Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số dự án quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 138 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp hà nội





Dơng Thanh Tùng



Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thờng,
GIảI PHóNG MặT BằNG ở MộT Số Dự áN
quận Lê chân, Thành phố hải phòng


luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyờn ngnh : QUN Lí T AI
Mó s : 60.62.16
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. NGUYN XUN THNH
: TS. Lấ NH KIU



H NI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, mọi số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực cũng như
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ ñể hoàn thành Luận văn ñã ñược cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong Luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn




Dương Thanh Tùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành -
Trưởng khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
TS. Lê Như Kiểu ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên

và Môi trường, Khoa Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và các cán bộ Uỷ ban nhân dân
quận Lê Chân, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ ñất
quận Lê Chân, Lãnh ñạo Ủy ban nhân dân các phường Dư Hàng Kênh, Kênh
Dương và Vĩnh Niệm ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè
ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Dương Thanh Tùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hình ảnh ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Một số vấn ñề cơ bản về bồi thường, giải phóng mặt bằng 4
2.2 Chính sách bồi thường của các tổ chức, một số nước trên thế giới và
kinh nghiệm cho Việt Nam 6
2.3 Chính sách bồi thường, GPMT ở Việt Nam qua các thời kỳ 15
2.4 Tình hình chung về công tác bồi thường, GPMB trên ñịa bàn thành
phố Hải Phòng 25
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 27
3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 27
3.2 Nội dung nghiên cứu 27
3.3 Phương pháp nghiên cứu 28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v


4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1 ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội quận Lê Chân 30
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 32
4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội quận Lê Chân 35
4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất quận Lê Chân 37
4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 37
4.2.2 Hiện trạng SDð năm 2010 và biến ñộng SDð giai ñoạn 2005-2010 43
4.2.3 Thực trạng công tác bồi thường - GPMB quận Lê Chân 48
4.3 ðiều tra, nghiên cứu việc áp dụng chính sách bồi thường, GPMB
một số dự án trên ñịa bàn quận Lê Chân 50
4.3.1 Khát quát chung về các dự án 50
4.3.2 ðiều tra, nghiên cứu việc thực hiện các chính sách bồi thường,
GPMB tại 03 dự án nghiên cứu 57
4.4 ðánh giá việc áp dụng chính sách bồi thường, GPMB của 3 dự án
nghiên cứu tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 92
4.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường,
GPMB trong thời gian tới 97
4.5.1 Giải pháp về chính sách 97
4.5.2 Các giải pháp cụ thể 98
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
BT Bồi thường
HT Hỗ trợ
BT-GPMB Bồi thường, giải phóng mặt bằng
GCN Giấy chứng nhận
GPMB Giải phóng mặt bằng
Nð Nghị ñịnh
Qð-UBND Quyết ñịnh của Ủy ban nhân dân
QSD Quyền sử dụng
TðC Tái ñịnh cư
SDð Sử dụng ñất
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Một số chỉ tiêu kinh tế quận Lê Chân 33
4.2 Dân số, lao ñộng trên ñịa bàn quận Lê Chân năm 2010 34
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất quận Lê Chân năm 2010 43
4.4 Kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trên ñịa bàn

quận Lê Chân 48
4.5 Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không
ñược bồi thường 64
4.6 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh ñối
tượng và ñiều kiện ñược bồi thường 64
4.7 Tổng hợp ñơn giá, giá trị bồi thường về ñất 69
4.8 So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá ñất bồi thường và giá ñất thị
trường tại thời ñiểm thu hồi ñất 70
4.9 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh giá ñất
bồi thường 71
4.10 Tổng hợp một số ñơn giá bồi thường về tài sản trên ñất 76
4.11 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh giá bồi
thường tài sản trên ñất 77
4.12 Tổng hợp giá trị bồi thường tài sản trên ñất 79
4.13 Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu 83
4.14 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi ñối với chính sách hỗ trợ 84
4.15 Kết quả giải phóng mặt bằng của 03 dự án 92


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Cơ cấu ñất ñai quận Lê Chân năm 2010 44
4.2 Cơ cấu ñất nông nghiệp quận Lê Chân năm 2011 44

4.3 Cơ cấu ñất phi nông nghiệp quận Lê Chân năm 2011 45


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH


STT Tên hình ảnh Trang
4.1 Phối cảnh Dự án khu ñô thị ven sông Lạch Tray 51
4.2 Phối cảnh Dự án Bệnh viện quốc tế Hoàng Vũ. 52
4.3 Phối cảnh Dự án Làng Việt kiều 54



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
ðiều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy

ñịnh “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo
ñảm sử dụng ñúng và có hiệu quả” [1].
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và hiện ñại hóa ñất nước, việc
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc
làm tất yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các ñịa phương trên toàn quốc. ðặc biệt
là chuyển diện tích ñất nông nghiệp sang quỹ ñất phi nông nghiệp thuộc các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch.
Thu hồi ñất, bồi thường thiệt hại ñể giải phóng mặt bằng là khâu then chốt,
quan trọng. Bồi thường, giải phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết
ñể triển khai các dự án. Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn ñề hết sức nhạy
cảm và phức tạp, nó tác ñộng tới mọi vấn ñề ñời sống kinh tế, văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng của cộng ñồng dân cư. Ảnh hưởng trực tiếp ñến Nhà nước,
Chủ ñầu tư, ñặc biệt là ñối với người dân có ñất bị thu hồi.
Những năm gần ñây, công tác thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp. Nhiều ñịa phương phải ñiều chỉnh lại quy
hoạch, sửa ñổi thiết kế, dự án phải chờ ñợi ñất do không giải phóng ñược mặt
bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không ñảm bảo. Hậu quả là làm ảnh hưởng tiến ñộ,
gây thiệt hại lớn về kinh tế của Nhà nước và nhà ñầu tư, làm bất ổn ñịnh về
chính trị - xã hội. Tồn tại lớn nhất ñang xảy ra ở hầu hết các ñịa phương là việc
thực hiện chính sách bồi thưòng thiệt hại không tuân thủ các quy ñịnh của pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

luật, giá bồi thưòng thấp, không công khai, thiếu dân chủ, tiêu cực, tham nhũng.
Những tồn tại có thể gọi là “bệnh cố hữu” này ñang là nguyên nhân của tình
trạng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện ñông người về ñất ñai hiện nay.
Không nằm ngoài những vấn ñề chung ñó, quận Lê Chân, thành phố Hải

Phòng cũng gặp những vấn ñề khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng. Quận Lê Chân ñược thành lập năm 1981 trên cơ sở Khu phố Lê Chân
và sát nhập một số xã của huyện An Dương cũ. Trong chiến lược phát triển của
chung thành phố Hải Phòng, quận Lê Chân ñược xác ñịnh là trung tâm thương
mại, dịch vụ - du lịch… nên nhiều dự án ñã và ñang triển khai trên ñịa bàn Quận
ñể phục vụ cho nhu cầu phát triển của thành phố Hải Phòng nói chung và quận
Lê Chân nói riêng.
Do ñó việc ñiều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, ñánh giá có cơ
sở khoa học, trên cơ sở ñó ñề xuất ñể sửa ñổi bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ
chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương
pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất là cần thiết.
ðề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng ở một số dự án quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” ñược thực
hiện nhằm gúp phần thực hiện mục tiêu trên với những mục ñích, yêu cầu cụ
thể dưới ñây.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu, ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng khi thu hồi ñất ở một số dự án quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng.
- ðề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

trong quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật ñất ñai, chính sách bồi
thường GPMB và các văn bản có liên quan ñã ñược ban hành.
- Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập ñược phải có ñộ tin cậy và chính
xác, phản ánh ñúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường GPMB qua
một số dự án ñược thực hiện trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất ñược các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi ñất, áp dụng trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu ñược thông qua thực hiện ñề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn ñể ñánh giá việc áp dụng thực hiện chính sách pháp luật về bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài nghiên cứu ngoài việc ñề xuất, ñóng góp một số ý kiến
ñể giải quyết những vấn ñề thực tiễn bức xúc ñặt ra trong quá trình thực hiện
chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn quận Lê Chân. Ngoài
ra, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các ñịa phương có cùng
hoàn cảnh.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn ñề cơ bản về bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1. Khái niệm

- Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra Quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy ñịnh [2].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất. Trong ñó, giá
trị quyền sử dụng ñất có thể là: Giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác, do các quy
ñịnh của pháp luật ñiều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể ñối với một diện
tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh [2].
- Ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một hình thức bồi
thường khác là hỗ trợ. Hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới,
bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới [2].
2.1.2. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình mang tính
ña dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau ñối với mỗi một dự án, nó liên quan
trực tiếp ñến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính ña dạng: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau với
ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. ðối với khu vực
ñô thị, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn
dẫn ñến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng có
những ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá
cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ quá trình GPMB và giá ñất tính bồi

thường, hỗ trợ cũng có ñặc trưng riêng của nó. Còn ñối với khu vực nông thôn,
hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, ñời sống phụ
thuộc chính vào nông nghiệp. Do ñó, GPMB và giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ
cũng ñược tiến hành với những ñặc ñiểm riêng biệt [3].
Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển
ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể sản
xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Trước tình hình ñó ñã dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận
ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng,
vật nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng, không ñược tập trung một loại nhất ñịnh nên
gây khó khăn cho công tác ñịnh giá bồi thường [3].
- ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử ñể lại nên nguồn gốc sử dụng ñất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa ñáp ứng ñược với nhu cầu thực tế sử dụng ñất nên chưa giải
quyết ñược các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý ñất ñai chưa chặt chẽ dẫn ñến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không ñược chính quyền ñịa phương xử lý dẫn
ñến việc phân tích hồ sơ ñất ñai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều
khó khăn.
+ Thiếu quỹ ñất dành cho xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



6

khu tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu
+ Việc áp dụng giá ñất ở ñể tính bồi thường giữa thực tế và quy ñịnh của
nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng
không ñược sự ñồng thuận của những người dân.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB ñược
thực hiện khác nhau.
2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ của các tổ chức, một số nước trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.2.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp luật
ñất ñai Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của
người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực sự tiết
kiệm, và hiệu quả [5].
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai: Do ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất
nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi ñất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ ñô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại
bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại: Tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược
ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác
ñộng ñiều chỉnh tại thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp việc bồi thường thiệt
hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu) [5].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

2.2.2. Tại Thái Lan
Tại Thái Lan không có chính sách bồi thường do tồn tại ña hình thức sở
hữu ñất ñai nhưng Hiến pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho
ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải
theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc
trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc ñền bù phải khách quan cho người chủ mảnh
ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các qui ñịnh này, các ngành
có quy ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dụng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc tính
giá trị ñền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra các
qui ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá
trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các
cơ quan, ủy ban tính toán giá trị bồi thường, trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi
thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra toà án.
Ví dụ: Cơ quan ñiện lực Thái Lan có nhiều dự án lớn nhất nước, họ ñã xây
dựng chính sách riêng với mục tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng
một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và
ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao
hơn và ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế
ñã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án [5].

2.2.3. Tại Vùng lãnh thổ ðài Loan
Ở ðài Loan, mặc dù là vùng lãnh thổ nhưng xét về mặt nhà nước, có thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

coi ðài Loan là một nhà nước có chế ñộ chính trị ñộc lập. ðài Loan tồn tại 2
hình thức sở hữu ñất ñai gồm sở hữu của Nhà nước (còn gọi là công hữu) chiếm
69% so với tổng diện tích tự nhiên, sở hữu tư nhân chiếm 31% (bao gồm ñất ở,
ñất sản xuất nông nghiệp của nông dân và ñất của các tổ chức tư nhân khác).
ðối với ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân, pháp luật ñất ñai ðài Loan quy ñịnh cụ thể
các trường hợp tự triệt tiêu quyền sở hữu. Khi trưng thu Nhà nước sẽ trả tiền ñất
cho chủ sở hữu theo giá trị thực tế của ñất và cộng thêm khoảng 40 - 45% tổng
giá trị bồi thường chi trả cho người bị thu hồi ñất ñai, nhà ở ñể ñảm bảo cho
người bị ảnh hưởng có nơi ở và cuộc sống tốt hơn trước ñó. ðối với ñất ñai
thuộc công hữu, khi Nhà nước muốn mở rộng diện tích ñất thuộc sở hữu của
mình thì chính Nhà nước phải bỏ tiền ra mua ñất của các chủ sở hữu khác, chỉ
khi nào người dân không ñồng ý bán thì lúc ñó Nhà nước mới trưng thu và ñảm
bảo nguyên tắc nếu phải di chuyển ñi nơi khác người dân vẫn mua ñược ñất và
xây dựng ñược nhà ở [6].
Khi Nhà nước cần xây dựng các công trình phục vụ sự nghiệp công cộng,
quốc phòng, giao thông thuỷ lợi, y tế, giáo dục, từ thiện, thực thi các chính sách
kinh tế thì Nhà nước ñược phép trưng thu ñất ñai tư hữu trong giới hạn quy
ñịnh của pháp luật theo hai hình thức: Trưng thu từng khu, từng ñoạn ñể thực thi
các chính sách kinh tế, xây dựng quốc phòng và sự nghiệp công cộng; trưng thu
bảo lưu dùng cho sự nghiệp xây dựng trong tương lai (Thời hạn bảo lưu không
quá 3 ñến 5 năm), tuỳ theo tính chất từng loại công trình, quá thời hạn quy ñịnh
trên, trưng thu bảo lưu không còn hiệu lực.

2.2.4. Tại Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là núi cho nên ñất công
cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử dụng ñất một
cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như một hình thức
pháp luật. Các hộ bị thu hồi ñất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

quản lý, ñược xây tại khu ñất ñược thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5
km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất ñộng sản bùng nổ,
hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình
với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc.
Nói chung, Luật ðất ñai của Hàn Quốc ñược dựa trên luật Quy hoạch ñô thị
cho từng ñô thị và Luật Quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà
nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công bố công
khai rõ ràng về ñất ñai. ðây có nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã hội.
Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy quyền
sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất ñai, hạn
chế sở hữu ñất, hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý
các quy chế công cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế
như thế này ñược xem là ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai của Hàn Quốc.
Luật BT- GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế. Một là “ñặc
lệ” liên quan ñến BT- GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt ñược theo thủ tục thương
lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất” theo thủ tục quy ñịnh cưỡng
chế của công pháp.

ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật “sung
công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật ngoài
mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này
trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật này ñã ñược
lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển khai bồi thường
cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình trực hiện luật
“ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thoả thuận thì luật “sung công ñất” ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp ñi lặp lại quá
trình này và ñôi khi bị trùng lặp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí
cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã có nhiều thảo luận thống nhất
hai thể chế này thành một.
Thực hiện luật bồi thường mới của Hàn Quốc thực hiện theo ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh giá
trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công cộng.
Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm trên toàn
quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh giá của
giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi thường. Giá quy
ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo sự khách quan
trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất ñai,
thương lượng, chấp nhận thu hồi.

Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ tích
cực về mặt chính sách bảo ñảm sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất ñai cho
những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần thiết của
Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời và
liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi
dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các ñối
tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% trị giá của toà nhà ñó. Còn nếu như các dự
án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các ñối tượng này chung cư hoặc
nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp nhân,
các ñối tác kinh doanh, nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

ân huệ. Ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
các khu kinh doanh.
Luật Bồi thường của Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối
với ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh, nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: Theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả hoặc
ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như gây hại
cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải toả ñược thực hiện
quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành này
phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện pháp GPMB
thường bị các thường dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống trả quyết liệt
gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra
biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.

2.2.5. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Nói chung các dự án vay vốn của ngân hàng Thế giới (WB) và ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB) ñều có chính sách về bồi thường thiệt hại, tái ñịnh cư
do các dự án này ñưa ra. Các chính sách này có nhiều khác biệt so với luật của
Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất ñịnh trong việc
áp dụng cho các dự án vay vốn và ñặc biệt có khả năng gây ra một số vấn ñề xã
hội nhất ñịnh, song mặt khác cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc cải
thiện chính sách bồi thường và tái ñịnh cư cho những người bị thu hồi ñất của
các dự án khác [8].
Một số ñiểm khác biệt ñó là:
Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở việc
bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên ñất, ñiều này có thể xuất phát từ thời
kỳ bao cấp tập trung khi còn thực hành quan niệm về lợi ích xã hội và lợi ích
công cộng ñược ñặt lên trên hết và do ñất ñai là quyền sở hữu toàn dân, khi cần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

Nhà nước có thể lấy lại ñược ngay, còn việc bồi thường thiệt hại là còn tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể chứ không phải là bắt buộc (vì có rất nhiều dự án
Nhà nước ñộng viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần ñất ñai mà không
cần bồi thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc phục các khó khăn
gặp phải ñược coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị thiệt thòi ít nhiều so
với trước. Hầu hết mọi người ñều sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích
chung của tập thể hay của toàn xã hội.
Mục tiêu chính sách TðC của ADB là giảm thiểu tối ña TðC và phải bảo
ñảm cho các hộ bị di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và
xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự trong trường hợp không có dự án. Xuất phát

từ mục tiêu này chính sách TðC của ADB phải bao hàm toàn bộ quá trình từ bồi
thường, giúp di chuyển và khôi phục các ñiều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị
ảnh hưởng bằng mức ít nhất như chưa có dự án [9].
Quy ñịnh của ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ những thông tin
về dự án cũng như chính sách BT, TðC của dự án cho các hộ dân mà còn tham
khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt
quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác BT, TðC [10].
Theo ADB những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ hay mất
tài sản vật chất hoặc phi vật chất, kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia ñình như rừng,
khu ñánh cá. Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của dự án là rất rộng.
2.2.5. Những kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái
ñịnh cư của một số nước và các tổ chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta
cần học hỏi các kinh nghiệm ñể tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
GPMB ở một số ñiểm sau.
Thứ nhất: Mặc dù mỗi nước có chế ñộ sở hữu ñất ñai khác nhau nhưng
chính sách thu hồi ñất, pháp lý về thu hồi ñất là yếu tố không thể thiếu trong quá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

trình phát triển kinh tế ñất nước nói chung và quy hoạch, chỉnh trang, phát triển
ñô thị nói riêng, có thể chính sách pháp luật của các nước không quy ñịnh chi
tiết ñến từng ñối tượng nhưng nó bao quát ñầy ñủ (kể cả chính sách lẫn sự chuẩn
bị về vốn và quỹ ñất, quỹ nhà) cùng với các cơ chế phù hợp ñược người dân ủng
hộ, chấp thuận. ðặc biệt là ý thức tự giác và sự tuân thủ luật pháp của người có
ñất bị thu hồi.
Thứ hai: Công tác quy hoạch sử dụng ñất ñược Chính phủ ñặc biệt chú

trọng, vừa ñảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vừa tạo sự phát triển
bền vững. Việc xây dựng quy hoạch ñược tiến hành từng bước, khoa học, thận
trọng mang tính chiến lược lâu dài thể hiện rõ vai trò, vị trí của ñất ñai trong nền
kinh tế thị trường. Sản phẩm quy hoạch ñược trưng cầu dân ý trước khi công bố
công khai. Ở nước ta, mặc dù chính quyền các ñịa phương ñều nhận thức ñược
vài trò, vị trí của công tác này, nhưng chưa chấp hành nghiệm túc quy ñịnh của
pháp luật ñất ñai ñối với công tác này nên chưa chú trọng ñầu tư cho công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp, nhất là cấp huyện và cấp xã. Số
liệu thống kê cho thấy công tác lập quy hoạch nhất là ñối với cấp xã hiện nay rất
trì trệ, không bền vững trong khi quy hoạch cấp xã là cơ sở cho việc giao ñất,
cho thuê ñất, thu hồi ñất ñối với các dự án nói chung và dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng chỉnh trang ñô thị nói riêng.
Thứ ba: Hầu hết ở các quốc gia, Nhà nước vừa là người tạo dựng môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội, vừa là bà ñỡ cho người sử dụng ñất
khi họ bị thu hồi ñất với quan ñiểm không chỉ ñủ diện tích ñất bị thu hồi, ñảm
bảo tốt nhất ñiều kiện sống cho người có ñất, có nhà ở bị mất mát mà còn ñạt
ñược mục tiêu tốt hơn về mọi ñiều kiện so với trước khi bị thu hồi ñất. ðồng
thời, diện tích ñất ñược bồi thường hay nhà ở tái ñịnh cư rộng hơn, tốt hơn và có
ñầy ñủ ñiều kiện cơ sở hạ tầng hiện ñại so với trước khi bị thu hồi ñất. Vấn ñề
này ở Việt Nam ñang gặp phải những khó khăn lớn ñến nay chưa có giải pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

hữu hiệu ñể khắc phục.
Thứ tư: ðể có quỹ phục vụ cho các mục ñích quốc phòng, an ninh, mục
ñích công cộng, lợi ích quốc gia, chính quyền chịu trách nhiệm thu hồi ñất thông
qua hoạt ñộng của các tổ chức (ñược hiểu là tổ chức phát triển quỹ ñất) ñể cho

các ñơn vị thực hiện dự án theo quy hoạch có ñược quỹ ñất, quỹ nhà ñầy ñủ bồi
thường cho người bị thu hồi ñất, giảm thiểu tình trạng ñối ñầu giữa nhà ñầu tư
và chủ ñất trong quá trình BT-GPMB. Ở Việt Nam, một số thành phố lớn ñã áp
dụng phương thức thu hồi ñất trước trong quy hoạch, thu hồi ñất và kết hợp BT
với việc bán lại ñất ñã thu hồi cho chính chủ sử dụng ñất ñã bị thu hồi ñất trước
ñây (tương tự như các nước) nhưng do giá sàn quá cao so với giá ñã ñược ñền
bù nên chủ cũ không có ñủ ñiều kiện ñể mua lại. Và sau ñó, những lô ñất bị thu
hồi ñược bán ñấu giá cho người từ nơi khác ñến mua. Trong khi ở các nước nêu
trên có chính sách bán lại diện tích cho chủ cũ (nếu có ñơn) với giá theo mức giá
bồi thường (trường hợp sau một năm Nhà nước vẫn chưa bắt ñầu sử dụng ñất
theo kế hoạch trưng thu).
Thứ năm: Về giá ñất và giá bồi thường ở các nước này ñược Nhà nước ñặc
biệt quan tâm. Việc xây dựng giá ñất ñược dựa trên từng loại ñất theo hình thức
sở hữu, việc tính toán bồi thường bảo ñảm yêu cầu và ở mức thoả ñáng theo quy
ñịnh của pháp luật; giá tính bồi thường căn cứ theo giá của cơ quan ñịnh giá
dưới sự kiểm tra, giám sát của Chính phủ (ở Trung Quốc); Chính phủ bồi
thường cho người bị thu hồi ñất mức giá cao theo giá thị trường (giá thực tế mua
bán) và người dân không phải nộp thuế giá trị gia tăng (ðài Loan). Vấn ñề xác
ñịnh giá ñất nói chung và giá bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất ở
nước ta ñang còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất. Giá bồi thường thấp, chính các
lô ñất thu hồi này lại ñược bán ñấu giá với giá rất cao, trong khi ñó ở các nước,
giá ñất ổn ñịnh và không quá cao thì ở nước ta, sự lạc hậu về giá ñất và thiếu
công bằng trong việc áp giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñã và ñang là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

nguyên nhân chính của các vụ khiếu kiện ñông người hiện nay.

Thứ sáu: ðiều kiện tốt nhất ñể thực hiện hiệu quả thu hồi ñất là trước khi lập
phương án thu hồi ñất và tái ñịnh cư (ñã có danh mục trong quy hoạch sử dụng
ñất), chính quyền ở các ñịa phương và chủ ñầu tư, tổ chức ñược giao thực hiện phải
tiến hành ñiều tra, khảo sát kỹ lượng ñể thu nhập ñầy ñủ các thông tin như: Số
thành viên trong gia ñình (kể cả con cái), ñộ tuổi lao ñộng; nguồn thu nhập; nghề
nghiệp, nơi làm việc, tình trạng pháp lý của ñất ñai, nhà ở, diện tích ñất sản xuất,
ñất ở hiện trạng, các loại tài sản gắn liền trên ñất ñối với tất cả các ñối tượng (trong
hộ gia ñình, tổ chức). Việc ñiều tra tỷ mỉ, thận trọng cũng như việc công bố công
khai phương án thu hồi ñất, phương án bồi thường thiệt hại sẽ tạo bằng chứng chắc
chắn cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư chính xác, công bằng, giảm thiểu
ñược khó khăn cho người có ñất bị thu hồi.
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam qua các thời kỳ
2.3.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1987
Trong thời kỳ các triều ñại phong kiến trị vì ñất nước, chính sách bồi
thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ
yếu tập trung vào bồi thường ruộng ñất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu
bằng tiền, mức bồi thường này ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại
của người bị thu hồi ñất.
Giai ñoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất bình
ñẳng ñể chiếm hữu ñất, Nghị ñịnh của Toàn quyền ðông Dương ngày 17 tháng
01 năm 1913 là văn bản chính thức ñịnh ra những nguyên tắc nhượng ñịa, núp
dưới hình thức mua bán ñể chiếm ñoạt ñất ñai.
Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, năm 1946 nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa ñã ban hành Hiến pháp ñầu tiên, trong ñó chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân
tộc ta trong giai ñoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành ñộc lập hoàn toàn và
kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải cách

×