Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung bài luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
Tôi xin cam đoan các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Chu Thị Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân là thời gian em luôn
nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô. Đặc biệt là quý thầy cô
thuộc Viện đào tạo sau đại học, quý thầy cô thuộc khoa Kế toán, kiểm toán và phân
tích - Trường Đại học kinh tế quốc dân đã truyền đạt cho em các bài học và lý
thuyết cũng như các kỹ năng làm việc thực tế. Hiện nay, em đã hoàn thành luận văn
của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu
nghị Đa khoa Nghệ An” .
Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, thời gian có hạn nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong thầy cô hướng dẫn chỉ bảo
thêm để em có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang đã truyền đạt những kiến thức và sự hướng dẫn quý báu trong suốt quá trình
làm luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các khoa, các phòng ban và phòng
Tài chính kế toán – Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, khảo sát tại đơn vị để hoàn
thành luận văn
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân lời
chúc sức khỏe và công tác tốt.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013
Học viên
Chu Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
Chu Thị Thanh Huyền 1
LỜI CẢM ƠN 2
2
Chu Thị Thanh Huyền 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 6
SƠ ĐỒ 7
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 8
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH
VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 37
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH VIỆN HỮU
NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 70
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
19.Giới thiệu chung về Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Địa chỉ:
[10/2013] 84
20.Bộ tài chính . [10/2013].
84
21.Bộ y tế. [10/2013] 84
PHỤ LỤC 85





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1
BHXH Bảo hiểm xã hội
2
BHYT Bảo hiểm y tế
3
Bệnh viện Bệnh viện
4
BVHNDKNA Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
5
BYT Bộ y tế
6
CPNC Chi phí nhân công
7
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
8
CPSX Chi phí sản xuất
9
CPSXC Chi phí sản xuất chung
10
KBCB Khám bệnh chữa bệnh
11
KTCP Kế toán chi phí
12
KTQT Kế toán quản trị
13
KTQTCP Kế toán quản trị chi phí
14

KTTC Kế toán tài chính
15
NSNN Ngân sách nhà nước
16
SXKD Sản xuất kinh doanh
17
SYT Sở y tế
18
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CAM ĐOAN 1
Chu Thị Thanh Huyền 1
Chu Thị Thanh Huyền 1
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI CẢM ƠN 2
2
Chu Thị Thanh Huyền 2
MỤC LỤC 3
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 6
SƠ ĐỒ 7
SƠ ĐỒ 7
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 8
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH
VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 37
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH
VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 37
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH VIỆN HỮU
NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 70
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH VIỆN HỮU
NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 70
KẾT LUẬN 82
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
19.Giới thiệu chung về Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Địa chỉ:
[10/2013] 84
20.Bộ tài chính . [10/2013].
84
21.Bộ y tế. [10/2013] 84
PHỤ LỤC 85
PHỤ LỤC 85
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 22

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An (BVHNĐKNA) là trung tâm y tế uy
tín và hiện đại bậc nhất khu vực tỉnh Nghệ An. Đến nay, Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã
có quy mô rộng lớn với hơn 700 giường bệnh, kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ
công nhân viên đông đảo, tri thức y học đã được nâng lên với gần 700 người, đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của không chỉ nhân dân trong tỉnh và
các tỉnh lân cận. Là một trong những đơn vị phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc
lợi xã hội nên Bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng
nhất.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường như ngày nay Nhà nước đã có những
chính sách quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó có ngành y tế.
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An trước thực tế trên đã có những đổi mới về
quản lý tài chính nhằm đạt được công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe
người bệnh nhưng cũng phải đạt được các mục tiêu về tài chính. Trên nền tảng đó,
kế toán quản trị với tư cách là công cụ quản lý trong công tác quản lý kinh tế tài
chính đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin hữu ích tới ban
lãnh đạo Bệnh viện để từ đó có những quyết định đúng đắn trong quản lý nhằm đưa
bệnh viện phát triển đi lên. Muốn vậy cần phải xây dựng hệ thống kế toán quản trị
chi phí cho thật phù hợp với thực tế phát triển tại bệnh viện.
Tuy nhiên trong quá trình làm việc và khảo sát tìm hiểu tại BVHNĐKNA ,
tác giả nhận thấy hệ thống kế toán quản trị chi phí dù đã được quan tâm đưa vào áp
dụng và đã có những đóng góp nhất định đối với công tác quản lí tài chính của bệnh
viện, nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng mức nên chưa thể cung cấp các thông
tin chính xác nhất cho việc ra các của ban lãnh đạo bệnh viện.
Trước tình hình trên, nhận thầy được tầm quan trọng của công tác kế toán
quản trị chi phí, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An ” cho luận văn tốt nghiệp của mình
i
Với đề tài trên, ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh
mục sơ đồ, bảng biểu thì phần nội dung của luận văn có bố cục bốn chương được

trình bày như sau:
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị sự
nghiệp có thu
Chương 3 : Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương này, giới thiệu một cách tổng quan về đề tài nghiên cứu, phân
tích tính cấp thiết của đề tài. Theo đó luận văn làm rõ tính cấp thiết của kế toán
quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An trên phương diện lý luận
và cả thực tiễn. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến Kế toán
quản trị chi phí. Xác định mục tiêu, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
của đề tài . Tác giả đặt ra các câu hỏi trong quá trình nghiên cứu cũng như kết cấu
của luận văn
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỤ NGHIỆP CÓ THU
2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng tới kế toán
quản trị chi phí
Trong phần này làm rõ thế nào là đơn vị sự nghiệp có thu, các đặc điểm và
phân loại đơn vị sự nghiệp có thu theo các tiêu thức phân loại khác nhau.
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
quyết định thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng,
có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán
Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay
quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó. Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động
ii
trên nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, khoa
học công nghệ, thể dục thể thao, kinh tế…

Về cơ chế tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động tuân thủ các quy
định tại các văn bản pháp luật liên quan của Nhà nước. Theo đó, các đơn vị sự nghiệp
có thu có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nguồn tài chính bao gồm
nguồn từ NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn tài chính từ vốn viện trợ, quà biếu,
tặng, cho theo quy định của pháp luật và các nguồn khác. Về nội dung chi của các
đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên
2.2. Vai trò kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin về chi phí ước tính cho các sản
phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của các nhà lãnh đạo đơn vị
nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản
phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của đơn vị
Ngoài ra, các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mục tiêu
dự kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của đơn vị sẽ được sử dụng để làm cơ sở
cho việc đánh giá hoạt động quản lý và do đó cung cấp động lực để các nhà quản lý
cố gắng thực hiện tốt công việc của mình.
Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà
quản lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo
định kỳ và báo cáo đặc biệt.
Ngoài ra, trong phần này còn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị
chi phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm các nhân tố bên trong và các
nhân tố bên ngoài đơn vị
2.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Trong phần này làm rõ bản chất của kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị
sự nghiệp có thu và hiệu quả của việc cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp
thời trong việc ra quyết định của ban lãnh đạo đơn vị
iii
Trước hết cần nhận diện chi phí trên nhiều góc độ khác nhau. Đó là chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, định phí, biến phí, chi
phí hỗ hợp, chi phí chìm, chi phí cơ hội
Để kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh của đơn vị, trước hết cần phải xây

dựng định mức cụ thể và thực hiện tuân thủ theo định mức đó. Định mức chi phí
được hiểu là “ Những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến
việc sản xuât kinh doanh một đơn vị sản phẩm dịch vụ ở điều kiện nhất định” [1, tr
70]. Các định mức chi phí và dự toán chi phí trong đơn vị phải phù hợp với đặc
điểm hoạt động của đơn vị đó để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho
Việc xác định chi phí sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ được tiến hành
theo nhiều phương pháp khác nhau, có thể phân thành phương pháp truyền thống và
phương pháp hiện đại như sau:
- Các phương pháp truyền thống bao gồm: Phương pháp xác định chi phí sản
xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ theo công việc; Phương pháp xác định chi phí sản
xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ theo quá trình sản xuất:
- Các phương pháp hiện đại bao gồm: Phương pháp xác định chi phí sản xuất
sản phẩm theo mô hình chi phí mục tiêu (còn gọi là target – Costing); Phương pháp
xác định chi phí sản xuất sản phẩm dựa trên hoạt động ( Activity – Based Costing,
thường gọi là mô hình ABC )
2.4. Kế toán quản trị chi phí của một số nước phát triển và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
Trước hết tác giả khái quát về mô hình kế toán quản trị của một số nước phát
triển trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đức. Tại khu vực Đông Nam Á, kế toán quản
trị còn khá non trẻ, manh mún, lệ thuộc và hỗn hợp các khuynh hướng khác nhau vì
đây là khu vực có nền kinh tế mới phát triển
Qua đó cho thấy kế toán quản trị được vận dụng vào các nước rất đa dạng.
Tuy nhiên việc thực thi kế toán quản trị hay kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện mới chỉ dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét, còn rất mơ
hồ. Chính vì vậy, mặc dù được tiếp cận với nhiều lý thuyết kế toán quản trị hiện đại
iv
nhưng việc áp dụng ngay những lý thuyết đó vào thực tiễn hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam là một vấn đề thực sự khó khăn.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH
VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

3.1. Các đặc điểm của Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An ảnh hưởng đến
kế toán quản trị chi phí
Tiền thân của Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An là Nhà thương Vinh
được thành lập từ năm 1910. Trải qua bao khó khăn thử thách, hy sinh xương máu,
nỗ lực phấn đấu của nhiều y, bác sỹ và cán bộ công nhân viên chức. Cùng với quá
trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc và xây dựng phát triển đất nước, bệnh viện
trải qua các thời kỳ gắn liền với từng mốc lịch sử quan trọng.
Về cơ cấu tổ chức của bệnh viện khá chặt chẽ từ tổ chức đoàn thể đến tổ
chức bộ máy. Phòng Tài chính kế toán là phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính kế
toán của bệnh viện. Chế độ kế toán tuân thủ các quy định hiện hành của đơn vị sự
nghiệp có thu, tuân thủ các quy định ngành y cũng như các văn bản về Do đó quy
định rõ các nội dung được phép thu, các nội dung được phép chi tại đơn vị. Kế toán
quản trị tại đơn vị tuy chưa tách hẳn kế toán tài chính nhưng đã được chú trọng thực
hiện. Kế toán quản trị chi phí cũng được xây dựng và phát triển với việc cung cấp
thông tin, lập báo cáo, đánh giá hiệu quả và phân tích thông tin nhằm làm công cụ sắc
bén cho nhà lãnh đạo có những quyết định kịp thời.
3.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu
nghị đa khoa Nghệ An
Trong phần này, tác giả đi sâu vào khảo sát và trình bày thực trạng kế toán
quản trị chi phí đang được thực hiện tại BVHNĐKNA Do chưa có sự tách riêng
giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính nên kế toán quản trị chi phí cũng chưa
được tách riêng. Thực tế tại đơn vị, kế toán quản trị chi phí vẫn được hình thành và
theo dõi theo nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo, ban giám đốc.
v
Về chi phí, bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên, bao gồm
chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, chi phí công cụ, dụng cụ, Chi phí
khấu hao tài sản cố định, Chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định, Chi phí quản lý hành
chính ( Điện, nước, văn phòng phẩm, hội nghị…), Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Khác với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổng chi phí nguyên vật liệu

phụ thuộc hoàn toàn vào lượt bệnh nhân điều trị và diễn biến bệnh của bệnh nhân.
Sản phẩm chính của đơn vị là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, định mức chi phí
nguyên vật liệu cho mỗi lượt khám chữa bệnh của từng loại bệnh gồm thuốc, vật tư
y tế, hóa chất, máu, dịch truyền… Định mức chi phí nhân công chưa rõ ràng. Nhân
viên tại đơn vị chủ yếu là bác sỹ và điều dưỡng, trực tiếp chăm sóc và điều trị đồng
thời cho nhiều bệnh nhân, nghĩa là đồng thời cho nhiều loại bệnh. Do đó tại đơn vị
vẫn chưa xác định định mức chi phí nhân công tách riêng cho từng loại bệnh.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu được lập từ đầu năm. Các khoa, phòng lập
dự trù về thuốc, vật tư, hóa chất … trong năm đó lên khoa Dược trên cơ sở thuốc,
vật tư, hóa chất đã được dùng trong năm trước đó. Chi phí nhân công bao gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên trong biên chế, hợp đồng
trong chỉ tiêu biên chế, hợp đồng bệnh viện… ( các tiểu mục 6000, 6050, 6100,
6200, 6404). Dự toán về chi phí tiền lương, hàng năm kế toán tiền lương lập dự toán
lên Sở y tế, Sở y tế tổng hợp lại và trình lên Sở tài chính, sau khi Sở tài chính duyệt
thì NSNN mới cấp về. Về dự toán chi phí phụ cấp (Bao gồm phụ cấp phẫu thuật,
thủ thuật, phụ cấp chống dịch, phụ cấp ưu đãi ngành y tế, phụ cấp làm thêm giờ và
phụ cấp thường trực…) được thực hiện tại “Quy chế chi tiêu nội bộ” của bệnh viện.
Đa số chi phí sản xuất chung có định mức trong năm được quy định tại “ Quy chế
chi tiêu nội bộ” của Bệnh viện như chi phí trang phục, chi phí văn phòng phâm, chi
phí đào tạo, chi phí phương tiện thông tin, chi phí hoạt đông…
Trên cơ sở đó, xác định chi phí cho từng loại bệnh cụ thể. Trong phần này,
tác giả chỉ nêu lên thực trạng của một số loại bệnh thường gặp và có diễn biến bệnh
không quá phức tạp như các bệnh như đục thủy tinh thể thường gặp ở người già, đẻ
thường, viêm amidan, chạy thận nhân tạo, mổ đẻ lần 1,
vi
Sau khi xác định được chi phí, kế toán quản trị chi phí tiến hành phân tích
mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận. Trong phần này, tác giả đi sâu
vào phân tích từng loại bệnh với dẫn chứng cụ thể. Tuy nhiên chỉ phân được chi phí
nguyên vật liệu, còn chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung thì chưa phân tích
được do mức độ phức tạp, chưa tách ra được. Do đó, hệ thống báo cáo kế toán quản

trị chi phí của đơn vị còn đơn giản, báo cáo kế toán quản trị chi phí chưa được đi
vào chi tiết, kéo theo đó ban lãnh đạo ít chú ý và theo dõi thông tin từ báo cáo này.
Trong mấy năm trở lại đây, do được chú trọng và đầu tư xây dựng hệ thống kế toán
chi phí hơn nên thông tin kế toán quản trị chi phí đưa ra có hiệu quả hơn giúp ban
lãnh đạo đơn vị ra quyết định kịp thời, đúng đắn trong quản lý bệnh viện.
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BỆNH VIỆN HỮU
NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Trong phần này, tác giả nêu lên những ưu điểm và những tồn tại của hệ
thống kế toán quản trị. Những ưu điểm đã đạt được phải kể đến là Quản trị chi phí
tại BVHNĐKNA bước đầu đáp ứng được thông tin của các nhà quản trị. Đã kiểm
soát chi phí, tránh thất thoát cho Bệnh viện cũng như Nhà nước. Tạo được một hệ
thống thông tin quản lý minh bạch, hiệu quả, đặc biệt là thông tin kế toán
Bên cạnh đó còn có những tồn tại về cách phân loại chi phí, về công tác xây
dựng định mức, lập dự toán chi phí, công tác phân tích phục vụ kiểm soát chi phí chưa
được đầy đủ và chặt chẽ, hệ thống báo cáo còn khá đơn giản ảnh hưởng đến hiệu quả
của thông tin cũng như đến quyết định của ban lãnh đạo trong việc quản lý bệnh viện
4.2. Định hướng phát triển của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Định hướng phát triển của BVHNDDKNA trong thời gian tới trước hết phải
tổ chức tốt công tác KBCB, phát triển chuyên môn kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị
hiện đại, nâng cao trình độ các y, bác sỹ. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình,
mục tiêu y tế quốc gia.Về tài chính, kiểm soát và đẩy nhanh tiến độ các dự án tại
vii
BV, điều chỉnh chi phí trần, tránh vượt trần, vượt quỹ trong công tác khám chữa
bệnh- Chỉ đạo điều chỉnh chi phí trần, tránh vượt trần, vượt quỹ trong công tác
khám, điều trị bệnh nhân bhyt; tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật cao,
phương tiện cận lâm sàng trong công tác khám, chẩn đoán, điều trị. Về khoa Dược,
tăng cường công tác dược lâm sàng tại các khoa.Thực hiện tốt các nhiệm vụ thường
xuyên tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh bằng việc duy trì tốt việc thực hiện các

quy chế chuyên môn. Như vậy, trong thời gian tới, cùng với nhiệm vụ chung của
toàn BV thì nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán khá quan trọng. Trong đó kế
toán quản trị chi phí phải đưa ra các thông tin kịp thời để ban lãnh đạo Bệnh viện có
quyết định kịp thời trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên
4.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị đa
khoa Nghệ An
- Hoàn thiện về cách phân loại chi phí:
Chi tiết hơn các loại chi phí theo nội dung: Bên cạnh việc theo dõi về chi phí
cần chi tiết cho từng khoa, phòng thì nên lấy đó làm cơ sở để chi tiết cho từng loại
thiết bị chuyên môn giá trị lớn, chi tiết cho từng loại bệnh thường gặp hoặc bệnh có
chi phí điều trị lớn, thời gian dài. Các chi phí tại đơn vị thực tế tồn tại chi phí cố
định và chi phí biến đổi. Do đó cần xây dựng hệ thống biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp. Đây là cơ sở cho việc phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi
nhuận sau này
- Hoàn thiện về hệ thống định mức và dự toán chi phí
Giá nguyên vật liệu do Sở y tế quy định, nên ở đây chỉ bàn về hoàn thiện số
lượng nguyên vật liệu. Các khoa, phòng cần dự trù số lượng chính xác, tránh tình
trạng khi khoa Dược mua thuốc, vật tư về nhưng không điều trị cho Bệnh nhân ( do
không có bệnh nhân, do bác sỹ chỉ định thuốc khác có cùng hàm lượng hoạt chất…)
một mặt làm cho hàng tồn kho lớn, một mặt gây ứ đọng vốn. Muốn vậy cần phải
chú ý về sự biến động số lượng bệnh nhân, chú ý đến các ngày lễ, diễn biến thời tiết
xấu, các dịch bệnh phát sinh…
viii
Về chi phí nhân công, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương hàng
năm biến động không đáng kể so với dự toán hàng năm lên Sở y tế. Tuy nhiên chi
phí về các khoản phụ cấp thì có biến đổi rất lớn. Chi phí về các khoản phụ cấp biến
đổi lớn phải kể đến chi phí phụ cấp thủ thuật, phẫu thuật. Đây là khoản chi phí phụ
thuộc vào lượng bệnh nhân và diễn biến bệnh của bệnh nhân. Do đó khi kế toán xây
dựng định mức về chi phí các khoản phụ cấp trên cần phải phốic hợp với các khoa
để ước tính số ca phẫu thuật, thủ thuật

- Hoàn thiện về mô hình xác định chi phí sản xuất sản phẩm: Mô hình xác
định chi phí sản xuất sản phẩm nên đầy đủ các chi phí cấu thành nên sản phẩm. Cụ
thể ở đây nên phản ánh chi phí nguyên vật liệu đầy đủ hơn, xây dựng thêm chi phí
nhân công và chi phí sản xuất chung
- Hoàn thiện về phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng, lợi nhuận và
xây dựng báo cáo kế toán quản trị chi phí
Các báo cáo chi phí từng khoa cung cấp những thông tin hữu ích đến ban
lãnh đạo, giúp ban lãnh đạo quản trị kiểm soát được chi phí, đánh giá trách nhiệm
của các bộ phận có liên quan. Bằng cách kiểm tra khuynh hướng và kết quả hoạt
động của từng bộ phận nhà quản lý có khả năng nhìn nhận thấu đáo tình hình
không, từ đó đưa ra những chính sách điều chỉnh nhằm kiểm soát chi phí kịp thời
hoặc phát hiện ra những cơ hội, chiều hướng hoạt động còn tiềm ẩn để phát huy.
- Hoàn thiện về mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị là một công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản trị đưa ra
các quyết định kinh doanh kịp thời và chính xác. Hiện nay, KTQT tuy đã được quan
tâm nhưng chưa thực sự đúng mức, các đơn vị ở Việt nam chưa hiểu rõ tầm quan
trọng của KTQT, hay ngộ nhận KTQT là KTTC. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu
quả các thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý và ra các quyết định đúng đắn,
phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất thì cần tổ chức tốt công tác KTQT tại
đơn vị, đặc biệt là KTQT chi phí. Ở Bệnh viện, nên tách riêng KTQT với KTTC để
KTQT có thể tập trung mũi nhọn trong việc xây dựng các báo cáo theo yêu cầu
ix
ngày càng cao của ban lãnh đạo và đặc biệt là phân tích, dự báo thông tin đó trong
tương lai.
4.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp
- Để thực hiện các giải pháp trên, trước hết cần có môi trường pháp lý lành
mạnh, hoàn thiện và thống nhất .
- Ngoài ra đối với đơn vị là Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An cần hoàn
thiện hơn nữa về ban lãnh đạo bệnh viên, về bộ máy kế toán quản trị chi phí và về
cơ sở vật chất

Trong luận văn này, tác giả tổng quát cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi
phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu. Đồng thời đi sâu khảo sát thực trạng, đánh
giá về hiệu quả và những tồn tại của kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị
Đa khoa Nghệ An. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn
chế, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị thực tế mang tính khả thi nhằm hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí
Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều, khả năng lý luận chưa thực
sự sâu sắc, do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và thời gian có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong thầy cô hướng dẫn chỉ bảo
thêm để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Tác giả muốn gửi lời cảm ơn của mình đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quang, các thầy cô giáo khoa Kế toán, kiểm toán và phân tích cùng
các thầy cô giáo Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học kinh tế quốc dân đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành bài viết này.
x
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị được xem như là một môn khoa học, một công cụ, một hệ
thống đo lường, thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin hữu ích
để dơn vị tổ chức quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động nhằm tối ưu hóa
các mục tiêu của đơn vị. Nếu như KTTC phản ánh thông tin trong quá khứ, mang
tính khách quan thì KTQT phản ảnh thông tin hiện tại, mang tính dự báo tương lai.
Như vậy cùng vói kế toán tài chính (KTTC), kế toán quản trị (KTQT) góp phần
hoàn chỉnh hệ thống kế toán trong đơn vị, góp phần thiết lập để tạo thành một hệ
thống thông tin chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý đơn vị,. Đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí trong các doanh nghiệp chính là
hệ thống kế toán quản trị chi phí. Kế toán quản trị chi phí luôn luôn tồn tại trong
các đơn vị, từ đơn vị sản xuất kinh doanh đến đơn vị hoạt động phi lợi nhuận, tuy
nhiên tác dụng cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau sẽ khác nhau mà

xây dựng và khai thác hệ thống kế toán quản trị chi phí đó cho phù hợp với yêu cầu
đơn vị
Sau hơn 100 năm xây dựng và phát triển, BVHNĐKNA đã phát triển vượt
bậc, từng bước trở thành một trung tâm y tế chuyên sâu có hạ tầng cơ sở ngày một
khang trang, thiết bị y tế hiện đại và đồng bộ. Bệnh viện đã thực hiện xuất sắc chức
năng nhiệm vụ Sở Y tế (SYT) Nghệ An giao cho. Là một đơn vị trong ngành y tế -
ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội nên Bệnh viện
không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường như ngày nay Nhà nước đã có những
chính sách quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó có ngành y tế.
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An trước thực tế trên đã có những đổi mới về
quản lý tài chính nhằm đạt được công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe
1
người bệnh nhưng cũng phải đạt được các mục tiêu về tài chính. Quản lý tài chính
bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại trong việc quản
lý, quyết định sự phát triển hay tụt hậu của bệnh viện. Trên nền tảng đó, kế toán
quản trị với tư cách là công cụ quản lý trong công tác quản lý kinh tế tài chính đã
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin hữu ích tới ban lãnh đạo
Bệnh viện để từ đó có những quyết định đúng đắn trong quản lý nhằm đưa bệnh
viện phát triển đi lên. Muốn vậy cần phải xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí
cho thật phù hợp với thực tế phát triển tại bệnh viện.
Tuy nhiên trong quá trình làm việc và khảo sát tìm hiểu tại BVHNĐKNA ,
tôi nhận thấy hệ thống kế toán quản trị chi phí dù đã được quan tâm đưa vào áp
dụng và đã có những đóng góp nhất định đối với công tác quản lí tài chính của bệnh
viện, nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng mức nên chưa thể cung cấp các thông
tin chính xác nhất cho việc ra các của ban lãnh đạo bệnh viện.
Trước tình hình trên, nhận thầy được tầm quan trọng của công tác kế toán
quản trị chi phí, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An ” cho luận văn tốt nghiệp của mình
1.2. Tổng quan về các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Liên quan đến vấn đề này, có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận
án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ … và cũng có rất nhiều bài viết trong các tạp chí chuyên
ngành. Trong đó phải kể đến một số công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi
phí như sau:
- “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, tác giả Nguyễn Việt (năm 1995),
trong đó có bàn về kế toán quản trị một cách cơ bản nhất. Tuy nhiên nghiên cứu này
còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi tính linh
hoạt của kế toán quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh
của từng ngành.
- “Tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp nhà
nước”, tác giả Giang Thị Xuyến (năm 2002). Trong đó, một măt tác giả đã hệ thống
các vấn đề lý luận về kế toán quản trị, một mặt phân tích hoạt động kinh doanh
2
trong doanh nghiệp nhà nước nói chung. Tuy nhiên nghiên cứu mang tính chất
chung tổng quát
Do đó, các công trình nghiên cứu sau này đã đi sâu vào từng ngành nghề cụ
thể:
- “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt
Nam” tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga (năm 2004). Trong đó, tác giả đã hệ thống hóa
và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí, làm sáng tỏ bản
chất, nội dung và phương pháp của KTQTCP, tiến hành phân loại chi phí theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Đó là tiền đề, là cơ sở để xem xét và đánh giá thực trạng
KTQTCP trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam. Ngoài ra còn rút ra những ưu
điểm và những tồn tại về tổ chức bộ máy kế toán, nhận diện chi phí và phân loại chi
phí…Tù đó tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong
thời kỳ hội nhập. Đây là công trình nghiên cứu tỉ mỉ và công phu, các giải pháp khả
quan, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam
Điều chưa đạt được của công trình nghiên cứu trên là chưa đưa ra được một
mô hình kế toán quản trị chi phí cụ thể, chưa đề cập đến ứng dụng phân tích thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định cụ thể

- “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt
Nam, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (năm 2004). Trong đó tác giả hệ thống cơ sở
lý luận về kế toán quản trị, phân tích vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong
ngành dệt. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức
khác nhau, đánh giá định mức chi phí trong nội bộ doanh nghiệp, các báo cáo về kế
toán quản trị chi phí và đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với tính chất của
ngành dệt nên giúp cho công tác quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Điều chưa đạt được của công trình trên là chưa đề cập đến mục đích của việc
phân loại chi phí, chưa chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến kê toán quản trị chi
phí trong ngành dệt một cách cụ thể.
- “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dược Trung ương III”, tác giả Phạm
Xuân Thư (năm 2010) ). Trong đó tác giả hệ thống hóa vai trò, đặc điểm của
3
KTQTCP tại các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và trong ngành dược nói
riêng. Khảo sát, đánh giá công tác KTQTCP về sản xuất sản phẩm quốc phòng, điều
trị bệnh cho con người tại Công ty Dược Trung ương III, qua đó đề xuất một số
biện pháp nhằm hoàn thiện KTQTCP phù hợp với đặc thù của ngành dược phát
triển vững mạnh trong cơ chế thị trường. Điều đạt được của công trình là đã nêu và
phân tích được các phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, phương
pháp kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các chi phí, các phương pháp phân
tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Đây là cơ sở lý luận cho việc phản
ánh thực tế về tình hình kế toán quản trị tại đơn vị cũng như tình hình tổ chức sản
xuất kinh doanh. Công tác lập dự toán chi phí, các báo cáo về chi phí sản xuất kinh
doanh, tính giá thành…Đặc biệt công trình đi sâu vào khảo sát việc phân loại chi
phí, đi đôi với nó là đề xuất các giải pháp tổ chức theo dõi phân loại chi phí để
thuận tiện cho công tác lập kế hoạch. Kết hợp với các giải pháp cụ thể về tính giá
thành sản phẩm, lập các dự toán linh hoạt để có được báo cáo phân tích biến động
chi phí. Việc tính giá thành sản phầm được đề xuất từ kỳ tính giá 3 tháng xuống còn
1 tháng nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho Ban giám đốc công ty Dược, để có
quyết định về giá cạnh tranh. Các báo cáo được cụ thể gồm báo cáo tình hình thực

hiện chi phí nhân công trực tiếp, báo cáo tình hình thực hiện nguyên vật liệu trực
tiếp, báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung, báo cáo giá thành sản
xuất… để từ đó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng, nâng cao tính hữu ích của thông tin,
phục vụ cho hoạt động quản lý của công ty có thể phát triển vững mạnh trong thị
trường có tính cạnh tranh khốc liệt của ngành dược.
- “Cơ chế tài chính đối với dịch vụ y tế bệnh viện công ở Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Thị Xuân Mai (2008). Trong đó làm rõ những khái niệm và đặc điểm của
dịch vụ y tế nói chung, dịch vụ bệnh viện công nói riêng trong nền kinh tế thị
trường. Bên cạnh đó còn luận giải về cơ chế tài chính với việc cung cấp và tiếp cận
dịch vụ bệnh viện công. Phân tích nội dung cơ chế tài chính đối với các bệnh viện
công, thực trạng cung cấp và tiếp cận dịch vụ bệnh viện công ở Việt Nam hiện nay,
những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra của cơ chế tài chính hiện hành.
4
Cuối cùng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính đối với việc
cung cấp và tiếp cận dịch vụ y tế từ các bệnh viện công ở Việt Nam. Điểm đáng chú
ý của công trình nghiên cứu trên là tiếp cận dưới góc độ các dịch vụ của bệnh viện
công – một loại hình đặc thù trong các dịch vụ y tế nghiên cứu trên, công trình đã
đề xuất được quan điểm đổi mới về cơ chế tài chính và luận giải được những quan
điểm đổi mới đó trong nền kinh tế thị trường. Các giải pháp đưa ra cải thiện cơ chế
tài chính, góp phần cải thiện tình hình cung cấp và khả năng tiếp cận các dịch vụ y
tế tại các bệnh viện công ở Việt Nam, góp phần cải thiện nguồn kinh phí để nâng
cao chất lượng phục vụ và mở rộng phạm vi phục vụ, hiện đại hóa thiết bị và cơ sở
vật chất khám chữa bệnh, góp phần nâng cao mức sống dân cư, nhất là để người
nghèo có thể tiếp cận và được chăm sóc sức khỏe một cách bình đẳng bởi hệ thống
y tế trong nước
Nhận thấy, kế toán quản trị đã được nghiên cứu từ lâu trên nhiều lĩnh vực
kinh tế khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong ngành y
tế thì còn rất hiếm, mặc dù đây là ngành dịch vụ quan trọng và đặc biệt được quan
tâm trong những năm gần đây. Các nghiên cứu thường đi sâu vào cơ chế tài chính
trong bệnh viện, trong ngành y nhưng chưa nghiên cứu cụ thể tình hình kế toán

quản trị chi phí. Chính vì vậy, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu về công tác kế toán
quản trị chi phí trong ngành y tế, cụ thể ở đây là tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa
Nghệ An trong những năm gần đây, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa
mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện để ban lãnh đạo bệnh viện có
thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn nhất
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc bộ y tế
Khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Từ đó đưa ra những vấn đề liên quan đến
kế toán quản trị chi phí tại BV
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng kế toán quản trị chi phí tại
5
Bệnh viện, đưa ra các giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị chi phí để phục vụ
cho công tác kiểm soát chi phí và phân tích giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hướng tới đạt được mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng một số phương pháp
cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp:
+ Số liệu thứ cấp: Tham khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài; các
thông tin, số liệu trên các báo cáo của một số bệnh viện, nguồn thông tin qua các
phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, internet,…
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu theo dõi ghi chép phản ánh các thông tin từ phòng
Tài chính kế toán, các phòng khác như phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tổ chức
hành chính, và các khoa trong BVHNĐKNA
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Dùng công cụ excel
+ Số liệu thứ cấp: Dùng bảng tổng hợp, so sánh và phân tích.
Những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được từ các tài liệu, sách,
Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác, bằng những phương pháp

thống kê, tác giả đã tiến hành tổng hợp số liệu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh
để xử lý dữ liệu. Từ đó đưa ra các ý kiến phù hợp với hoạt động kinh doanh của
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện
Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
- Phạm vi nghiên cứu:.
Vì thời gian có hạn nên luận văn sử dụng số liệu minh họa từ đầu năm đến
hết tháng 09 năm 2013
1.6. Những đóng góp của đề tài
Tác giả đi sâu và phân tích một số cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí
trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ y tế nói chung và đặc biệt đi sâu vào
6
nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An nói
riêng.
Trên cơ sở lý luận trên, tiến hành khảo sát thưc tế, phân tích thực trạng, đánh
giá ưu nhược điểm của hệ thống kế toán quản trị chi phí tại BV.
Qua đó rút ra được các biện pháp tạo sự chủ động trong việc quản lý nhằm
xây dụng một mô hình kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc thù trong ngành y tế
của Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An trong sự nghiệp phát triển chung, toàn
diện của tỉnh nhà
1.7. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã tổ chức công tác kế toán quản trị
chi phí chưa? Công tác kế toán quản trị chi phí được phân tích và báo cáo cụ thể
định kỳ chưa?
Kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã đáp
ứng được yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo bệnh viện chưa? Hệ thống thông tin đưa
ra chính xác chưa, kịp thời chưa?
Cần phải xây dựng những yếu tố gì để thông tin mà kế toán quản trị chi phí

tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đưa ra đáp ứng được kịp thời yêu cầu của
ban lãnh đạo?
1.8. Kết cấu của luận văn
Với đề tài trên, ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh
mục sơ đồ, bảng biểu thì phần nội dung của luận văn có bố cục bốn chương được
trình bày như sau:
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị sự
nghiệp có thu
Chương 3 : Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng tới kế
toán quản trị chi phí
2.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
quyết định thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng,
có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán
Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay
quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó. Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó nều căn cứ theo lĩnh vực hoạt động thì các đơn
vị sự nghiệp có thu có thể phân loại như sau:
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo: Bao
gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, như các trung
tâm đào tạo ( Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thuế thuộc Tổng cục thuế, trung tâm

bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Kho bạc Nhà nước…); các trường học ( Học viện Tài
chính, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan….)
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế: Bao gồm các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, các trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng ( Bệnh
viện Bạch Mai, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, Trung
tâm NCSX Vacxin và sinh phẩm y tế…)
- Các Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông
tin: Bao gồm đài phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin báo chí ( Tạp chí thuế,
8

×