Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VỚI PHÂN TẬP ĐỌC LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.71 KB, 18 trang )


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG: PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TÍCH CỰC VỚI PHÂN TẬP ĐỌC LỚP 3
I. Tóm tắt đề tài
Cấp Tiểu học, đọc là một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi
học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp, học tập, tạo
ra hứng thú và động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinhcó khả năng tự
học và tinh thần học tập cả đời. Đọc là khả năng không thể thiếu được của con
người trong thời đại văn minh. Vì lẽ đó, ở trường Tiểu học giáo viên có nhiệm
vụ dạy cho học sinh một cách có hệ thống các phương pháp để hình thành và
phát triển năng lực đọc cho học sinh. Tập đọc là một phân mơn thực hành mang
tính tổng hợp, nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành năng lực đọc cho học
sinh. Qua bài tập đọc học sinh được làm quen với ngôn ngữ văn học, các nhân
vật trong các bài tập đọc, các thông điệp mà nội dung bài học cần thông báo.
..Tập đọc giúp các em phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, bồi dưỡng cho các
em cảm nhận được những rung cảm thẩm mỹ, cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn
ngữ qua bài đọc, từ đó giáo dục cho các em những tình cảm trong sáng tốt đẹp.
ở tiểu học, theo chương trình Giáo duc phổ thông - cấp Tiểu học mục tiêu của
dạy tập đọc là :
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc,
nghe, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi.
- Biết thêm những từ ngữ (gồm cả những thành ngữ, tục ngữ dễ hiểu) về lao
động sản xuất, văn hoá, xã hội, bảo vệ tổ quốc...
- Biết cấu tạo ba phần của bài văn; bước đầu nhận biết đoạn văn ý chính.
- Đọc đúng và rành mạch bài văn (khoảng 70 - 80 tiếng / phút), nắm được ý
chính của bài.
- Bồi dưỡng cho học sinh tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1





Giải pháp của tôi: Cho học sinh đọc khoảng 8 đến 10 dòng thơ trên lớp. Các em
luyện đọc theo dãy cả lớp lắng nghe và sửa sai cho bạn. Khi các bạn trong lớp
phát hiện lỗi sai em học sinh đó tự sửa đến khi đọc tốt khơng sai nữa là được.
Nghiên cứu đề tài này được tiến hành trên hai nhóm tương đương ở hai lớp 3
trường Tiểu học HHHH. Lớp 3B là nhóm thực nghiệm, lớp 3C là nhóm đối
chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện biện pháp tích cực khi dạy bài “ Bàn
tay cơ giáo”. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học
tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã có khả năng đọc tốt hơn lớp đối chứng.
Kết quả kiểm tra cho thấy khơng có học sinh nào bị điểm dưới trung bình, các
em đọc rõ ràng, mạch lạc, ngắt nghỉ đúng và kết quả kiểm chứng Test cho thấy
P < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt lớn giữa kết quả của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng. Kết quả đó đã chứng minh rằng: để đạt được yêu cầu này
giáo viên cần sử dụng linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức cho học sinh
luyện đọc.
II. Giới thiệu
1.Tìm hiểu thực trạng
Thực tế hiện nay ở trường Tiểu học cho thấy kỹ năng đọc của học sinh lớp ba
còn hạn chế, ngay cả giáo viên chưa tìm ra phương pháp để nâng cao kết quả giờ
đọc.
Việc dạy của giáo viên vẫn bám vào phương pháp dạy dập khuôn học sinh theo
phương pháp mới cũng là đọc cá nhân, đọc theo nhóm,. .. nhưng giáo viên hầu
hết khơng kiểm sốt được tốc độ đọc, cách đọc của học sinh, không sửa sai. Đây
là nguyên nhân làm cho học sinh hoạt động khơng tích cực, sinh ra nhàm chán
khi học tập đọc.
*Về sách giáo khoa.

2




Sách giáo khoa tiếng Việt 3 (gồm 2 tập)gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn với
một chủ điểm, học trong hai tuần (trừ chủ điểm ngôi nhà chung học trong hai
tuần.
*Về giáo viên và học sinh.
Hiện nay còn một số giáo viên kỹ năng đọc chưa tốt, chưa chú ý sửa sai cho học
sinh, chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh do chàng màng về nắm kiến
thức chuẩn của học sinh từng khối lớp.
*Kết quả điều tra thực trạng.
Qua khảo sát thực trạng dạy và học tập đọc ở lớp 3 cho thấy kỹ năng đọc chưa
tốt, chưa chú ý sửa sai cho học sinh, chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh
cho dù học sinh có đọc đúng.
Giáo viên hầu như khơng kiểm sốt được học trị của mình khi đọc các em chỉ
cần đọc thuộc là được.
2. Giải pháp thay thế:
Để giờ học nhẹ nhàng, đem lại hiệu quả thiết thực (nhất là đối với học sinh có
điều kiện cịn khó khăn trong học tập), khi dạy cần tập trung vào yêu cầu cơ bản,
cần linh hoạt phương pháp dạy tập đọc nhằm đạt hiệu quả thiết thực.Với lớp 3
học sinh cần đọc đúng và rành mạch bài văn (đạt yêu cầu tối thiểu khoảng 70
tiếng / phút) để đạt được yêu cầu này giáo viên cần sử dụng linh hoạt các biện
pháp, hình thức tổ chức cho học sinh luyện đọc.
- Hướng dẫn đọc từng câu: HS nối tiếp nhau đọc từng câu, cần theo dõi học sinh
đọc để sửa lỗi phát âm, kết hợp luyện đọc đúng từ ngữ. Giáo viên nên chia nhỏ
văn bản cho nhiều học sinh được tham gia tích cực vào q trình luyện tập, qua
đó bộc lộ năng lực đọc của từng cá nhân. Lắng nghe học sinh đọc, để cảm nhận
được ưu điểm hay hạn chế về kỹ năng đọc của học sinh để từ đó có biện pháp

3




động viên hay giúp đỡ kịp thời. Những thông tin ngược là cơ sở để giáo viên lựa
chọn nội dung dạy học thiết thực, tránh áp đặt mang tính chủ quan.
Được đọc và nghe bạn đọc từng câu bằng trực giác học sinh còn nhận thức
được đơn vị nhỏ nhất của lời nói là câu và câu diễn đạt trọn ý, từ đó học sinh sẽ
học tốt các mơn học còn lại.
- Hướng dẫn đọc từng đoạn trước lớp: HS nối tiếp nhau đoc từng đoạn trong
bài. GV theo dõi HS đọc để gợi ý hướng dẫn cách ngắt nghỉ, cách ngắt nhip thơ
cho đúng, đọc đúng ngữ điệu câu và tập phân biệt lời người dẫn chuyện với lời
nhân vật (nếu có) ; hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa từ ngữ được chú giải
trong SGK thông qua đọc ; từ ngữ chưa quen thuộc với học sinh địa phương
(nếu có).
- Hướng dẫn đọc từng đoạn trong nhóm: có thể linh hoạt đọc theo nhóm đơi,
nhóm tư, dựa vào cách đọc được hướng dẫn trên lớp. HS cần đọc và theo dõi
nhận xét bạn đọc. GV cần tạo cho học sinh thói quen đọc vừa phải để khơng ảnh
hưởng nhiều đến nhóm khác, có kỹ năng nghe và theo dõi SGK để xác nhận kết
quả đọc của bạn.
- Hướng dẫn đọc đồng thanh: Hoạt động này chỉ vận dụng linh hoạt.
Để phát huy tác dụng của hình thức luyện đọc đồng thanh, GV cần luyện cho
học sinh có cách đọc nhẹ nhàng, vừa phải.
- Khi tìm hiểu nội dung bài là lúc GV hướng dẫn HS luyện đọc thầm đọc để
hiểu văn bản.
- Hướng dẫn luyện đọc lại dựa vào trình độ đọc của đa số học sinh trong lớp và
đặc điểm của bài tập đọc, GVlựa chọn mức độ và hình thức luyện đọc sao cho
phù hợp cần theo dõi thời gian đọc của từng em tránh đọc nhanh quá hay chậm
quá: luyện đọc tốt và thi đọc tốt một hoặc cả bài, đọc theo vai, tổ chức ttrị chơi
học tập có tác dụng luyện đọc. .. Riêng đối với các bài học thuộc lòng, dù đã
4




luyện đọc kỹ, GV cần bố trí thời gian để HS được học thuộc bài trên lớp với yêu
cầu tối thiểu cần đạt là: học thuộc khoảng 8 đến 10 dòng thơ trên lớp.
3. Một số nghiên cứu gần đây
+ Nâng cao kỹ năng kể chuyện cho học sinh thông qua việc sử dụng phương
pháp sắm vai trong dạy học phân môn kể chuyện lớp 3 (Tiểu học NNNN)
+ Tác động của việc kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể với lời nói, tranh ảnh để
giải nghĩa từ ngữ trừu tượng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 (Tiểu học
THTH)
+ Sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc diễn cảm cho học học sinh lớp 3 (Trường Tiểu
học VVVV)
4. Xác định vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm ra giải pháp thu hút tồn bộ học sinh tích cực tham
gia vào việc rèn đọc, có hiệu quả với tất cả các đối tượng học sinh, tránh tình
trạng học sinh lợi dụng thời gian luyện đọc để làm việc riêng, nói chuyện riêng...
Trong nghiên cứu này tơi đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:
1. Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực có thu hút được hết học
sinh tham gia rèn đọc không?
2. Việc sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực có giúp cho việc rèn
đọc của học sinh được hiệu quả góp phần nâng cao khả năng đọc cho học sinh
lớp 3 không?
5. Giả thuyết nghiên cứu
1. Sẽ thu hút được hầu hết học sinh tham gia tích cực trong việc rèn đọc ở các
giờ tập đọc.
2. Nó sẽ làm cho việc rèn đọc của học sinh có hiệu quả, qua đó sẽ làm cho khả
năng đọc của các em được nâng lên.
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu


5



Ở nghiên cứu này tôi lựa chọn 2 lớp của khối 3. Vì đối tượng học sinh của lớp
3 đã quen việc luyện đọc ở trên lớp. Tôi nắm bắt được lực học, khả năng tiếp thu
bài và thái độ học tập cũng như ý thức của các em một cách rõ ràng, chính xác.
Để tiến hành nghiên cứu tơi đã chọn 2 lớp là 3B và 3C các em đương tương
nhau về học lực, giới tính, hạnh kiểm. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Giới tính, lực học, hạnh kiểm của học sinh 2 lớp 3B và 3C của trường
Tiểu học HHHH:
Lớp

Số học sinh
Tổng số Nam
Nữ
26
13
13
26
17
9

3B
3C

Giỏi
6
5


Khá
15
16

Điểm
TB
5
5

Yếu
0
0

Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp đều tích cực, chủ động, hăng hái phát
biểu
Về thành tích học tập năm trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của các
môn học
2.Thiết kế nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu vẫn thực hiện theo thời gian biểu của nhà
trường để đảm bảo tính khách quan và tiện lợi khơng ảnh hưởng đến tâm lý học
sinh. Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 3B là lớp thực nghiệm và lớp 3C là lớp đối
chứng. Tôi chọn một bài tập đọc “ Anh Đom Đóm” kiểm tra trước tác động.
Kết quả kiểm tra trước tác động cho kết quả khác nhau nên tôi dùng phép
kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm só trung bình của hai
nhóm.
Sau khi đã có kết quả kiểm tra trước tác động tôi thấy rằng điểm trung bình của
2 nhóm có sự khác nhau, do đó tơi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng
độ chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động
Bảng 1: Kết quả khảo sát trước tác động

Đối chứng

Thực nghiệm
6



TBC
P=

5,8

6,1
0,2

Kết quả cho thấy P = 0,2 > 0,05 vì vậy có thể kết luận sự chênh lệch điểm số
trung bình của hai nhóm là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương
nhau.
Tơi sử dụng thiết kế 2 để kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm đương
tương (được mơ tả ở bảng 3)
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

KT trước tác

Tác động

KT sau tác động

động

Thực nghiệm
Đối chứng

01

Dạy có sử dụng các phương 03

02

pháp theo hướng tích cực
Dạy khơng sử dụng các 04
phương pháp tích cực

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T – test độc lập
3, Quy trình nghiên cứu.
a, Chuẩn bị của giáo viên:
Lớp đối chứng: Dùng phương pháp dạy học truyền thống
Lớp thực nghiệm: Dùng phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
b, Tiến hành dạy thực nghiệm.
GV dạy thực nghiệm vẫn theo thời khoá biểu của nhà trường. Hai lớp dạy cùng
bài “ Anh Đom Đóm”. Sau tiết học tôi kiểm tra học sinh của hai lớp.
4, Đo lường và thu thập dữ liệu
Cả hai lớp học sinh đều học bài “ Bàn tay cô giáo”
Lớp 3C là lớp đối chứng học sinh được dạy theo phương pháp mà giáo viên vẫn
dạy như mọi khi.
Lớp 3B là lớp thực nghiệm được dạy theo hướng tích cực, tất cả học sinh trong
lớp đều được nhận xét sửa sai cho bạn, cho mình. Muốn làm được điều này tất

7




cả học sinh trong lớp phải lắng nghe bạn đọc để tìm ra chỗ đúng, chỗ sai của
bạn.
IV. Phân tích dữ liệu và bàn về kết quả:
1, phân tích
Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị T – test
Chênh lệch giá trị TB

Đối chứng
6,5
0,7

Thực nghiệm
8,4
2,3
0,0000005
2,7

chuẩn (SMD)
Kết quả kiểm tra trước tác động đã cho thấy 2 nhóm là tương đương nhau. Sau
tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T – test cho kết quả P =
0,02 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa. Điểm chênh lệch này không phải là ngẫu
nhiên mà là do tác động mà có. Mặt khác khơng có học sinh nào được điểm dưới
trung bình điều đó cho thấy tất cả số học sinh trong nhóm đã chú ý tham gia học
tập một cách tích cực đã mang lại kết quả cũng như chất lượng cao hơn cho

phân tập đọc ở lớp 3.
Như vậy giả thuyết của đề tài: “Phương pháp dạy học tích cực với phân tập
đọc lớp 3” đã góp phần nâng cao chất lượng của phân môn tập đọc lớp 3 đã
được kiểm chứng.
2. Bàn luận.
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động cho kết quả như sau:
- Điểm trung bình của lớp thực nghiệm = 8,4
- Điểm trung bình của lớp đối chứng = 6,5
Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,9. Điều đó cho thấy điểm trung
bình của nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự chênh lệch lớn, lớp được tác
động đã có điểm trung bình cao hơn, lớp được tác động đã có điểm trung bình
cao hơn lớp đối chứng.

8



Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm là SMD = 2,7. So với
bảng tiêu chí của Cohen điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của tác động là
rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra của hai nhóm sau tác động
là: P= 0,0000005. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của
hai nhóm khơng phải là ngẫu nhiên mà là do tác động. Biểu đồ so sánh điểm
lớp 3B
lớp 3C
3B

trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng.


lớp 3B

Lớp Lớp 3B
3C

Lớp Lớp 3B
3C

Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tích cực hố trong học phân
mơn tập đọc giáo viên khi dạy phải chuẩn bị bài giảng khá công phu.

V. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận

9



Dạy tập đọc là việc của chương trình tiếng Việt ở Tiểu học. Nắm vững cách đọc
các em có khả năng diễn đạt các vấn đề trong đời sống hàng ngày, tăng hiệu quả
giao tiếp, giúp các em vững vàng tự tin trong cuộc sống.
Muốn rèn cho học sinh đọc tốt trước hết người thầy phải có nghiệp vụ sư
phạm tốt, đặc biệt đọc mẫu của thầy phải chuẩn, hay, có sức cuốn hút học sinh
vì trong khâu rèn đọc thì việc đọc mẫu của thầy giáo có ảnh hưởng rất lớn đối
với học sinh. Các em sẽ theo dõi lắng nghe thầy đọc và coi đó là chuẩn mực để
bắt chước để so sánh đánh giá với giọng đọc của mình. Chính vì vậy thầy cơ
cũng phải có sự chuẩn bị chu đáo, mỗi từ ngữ cơ đọc, nói đều phải chuẩn mực.
Giáo viên phải nắm chắc đối tượng học sinh để có những biện pháp dạy
học đạt kết quả cao nhất nhằm phát huy hết tính tích cực trong học tập, tổ chức
điều khiển khéo léo gây bầu khơng khí sơi nổi kích thích hứng thú học tập và

nâng cao ý thức tự giác của học sinh.
Giáo viên cần phải tìm hiểu chắc nội dung cơ bản của chương trình sách
giáo khoa, sách hướng dẫn, sách soạn bài để học sinh nắm vững nội dung bài,
hướng dẫn rõ cách đọc từng đoạn văn, đoạn thơ cho học sinh hiểu. Thực tế cho
thấy sách giáo khoa Tiếng việt, sách soạn bài và sách hướng dẫn phải thừa nhận
là có nhiều ưu điểm nổi bật. Tìm hiểu phần hướng dẫn chung trong sách đa số
giáo viên đã nắm được cơ bản của phương pháp giảng dạy mới song đi sâu vào
từng bài cụ thể thì sự lúng túng và vấp váp lại khơng ít. Do vậy nắm vững sách,
hiểu ý đồ của người biên soạn là quan trọng song chưa đủ còn đòi hỏi đến vai trò
chủ động sáng tạo và ứng xử linh hoạt đối với từng đối tượng học sinh khác
nhau mới đem lại hiệu quả cao.
Giáo viên giàu lịng u nghề mến trẻ, nhiệt tình gương mẫu trong
phương pháp soạn giảng, phát hiện kịp thời đọc sai, đọc ngọng trong học sinh.
Giáo viên phải kiên trì uốn nắn, sửa chữa cách phát âm sai cho học sinh thật tận
tình chu đáo.
Giảm bớt hoặc sửa lại câu hỏi cho sát với từng đối tượng học sinh, tránh
giảng triền miên, nói nhiều, viết nhiều trong khi học sinh đọc còn yếu.
10



Ln động viên khuyến khích học sinh khi các em có tiến bộ. Rèn cho các
em đọc trước đám đơng, tổ chức thi kể chuyện, ngâm thơ, đọc diễn cảm trong
lớp, trong trường vào những ngày sinh hoạt tập thể, kỷ niệm ngày lễ lớn. Yêu
cầu mỗi học sinh phải có quyển sổ ghi chép để chép những câu thơ, câu văn, bài
thơ, bài văn hay dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Phối hợp nhịp nhàng về chương trình mơn tập đọc với các môn học khác
như: Tập làm văn, kể chuyện...
Trên đây là việc làm cụ thể của tôi về vấn đề rèn đọc cho học sinh lớp 3
trường Tiểu học nơi tôi công tác. Với phương pháp rèn đọc này sẽ có tiền đề để

tiếp tục dạy mơn tập đọc ở lớp 4, 5 đạt kết quả tốt. Vì vậy nếu có thể cải tiến mở
rộng cách hướng dẫn thì đề tài này có thể áp dụng tốt khi dạy môn tập đọc lớp 4,
5 đáp ứng những u cầu địi hỏi cao hơn.
Thơng qua thực tế giảng dạy trên lớp hàng ngày tôi đi đến kết luận rằng:
Muốn rèn luyện cho học sinh đọc tốt thì vai trò của người thầy giáo đặc biệt
quan trọng bởi người thầy giáo luôn là tấm gương sáng, mẫu mực trong cách
đọc diễn cảm để học sinh bắt chước. Trong mỗi giờ tập đọc, người thầy phải
hướng dẫn cách đọc cho học sinh thật tỉ mỉ từng từ ngữ, từng câu văn, từng đoạn
văn, phải kiên trì uốn nắn, sửa chữa kịp thời tuỳ theo từng đối tượng học sinh
thật tận tình chu đáo.
Vì vậy mỗi giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình gương
mẫu trong phương pháp soạn giảng, luôn luôn trau dồi nghiệp vụ, học hỏi kinh
nghiêm của các bạn đồng nghiệp để nâng cao chất lượng dạy và học ở các môn
đặc biệt là môn tập đọc ở Tiểu học.

2. Khuyến nghị
- Sự quan tâm, lãnh chỉ đạo của ngành và các cấp quản lý giáo dục cần
sâu sát và kịp thời hơn nữa.
- Thường xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn và các hội thảo chuyên đề, các lớp
tập huấn chuyên đề về môn tập đọc lớp 3; cung cấp đồ dùng dạy, học và các tài
11



liệu tham khảo,...Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia để học tập
trau dồi kiến thức. Cần quan tâm hơn nữa đối với giáo viên tiểu học, thường
xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ở các phân mơn, nhất là
mơn tập đọc.
Có đầy đủ đồ dùng dạy học cho giáo viên.
Hàng năm tổ chức phong trào thi kể chuyện, ngâm thơ, đọc diễn cảm cho

giáo viên, cho học sinh trong khối, trong trường và tồn quận.
* Những vấn đề cịn bỏ ngỏ: Qua qua trình giảng dạy mơn tập đọc đặc biệt về
rèn đọc cho học sinh lớp 3 tơi thấy cịn nhiều khó khăn và có những mặt hạn
chế.
Về học sinh: Một số em học sinh còn đọc ngọng đọc vẫn chưa được hay
lắm, bản thân cần phải học hỏi và rèn luyện nhiều hơn.
…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết

PHỤ LỤC

12



Kế hoạch kiểm tra trước tác động: Kiểm tra hai lớp 3B và 3C bài tập đọc: Anh
Đom Đóm
Kế hoạch kiểm tra sau tác động: Kiểm tra 2 lớp 3B và 3C bài tập đọc: Bàn tay
cô giáo.
Giáo án dạy thực nghiệm Bài dạy: Bàn tay cô giáo.
Các bước tiến hành:
I. Mục đích yêu cầu:
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trơi chảy tồn bài.Chú ý các từ ngữ: cong cong, thoắt cái, toả, dập dềnh,
rì rào...
- Biết đọc bài thơ với giọng ngạc nhiên, khâm phục.
2. Rèn kỹ năng đọc- hiểu:
- Hiểu nghĩa và biết dùng từ " Phơ"
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi bàn tay kì diệu của cơ giáo tạo ra biết bao điều kì
diệu từ đơi bàn tay khéo léo.

3. Học thuộc lịng bài thơ
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh bài đọc SGK
III. Các hoạt động dạy học:
A. Kiểm tra bài cũ (2-3')
- 5 H đọc nối tiếp 5 đoạn của câu chuyện " ở lại với chiến khu"
- 1 em nêu ý nghĩa của câu chuyện.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:(1-2’)
Hôm nay các em sẽ học bài thơ: Bàn tay cô giáo. Với bài thơ này các em
sẽ hiểu bàn tay cô giáo rất khéo léo, đã tạo nên biết bao điều lạ.
2. Luyện đọc đúng (15-17')
* G đọc mẫu toàn bài

- Đọc thầm theo, chia đoạn.

* Hướng dẫn H luyện đọc kết hợp giải nghĩa
từ

- 5 khổ thơ
13



- Bài thơ gồm mấy khổ thơ?
-> Luyện đọc từng khổ thơ
* Khổ 1

- H đọc theo dãy


- Dòng 1: Đọc đúng: trắng. G đọc

- H đọc theo dãy

- Dòng 3: Chú ý: thoắt, xong. G đọc

- H đọc theo dãy

- Dòng 4: Đọc đúng: xinh. G đọc
-> HD đọc khổ 1: Giọng ngạc nhiên, nhấn

- H đọc khổ 1

giọng các từ: thoắt cái, xinh quá. G đọc
* Khổ 2

- H đọc theo dãy

- Dòng 3: Đọc đúng: mặt trời. G đọc

- H đọc theo dãy

- Dòng 4: HD: tia nắng.G đọc

- H đọc chú giải SGK

+ Giải nghĩa: phô
-> HD đọc khổ 2: Nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng

- H đọc khổ 2


thơ. G đọc
* Khổ 3

- H đọc theo dãy

- Dòng 3: HD: nước, dập dềnh. G đọc

- H đọc theo dãy

- Dịng 4: HD: sóng lượn. G đọc

- H đọc khổ 3

-> HD đọc khổ 3: Nhấn giọng: rất nhanh. G
đọc
* Khổ 4

- H đọc theo dãy

- Dịng 4: rì rào. G đọc

- H đọc khổ 4

-> HD và đọc mẫu khổ 4

- H đọc khổ 5

* Khổ 5: Giọng đọc chậm, đầy thán phục. G
đọc


- H đọc nối tiếp 5 khổ thơ(2-3

* Đọc nối tiếp 5 khổ thơ.

lượt)

* HD đọc cả bài: giọng ngạc nhiên, khâm
phục. Nhấn giọng những từ thể hiện sự nhanh

- H đọc cả bài

nhẹn, khéo léo, mầu nhiệm của bàn tay cô
giáo.
3. Tìm hiểu bài (10- 12')

* H đọc thầm khổ thơ 1+ 2
14



* Yêu cầu H đọc thầm khổ1 và khổ 2

- Cô đã gấp được chiếc thuyền

- Từ tờ giấy trắng, cơ giáo đã làm ra gì?

xinh xắn
- Ơng mặt trời với nhiều tia nắng


- Từ tờ giấy đỏ,cô đã làm ra những gì

toả
* H đọc thầm khổ 3,4

* Yêu cầu H đọc thầm khổ 3,4

- Cô tạo ra được mặt nước dập

- Thêm tờ giấy xanh cô giáo đã làm ra được

dềnh, những làn sóng luợn quanh

những gì ?

con thuyền
- Cô tạo ra trước mặt H biển cả

- Với tờ giấy trắng,xanh, đỏ cơ đã tạo ra được

vào buổi bình minh

cảnh vật gì ?

- Cơ giáo có đơi bàn tay thật khéo

- Hai dịng thơ cuối bài nói lên điều gì?

léo


G chốt: Bàn tay cơ giáo khéo léo, mềm mại,
như có phép nhiệm màu. Bàn tay cơ đã đem lại
niềm vui và bao điều kì lạ cho các em học
sinh. Các em đang say sưa theo dõi cô gấp
giấy, cắt dán giấy để tạo nên cả 1 quang cảnh

- H quan sát tranh minh hoạ.

biển thật đẹp lúc bình minh.
4. Học thuộc lòng(5-7')

- H xung phong đọc thuộc từng

- G hướng dẫn H học thuộc lòng từng khổ

khổ thơ, cả bài thơ.

thơ.G đọc mẫu.

-> Bình chọn H đọc hay nhất

5. Củng cố, dặn dò (4 - 6')
- Nhận xét tiết học.

Kết quả khảo sát học sinh trước tác động

15




Stt Họ và tên hs lớp

Điểm Kt trước

Họ và tên hs

Điểm Kt trước

3A
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….

Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Họ và tên hs lớp

tác động
7
5
7
8
5
7
7
6
5
8
6
9
5
6
8
3
4
7
9
4
6
6

6
7
4
6
Điểm Kt trước

lớp 3B
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….

Trần ….
Trần ….
Trần ….
Họ và tên hs

tác động
9
8
5
7
5
5
6
8
7
5
8
6
5
6
4
5
3
7
6
4
6
3
7
4

7
6
Điểm Kt trước

tác động
7
5
7
8
5
7
7
6
5
8
6
9

lớp 3B
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….

Trần ….

tác động
9
8
5
7
5
5
6
8
7
5
8
6

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Stt

3A
1 Nguyễn ….
2 Nguyễn ….
3 Nguyễn ….
4 Nguyễn ….
5 Nguyễn ….
6 Nguyễn ….
7 Nguyễn ….
8 Nguyễn ….
9 Nguyễn ….
10 Nguyễn ….
11 Nguyễn ….
12 Nguyễn ….

16




13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….

Nguyễn ….

5
6
8
3
4
7
9
4
6
6
6
7
4
6

Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….

Trần ….

5
6
4
5
3
7
6
4
6
3
7
4
7
6

Kết quả khảo sát học sinh sau tác động
Stt Họ và tên hs lớp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

3A
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….

Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….
Nguyễn ….

Điểm Kt sau

Họ và tên hs lớp

Điểm Kt sau

tác động
8.5
8.5
8.5
9
8.5
7
9
8.5
8.5
9
8.5
9.5
8.5

8.5
9
7
7
9
9.5
7
8.5
8.5
8.5
9

3B
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….

Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….
Trần ….

tác động
9
8
6
8
6
7
9
7
6
8
7
5
6
4
5
4
8
7
5
6
7

7
5
7
17



25 Nguyễn ….
26 Nguyễn ….

7
8.5

Trần ….
Trần ….

6
6

18



×