Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

tiểu luận môn địa chất môi trường: Chất thải sinh hoạt và ảnh hưởng của nó đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 33 trang )

BẢNG PHÂN CƠNG

STT

Họ và tên

Cơng việc

1

Tơn Thị Thảo

Khái niệm, phân loại, thành phần, nguồn gốc
của CTSH

2

Hoàng Thị Tâm

Hiện trạng CTSH

3

Nguyễn Thị Thương

Ảnh hưởng của CTSH gây ra

4

Nguyễn Thị Phương Thúy Ảnh hưởng của CTSH gây ra


5

Phạm Quốc Thái

Biện pháp xử lý CTSH

6

Nguyễn Thị Tương

Đặt vấn đề + Kết luận + Tổng hợp

Ghi chú

Nhóm
trưởng


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
B. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM CHẤT THẢI SINH HOẠT
II. PHÂN LOẠI, THÀNH PHẦN VÀ NGUỒN GỐC PHÁT SINH
+ Chất thải rắn sinh hoạt
+ Nước thải sinh hoạt
+ Khí thải sinh hoạt
III. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI SINH HOẠT
3.1 Hiện trạng trên thế giới
3.2 Hiện trạng ở Việt Nam
Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh

IV. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI SINH HOẠT
4.1 ĐẾN MÔI TRƯỜNG
4.1.1 Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
4.1.2 Ảnh hưởng đến môi trường nước
4.1.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất
4.2 ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI


V. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
Một số phương pháp xử lý – tái chế rác thải:
5.1 Phương pháp truyền thống: (Phương pháp này được phổ biến ở Việt Nam)
5.1.1 Tập trung thành bãi rác
5.1.2 Phương pháp đốt
5.1.3 Phương pháp chôn lấp
5.2/ Phương pháp xử lý bằng công nghệ hiện đại:
5.2.1 Phân loại rác, tái chế rác hữu cơ:
5.2.2 Phương pháp 3R:
2.5.3 Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh :
2.5.4. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
5.2.5 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
2.5.6. Xử lý nước thải bằng bột than hoạt tính
5.2.7. Khử trùng nước thải
C. KẾT BÀI
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG
Chất thải sinh hoạt : CTSH
Chất thải rắn sinh hoạt : CTRSH


A.


ĐẶT VẤN ĐỀ.

Hiện nay đời sống kinh tế xã hội có nhiều đổi mới, sự gia tăng dân số và tốc độ phát triển
kinh tế cao đã làm tăng các hoạt động của con người trong sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng, điều đó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt
với nhiều thách thức từ khí thải, chất thải, nước thải..Cho đến nay ý thức của con người
vẫn còn hạn chế. Hầu như các loại chất thải đều được đổ trực tiếp ra mơi trường mà chưa
qua xử lý. Ơ nhiễm lượng nước thải đổ ra sông, chất thải rắn …. cùng với việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật quá mức và các phần khác của khai thác tài nguyên khoáng sản
ngày càng cạn kiệt của con người đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm trầm trọng.
Sự ô nhiễm môi trường đã và đang, sẽ ảnh hưởng đến con người và hệ sinh thái như trái
đất nóng lên, băng tan ở hai cực, thời tiết thất thường bão lũ lụt, gia tăng hiệu ứng nhà
kính …Vì vậy việc bảo vệ môi trường đã là vấn đề cấp bách khơng cịn là vấn đề riêng
của khu vực, quốc gia mà là vấn đề chung của toàn thế giới.
Trong đó nguồn ơ nhiễm ảnh hưởng lớn đến mơi trường là chất thải sinh hoạt Lượng chất
thải này càng nhiều gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí, đất, nước và sức khỏe con người
ngày càng trầm trọng, trong khi đó các công tác quản lý thu gom, xử lý vẫn chưa chặt chẽ
và đạt hiệu quả cao. Lượng chất thải thực phẩm chiếm tỉ lệ cao so với các chất thải khác,
làm tăng chi phí xử lý xây dựng bãi chơn lấp, xử lý nước rị rỉ, trong khi thành phần này
là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân. Trong chất thải sinh hoạt có
nhiều loại có thể dùng để tái chế được như chai lọ nhựa, giấy báo, nilon nếu phân loại và
tái chế được thì khơng chỉ làm giảm chi phí quản lý chất thải mà còn giúp tiết kiệm nhiều
tài nguyên và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Khi đời sống con người được cải thiện thì nhu cầu tiêu thụ càng nhiều, điều này cũng
đồng nghĩa với lượng chất thải trong cộng đồng dân cư ngày càng gia tăng Để hiểu rõ


chất thải sinh hoạt như thế nào và những tác động của nó đến mơi trường ra sao,và những
biện pháp gì để xử lý chúng, nhóm chúng em xin trình bày đề tài:“ Chất thải sinh hoạt và

ảnh hưởng của nó đến mơi trường”.
B.
I.

NỘI DUNG

KHÁI NIỆM CHẤT THẢI SINH HOẠT.

Khái niệm:
+ Chất thải : được hiểu như quy định tại Điều 2 luật Bảo vệ Môi Trường năm 2005 là:
“chất thải là vật chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí hoặc mùi được thải ra từ sinh hoạt, sản
xuất, dịch vụ hoặc hoạt động khác của con người”.
+ Chất thải sinh hoạt : là chất thải ở các dạng vật chất, thải ra từ quá trình sinh hoạt của
con người...
II.

PHÂN LOẠI, THÀNH PHẦN VÀ NGUỒN GỐC PHÁT SINH

Chất thải sinh hoạt cũng tồn tại ở 3 trạng thái : rắn, lỏng,khí.
+ Nước thải sinh hoạt : là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt như
tắm giặt,vệ sinh cá nhân …phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện,cơ quan, trường
học,chợ và các cơng trình công cộng khác.
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh
Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, kể cả
làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, ngồi ra cịn có cả
các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa
trong nước thải bao gồm các hợp chất như protein(40-50%);hydrat cacbon(40-50%).



Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150-450mg/l theo
trọng lượng khơ. Có khoảng 20-40% chất hữu cơ khó bị phân huỷ sinh học.
Bảng 1: Khối lượng chất bẩn có trong NTSH, g/người. ngày
Thành phần

Cặn lắng

Chất rắn khơng lắn

Chất hịa tan

TC

Hữu cơ

30

10

50

90

Vơ cơ

10

5


75

90

Tổng cộng

40

10

125

180

(nguồn: giaoducmoitruong-giz-baclieu.com)
+ Khí sinh hoạt: là các khí thải ra từ hoạt động của con người trong quá trình sử dụng,tiêu
dùng ví dụ như :
Bảng 2: Một số khí cơ bản

Hút thuốc lá

CO, bụi, mùi hôi,
nicotin,…
Keo,sơn,vecni trong các sản Bụi,chất hữu cơ bay
phẩm nội thất
hơi
Hoạt động tẩy rửa dùng các Bụi, kiềm
chất tẩy rửa, nước hoa,xịt
phòng, ….
Đun nấu bằng than,dầu,..

CO, CO2,bụi,..
Làm lạnh bảo quản thực
CFC
phẩm trong tủ lạnh
Hô hấp
CO2
Nguồn thực phẩm bỏ đi.
CH4, mùi,..


+ Chất thải rắn sinh hoạt ( Rác thải sinh hoạt ): là những chất thải liên quan đến hoạt
động của con người, chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, trung tâm
thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương
động vật, xác động vật, rau quả,…
Trong đó chủ yếu gồm: rác thực phẩm (nguồn gốc từ động, thực vât,..), giấy, nilon, nhựa,
kim loại, thủy tinh, các chất thải có nguồn gốc xenlulozo,và một số chất khác.
Bảng 3: Một số loại chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

a.Giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và
giấy

Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ

sinh

b.Hàng dệt

Các nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nilon...

c.Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi
ngô...

1.Các chất cháy được

d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu được
chế tạo từ tre, gỗ, rơm...

Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế,
đồ chơi, vỏ dừa...

e.Chất dẻo

Phim cuộn, túi chất dẻo, chai,

Các vật liệu và sản phẩm được


chế tạo từ chất dẻo
f.Da và cao su


lọ. Chất dẻo, đầu vòi, dây
điện...

Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su

Bóng, giày, ví, băng cao su...

2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt

Các vật liệu và sản phẩm được
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm dao, nắp lọ...
hút

b.Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhơm, giấy bao gói, đồ
hút
đựng...
c.Thủy tinh

Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ thủy tinh

Chai lọ, đồ đựng bằng thủy
tinh, bóng đèn...

d.Đá và sành sứ


Bất cứ các vật liệu khơng cháy
ngồi kim loại và thủy tinh

Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá,
gốm...

3.Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác khơng
Đá cuội, cát, đất, tóc...
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chưa thành hai phần:
kích thước lớn hơn 5 mm và loại
nhỏ hơn 5 mm

III. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI SINH HOẠT
3.1 Hiện trạng chất thải sinh hoạt trên thế giới.
Nạn ơ nhiễm mơi trường có thể thấy ở mọi nơi trên thế giới, từ Mexico, Nga, Mỹ cho tới
Trung Quốc, Ấn Độ... Tình trạng ơ nhiễm ở một vài thành phố tại những quốc gia này
xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Trong đó ý thức con người giữ một vai trò khá quan
trọng, Mumbai một trong những thành phố đông đúc nhất và bẩn thỉu nhất trên trái đất.
Mỗi ngày, người dân ở nơi đây quẳng ra hàng tấn rác. Bắc Kinh có dân số 17,6 triệu


người, thải ra khoảng 18.400 tấn rác mỗi ngày, khoảng 90% rác thải được đổ tại 13 bãi
rác đặt rải rác quanh thành phố. Còn người dân Hoa Kỳ đã loại bỏ mỗi năm
16.000.000.000 tã, 1.600.000.000 bút, 2.000.000.000 lưỡi dao cạo, 220.000.000 lốp xe.
Với một lượng chất thải như thế thì khơng lâu trái đất của chúng ta sẽ chìm trong biển
rác.
3.2 Hiện trạng chất thải sinh hoạt ở Việt Nam
Lượng chất thải sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng
tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Kết quả điều tra tổng thể năm 20062007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà

Nội và TP.HCM. Tuy chỉ có 2 đơ thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/
ngày (2.920.000 tấn/ năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô
thị.
Bảng 4: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH bình
STT

Loại đơ thị

qn/người
(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại 1


0,96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4


0,65

626

228.490

Tổng
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008)

6.453.930


Với kết quả điều tra thống kê như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt
tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so với các
nước phát triển trên thế giới.
Rất nhiều địa phương trên cả nước, nhất là vùng đồng bằng nông thôn, trung du đang đối
mặt với tình trạng ơ nhiễm mơi trường nặng nề. Chưa bao giờ lượng chất thải sinh hoạt
lại nhiều đến như vậy. Theo đánh giá của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường: Chất thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, nhà
kho, chợ, trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính…Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt
này đều là chất hữu cơ dễ phân hủy (có tỷ lệ chiếm tới 65% chất thải sinh hoạt gia đình ở
nơng thơn), cịn lại là các loại chất thải khó phân hủy như túi nilơng, thủy tinh.... Ước
tính lượng rác thải rắn sinh hoạt ở nông thôn phát sinh khoảng 18,21 tấn/ngày, tương
đương với 6.600 tấn/năm.Chất thải do người dân không có ý thức vứt ra khắp nơi nào là
túi ni lon, xác động thực vật chết, từ đường làng, ngõ xóm đến mương máng sơng ngịi,
hồ, chỗ nào tiện gần cũng có thể vứt rác, đổ chất thải sinh hoạt. Tràn lan trên đường,
mương máng, sơng hồ, lập lờ chìm, nổi trên mặt nước, sau những trận mưa lớn nước
ngập đồng ruộng trắng xóa, sau khi nước rút để lại tồn túi ni lon đủ màu sắc xanh, đỏ,
tím vàng… Cịn trời nắng thì bốc mùi hơi thối nồng nặc, trơng rất ghê. Trong khi đó dịch

vụ vệ sinh nơng thơn chưa phát triển. Ngun nhân chính của tình trạng trên là do ý thức
bảo vệ môi trường của mọi người chưa cao, tất cả mọi người đều thản nhiên vứt rác bừa
bãi ở bất cứ chỗ nào họ cảm thấy tiện. Một vấn đề nữa là đa phần người dân không tự xử
lý phân loại rác nên việc chôn lấp thu gom, xử lý gặp nhiều khó khăn trong vùng nông
thôn.


Hình 1: Bãi rác ở xã Hương Mỹ (Mỏ Cày Nam) nằm ngay
trước Trường THCS Hương Mỹ và cặp quốc lộ 60. Ảnh: T.V

Nước thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra trực tiếp các con kênh, mương, sông suối, ao
hồ.
Theo Ơng Yutaka Matsuzawa - Chun gia mơi trường của Tổ chức Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JICA) tại VN - khuyến cáo nước thải sinh hoạt chính là tác nhân đáng sợ nhất
gây ô nhiễm nguồn nước. “ Q trình đơ thị hố tại VN diễn ra rất nhanh. Những đô thị
lớn tại VN như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng bị ơ nhiễm nước rất nặng
nề. Đơ thị ngày càng phình ra tại VN, nhưng cơ sở hạ tầng lại phát triển không cân xứng,
đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại VN vơ cùng thơ sơ. Có thể nói rằng,
người Việt Nam đang làm ơ nhiễm nguồn nước uống chính bằng nước sinh hoạt thải ra
hàng ngày”, ơng Matsuzawa nhận định.
Theo Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE), nước thải sinh hoạt
chiếm khoảng 80% tổng số nước thải ở các thành phố, là một ngun nhân chính gây nên
tình trạng ơ nhiễm nước và vấn đề này có xu hướng càng ngày càng xấu đi. Ước tính,
hiện chỉ có khoảng 6% lượng nước thải đô thị được xử lý.
Chuyên gia Matsuzawa cho rằng, quá trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố khiến luồng
di cư đổ về đô thị. Song việc thu gom, xử lý rác thải và nước thải sinh hoạt lại không
được để ý. “Tơi chắc chắn rằng, VN trong vịng ít nhất là 10-15 năm nữa sẽ còn phải
hứng chịu các tác động nặng nề do nước thải sinh hoạt không được xử lý. Đây là lý do vì



sao tơi nói rằng, ơ nhiễm nước thải sinh hoạt đang là vấn đề nghiêm trọng nhất mà VN
đang đối mặt”, ơng khẳng định.
Một báo cáo tồn cầu mới được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố hồi đầu năm 2010
cho thấy, mỗi năm Việt Nam có hơn 20.000 người tử vong do điều kiện nước sạch và vệ
sinh nghèo nàn và thấp kém. Còn theo thống kê của Bộ Y tế, hơn 80% các bệnh truyền
nhiễm ở nước ta liên quan đến nguồn nước. Người dân ở cả nông thôn và thành thị đang
phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh do môi trường nước đang ngày một ơ nhiễm trầm
trọng.

Hình 2: Nước thải sinh hoạt chưa xử lý đổ ra sơng Tơ Lịch (hocdan.com)

Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau:
Tại Hà Nội: Theo tính tốn của Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường Đô
thị (URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3.000 tấn rác thải sinh hoạt, tức một
năm có trên dưới một triệu tấn. Hiện nay, ngồi URENCO cịn có nhiều đơn vị khác cùng
tham gia thu gom rác như Công ty cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Tây Đô, Công
ty cổ phần Xanh, Hợp tác xã Thành Công... nhưng tất cả vẫn không thể thu gom nổi vì
lượng rác thải sinh hoạt đang ngày một tăng nhanh. Chính vì vậy mà tỉ lệ thu gom rác
thải sinh hoạt ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các tuyến ngoại thành mới
chỉ khoảng 60%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã chưa có nơi chơn lấp hoặc xử lý


rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã, thị trấn đã thành lập tổ thu gom rác; trong
đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý, chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố
(đạt tỉ lệ 34%).
Tại TP. Hồ Chí Minh: Là một đơ thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải rắn đơ thị hàng
năm tại TP.Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài nguyên - Môi trường, mỗi ngày
trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đổ ra khoảng 5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 - 700
tấn chất thải rắn công nghiệp, 150 - 200 tấn chất thải nguy hại, 9 - 12 tấn chất thải rắn y
tế. Nguồn chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các nguồn:

hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn (Hồng Thị Kim Chi, 2009).
Tại Đồng Nai: Hiện nay tồn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt đang trong quá trình
triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập trung liên huyện, liên đô thị
đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, tỷ
lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng Nai mới chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải sinh hoạt
đang thải ra mơi trường chưa được xử lý. Trong đó, tổng khối lượng chất thải sinh hoạt
phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 1.167 tấn/ngày, bao gồm 1.080 tấn chất thải sinh
hoạt ngồi khu cơng nghiệp và 87 tấn rác trong khu cơng nghiệp. Tình trạng xử lý rác
thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, khơng có các điểm
trung chuyển rác.


Hình 3: Rác vứt bừa bãi ở xã Bản Vực- Lào Cai
(Nguồn tinmoitruong.vn)

Hình 4: Khu vực cấm đổ rác nhưng người dân vẫn đổ
(nguồn tinmoitruong.vn)

IV. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI SINH HOẠT GÂY RA

Hình 5: Rác thải được vứt ra đường làm ô nhiễm mất cảnh quan đường phố.

Nếu không được xử lý đúng, chất thải sinh hoạt có thể ảnh hưởng sâu rộng về môi
trường và sức khỏe con người.
4.1 VỀ MÔI TRƯỜNG


Nếu chất thải sinh hoạt không được xử lý đúng theo quy trình kỹ thuật, nó sẽ làm ơ
nhiễm đến mơi trường đất, nước mặt, nước ngầm, từ đó dễ dẫn đến khả năng gây ô nhiễm
cây trồng và nước uống của chúng ta. Hơn nữa, việc đốt rác không được kiểm sốt ở

những bãi chứa rác có thể gây ra ơ nhiễm khơng khí nghiêm trọng và cũng sẽ gây ảnh
hưởng đến những sinh vật sống.
4.1.1 Ơ nhiễm mơi trường khơng khí

Hình 6 : Bãi rác được đốt cháy ngày đêm ngay dưới đường dây 500KV đi ngang quaở huyện Trảng Bom - Đồng Nai
(Nguồn xzone.vn)

+ CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác
động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTRSH hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra
các chất khí (CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2
chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên
và các khu chơn lấp. Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của
nhiệt độ khơng khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng,
lượng khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi chơn lấp, ước tính
30% các chất khí phát sinh trong q trình phân hủy rác có thể thốt lên trên mặt đất mà
khơng cần một sự tác động nào. Khi vận chuyển và lưu giữ CTRSH sẽ phát sinh mùi do
quá trình phân hủy các chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.


+ Các khí phát sinh từ q trình phân hủy chất hữu cơ trong CTRSH là: NH3 có mùi
khai, phân có hơi, H2S mùi trứng thối. Bên cạnh hoạt động chôn lấp, việc xử lý CTSH
bằng biện pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Việc
đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. Một số kim loại nặng và hợp
chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi
trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận biết
bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn nhiều chính là các hợp
chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào khơng khí.
+ Ngồi ra cịn một số tác động tiềm tàng của các chất khí phát sinh từ bãi rác như:
- Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất khí trong khu vực kín.
- Gây thiệt hại mùa màng và ảnh hưởng đến hệ thực vật do tác động đến lượng oxy trong

đất. Một số loại khí (như NH3, CO, và các axit hữu cơ bay hơi) tuy phát sinh ít nhưng rất
độc hại đối với thực vật và có khả năng hạn chế sự phát triển của thực vật.
- Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi rác sản sinh ra các khí NH3, H2S, CH3.
- Gây tiếng ồn do vận hành các máy ép của hệ thống thu khí, các xe vận chuyển và nhà
máy xử lý rác.
- Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh của CH4 và CO2.
+ Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong nước thải thơng qua vịng tuần hồn nước,
theo hơi nước vào khơng khí làm cho mật độ bụi bẩn trong khơng khí tăng lên. Khơng
những vậy, các hơi nước này còn là giá bám cho các vi sinh vật và các loại khí bẩn cơng
nghiệp độc hại khác. Một số chất khí được hình thành do q trình phân hủy các hợp
chất hữu cơ trong nước thải như SO2, CO2, CO,… ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi
trường khí quyển và con người, gây ra các căn bệnh liên quan đến đường hô hấp như:
niêm mạc đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim mạch
tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,…


4.1.2 Ơ nhiễm mơi trường nước
+ Gây ơ nhiễm nguồn nước mặt

Hình 7: Nước thải ở một căn nhà ổ chuột dưới
chân cầu Nhị Kiều( quận Ninh Kiều TP.Cần Thơ)
đổ trực tiếp xuống rạch Kái Khê ( nhiều năm qua
con rạch này đã chết vì ơ nhiễm nặng do con người
gây ra- ảnh Thanh Xn

Hình 8: Sơng Tơ Lịch bị ô nhiễm nặng nề (.monre.gov.vn)

Nước mặt: Do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra sự mất cân bằng giữa lượng chất thải
ra môi trường nước (rác thải sinh hoạt, các chất hữu cơ,…) và các sinh vật tiêu thụ lượng
chất thải này (vi sinh vật, tảo,…) làm cho các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,… không

được phân huỷ, vẫn còn lưu lại trong nước với khối lượng lớn, dẫn đến việc nước dần
mất đi sự tinh khiết ban đầu, làm chất lượng nguồn nước bị suy giảm nghiêm trọng.
COD, BOD: sự khoáng hoá, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây thiếu
hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô
nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong q trình phân huỷ yếm khí
sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3, CH4,..làm cho nước có mùi hơi thối và làm
giảm pH của môi trường.
CTRSH không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi
trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thơng, giảm diện tích tiếp xúc của nước với


khơng khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây
mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị
suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu
đen, có mùi khó chịu. Thơng thường các bãi chơn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống
đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải
ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng
đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng q tải, nước rị rỉ từ bãi rác được thải trực
tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ
thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chơn lấp
chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác
có phân súc vật, các thức ăn thừa..., chất thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn
nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước ngầm nghiêm trọng. Nếu rác thải là các chất
kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mịn mơi trường nước. Sau đó q trình oxy hóa có
oxy và khơng khí xuất hiện gây nhiễm bẩn cho môi trường nước. Những loại rác độc như
Hg, Pb hoặc các chất phóng xạ cịn gây nguy hiểm hơn
+ Gây ơ nhiễm nguồn nước ngầm
Nước ngầm: Ngồi việc các cặn lơ lửng trong nước mặt, các chất thải nặng lắng xuống
đáy sông, sau khi phân huỷ, 1 phần lượng chất được các sinh vật tiêu thụ, 1 phần thấm

xuống mạch nước bên dưới (nước ngầm) qua đất, làm biến đổi tính chất của loại nước
này theo chiều hướng xấu (do các chất chứa nhiều chất hữu cơ, kim loại nặng…),bên
cạnh đó, việc khai thác nước ngầm bừa bãi và người dân xây dựng các loại hầm chứa
chất thải cũng góp phần làm suy giảm chất lượng nước ngầm, làm cho lượng nước ngầm
vốn đã khan hiếm, nay càng hiếm hơn nữa.
+ Ảnh hưởng đến sinh vật nước


Hình 9: Cá chết nổi lềnh bềnh trên hồ Minh Khơi (nguồn dantri.com)

Ơ nhiễm nước ảnh hưởng trực tiếp đến các sinh vật nước, đặc biệt là vùng sông, do
nước chịu tác động của ơ nhiễm nhiều nhất. Nhiều lồi thuỷ sinh do hấp thụ các chất độc
trong nước, thời gian lâu ngày gây biến đổi trong cơ thể nhiều loài thuỷ sinh, một số
trường hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài mới, một số trường hợp làm cho nhiều lồi
thuỷ sinh chết. Nước bị ơ nhiễm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ thấm vào đất gây ơ
nhiễm nghiêm trọng cho đất.
4.1.3. Ơ nhiễm mơi trường đất

Hình 10: các bãi rác chiếm diện tích đất lớn để chứa rác
(nguồn kienviet.net)


+ Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong mơi trường đất tương đối nhanh chóng trong
điều kiện yếm khí và hảo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản phẩm trung gian
cuối cùng tạo ra các khống chất đơn giản như nước, khí CO2 Nếu trong điều kiện yếm
khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4 , H2S, NH3 gây ngộ độc cho môi trường.
Khi thải ra môi trường một lượng rác thải sinh hoạt quá nhiều làm cho môi trường đất
quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ gây ra tình trạng ơ nhiễm, sự
ơ nhiễm này cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước chảy xuống mạch
nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt trong đất.

+ Với 1 lượng nước thải vừa phải thì mơi trường đất có khả năng tự làm sạch. Ngược lại
với lượng nước thải không lồ sẽ làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm nặng.
Nước thải ngấm vào đất làm:
- Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vỡ.
- Vai trị đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trường đất thay đổi mạnh.
- Thành phần chất hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị
thay đổi.
+ Một số chất hay ion có trong nước thải ảnh hưởng đến đất:
Q trình oxy hóa các ion Fe2+ và Mn2+ có nồng độ cao tạo thành các axit khơng tan
Fe2O3 và MnO2 gây ra hiện tượng “nước phèn” dẫn đến đóng thành váng trên mặt đất
(đóng phèn), Canxi, magie và các ion kim loại khác trong đất bị nước chứa axit cacbonic
rửa trơi thì đất sẽ bị chua hóa.
Tác hại của túi nilon
Túi nilon là loại chất khó phân hủy, khi thải ra môi trường phải mất từ hàng chục năm
cho tới một vài thế kỷ mới được phân hủy hồn tồn trong tự nhiên. Sự phân huỷ khơng
hồn toàn của túi nilon sẽ để lại trong đất những mảnh vụn, khơng có điều kiện cho vi


sinh vật phát triển sẽ làm cho đất chóng bạc màu, khơng tơi xốp. Sự tồn tại của nó trong
mơi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản
ôxy đi qua đất, gây xói mịn đất, làm cho đất khơng giữ được nước, chất dinh dưỡng.

4.2 VỀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI

Việc quản lý và xử lý CTSH không hợp lý không những gây ơ nhiễm mơi trường mà
cịn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân sống gần khu
vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải... Người dân sống gần bãi rác
khơng hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao
hơn hẳn những nơi khác.


Hình 11: Chất thải đã ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng động
đặc biệt nghiêm trọng ở những bãi chôn lấp rác,... Ảnh: Lê Anh Dũng

Một nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các bệnh như tiêu chảy, da
liễu, hô hấp... tại khu vực chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn hẳn so với khu vực không
chịu ảnh hưởng. Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi
chôn lấp tới sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người này thường
xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, cơn trùng
đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt q trình làm việc. Vì vậy, các chứng
bệnh thường gặp ở đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và


các vấn đề về đường ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối
với cộng đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là
mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như
AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay chân,... Một vấn đề cần được quan
tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở
thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
Nước thải đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng; nghiêm trọng nhất là đối với
dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp,…….
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da, tiêu chảy, dịch tả, thương
hàn,…
Mất kế sinh nhai vì nước rỉ rác
Nước rỉ rác từ bãi rác Đa Phước - xã Đa Phước huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh thải tràn ra đường vào lúc mưa lớn và triều cường lên cao gây ơ nhiễm nghiêm
trọng. Tình trạng mùi hơi thối phát sinh từ bãi rác trong phạm vi rộng lớn. Ngoài những
ảnh hưởng xấu về môi trường như mùi hôi, nạn ruồi, người dân địa phương còn bị thiệt
hại về kinh tế vì các con kênh, rạch ở khu vực bị ơ nhiễm, khơng thể ni thủy sản. Chính
vì tình trạng ô nhiễm này, nhiều người dân địa phương trước đây ni thủy sản như tơm,
cá, cua thì nay phải bỏ nghề.

Chất thải sinh hoạt ngày nay là một vấn đề cấp bách chúng gây ảnh hưởng và để lại hậu
quả rất lớn đến môi trường và con người.
V. BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
Trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các địa phương đang cố
gắng, nỗ lực từng bước hoàn thành các tiêu chí trong đó có tiêu chí về mơi trường, cụ thể,
chất thải, rác thải được thu gom và xử lí theo đúng quy định, không gây ảnh hưởng đến
môi trường nhưng để giải quyết vấn đề này cần có sự quan tâm, đầu tư của chính quyền
các cấp, tìm ra hình thức xử lí chất thải một cách phù hợp, hiệu quả. Cần nhận thức được


tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh mơi trường nói chung và mơi trường nơng thơn
nói riêng, UBND các cấp nên đưa ra các giải pháp như:
Tuyên truyền giáo dục bằng các biện pháp là các khẩu hiệu hoặc các tờ rơi, bố trí các
thùng rác nơi cơng cộng …để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi người dân
trong cộng đồng, giữ gìn vệ sinh mơi trường nơng thơn, đơ thị của mình nói chung. Các
khu, xóm làng nên chọn một ngày nhất định trong tuần, trong tháng làm ngày tổng vệ
sinh chung trong đường làng ngõ xóm, khu dân cư. Cán bộ chính quyền địa phương cần
quy hoạch, xây dựng hệ thống hạ tầng để giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn
như làm rãnh thoát nước trong khu dân cư; trồng nhiều cây xanh,xây dựng nơi xử lý và
chứa rác, chất thải thuận tiện cho người dân.

Hình 12: Sinh viên đại học FPT đi tun truyền bảo vệ
mơi trường (nguồn sotnmt.tayninh.gov.vn)

Hình 13:Khẩu hiệu tuyên truyền hưởng ứng ngày MTTG
05/6/2013
(nguồn travinh.gov.vn)

Các hộ gia đình nên có thùng chứa rác và tự phân loại rác, chôn lấp hoặc bỏ đúng nơi quy
định để đội vệ sinh mang đi chôn lấp hoặc xử lý tập trung để làm phân hữu cơ bón cho

cây, hoặc đồng ruộng. Lợi ích của phân loại rác tại hộ gia đình sẽ giúp cho việc quản lý
rác tốt hơn, hạn chế sự ơ nhiễm mơi trường do rác, góp phần cải thiện môi trường.


Để bảo vệ mơi trường và cuộc sống của mình, mỗi người dân trước hết cần nâng cao
nhận thức của bản thân, hạn chế tối đa xả rác thải ra mơi trường, đổ rác đúng nơi quy
định, mỗi gia đình nên tự thu gom, phân loại và xử lí rác thải sinh hoạt của mình, các khu
vực chăn ni, chuồng trại cần có những hình thức xử lí chất thải một cách hợp lí, hướng
tới một mơi trường trong lành và thân thiện hơn.

Hình 14: Cơng ty Mơi trường đơ thị Hịa Bình thu gom,
xử lý rác thải trên địa bàn thành phố góp phần giảm
thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường
(nguồn baohoabinh.com.vn)

Hình 15: ĐVTN huyện Bình Xun tham gia thu gom rác
thải, vệ sinh môi trường (Nguồn doanthanhnien.vn)

Xuất phát từ ý tưởng: Rác cũng là hàng hóa, cho nên rác cũng có thể được bn bán và
sinh lợi nhuận. Hiện nay, rác thải là nguồn nguyên liệu có thể dùng rác thải chế tạo
bêtơng lót đường, đê chắn sóng. Nguồn kim loại thu hồi trong rác thải rất có giá trị, tái sử
dụng là chúng có thể giảm một lượng hao phí tài ngun khá lớn. Đó là bí quyết thành
công trong việc xử lý rác thải của nhiều nước trên thế giới (tiêu biểu là Nhật Bản…)
Các công ty thu gom, mua lại các loại chai lọ mà đựng sản phẩm mà công ty đã bán ra thị
trường để tiến hành tái chế. Một việc làm có thể giúp làm giảm việc thải bỏ các chai lọ
sau sử dụng là khuyến khích người tiêu dùng tiếp tục sử dụng lại chai lọ đó, bằng cách
sản xuất ra sản phẩm nhưng được chứa đựng trong các túi giấy, người tiêu dùng mua về
và đổ vào các chai lọ có sẵn, so với việc thu gom, tái sử dụng chai lọ thì việc sử dụng bao
bì giấy thuận tiện hơn. Sản xuất các loại túi nilon tự phân hủy, Nhà nước có chính sách
giảm thuế cho các doanh nghiệp thực hiện tốt vấn đề sản phẩm thân thiện với môi trường.



Một số phương pháp xử lý – tái chế chất thải sinh hoạt:
5.1 Phương pháp truyền thống: (Phương pháp này được phổ biến ở Việt Nam)
5.1.1 Tập trung thành bãi rác: Ngoài các bãi rác lớn ở xa khu dân cư, có quá nhiều bãi
rác đã, đang tồn tại ở : xung quanh nhà dân, trên khu vực chợ, trong cơng viên, trên sơng
ngịi, các kênh mương…
5.1.2 Phương pháp Đốt: Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác
không thể xử lý bằng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao
với sự có mặt của oxy trong khơng khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành
khí và các chất thải rắn khác không cháy. Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa
quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng
công nghệ tiến tiến cịn có ý nghĩa cao bảo vệ mơi trường. Đây là phương pháp xử lý rác
tốn kém nhất so với phương pháp chơn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao
hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường áp dụng ở các quốc gia phát triển vì phải
có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ
phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác nhau
sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói khơng tốt (phần xử lý khói là phần
đắt nhất trong cơng nghệ đốt rác).


×