Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng công trình Giao Thông 512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.21 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ THU HUYỀN


KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 512


Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng – Năm 2014


Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN


Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN TIẾN HƯNG




Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh phát triển họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 26 tháng 3 năm 2014





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng cơ bản là ngành tạo nên những sản phẩm mang tính cơ sở
hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, thông tin về chi phí đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc giúp nhà quản trị của doanh nghiệp xây lắp
kiểm soát chi phí, quyết định đưa ra giá dự thầu hợp lý để trúng thầu và
đạt mục tiêu lợi nhuận.Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông
512 (sau đây gọi tắt là Công ty CP XDCTGT 512) hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản với sản phẩm chủ yếu của Công ty là nhà, đường,
cầu.Hiện tại, nhu cầu sử dụng thông tin chi phí còn tự phát, các công việc
của KTQT chi phí được thực hiện đan xen giữa nhiều bộ phận mà chưa có
bộ phận chuyên trách. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi
phí tại công ty là một yêu cầu rất thiết thực nhằm giúp công ty hoàn thành
nhiệm vụ và tạo thế đứng vững vàng trên thị trường.Xuất phát từ nhận
thức mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề
tài nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 512”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, cùng với
phương pháp phân tích khoa học để nghiên cứu phân tích, đánh giá
thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty, từ đó hoàn
hiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh trong môi
trường cạnh tranh khắc nghiệt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp,
2
thực trạng kế toán quản trị chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Công ty CP XDCTGT 512.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty CP XDCTGT 512, ngoài hoạt

động xây lắp còn có hoạt động sản xuất công nghiệp (sản xuất sản
phẩm xây dựng như đá xây các loại). Tuy nhiên hiện nay, giá trị sản
xuất hoạt động xây lắp chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 90%. Vì vậy,
luận văn tập trung vào nghiên cứu thực tế kế toán quản trị chi phí cho
hoạt động xây lắp tại Công ty CP XDCTGT 512.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo hướng nghiên cứu thống kê, mô
tả, diễn giải, phương pháp so sánh dựa trên tài liệu của đơn vị vận
dụng với điều kiện cụ thể và cơ chế chính sách hiện hành. Từ đó
phân tích nhằm chỉ ra những mặt làm được, những mặt còn hạn chế
trong công tác xây dựng hệ thống thông tin KTQT chi phí, với vai trò
là công cụ quản lý tại Công ty CP XDCTGT 512.
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã thu thập được các số liệu sơ
cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp là các thông tin liên quan đến tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty mà trọng tâm là thu thập
số liệu từ Phòng Kế toán, Phòng Kế hoạch, Phòng Kỹ thuật. Kết quả
nghiên cứu còn dựa trên các cuộc phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng,
nhà quản lý và các bộ phận chức năng có liên quan đến số liệu của
Công ty.
Các số liệu thứ cấp được tham khảo từ các giáo trình, tạp chí kế
toán và các công trình nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp
3
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công
ty CP XDCTGT 512
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
tại Công ty CP XDCTGT 512

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Việt (năm 1995) với
luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, Phạm Văn Dược (năm
1997) với “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế
toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” đã trình bày phương
hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần
Cơ điện và Xây lắp Hùng Vương” của Hà Thụy Phúc Trầm (2012).
Về lý luận, luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về KTQT chi phí nói
chung và KTQT chi phí xây lắp nói riêng trong các DN xây lắp. Phân
tích, đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTQT
chi phí tại công ty Cổ phần Cơ điện và xây lắp Hùng Vương. Tác giả
đã đưa ra những nhận xét cụ thể trong công tác KTQT, công tác kiểm
soát chi phí cho từng khoản mục chi phí xây lắp tại Công ty này.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Tiến Đông (2011) với nghiên
cứu “Hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng Quảng Nam”. Luận văn đã hệ thống tương đối đầy đủ lý luận
cơ bản về KTQT chi phí nói chung và KTQT chi phí trong quá trình
xây lắp nói riêng, tác giả cũng đã phân tích được một số nội dung chủ
yếu của KTQT tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng Nam
như nhận diện và phân loại chi phí, công tác lập dự toán chi phí sản
xuất kinh doanh, xác định giá phí sản phẩm sản xuất, tổ chức thông
tin phục vụ kiểm soát chi phí, tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện
4
chi phí các bộ phận, phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết
định ngắn hạn tại Công ty này.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ
thống kế toán quản trị chuyên thực hiện xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc tổ chức thực hiện chức
năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát,
đánh giá hoạt động và ra quyết định.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh
nghiệp
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Đối với công ty xây dựng, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn
chiếc, giá trị lớn và thời gian thi công dài nên trước khi thực hiện thi
công, xây lắp cần phải có dự toán.
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Ngoài những khoản mục chi phí thông thường còn phát sinh thêm
một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển vật liệu, máy thi công
5
đến chân công trình; chi phí lán trại, chi phí nhà thầu phụ, chi phí bảo
hành công trình…Vì vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp.
1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp

Việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường dựa
vào các tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
b. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
d. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
1.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất
a. Xây dựng định mức chi phí
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Định mức chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Cần xác định
được lượng thời gian và giá thời gian
Định mức chi phí sử dụng máy thi công (MTC)
Định mức chi phí chung
b. Lập dự toán chi phí sản xuất
Dự toán chi phí NVLTT
Dự toán chi phí NCTT
Dự toán chi phí sử dụng MTC
c. Lập dự toán giá thành sản phẩm
Có 2 phương pháp để lập dự toán giá thành sản phẩm như sau:
- Lập dự toán giá thành theo phương pháp toàn bộ
- Lập dự toán giá thành theo phương pháp trực tiếp

6
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
a. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
b. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
1.3.4. Phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất
a. Phân tích và kiểm soát chi phí NVLTT
b. Phân tích và kiểm soát chi phí NCTT

c. Phân tích và kiểm soát chi phí sử dụng MTC
d. Phân tích và kiểm soát chi phí SXC

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung Chương 1 của luận văn đi sâu nghiên cứu bản chất, vai
trò và chức năng của kế toán quản trị chi phí. Bên cạnh đó luận văn
cũng khái quát các loại chi phí,xây dựng định mức chi phí và lập dự
toán chi phí; phương pháp xác định giá thành sản phẩm; phân tích
biến động chi phí nhằm tăng cường kiểm soát chi phí.Đây là những
tiền đề lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng công tác kế
toán quản trị chi phí cũng như định hướng nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP XDCTGT 512.
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP XDCTGT 512
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY CP
XDCTGT 512
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THONG 512
Tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING
CONSTRUCTION JOINT- STOCK COMPANY No. 512
Trụ sở chính : 475 Nguyễn Tất Thành- TP. Đà Nẵng
Điện thoại : (0511).821933 Email:
Tài khoản số: 7301 00521- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TP.
Đà Nẵng
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty đã trở thành
nhà thầu hoạt động mạnh và rộng khắp trên các lĩnh vực xây dựng cơ
bản, sản xuất và chế biến vật liệu xây dựng trong phạm vi cả nước.

2.1.2. Chức năng của Công ty CP XDCTGT 512
- Xây dựng mới các công trình giao thông như: cầu, đường, sân
bay với mọi quy mô.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và
đưòng điện dưới 35 KV
- Chế biến vật liệu xây dựng, khai thác đá và chế biến cát sỏi
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sữa chữa xe, máy, thiết bị thi công.
- Tư vấn, thiết kế, đầu tư, giám sát công trình do Công ty thi
công
8
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Các công trình của Công ty được tiến hành gồm cả đấu thầu và
nhận thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký, Công ty thành lập ban
chỉ huy công trường, giao nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng
phải lập kế hoạch cụ thể, tiến độ và các phương án để cung cấp vật
tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến
độ cũng như kỹ thuật thi công và hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức tại công ty CP XDCT 512

2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đứng đầu
Công ty và có quyền lực cao nhất
Ban kiểm soát : theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và tài chính của Công ty
9
PGĐ kỹ thuật chất lượng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
trong việc ra quyết định xử lý vấn đề kỹ thuật nảy sinh trong quá trình
thi công
PGĐ nội chính: là người có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý

công việc nội bộ Công ty
PGĐ kinh tế- kế hoạch: là người lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty trong từng thời kỳ cụ thể.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc và PGĐ kỹ thuật chất lượng
Phòng vật tư thiết bị: Tính toán việc bố trí lượng máy móc, thiết bị cho
các công trình, lập kế hoạch cân đối nhu cầu máy cho việc thi công.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về mặt
nhân sự, bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức lao động và phúc lợi xã hội.
Phòng kinh tế- kế hoạch: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và
PGĐ kinh tế kế hoạch
Phòng tài chính - kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán
trưởng thực hiện các chức năng sau:
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
b.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CP XDCTGT 512
2.2.1. Thực trạng công tác phân loại chi phí tại Công ty
Hiện nay, công ty phân loại chi phí theo công dụng của chi phí.
Cách thức phân loại chi phí này chỉ đáp ứng yêu cầu của KTTC, phục
vụ cho công tác tính giá thành sản xuất và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty. Theo đó toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty được phân loại như sau:
10
a. Chi phí NVLTT
b. Chi phí NCTT
c. Chi phí sử dụng MTC
d. Chi phí SXC
e. Chi phí ngoài sản xuất

Nhận xét về công tác phân loại chi phí tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Công trình Giao thông 512
Về ưu điểm
- Thứ nhất, tại Công ty, các chi phí phát sinh được phân loại theo
công dụng của chi phí, theo đó chi phí được xây dựng theo năm
khoản mục chi phí (Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng
MTC, chi phí SXC và chi phí ngoài sản xuất). Việc phân loại chi phí
như vậy có ý nghĩa trong việc xác định chi phí sản xuất, tính giá
thành theo phương pháp toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành và cuối
cùng là lập báo cáo tài chính cho Công ty.
- Thứ hai, qua công tác phân loại chi phí như trên, Công ty có
thể phân biệt được chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất; phân biệt
được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Từ đó có thể mô tả được
vai trò của chi phí trên báo cáo thu nhập và Bảng cân đối kế toán.
Tồn tại
Công ty chưa tiến hành phân tích những chi phí đơn vị phải chịu cố
định phát sinh liên quan đến toàn công ty. Mặt khác, Công ty chưa phân
loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp nên việc phân bổ
chi phí SXC, việc phân tích và kiểm soát chi phí chưa hợp lý.
2.2.2. Thực trạng lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty CP
XDCTGT 512
Việc lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XDCTGT 512
được thực hiện dựa vào kinh nghiệm xây dựng định mức của các
11
công trình trước.
Khi mua hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư cung cấp, Giám đốc giao
cho các phòng ban có liên quan lập hồ sơ dự thầu. Trước tiên, bộ
phận lập hồ sơ dự thầu căn cứ vào Bảng tiên lượng trong hồ sơ mời
thầu (Bảng 2.1) lập Bảng phân tích đơn giá vật liệu, nhân công, ca
máy (Bảng 2.2).

Căn cứ vào Bảng phân tích đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy
và Bảng tiên lượng để lập Bảng dự toán chi phí xây dựng (Bảng 2.3)
Bảng 2.1: Bảng tiên lượng
Công trình: Gói thầu số 16 – khối lượng xây dựng KM3+084 –
KM3+3134; KM3+266 – KM3+350 cầu Cái Tàu
ĐVT: VNĐ
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
ĐƠN
VỊ
KHỐI
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
Dầm "I" BTCT DƯL, L = 24,54m đúc sẵn
dầm
28
68.035.860
Vận chuyển & lao lắp dầm "I" BTCT
DƯL, L = 24,54m
dầm
28
25.491.757
Dầm "I" BTCT DƯL, L = 33m đúc sẵn
dầm
7
128.008.211
Vận chuyển & lao lắp dầm "I" BTCT
DƯL, L = 33m
dầm
7
35.128.840

Gối cầu cao su (dầm ''I" BTCT DƯL, L =
24,54m)
bộ
56
1.068.406
Gối cầu cao su (dầm ''I" BTCT DƯL, L =
33,00m)
bộ
14
1.831.919
Lớp phòng nước
m2
1.453,76
124.179




(Nguồn : Phòng kỹ thuật - Công ty CP XDCTGT 512)
12
Ở bảng phân tích đơn giá, tác giả chỉ đưa ra phân tích đơn
giá của hai hạng mục công việc là vận chuyển & lao lắp dầm
"I" BTCT DƯL, L = 24,54m và Dầm "I" BTCT DƯL, L = 33m
đúc sẵn. Từ đó, lên bảng dự toán chi phí xây dựng như sau:
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp dự toán kinh phí
Công trình: Gói thầu số 16 – KM3+084 – KM3+3134; KM3+266 –
KM3+350 cầu Cái Tàu
ĐVT: VNĐ
Hạng mục chi phí
Ký hiệu

Cách tính
Thành tiền
Chi phí vật liệu
VL
VL
12.552.724.291
Chi phí nhân công
NC
NC
2.510.544.858
Chi phí máy thi công
M
M
5.857.938.002
Chi phí trực tiếp khác
TT
VL+NC+M)x1,5%
313.818.107
- Cộng chi phí trực tiếp
T
VL+NC+M+TT
21.235.025.259
- Chi phí chung
C
Tx5,3%
1.125.456.339
- Thu nhập chịu thuế tính
trước
L
(T+C)x6%

1.341.628.896
- Chi phí xây dựng trước
thuế
G
T+C+L
23.702.110.494
- Thuế giá trị gia tăng
VAT
G x10%
2.370.211.049
- Chi phí xây dựng sau
thuế
Gxd
G+VAT
26.072.321.543
Tổng giá dự toán

Gxd
26.072.321.543
2.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty
a. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XDCTGT
13
512 là công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng.
b. Tổ chức kế toán chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào bảng theo chi tiết
vật liệu lên bảng tính chi tiết giá thành cho từng công trình, hạng mục
công trình (bảng 2.6).
- Chi phí nhân công trực tiếp:Bộ phận kế toán của công ty cũng

tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình vào sổ chi tiết tài khoản 622(bảng 2.6).
- Chi phí máy thi công:Chi phí máy thi công cũng được tổng hợp
lên bảng tính giá thành cho từng công trình (bảng 2.6).
- Chi phí sản xuất chung:Chi phí phát sinh liên quan đến công
trình nào thì được tập hợp hết cho đội xây lắp và chi tiết cho công trình
đó (bảng 2.6).
c.Đánh giá sản phẩm dở dang
d. Tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí sản xuất xây lắp Công trình: Gói thầu số 16 – KM3+084
–KM3+3134; KM3+266 – KM3+350 cầu Cái Tàu đã được quyết
toán với chi phí được tập hợp như sau:
Bảng 2.7: Bảng tính giá thành công trình hoàn thành
Công trình: Gói thầu số 16 – KM3+084 –KM3+3134; KM3+266
KM3+350 cầu Cái Tàu
ĐVT: VNĐ
STT
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
SỐ TIỀN
1
Chi phí NVLTT
12.068.481.841
2
Chi phí NCTT
2.687.108.370
3
Chi phí sử dụng MTC
6.170.122.066
4
Chi phí sản xuất chung

2.120.012.653

CỘNG
23.045.724.930
(Nguồn: Công ty CP XDCTGT 512)
14
2.2.4. Thực trạng công tác phân tích và kiểm soát chi phí tại
Công ty
Việc kiểm soát chi phí ở Công ty chỉ được thực hiện dựa trên Báo
cáo tình hình thực hiện chi phí (Bảng 2.8) do kế toán Công ty kết hợp
với các bộ phận có liên quan (bộ phận cung ứng vật tư, kỹ thuật, ) lập
khi công trình, hạng mục công trình thi công đã hoàn thành.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CP XDCTGT 512
2.3.1. Về phân loại chi phí
Công ty đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung
và theo chức năng của chi phí. Việc sắp xếp chi phí của doanh nghiệp
thành các khoản mục chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi tiết các khoản mục chi phí này theo các
yếu tố đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài
chính về các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh, thông tin về các
yếu tố chi phí trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, trên góc độ kế toán quản trị chi phí, các cách phân loại
chi phí này về cơ bản chưa đáp ứng được các yêu cầu cung cấp thông tin
của quản trị nội bộ. Công ty chưa tổ chức phân loại chi phí thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp giúp cho công tác định giá dự thầu hợp lý,
công tác lập dự toán và phân bổ chi phí SXC cho từng công trình, hạng
mục công trình.
2.3.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá

thành sản phẩm sản xuất
Công ty đã tổ chức sổ kế toán chi phí chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình, đáp ứng được nhu cầu theo dõi chi phí
phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình, giúp nhà quản trị
15
kiểm soát chi phí thực tế phát sinh và có kế hoạch điều chỉnh kịp
thời.
Công ty mới chỉ xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo phương
pháp giản đơn, phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tốn kém
chi phí và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài
chính. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh hay hoạt động trong
năng lực thi công nhàn rỗi thì việc ra quyết định giá dự thầu dựa trên
xác định giá phí sản phẩm theo phương pháp toàn bộ sẽ làm cho khả
năng thắng thầu thấp.
2.3.3. Về lập dự toán chi phí xây dựng
Việc lập dự toán chi phí xây dựng được thực hiện dựa trên định
mức xây dựng do Bộ xây dựng ban hành. Công ty chưa nghiên cứu,
xây dựng một số định mức để phù hợp với năng lực, kinh nghiệm,
trình độ khoa học - kỹ thuật, biện pháp thi công, các yếu tố về môi
trường kinh doanh và khả năng về nguồn lực của mình. Mặt khác, khi
nhận được hồ sơ mời thầu thì Công ty tiến hành lập giá thành dự toán
công trình mà chưa khảo sát hiện trường thi công công trình đó để có
quyết định chính xác hơn về giá bỏ thầu. Chằng hạn, Công ty thi
công công trình ở miền núi, khi san lấp mặt bằng Công ty có thể tận
dụng san ủi đất vùng đồi, gò xuống vùng trũng mà không cần dùng
xe vận chuyển đổ đi.
2.3.4. Về kiểm soát chi phí
Việc kiểm soát chi phí ở Công ty chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra,
so sánh kết quả thực hiện với dự toán được lập. Các báo cáo được lập
chưa chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân

tích, chưa chỉ ra nguyên nhân để từ đó có biện pháp khắc phục.
16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã khái quát được đặc điểm hoạt
động kinh doanh, về cơ cấu tổ chức quản lý, cũng như tình hình thực
hiện KTQT chi phí sản xuất tại Công ty.
- Chi phí chưa được phân loại theo chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp để phục vụ cho công tác định giá dự thầu, phân bổ chi phí SXC.
- Công ty chưa xây dựng hệ thống định mức nội bộ về chi phí vật
liệu, nhân công, MTC mà chủ yếu dựa vào định mức do Nhà nước
quy định.
- Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty chưa có bộ phận KTQT,
công tác hạch toán và tập hợp chi phí mới chỉ phục vụ cho KTTC,
chưa phục vụ tốt cho công tác KTQT.Trên đây là cơ sở để tác giả đưa
ra những giải pháp khoa học và hợp lý nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức KTQT chi phí tại Công ty ở chương 3.

17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 512
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP XDCTGT 512
Thực tế tại Công ty CP XDCTGT 512 cho thấy vai trò của hệ thống
kế toán nói chung và hệ thống kế toán chi phí nói riêng hiện nay không
đáp ứng được nhu cầu thông tin của các nhà quản lý, đặc biệt là khi môi
trường kinh doanh có nhiều biến động. Hệ thống kế toán chi phí hiện tại
không đáp ứng được cả ba yêu cầu phù hợp, tin cậy và kịp thời của
thông tin mà các nhà quản lý cần.

Do mục đích chủ yếu của hệ thống kế toán chi phí hiện nay tại
Công ty CP XDCTGT 512 là cung cấp các chỉ tiêu về chi phí trên các
báo cáo tài chính, nhưng nhu cầu về thông tin cho việc ra các quyết định
quản trị nội bộ không đơn thuần là các khoản mục chi phí trên báo cáo
tài chính. Vì vậy tính phù hợp của thông tin do hệ thống kế toán chi phí
hiện tại cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp là không có. Thí dụ như
các nhà quản trị muốn đánh giá tính hiệu quả của quá trình sản xuất hiện
thời thì các thông tin của hệ thống kế toán chi phí hiện tại là không
tương xứng cho mục đích này. Hoặc thông tin về giá thành sản phẩm
xây lắp dựa trên cơ sở phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung theo tỷ lệ
với doanh thu là thông tin không đáng tin cậy, vì không phản ánh đúng
các phí tổn của doanh nghiệp vào việc sản xuất sản phẩm. Hay nhà quản
trị không có đầy đủ thông tin để có thể linh động trong việc xác định giá
dự thầu mà mức giá thấp nhất có thể đưa ra là bao nhiêu để bù đắp toàn
bộ biến phí.
18
Từ những phân tích trên cho thấy việc hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí có thể cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy và kịp thời cho
nhà quản trị Công ty để ra các quyết định trong môi trường kinh doanh
ngày càng cạnh tranh là một đòi hỏi tất yếu khách quan.
3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 512
3.2.1. Phân loại chi phí
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí
STT
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
CHI
PHÍ
TRỰC
TIẾP

CHI
PHÍ
GIÁN
TIẾP
I.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
x

II.
Chi phí nhân công trực tiếp
x

III.
Chi phí sử dụng máy thi công
x

IV.
Chi phí sản xuất chung


A.
Chi phí phục vụ thi công


1
Chi phí lán trại, kho bãi

X
2
Chi phí đường công vụ

x

3
Chi phí công cụ dụng cụ
x

3
Chi phí khảo sát, nghiệm thu, hoàn công
x

4
Chi phí bảo quản, xếp dỡ vật tư
x

5
Khởi công, khánh thành
x

6
Chi phục vụ khác
x

B.
Chi phí phục vụ nhân công


1
Dụng cụ sinh hoạt

X

2
Bảo hộ lao động

X
19
3
Chi tai nạn, bảo hiểm, thuốc chữa bệnh

X
4
Chi phí tàu xe về phép, tết

X
5
Chi phí giữa ca, thưởng

X
6
Hội họp, học tập

X
C.
Chi phí quản lý công trình


1
Chi phí tiền lương Ban chỉ huy công
trình, đội trưởng đội thi công, kỹ thuật,
thủ kho
x


2
Điện, nước, điện thoại, fax…
x

3
Chi phí giao dịch
x

4
Quản lý phí: văn phòng phẩm, dụng cụ
quản lý
x

5
Chi khác
x

V.
Chi phí quản lý doanh nghiệp


1
Chi phí nhân viên quản lý

X
2
Chi phí vật liệu, nhiên liệu

X

3
Chi phí đồ dùng văn phòng

X
4
Khấu hao TSCĐ

X
5
Thuế, phí

X
6
Chi phí dịch vụ mua ngoài

X
7
Chi phí bằng tiền khác

X
Theo dự toán xây dựng, chi phí chung được xác định theo tỷ lệ
chi phí trực tiếp theo quy định của Bộ xây dựng. Theo tác giả để xác
định được chi phí chung trực tiếp, chi phí chung gián tiếp trong tổng
chi phí chung thì Công ty nên xác định chi phí chung trực tiếp bình
quân, chi phí chung gián tiếp bình quân từ công trình đã hoàn
thành.Trong khuôn khổ đề tài, tác giả lấy số liệu minh họa từ những
20
công trình đã hoàn thành của Công ty.Từ bảng 2.5 – bảng tổng hợp
dự toán kinh phí, ta có Chi phí chung = 1.125.456.339 đồng.
Trên cơ sở tỷ lệ chi phí chung trực tiếp, chi phí chung gián tiếp

của từng công trình ta tính được tỷ lệ chi phí chung trực tiếp bình
quân là 77,44% và tỷ lệ chi phí chung gián tiếp bình quân là 22,56%.
Từ đó, ta tính được các khoản chi phí chung trực tiếp và chi phí
chung gián tiếp của công trình Khối lượng xây dựng (KM3+084 –
KM3+3134; KM3+266 – KM3+350 – Cầu Cái Tàu là:
+ Chi phí chung trực tiếp= 1.125.456.339 x 77,44% =
871.553.389 đồng
+ Chi phí chung gián tiếp= 253.902.950 đồng.
Từ đó, ta lập bảng tổng hợp chi phí cho Công trình Khối lượng
xây dựng (KM3+084 – KM3+3134; KM3+266 – KM3+350 – Cầu
Cái Tàu(Bảng 3.3).
Bảng 3.3 : Bảng tổng hợp chi phí
Công trình: Khối lượng xây dựng (KM3+084 – KM3+3134;
KM3+266 –KM3+350 – Cầu Cái Tàu
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Chi phí trực tiếp
Chi phí
gián tiếp
1
Chi phí NVL trực tiếp
12.552.724.291

2
Chi phí NC trực tiếp
2.510.544.858

3
Chi phí sử dụng MTC

5.857.938.002

4
Chi phí trực tiếp khác
313.818.107

5
Chi phí chung
871.553.389
253.902.950
Tổng cộng
22.106.578.648
253.902.950
Công ty nên phân loại theo cách này sẽ giúp ích trong quá
21
trình phân tích, đánh giá sử dụng phục vụ cho việc ra quyết định
chọn giá thầu.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán xây dựng
Sau khi phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp ta có thể lập bảng dự toán chi phí (Bảng 3.4)
Bảng 3.4 : Bảng dự toán chi phí
Công trình: Khối lượng xây dựng (KM3+084 – KM3+3134;
KM3+266 – KM3+350 – Cầu Cái Tàu
TT
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN
I
Chi phí trực tiếp
22.035.781.282
1

Chi phí NVL trực tiếp
12.552.724.291
2
Chi phí NC trực tiếp
2.510.544.858
3
Chi phí sử dụng máy thi công
5.857.938.002
4
Chi phí trực tiếp khác
313.818.107
5
Chi phí chung trực tiếp
871.553.389
II
Chi phí gián tiếp
253.902.950
III
Tổng chi phí
22.360.481.598
IV
Thu nhập chịu thuế tính trước
1.341.628.896
V
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
23.702.110.494
VI
Thuế GTGT
2.370.211.049
VII

Giá trị dự toán xây dựng sau thuế
26.072.321.543
3.2.3. Phương pháp xác định giá dự thầu
Bảng dự toán chi phí (bảng 3.5) rất có ích trong quyết định giá
dự thầu của Giám đốc Công ty. Giá dự thầu có thể được xác định
trong phạm vi từ 24.247.259.035 đến 26.072.321.543 đồng.
Giám đốc Công ty có thể xác định giá dự thầu mà mức giá thấp
nhất có thể là 24.247.259.035đồng
22
Dựa vào kết quả tính toán trên Bảng dự toán linh hoạt thể hiện mối
quan hệ giữa tỷ lệ giảm giá thầu và kết quả kinh doanh sẽ giúp cho Giám
đốc Công ty có được quyết định nhanh chóng tỷ lệ giảm giá trong
trường hợp cần sử dụng thư giảm giá để đạt được lợi nhuận mong muốn
cũng như tỷ lệ giảm giá tối đa có thể đưa ra. Tuỳ theo từng trường hợp
cụ thể (công ty hoạt động trong điều kiện khó khăn, năng lực sản xuất
nhàn rỗi, trong điều kiện cạnh tranh,…) mà Giám đốc Công ty đưa ra tỷ
lệ giảm giá phù hợp, có thể linh hoạt giảm giá đến 5% Công ty vẫn có
thể bù đắp toàn bộ chi phí và có được lợi nhuận, còn nếu Công ty đang ở
trong điều kiện cạnh tranh hay năng lực sản xuất nhàn rỗi thì tỷ lệ giảm
giá 6% đủ bù đắp chi phí trực tiếp và một phần chi phí gián tiếp nên vẫn
có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, nếu Công ty đưa ra tỷ lệ giảm giá làm
7% thì Công ty không chỉ không bù đắp được chi phí trực tiếp và gián
tiếp mà còn bị lỗ. Như vậy, tỷ lệ giảm giá tối đa mà Công ty có thể đưa
ra là 6%.
3.2.4. Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ tại Công ty
a. Định mức chi phí NVLTT
b. Định mức về chi phí NCTT
c. Định mức chi phí sử dụng MTC
d. Định mức chi phí SXC
3.2.5. Lập báo cáo chi phí và phân tích phục vụ kiểm soát

chi phí
Ngoài những báo cáo hiện có, Công ty cần thiết kế thêm các báo
cáo phân tích chi phí cụ thể đối với từng khoản mục chi phí trong đó có
xác định mức ảnh hưởng của yếu tố lượng và giá để phục vụ cho kiểm
soát chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Điều này giúp nhà
quản lý có cơ sở so sánh thực tế và dự toán để có những điều chỉnh phù
hợp, kịp thời trong quản lý hoạt động kinh doanh của mình.
23
Trong các báo cáo này, số liệu thể hiện ở cột dự toán được lấy từ
các dự toán chi phí kinh doanh, còn số liệu ở cột thực tế được lấy từ báo
cáo sản lượng thực hiện, báo cáo tiền lương, sổ chi tiết và sổ Cái các tài
khoản liên quan. Biến động của từng khoản mục chi phí giữa thực hiện
so với dự toán là do ảnh hưởng của hai nhân tố là khối lượng thi công và
đơn giá.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên việc nghiên cứu nền tảng lý luận và thực tế tìm hiểu tại
Công ty, trong phần 3 này luận văn đã đưa ra được một số giải pháp
mang tính khả thi và hữu ích nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán quản trị chi phí, phát huy vai trò là nguồn thông tin nội bộ cần
thiết phục vụ quản lý Công ty. Các giải pháp này tập trung vào những
vấn đề sau:
Thứ nhất, tổ chức theo dõi, phân loại chi phí theo yêu cầu quản
trị chi phí, theo đó toàn bộ chi phí phát sinh tại Công ty từ chi phí sản
xuất đến chi phí ngoài sản xuất được nhận diện lại thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp. Đây là giải pháp đầu tiên, đồng thời là giải
pháp cơ sở để triển khai các nội dung hoàn thiện công tác quản lý chi
phí khác tại Công ty.
Thứ hai, tiến hành lập dự toán chi phí linh hoạt, dự toán này đặc
biệt hữu ích trong việc nhà quản trị đưa ra giá dự thầu
Thứ ba, xây dựng báo cáo chi phí bộ phận, qua đó phân tích biến

động từng loại chi phí kết hợp chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố, đây là cơ sở giúp Công ty có những giải pháp điều chỉnh hợp lý
nhằm tiết kiệm chi phí.
Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán có kế toán quản trị
Từ việc phân tích các đặc điểm của Công ty và nhu cầu thông tin
về chi phí cung cấp cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản

×