Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án huyện tam nông, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THÀNH TRUNG


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THUỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành
PGS.TS. Hoàng Thái ðại




Hà Nội, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thành Trung














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan,
ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành và PGS.TS Hoàng Thái ðại ñã tận tình
hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Lãnh
ñạo, tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tam Nông, Ban quản lý
dự án huyện Tam Nông, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã trong
huyện Tam Nông ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Trung


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình viii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài: 1

1.2 Mục ñích, yêu cầu: 2

2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 3

2.1.1 Bồi thường 3

2.1.2 Hỗ trợ 3

2.2 Tổng quan chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế
giới và một số tổ chức ngân hàng. 4


2.2.1 Trung Quốc 4

2.2.2 Thái Lan 7

2.2.3 Australia 8

2.2.4 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 9

2.3 Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Việt Nam 10

2.3.1 Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993 10

2.3.2 Thời kỳ 1993 – 2003 13

2.3.3 Từ khi có Luật ðất ñai ngày 26/11/ 2003 17

2.4 Công tác quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện Tam Nông 25

2.4.1 Tình hình quản lý ñất ñai 25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.4.2 Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Tam Nông 28

2.5 Nhận xét chung về tổng quan các vấn ñề nghiên cứu 31


3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33

3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 33

3.2 Nội dung nghiên cứu 33

3.3 Phương pháp nghiên cứu 34

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

4.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và tình hình quản lý sử dụng
ñất ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 35

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 35

4.1.2

ðiều kiện kinh tế, xã hội 38

4.1.3 Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng ñất ñai huyện Tam Nông. 42

4.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ. 43

4.2.1 Những quy ñịnh chung của Nhà nước về việc bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư 43

4.2.2 Công tác tổ chức thực hiện 45

4.3 ðánh giá công tác bồi thường, GPMB dự án xây dựng Nhà máy

sản xuất nhiên liệu sinh học. 47

4.3.1 Khái quát dự án. 47

4.3.2 Các văn bản pháp lý liên quan ñến dự án. 48

4.3.3 Thực trạng công tác bồi thường, GPMB của dự án. 51

4.3.4 Tiến ñộ thực hiện GPMB dự án Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học. 55

4.4 ðánh giá công tác bồi thường, GPMB dự án xây dựng nhà máy
gốm xây dựng Ba Triệu tại xã Cổ Tiết - huyện Tam Nông. 57

4.4.1 Khái quát dự án. 57

4.4.2 Các văn bản pháp lý liên quan ñến dự án: 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.3 Thực trạng công tác bồi thường, GPMB của dự án. 59

4.4.4 Tiến ñộ thực hiện GPMB dự án Nhà máy sản xuất gốm xây dựng
Ba Triệu tại xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông. 62

4.5 ðánh giá công tác bồi thường, GPMB dự án xây dựng khu nhà ở
cán bộ, công nhân viên công ty dầu khí. 64

4.5.1 Khái quát dự án. 64


4.3.2 Các văn bản pháp lý liên quan ñến dự án: 65

4.5.3 Thực trạng công tác bồi thường, GPMB của dự án. 66

4.5.4 Tiến ñộ thực hiện GPMB dự án Khu nhà ở cán bộ, công nhân
viên công ty dầu khí. 69

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71

5.1 Kết luận: 71

5.2 Kiến nghị 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

PHỤ LỤC 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa


1 HðBT Hội ñồng bồi thường
2 TTg Thủ tướng
3 TP Thành phố
4 CP Chính phủ
5 GCN-QSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HðND Hội ñồng nhân dân
8 HSðC Hồ sơ ñịa chính
9 HTX Hợp tác xã
10 Nð Nghị ñịnh
11 Qð-UBND Quyết ñịnh ủy ban nhân dân
12 QSDð Quyền sử dụng ñất
13 TðC Tái ñịnh cư
14 UBND Ủy ban nhân dân





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Tam Nông 38

4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Tam Nông 42


4.4 Kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB ñược phê duyệt 50

4.5 Tổng hợp xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi
thường về ñất. 52

4.6 Tổng hợp ñơn giá bồi thường của dự án 53

4.7 Tổng hợp ý kiến của các hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất về
việc thực hiện các chính sách bồi thường và ñơn giá bồi thường
của dự án 54

4.8 Kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB ñược phê duyệt 59

4.9 Tổng hợp ñơn giá bồi thường của dự án 61

4.10 Kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB ñược phê duyệt 66

4.11 Tổng hợp so sánh ñơn giá bồi thường 68


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1. Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học 57
Hình 2: Nhà máy sản xuất gốm xây dựng Ba Triệu 63

Hình 3: Khu vực nguyên liệu của Nhà máy sản xuất gốm xây dựng Ba
Triệu 64
Hình 4.Dự án Khu nhà ở cán bộ, công nhân viên công ty dầu khí 70


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
ðất ñai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn xây
dựng và phát triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp
nước CHXHCN Việt Nam chương II ñiều 18 ñã xác ñịnh "Nhà nước thống
nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất ñúng
mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và hiện ñại hóa ñất nước, việc
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc
làm tất yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các ñịa phương trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. ðặc biệt là chuyển diện tích ñất nông nghiệp sang quỹ ñất phi nông nghiệp
thuộc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ
và du lịch.
Thu hồi ñất, bồi thường thiệt hại ñể giải phóng mặt bằng là khâu then chốt,
quan trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết
ñể triển khai các dự án.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
nó tác ñộng tới mọi vấn ñề ñời sống kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng

của cộng ñồng dân cư. Bồi thường giải phóng mặt bằng ảnh hưởng trực tiến ñến
Nhà nước, Chủ ñầu tư, ñặc biệt là ñối với người dân có ñất bị thu hồi.
Vì vậy việc lựa chọn ñề tài “ ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thuờng giải phóng mặt bằng ở một số dự án huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”
là hợp lý và cần thiết hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích, yêu cầu:
1.2.1. Mục ñích:

- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất ở một số dự án trên ñịa bàn.
- ðề xuất một số giải pháp cho việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
trong giai ñoạn tiếp trên ñịa bàn huyện Tam Nông và tỉnh Phú Thọ.

1.2.2 Yêu cầu:
- Nguồn số liệu, tài liệu dùng trong kết quả của luận văn phải có tính pháp
lý, trung thực, khi ñánh giá từng vấn ñề phải mang tính khách quan và khoa
học;
- ðánh giá ñược những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu hồi ñất
tại ñịa ñiểm nghiên cứu.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
ðề tài là công trình khoa học nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về việc
áp dụng chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất tại 03 dự án trên ñịa bàn huyện Tam Nông và ñề xuất những
biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách kèm theo các giải pháp thực hiện qua
ñó góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi ñất trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ. ðẩy nhanh quá trình công nghiệp

hóa, hiện ñại hóa ñất nước, rút ngắn thời gian thực hiện mục tiêu xây dựng
nông thôn mới trên ñịa bàn huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.1.1. Bồi thường
- "Bồi thường" hay “ñền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường ñều chi trả ñược bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất.
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là ñòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt ñối.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Trong ñó, giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất
ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh
của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
2.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất

là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2.2. Tổng quan chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới
và một số tổ chức ngân hàng.
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích của quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ
ñời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
ðặc biệt, ở những nước ñang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp ñó là vấn ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh nghiệm
quản lý ñất ñai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, ñặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
2.2.1 Trung Quốc
Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu nhà
nước. ðất ở khu vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao ñộng. Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998, ñất ñai
thuộc sở hữu nhà nước ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất (cấp ñất), giao ñất có thu tiền sử
dụng ñất và cho thuê ñất.
ðất thuộc diện ñược cấp bao gồm ñất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
ñích quốc phòng, an ninh. ðất sử dụng vào mục ñích sản xuất kinh doanh thì
ñược Nhà nước giao ñất theo hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc
là cho thuê ñất.

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử
dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách
bồi thường cho người bị thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai
Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi ñất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên ñối với các laọi ñất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp TðC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính
tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp TðC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo
giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.

Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. ở Bắc
kinh, phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu
vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

một nơi.
Ví dụ: tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời
nhà hiện nay ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm
có thể là 70%, 80% hay 100%.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện
giải toả mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng.
Người nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải toả mặt bằng

khu ñất ñó, thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
ñất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và
giao thông "ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

thực hiện TðC".
2.2.2 Thái Lan
Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
quá trình ñô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về ñất ñai ñều do cơ
chế thị trường ñiều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,
việc ñền bù ñược tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh
giá ñền bù.
Giá ñền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước ñền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
ñầu tư ñều ñền bù với mức cao hơn giá thị trường.
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.

Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật trưng dụng BðS áp dụng cho việc
trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng, Quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước, phát
triển ñô thị, công nghiệp, nông nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích công
cộng. Luật này quy ñịnh các nguyên tác về trưng dụng ñất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các lạo tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa
ra các quy ñịnh cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ
thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường,
thủ tục thành lập các cơ quan, Uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

phán, tình tự nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khiếu nại ra toà.
Ví dụ: trng ngành ñiện năng thì cơ quan ðiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TðC lớn nhất cả nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với
mục tiêu: “ðảm bảo cho những người ảnh hưởng một mức sống tốt hơn”
thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu
cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược
tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì thực tế ñã tỏ ra hiệu quả
khi nhu cầu thu hồi ñất trong nhiều dự án.
2.2.3 Australia
Luật ñất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật ñất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu ñất, ñó là thu ñất bắt buộc
và thu ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu ñất tự nguyên không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà

việc thoả thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và
người thu hồi ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả
thuận và cũng không bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu hồi ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước
có nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác.
Thông thường, nhà nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán.
Trình tự thu ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho
các chủ ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất vì các mục ñích
công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi
ñất, miêu tả chi tiết mảnh ñất, mục ñích sử dụng ñất sau khi thu hồi và các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

giải thích vì sao mảnh ñất ñó phù hợp với mục tiêu công cộng ñó. Chủ sở hữu
mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn
ñề thu hồi ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu
trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính
không thể xem xét tính ñúng ñắn về quyết ñịnh của Chỉnh phủ nhưng có thể
xem xét các vấn ñề liên quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi quyết ñịnh
thu hồi ñất và chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh
ñất ñó về quyết ñịnh thu hồi ñất của Chính phủ. Sau ñó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết ñịnh thu hồi ñất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu ñất nhận
ñược thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu
ñất thông thường có quyền tiếp tục ở trên ñất ít nhất là 6 tháng sau khi ñã có
quyết ñịnh thu hồi ñất. Ngay sau khi có quyết ñịnh thu hồi ñất, chủ ñất có thể
yêu cầu nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và
theo giá thị trường. Thông thường, các yếu tố sẽ ñược tính toán trong quá
trình bồi thường ñó là giá thị trường, giá ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các chi

phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TðC.
2.2.4. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì “ chìa khoá
dẫn tời việc bồi thường TðC hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát
triển mà con người là trung tâm chứ không phải là chính sách ñền bù vật
chất ” [11]. Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường TðC của Ngân hàng thế
giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường TðC sẽ
ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng
thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án. Các biện pháp phục hồi
ñược cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu khác,
bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất ñai có cùng hiệu suất và phải thật gần
với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
ảnh hưởng chấp nhận, giao ñất TðC với thời hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai
và tài sản ñược ñền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo
giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn
bồi thường TðC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi ñất, WB và ADB quy
ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TðC của dự án
phải thông ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách
thoả mãn nhu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi
thường TðC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải toả
ñất ñược thực hiện sau khi ñã hội ý với người bị thu hồi ñất. Việc lập kế
hoạch cho công tác bồi thường TðC ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc
trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào
số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ cộng tác của dự án. Kế hoạch bồi
thường TðC phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể,

cung cấp ñầy ñủ nguông vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng, Ngoài ra còn
phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập ñược với
cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất
cho việcdi dân luôn ñược chuẩn bị sẵn.
2.3. Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Việt Nam
2.3.1. Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993
Quá trình hình thành các triều ñại phong kiến, trong mỗi kiển Nhà
nước, tuỳ theo hình thức kinh tế, chính trị xã hội và những ñặc ñiểm truyền
thống, huyết thống, tập tục mà các hình thức sở hữu ñất ñai luôn ñược giai
cấp thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung Ương tập
quyền ñến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho người thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho
ruộng ñất canh tác, ñất ở không ñược quan tâm nhiều so với các loại ñất khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường ñược quy ñịnh chặt
chẽ, tương xứng với những thiệt hại của người bị thu hồi ñất.
Ngay sau khi hoà bình ñược lặp lại ở Miền Bắc (1954), ðảng và Nhà
nước ñã khẳng ñịnh con ñường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và ñấu tranh giải phóng miền Nam. ðể ñáp ứng
nhiệm vụ xây dựng ñất nước trong giai ñoạn cách mạng mới, ngày 14 tháng 4
năm 1959, Hội ñồng chính phủ (nay là Chính phủ) ñã ban hành Nghị ñịnh
151/TTg quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có thể coi là
văn bản pháp quy ñầu tiên liên quan tới bồi thường TðC bắt buộc ở Việt
Nam. Tiếp sau ñó, Liên bộ uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư Liên bộ số 1424/TTLB ngày 06 tháng 7 năm 1959 hướng dẫn việc
thi hành Nghị ñịnh 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như phải ñảm bảo kịp
thời và ñủ diện tích cần thiết cho xây dựng, ñồng thời chiếu cố ñúng mức
quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất; những người có ruộng ñất bị

trưng dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết phải ñược giải
quyết công ăn việc làm; chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất cần thiết, không
ñược trưng dụng thừa, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy trồng trọt; hết sức
tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, ñền,
những người có ruộng ñất trưng dụng cần ñược báo cáo trước một thời gian là
hai tháng ñể kịp di chuyển.
Khi trưng dụng ruộng ñất, Nhà nước xác ñịnh, cách bồi thường tốt nhất
là vận ñộng nhân dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người ñược
trưng dụng ñể họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm ñược như vậy, về
ñất ñược bồi thường bằng số tiền từ 1 – 4 năm sản lượng thường niên của
ruộng ñất vị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, ñời
sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng ñất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh.
Có thể nói, Nghị ñịnh số 151/TTg ra ñời phần nào ñáp ứng nhu cầu trưng dụng
ruộng ñất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh này chưa có quy ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
cụ thể về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, thủ thướng Chính phủ ban hành Thông tư
1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây
cối lưu niên, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở
rộng thành phố. Nguyên tắc bồi thường theo quy ñịnh của Thông tư 1972/TTg
là phải bảo ñảm thoả ñáng quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và của nhân
dân, nhưng cũng không vì chênh lệch về phía nhân dân mà Nhà nước phải bồi
thường quá.
Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng
phải ñến liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành thương lượng với nhân
dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa mầu, công sức bỏ ra khai phá và
phân loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Mặc dù chính sách bồi thường về ñất chưa ñược quy ñịnh trong luật và

thể chế thành một chính sách ñầy ñủ, song quy ñịnh về bồi thườngkhi mà mức
trưng dụng ñất tại thông tư 1792/TTg ñã có sự thay ñổi so với Nghị ñịnh
151/TTg, từ “chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của những người có
ruộng ñất bị trưng dụng” trước ñây sang “ñảm bảo quyền lợi kinh tế của HTX
và của nhân dân”, ñồng thời những quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 151/TTg trước
ñây chỉ có tính nguyên tắc thì ñến Thông tư 1792-TTg ñã ñược quy ñịnh cụ
thể mức bồi thường nhà ở, ñất ñai, cây lâu năm, hoa màu trên ñất.
Sau khi giải phóng miền Nam, ñể ñáp ứng yêu cầu của giai ñoạn cách
mạng mới, Hiến pháp năm 1980 ra ñời, bước ñầu tạo ra sự ñổi mới về nhận
thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. ðiều 19 của Hiến pháp khẳng
ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn dựa trên
cơ sở chế ñộ bao cấp. Về ñất ñai, pháp luật không quy ñịnh có giá và không
cho phép ñất ñai tham gia chuyển dịch dân sự (ñiều này thể hiện trong Quyết
ñịnh số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội ñồng Chính phủ). Khi có
nhu cầu sử dụng ñất, Nhà nước sẽ cấp ñất và không thu tiền sử dụng ñất, cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
bao nhiêu, Nhà nước cấp bấy nhiêu, quan hệ ñất ñai giữa Nhà nước với người
sử dụng ñất ñơn thuần chỉ là quan hệ “giao - thu”.
Luật ðất ñai 1987 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục vụ
cho các mục ñích công cộng, người sử dụng ñất không ñược Nhà nước bồi
thường bằng ñất, chỉ ñược bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện
tích bị thu hồi.
Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Nghị ñịnh số
186/HðBT về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển
sang sử dụng vào mục ñích khác. Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 186/HðBT
thì các tổ chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng
vào mục ñích khác phải bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng

mà người ñược Nhà nước giao ñất phải nộp ñược ñiều tiết về ngân sách Trung
ương 30%, còn lại 70% thuộc ngân sách ñịa phương ñể sử dụng vào việc khai
hoang, phục hoá, cải tạo ñất nông nghiệp và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân dân
vùng bị lấy ñất. Người có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường thiệt hại tài sản
trên ñất, trong lòng ñất. Nếu Nhà nước thu hồi vào ñất làm nhà ở, việc bồi
thường thiệt hại về ñất không ñược ñặt ra ngoài người bị thu hồi ñất làm nhà ở
sẽ phải tự lo liệu.
Tóm lại, do thời kỳ này ñất ñai chưa ñược thừa nhận là có giá trị nên
các chính sách bồi thường, GPMB còn nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính
giá trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách
công bằng thì những chính sách này cũng ñã ñóng vai trò tích cực trong việc
GPMB ñể dành ñất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ
thống cơ sở hạ tầng ban ñầu của ñất nước.
2.3.2. Thời kỳ 1993 – 2003
Hiến pháp 1992 ñặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những ñiều 17, 18, 23.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật ðất ñai năm 1993 ñược Quốc hội
thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy ñịnh “ñất có
giá” và người sử dụng ñất có các quyền và nghĩa vụ, ñây là sự ñổi mới có ý
nghĩa rất quan trọng ñối với công tác bồi thường, GPMB của Luật ðất ñai
năm 1993 [16].
Những quy ñịnh về bồi thường, GPMB của Luật ðất ñai năm 1993 ñã
thu ñược những thành tựu quan trọng trong giai ñoạn ñầu thực hiện, những
càng về sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó ñã dẫn
mất ñi vai trò làm ñộng lực thúc ñẩy phát triển. ðể tạo ñiều kiện ñẩy nhanh
tốc ñộ GPMB, ñẩy nhanh tiến ñộ thi công công trình, ñồng thời ñảm bảo
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng ñất, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều

của Luật ñất ñai, năm 2001, nhiều văn bản quy ñịnh về chính sách bồi thường,
GPMB ñã ñược ban hành, bao gồm:
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 4 năm 2004 của Chính
Phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục
ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị
ñịnh số 90/CP nói trên.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 4 năm
2004 của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy ñịnh của Nghị
ñịnh số 22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC:
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC ñã quy
ñịnh rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, ñối
tượng phải bồi thường thiệt hại, ñối tượng ñược bồi thường thiệt hại, phạm vi
bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về ñất, tài
sản gắn liền với ñất, việc lập khu TðC cũng như việc tổ chức thực hiện.
Về việc áp dụng: Chính sách bồi thường, GPMB theo quy ñịnh của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC áp dụng
chung cho mọi trường hợp bị Nhà nước thu hồi ñất. ðây là mộ ñiểm khác so
với Nghị ñịnh số 90/CP.
ðối tượng phải bồi thường thiệt hại: Người sử dụng ñất ñược Nhà
nước giao ñất hoặc cho thuê ñất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về ñất và
tài sản cho người có ñất bị thu hồi ñể giao hoặc cho mình thuê.
ðối tượng ñược bồi thường thiệt hại: Phải là người có quyền sử dụng
ñát, người sở hữu tài sản hợp pháp theo quy ñịnh của Pháp luật.
Phạm vi bồi thường thiệt hại gồm:
- Bồi thường thiệt hại về ñất cho toàn bộ diện tích ñất thu hồi.

- Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có.
- Trợ cấp ñời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển ñịa ñiểm sản xuất kinh doanh.
- Trả chi phí chuyển ñổi nghề nghiệp cho người có ñất bị thu hồi.
- Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, di chuyển, GPMB.
Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về ñất: Khi Nhà nước thu hồi ñất thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có ñất bị thu hồi ñược bồi thường bằng
tiền, nhà ở hoặc bằng ñất. Khi bồi thường bằng ñất hoặc nhà ở mà có sự
chênh lệch về giá trị thì người ñược bồi thường ñược nhận hoặc phải trả lại
phầ chênh lệch giá trị ño bằng tiền.
Về ñiều kiện ñược bồi thường: Do chính sách ñất ñai của Nhà nước Việt
Nam qua các thời kỳ lịch sử có nhiều thay ñổi và do còn nhiều bất cập trong
công tác quản lý, sử dụng ñất, Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ñã quy ñịnh rất cụ
thể, chi tiết các trường hợp ñược bồi thường thiệt hại về ñất, về tài sản.
Về giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại: Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt
hại ñược xác ñịnh trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
của Chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất tính bồi thường phù hợp
với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương.
Về chính sách hỗ trợ: Thực tế, khi Nhà nước thu hồi ñất của người ñang
sử dụng ñất ổn ñịnh, lâu dài, hậu quả là người dân bị mất ñất ở, mất tư liệu sản
xuất, nhiều trường hợp phải di chuyển chỗ ở, ñời sống của người bị thu hồi ñất
gặp nhiều khó khăn, nên việc thực hiện các chính sách hỗ trợ ñể khôi phục thu
nhập, cải thiện mức sống của những người bị ảnh hưởng là rất cần thiết. Chính
sách hỗ trợ quy ñịnh trong Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP bao gồm:
- Hỗ trợ ñể ổn ñịnh sản xuất và ñời sống, chi phí ñào tạo chuyển nghề.
- Trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp

trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh ñến lúc sản xuất kinh doanh trở lại
hoạt ñộng bình thường.
- Trợ cấp chi phí di chuyển, hỗ trợ tạo lập chỗ ở ñối với người ñang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, thưởng tiến ñộ.
- Hỗ trợ cho các ñối tượng chính sách.
Về tổ chức thực hiện: Nếu như các văn bản trước ñây mới chỉ quan tâm
ñến nội dung bồi thường cho ñất bị thu hồi và các tài sản gắn liền với ñất bị
thu hồi, thì Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ñã có quy ñịnh cụ thể về công tác tổ
chức thực hiện, trách nhiệm của UBND các cấp và Hội ñồng bồi thừng,
GPMB cấp thành phố trong việc chỉ ñạo thực hiện công tác bồi thường,
GPMB và TðC của các dự án như lập phương án bồi thường, xác ñịnh mức
bồi thường hoặc trợ cấp cho từng tổ chức gia ñình, cá nhân và tổ chức thực
hiện bồi thường theo phương án ñược phê duyệt. Các quy ñịnh này ñã giúp
cho các ñịa phương có sự chủ ñộng trong việc lựa chọn phương án bồi thường
phù hợp với kiều kiện kinh tế – xã hội, quỹ ñất, tập quán của ñịa phương.
Nhìn chung, trong thời kỳ 1993 – 2003, chính sách thu hồi ñất và bồi
thường, GPMB ñã có những tiến bộ nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển
của ñất nước ta. Tuy nhiên, cơ chế bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi

×