,G,H,I,J,K

6 False F False Ø G,H,I,J,K
7 False G False L H,I,J,K,L
8 False H False Ø I,J,K,L
9 False I False P J,K,L,P
10 False J False Ø K,L,P
11 False K True
Ta có K

Đích

Thành công. Xây dựng đường đi: A

B

E

K
Kết quả đường đi trên cây:
3. Cài đặt chương trình
Domains
d = integer
STATE = state(D STRING,D STRING)
Nhóm 3
23
LKJ
E
D
CB
A
G

P
I
F
H
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
PATH = STATE*
predicates
nondeterm member(STATE,PATH)
nondeterm member_set(STATE,PATH)
add_if_not_in_set(STATE,PATH,PATH)
nondeterm path(PATH,PATH,STATE)
empty_set(PATH)
empty_queue(PATH)
nondeterm go(STATE,STATE)
nondeterm move(STATE,STATE)
nondeterm dequeue(STATE,PATH,PATH)
nondeterm add_to_queue(STATE,PATH,PATH)
nondeterm moves(STATE,PATH,PATH,STATE)
get_children(STATE,PATH,PATH,PATH)
nondeterm union(PATH,PATH,PATH)
nondeterm append(PATH,PATH,PATH)
nondeterm add_list_to_queue(PATH,PATH,PATH)
nondeterm member_queue(STATE,PATH)
nondeterm printsolution(STATE,PATH)
nondeterm reverse_writelist(PATH)
nondeterm test
clauses
go(Start,Goalstate):-
empty_queue(Empty_open_queue),
add_to_queue(Start,Empty_open_queue,Open_queue),

empty_set(Closed_set),
path(Open_queue,Closed_set,Goalstate).
path(Open_queue,_,_):-
empty_queue(Open_queue),
write("Graph search, no solution found.").
path(Open_queue,Closed_set,Goalstate):-
dequeue(State,Open_queue,_),
Nhóm 3
24
Tiểu luận môn học Lập trình trí tuệ nhân tạo
State = Goalstate,
write("Solution path is : "),
printsolution(State,Closed_set),nl,reverse_writelist(Closed_set).
ath(Open_queue,Closed_set,Goalstate):-
dequeue(State,Open_queue,Res_open_queue),
get_children(State,Res_open_queue,Closed_set,Children),
add_list_to_queue(Children,Res_open_queue,New_open_queue),
union([State,_],Closed_set,New_closed_set),
path(New_open_queue,New_closed_set,Goalstate),!.
get_children(State,Res_open_queue,Closed_set,Children):-
findall(Child,moves(State,Res_open_queue,
Closed_set,Child),Children).
moves(State,Res_open_queue,Closed_set,Next):-
move(State,Next),
not(member_queue(Next,Res_open_queue)),
not(member_set(Next,Closed_set)).
printsolution(State,_):-
write(State),nl.
printsolution(State,Closed_set):-
member_set(State,Closed_set),

printsolution(State,Closed_set),
write(State),nl.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X < 4,New_x = 4, New_y = Y.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- Y < 3, New_x = X, New_y = 3.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X > 0, New_x = 0, New_y = Y.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- Y >0, New_x = X, New_y = 0.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X + Y >= 4,
Y > 0,New_x = 4, New_y = Y - (4 - X).
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X + Y >= 3,
X > 0,New_x = X - (3 - Y),New_y = 3.
move(state(X,Y),state(New_x,New_y)):- X + Y < 4,
Y > 0,New_x = X + Y, New_y = 0.
Nhóm 3
25

×