Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

BÁO cáo ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG môi TRƯỜNG KHU dân cư KHU CHỢ DỊCH vụ THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.38 KB, 64 trang )

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. Nguyên tắc đánh giá:
Đánh giá tác động môi trường của dự án Dự án điều chỉnh đầu tư xây dựng khu
dân cư khu chợ dịch vụ thương mại tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Xác định các tác động môi trường có thể xảy ra trong quá trình triển khai Dự án
được xem xét theo 4 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án
- Giai đoạn san lấp mặt bằng
- Giai đoạn thi công xây dựng
- Giai đoạn hoạt động.
2. Đánh giá tác động môi trường được xem xét đến tất cả các yếu tố môi trường vật
lý, môi trường sinh thái và môi trường xã hội.
3. Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường mà trong phương án thiết kế khả thi
của dự án đã lựa chọn điều chỉnh, hoàn thiện hoặc bổ sung các giải pháp mới để đạt được
tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường cho phép.
II. Đánh giá tác động trong giai đoạn chuẩn bị
1. Đánh giá công tác lựa chọn vị trí dự án:
Vị trí thực hiện Dự án có những điều kiện thuận lợi như sau:
+ Vị trí Dự án đảm bảo được nhu cầu cung cấp năng lượng. Hệ thống cấp điện lấy từ
đường điện hạ thế 35 KV đã có sẵn chạy qua khu vực dự án
+ Dự án gần khu dân cư thuận tiện cho việc buôn bán và kinh doanh hàng hóa.
+ Khu vực lập Dự án tiếp giáp với hai đường giao thông chính của huyện là đường
38 cũ và đường 38 mới, thuận tiện cho việc lưu thông vận chuyển hàng hóa, nguyên nhiên
vật liệu trong quá trình triển khai Dự án.
+ Vị trí Dự án cũng đảm bảo được nhu cầu sử dụng nước. Hiện nay khu vực đã sử
dụng nước máy của nhà máy nước Bình Giang.
Như vậy có thể thấy rằng: khi Dự án đi vào hoạt động, sẽ có nhiều thuận lợi về
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng:
Cơ sở pháp lý cho việc đền bù đất đai được căn cứ theo quy định trong Luật đất đai 2003


và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai do Chính
phủ ban hành, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/20004 của chính phủ về việc đền bù, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Quyết định số 4420/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 của
1
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
UBND tỉnh Ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương, các số liệu tham
khảo từ các phương án đền bù giải phóng mặt bằng của các dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn
huyện Bình Giang, các chính sách đền bù giải phóng mặt bằng của tỉnh Hải Dương áp dụng cho
các dự án đầu tư tại Hải Dương.
Những tác động của công tác thu hồi đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng đến môi
trường tự nhiên là không đáng kể, tuy nhiên quá trình này có những tác động đến điều
kiện kinh tế, xã hội khu vực như:
- Tạo nên sự xáo trộn cuộc sống của người dân. Có thể nói đây là những xáo trộn
lớn trong giai đoạn thực hiện dự án, song có thể mang tính tạm thời (diễn ra trong khoảng
thời gian không dài) đối với nhiều hộ gia đình trong việc ổn định công ăn việc làm
- Thay đổi cơ cấu kinh tế trong huyện, nâng cao đời sống, xây dựng cơ sở hạ tầng
đáp ứng yêu cầu phát triển của khu vực.
Những tác động của giai đoạn này đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội
tại địa phương là không thể tránh khỏi, vì vậy Chủ dự án đã xây dựng những
phương án giảm thiểu những tác động này.
III. Đánh giá tác động trong giai đoạn san lấp mặt bằng
Các hoạt động trong giai đoạn san lấp mặt bằng của Dự án như thu gom khối thực
vật trên bề mặt Dự án; san lấp, lu đầm bề mặt có thể tạo ra các nguồn gây ô nhiễm môi
trường như bụi và khí thải.
- Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển vật liệu phục vụ quá trình san lấp.
- Khí thải của các phương tiện giao thông ra vào khu vực Dự án. Quá trình nhiên
liệu bị đốt cháy sẽ thải ra môi trường lượng khói thải khá lớn chứa các chất gây ô nhiễm
môi trường không khí như: bụi khói, CO, CO
2
, SO

2
, NO
x
, hydrocacbon…
1. Bụi do vận chuyển vật liệu san lấp mặt bằng:
Với khối lượng san lấp là 116.600 m
3
và tỷ trọng của cát san lấp là 1,5 tấn/m
3
thì
khối lượng vật liệu san lấp là 174900 tấn, lượng xe ô tô cần thiết để vận chuyển khối
lượng vật liệu đó khoảng 11660 lượt xe (xe có tải trọng 15 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu
diezel) trong khoảng thời gian là 45 ngày.
Bảng 19: Lưu lượng xe san lấp mặt bằng khu vực Dự án.
Khối lượng vật liệu san lấp
mặt bằng (tấn)
Tổng số
(lượt xe)
Thời gian
(ngày)
Lưu lượng
(xe/ngày)
174900 11660 45 259
Các phương tiện giao thông vận tải vận chuyển vật liệu san lấp chủ yếu là ôtô.
Trong quá trình vận chuyển, các phương tiện này phát sinh ra lượng bụi tương đối lớn bao
2
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
gồm bụi từ mặt đường, bụi do vật liệu rơi vãi và bụi từ quá trình đốt cháy nguyên liệu.
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO có thể dự báo được lượng bụi phát sinh từ
quá trình vận chuyển vật liệu san lấp với các giả thiết sau:

- Vận tốc trung bình 35 km/h
- Tải trọng trung bình 15 tấn
- Số bánh xe trung bình 6 cái/xe
- Quãng đường trung bình 5 km
Bảng 20: Tải lượng bụi trong quá trình san lấp mặt bằng.
Nguồn phát
sinh
Hệ số phát
sinh
(1000km)
Lượng bụi
phát sinh của
1 lượt xe
(kg/1000km)
Tải lượng phát
sinh trung bình
(kg/ngày)
Tải lượng
phát sinh
trung bình
(kg/h)
Vận chuyển
vật liệu san lấp
3,7
×
f 2111,59 182,38 22,80
Nguồn: WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập 1 - Generva 1993.
Ghi chú:
f: là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường tính theo công thức:
f = v.M

0,7
.n
0,5
Trong đó:
- v : Vận tốc trung bình của xe (km/h).
- M : Tải trọng trung bình của xe (tấn).
- n : Số bánh xe trung bình .
Tải lượng chất ô nhiễm E tính cho toàn bộ quãng đường.
E= 22,8
×
1000000/(5
×
1000
×
3600) = 1,27 (mg/m.s).
Để đánh giá tác động của bụi trong giai đoạn san lấp mặt bằng ta áp dụng mô hình
tính toán Sutton - xác định nồng độ chất ô nhiễm tại một điểm bất kỳ. Nồng độ của chất ô
nhiễm được tính toán theo công thức sau:
Trong đó:
C: nồng độ bụi trong không khí (mg/m
3
).
E: tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải (mg/m.s).
z: độ cao của điểm tính toán: 1(m).
3
u
hzhz
E
C
Z

ZZ
δ
δδ
















−−
+






+−
=
2

2
2
2
2
)(
exp
2
)(
exp8.0
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh: 0,5 (m).
u: Tốc độ gió trung bình tại khu vực 1,5 (m/s).
x: tọa độ điểm cần tính (m).
: hệ số khuyếch tán bụi theo phương z, được xác định theo công thức:
Với x là khoảng cách theo chiều gió thổi tại điểm tính toán so với nguồn thải (m)
thì hệ số khuyếch tán chất ô nhiễm như sau:
Bảng 21: Hệ số khuyếch tán bụi trong không khí theo phương z.
x 3 5 10 15 20 25
1,1607 1,9345 3,869 5,8035 7,738 9,6725
Bảng 22: Nồng độ bụi trong không khí.
x( m) 3 5 10 15 20 25
C (mg/m
3
) 1,98 0,83 0,36 0,24 0,18 0,14
2. Khí thải:
Các phương tiện vận chuyển vật liệu san lấp ra vào khu vực Dự án sử dụng chủ
yếu là xăng, dầu diezen. Trong quá trình hoạt động nhiên liệu bị đốt cháy sẽ thải ra môi
trường lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí như: bụi khói, CO, CO
2
, SO

2
,
NO
x
, hydrocacbon…
Mức độ phát thải các chất ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ không
khí, vận tốc xe chạy, quãng đường vận chuyển, loại nhiên liệu, các biện pháp kiểm soát ô
nhiễm. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, phương pháp dự báo tải lượng các chất ô nhiễm
đối với các loại ô tô sử dụng dầu diezen như sau:
Bảng 23: Hệ số phát thải khí do 1 phương tiện tham gia giao
thông.
Chỉ tiêu
Hệ số
(kg/1000km)
Quãng
đường (km)
Thời gian
(phút)
Số xe
(vào/ra)
Lượng phát thải
(g/phút)
Bụi 0,9
5 10 1
0,9000
SO
2
4,15*S
5 10 1
0,0205

NO
X
14,4
5 10 1
14,4000
CO 2,9
5 10 1
2,9000
HC 0,8
5 10 1
0,8000
S: Nồng độ lưu huỳnh trong dầu, S = 0,5%
Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993.
Bảng 24: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển.
Số xe
Bụi
(g/phút)
SO
2
(g/phút)
NO
X
(g/phút)
CO
(g/phút)
HC
(g/phút)
4
Z
δ

73.0
53.0 x
Z
=
δ
Z
δ
BO CO NH GI TC NG MễI TRNG KHU DN C - KHU CH DCH V THNG MI
100 90,0000 2,0500 1440,0000 290,0000 80,0000
200 180,0000 4,1000 2880,0000 580,0000 160,0000
259 233,1000 5,3095 3729,6000 751,1000 207,2000
3. ỏnh giỏ tỏc ng:
a. Đối với bụi:
Trong thời gian san lấp mặt bằng, các phơng tiện chở cát hoạt động liên tục với tần
suất cao trong khu vực san lấp do vậy có thể gây ra lợng bụi lớn.
Khi có bụi trong không khí sẽ làm cản trở tầm nhìn, ảnh hởng đến sức khỏe của
công nhân và dân c trong khu vực Dự án. Bụi còn gây ảnh hởng đến động vật, thực vật. Bụi
phủ lên trên mặt lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hởng đến quá trình sinh trởng
phát triển của cây trồng.
Theo tính toán ở bảng 22 (trang 42) cho thấy ở khoảng cách 15 m hai bên của tuyến
đờng xe chạy thì nồng độ bụi là 0,24 mg/m3 đạt tiêu chuẩn cho phép. Qua đó có thể xác
định phạm vi ảnh hởng của bụi này là trong công trình xây dựng và phát tán ra xung quanh
10 m theo các hớng gió.
Tuy nhiên, quá trình san lấp không kéo dài, cát dùng để san lấp có độ ẩm cao do vậy
mức độ ảnh hởng của nó tới môi trờng là không đáng kể.
b. Khớ thi:
Cỏc thit b ra vo khu vc D ỏn trong giai on ny u s dng xng, du
diezel lm nhiờn liu, cỏc sn phm ca quỏ trỡnh t chỏy cha cỏc khớ thi nh SO
2
,

NO
X
, CO. Khớ thi ra gp giú s phỏt tỏn v lan ta theo chiu ca hng giú, nh hng
ca khớ thi thng kt hp vi bi thi ca quỏ trỡnh vn chuyn.
Tuy nhiờn, khớ thi phỏt sinh trong giai on ny l khụng ln v khụng liờn tc,
thờm vo ú khu vc thc hin D ỏn rng ln, nờn bi v khớ thi s b pha loóng v
phỏt tỏn nhanh vo khụng khớ.
IV. ỏnh giỏ tỏc ng trong giai on thi cụng xõy dng
1. Ngun gõy tỏc ng cú liờn quan n cht thi:
giai on ny s din ra cỏc hot ng nh: khoan o nn múng, xõy lp cỏc
cụng trỡnh, lp t h thng thit b. Trong quỏ trỡnh thit k d ỏn v trin khai xõy dng
Cụng ty ó ra v s ỏp dng cỏc bin phỏp hu hiu nhm bo v mụi trng, an ton
5
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
lao động và sức khỏe của công nhân. Tuy nhiên, ở giai đoạn này không tránh khỏi việc
phát sinh ra chất thải và các chất ô nhiễm tác động tới các thành phần môi trường:
Bảng 25: Nguồn phát sinh ra chất thải trong quá trình xây dựng
Nguồn phát sinh
chất thải
Các chất thải Các yếu tố bị tác động
Vận chuyển
nguyên vật liệu
xây dựng
- Bụi cuốn đường, đất cát
rơi vãi
- Khí thải của xe ô tô vận
chuyển: Bụi, CO, SO
2
, NO
2

- Môi trường không khí
- Sức khỏe và an toàn của công
nhân
Quá trình thi công
xây lắp
- Bụi, CO, SO
2
, NO
2
- Tiếng ồn, độ rung
- Rác thải xây dựng
- Môi trường không khí
- Môi trường nước
- Chất thải rắn
- Sức khỏe và an toàn của công
nhân
Một số hoạt động
khác như xe chạy,
máy móc xây dựng
- Tiếng ồn, bụi, CO, SO
2
,
NO
2
, HC
- Môi trường không khí
Hoạt động sinh
hoạt của công nhân
- Nước thải sinh hoạt
- Rác thải sinh hoạt

- Môi trường đất
- Môi trường nước
a. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Các chất gây ô nhiễm môi trường không khí như CO, SO
2
, NO
x
, bụi đất chủ yếu
phát sinh từ các hoạt động của các phương tiện giao thông trong quá trình vận chuyển
nguyên vật liệu thi công xây dựng và hoạt động của máy móc trên công trường.
Bụi do quá trình vận chuyển tập kết nguyên vật liệu:
Tổng khối lượng nguyên vật liệu đáp ứng cho xây dựng cơ sở hạ tầng là 37889 tấn.
Lượng xe ô tô cần thiết để vận chuyển khối lượng trên quy ra khoảng 2526 lượt xe (xe có
tải trọng 15 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu diezel). Khối lượng nguyên vật liệu này được
chuyên chở tập trung trong vòng 30 ngày, vậy lưu lượng xe ra vào dự án trong giai đoạn
này là 84 xe/ngày.
Bảng 26: Lưu lượng xe ra vào khu vực Dự án trong giai đoạn tập
kết nguyên vật liệu
Khối lượng nguyên vật liệu
cho xây dựng (tấn)
Tổng số
(lượt xe)
Thời gian
(ngày)
Lưu lượng
(xe/ngày)
37889 2526 30 84
6
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Các phương tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho quá

trình thi công xây dựng chủ yếu là ôtô. Trong quá trình vận chuyển các phương tiện này
phát sinh ra lượng bụi tương đối lớn bao gồm bụi từ mặt đường, bụi do nguyên vật liệu
rơi vãi và bụi từ quá trình đốt cháy nguyên liệu. Theo phương pháp đánh giá nhanh của
WHO có thể dự báo được lượng bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển vật liệu san lấp với
các giả thiết sau:
- Vận tốc trung bình 35 km/h
- Tải trọng trung bình 15 tấn
- Số bánh xe trung bình 6 cái/xe
- Quãng đường trung bình 10 km
Tương tự như quá trình vận chuyển vật liệu san lấp ta có thể tính được lượng bụi
phát sinh như sau:
Bảng 27: Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Nguồn phát
sinh
Số
lượt xe
Hệ số phát sinh
bụi (đường
nhựa , 1000km)
Lượng bụi phát
sinh (kg/1000km.
lượt xe)
Tải lượng phát
sinh trung
bình (kg/ngày)
Giao thông
10 3,7
×
f 2111,588 422,318
50 3,7

×
f 2111,588 2111,588
84 3,7
×
f 2111,588 3547,469
Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993.
Ghi chú:
f: là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường tính theo công thức:
f = v.M
0,7
.n
0,5
Trong đó:
- v : Vận tốc trung bình của xe (km/h).
- M : Tải trọng trung bình của xe (tấn).
- n : Số bánh xe trung bình .
Khí thải:
Các phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu xây dựng sử dụng chủ yếu là xăng,
dầu diezen. Trong quá trình hoạt động, nhiên liệu bị đốt cháy sẽ thải ra môi trường lượng
khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như: bụi khói, CO, CO
2
, SO
2
, NO
x
,
hydrocacbon…
7
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Mức độ phát thải các chất ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ không

khí, vận tốc xe chạy, quãng đường vận chuyển, loại nhiên liệu, các biện pháp kiểm soát ô
nhiễm. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, phương pháp dự báo tải lượng các chất ô nhiễm
đối với các loại ô tô sử dụng dầu diezen như sau:
Bảng 28: Hệ số phát thải khí do 1 phương tiện tham gia giao thông.
Chỉ tiêu
Hệ số
(kg/1000km)
Quãng đường
(km)
Thời gian
(phút)
Số xe
(vào/ra)
Lượng phát thải
(g/phút)
Bụi 0,9 5 12 1 0,3750
SO
2
4,15*S 5 12 1 0,0085
NO
X
14,4 5 12 1 6,0000
CO 2,9 5 12 1 1,2083
HC 0,8 5 12 1 0,3333
S: Nồng độ lưu huỳnh trong dầu, S = 0,5%
Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993.
Bảng 29: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận
chuyển.
Số xe
Bụi

(g/phút)
SO
2
(g/phút)
NO
X
(g/phút)
CO
(g/phút)
HC
(g/phút)
10 3,7500 0,0854 60,0000 12,0833 3,3333
50 18,7500 0,4271 300,0000 60,4167 16,6667
100 37,5000 0,8542 600,0000 120,8333 33,3333
168 63,0000 1,4350 1008,0000 203,0000 56,0000
Đánh giá tác động:
+ Tác động của bụi:
- Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, bốc dỡ, và xây dựng đã phát sinh ra lượng
bụi. Mức độ phát tán bụi trong giai đoạn này có sự biến động lớn, mức độ ô nhiễm phụ thuộc
vào tốc độ của xe, cường độ hoạt động xây dựng, nhiệt độ, hướng và tốc độ gió trong khu
vực, độ ẩm của đất và nhiệt độ không khí trong ngày. Thông thường bụi phát sinh ban ngày
nhiều hơn ban đêm, bụi có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực dự án và cả
môi trường xung quanh. Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển và xây dựng khó kiểm soát,
xử lý và xác định theo định lượng nồng độ và tải lượng ô nhiễm.
- Bụi tác động đến con người và động vật chủ yếu qua đường hô hấp như viêm phổi,
hen suyễn, lao phổi. Làm giảm khả năng quang hợp và sinh trưởng phát triển của thực vật.
8
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
- Bụi phát sinh trong quá trình này thường có kích thước lớn và không có khả năng
phát tán rộng, phần lớn sẽ phát tán ở khoảng cách không xa khu vực xây dựng. Nhìn chung

trong giai đoạn này các tuyến đường đã được dải đá, thành phần nguyên liệu cũng ít bụi
hơn do đó phạm vi ảnh hưởng trong không gian hẹp hơn giai đoạn san lấp mặt bằng. Dự án
sẽ áp dụng bạt che phủ và tưới nước tạo độ ẩm cho đoạn đường vận chuyển thực hiện tốt
thì sẽ hạn chế được rất nhiều khả năng phát tán của bụi, từ đó hạn chế được những tác động
đến môi trường.
+ Tác động của khí thải:
Thành phần của khí thải bao gồm các khí sau: CO, SO
2
, NO
x
, HC. Đây là các khí
có độc tính cao đối với con người và động vật. Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (USEPA)
đã kết luận rằng khí thải từ phương tiện giao thông sử dụng dầu diezen có khả năng gây
ung thư cho con người.
Tuy nhiên khả năng gây ô nhiễm của các loại khí trên phụ thuộc vào khoảng cách,
thời gian và không gian giữa các nguồn thải. Khi các nguồn thải tập trung tại một địa
điểm và phát thải cùng thời gian thì mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí là rất lớn.
Để hạn chế mức độ ô nhiễm, Chủ dự án sẽ bố trí các xe, máy làm việc theo một thời gian
và không gian hợp lý để giảm thiểu tác động này đối với môi trường và con người
b. Tiếng ồn
 Nguồn phát sinh tiếng ồn
Mọi hoạt động của con người, thiết bị trên công trường sẽ phát sinh ra tiếng ồn.
Mức độ lan truyền tiếng ồn phụ thuộc vào mức âm và khoảng cách từ vị trí gây ra đến
môi trường tiếp nhận. Tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trong công
trường xây dựng và dân cư khu vực xung quanh.
Khả năng lan truyền của tiếng ồn từ các thiết bị thi công tới khu vực xung quanh
được tính gần đúng bằng công thức sau:
L = L
p
- ∆L

d
- ∆L
b
- ∆L
n
(dBA)
Trong đó:
L : Mức ồn truyền tới điểm tính toán ở môi trường xung quang, dBA
L
p
: Mức ồn của nguồn gây ồn, dBA
∆L
d
: Mức ồn giảm đi theo khoảng cách, dBA
∆L
d
=20*lg[(r
2
/r
1
)
1+a
]
Trong đó:
r
1
: Khoảng cách dùng để xác định mức âm đặc trưng của nguồn gây ồn, thường lấy
bằng 1m đối với nguồn điểm.
r
2

: Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn tính từ nguồn gây ồn, m.
9
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
a : Hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất, đối với mặt đất
trống trải a = 0.
∆L
b
: Mức ồn giảm đi khi truyền qua vật cản. Khu vực dự án có địa hình rộng
thoáng và không có vật cản nên ∆L
b
= 0.
∆L
n
: Mức ồn giảm đi do không khí và các bề mặt xung quanh hấp thụ. Trong phạm
vi tính toán nhỏ, chúng ta có thể bỏ qua mức giảm độ ồn này.
(Nguồn: GS.TS Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội - 1997).
Từ các công thức trên, chúng ta có thể tính toán được mức ồn trong môi trường
không khí xung quanh tại các khoảng cách 50m và 100m tính từ nguồn gây ồn. Kết quả
tính toán được thể hiện trong bảng 30 dưới đây.
Bảng 30: Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển
và thiết bị thi công cơ giới
TT Loại máy móc
Mức ồn ứng với
kho
ảng
cách
Mức ồn ứng với khoảng cách
Khoảng TB 5m 10m 20m 50m 100m 200m
1 Xe tải

82-94 88 74,0 68,0 62,0 54,0 48 42
2 Máy trộn bê tông 75-88 81,5 67,5 61,5 55,5 47,5 41,5 35,5
3 Máy đào đất
75-98 86,5 72,5 66,5 60,5 52,5 46,5 40,5
4 Máy xúc
75-86 80,5 66,5 60,5 54,5 46,5 40,5 34,5
5 Máy đầm nén
75-90 82,5 68,5 62,5 56,5 48,5 42,5 36,5
TCVN 5949-1998: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư: 75 dBA (6-18h)
Nguồn: GS.TS Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội – 1997.
Ghi chú:
+ TCVN 5949-1998: Tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép ở khu vực công cộng và
khu dân cư.
 Tác động của tiếng ồn:
10
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Mức ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao
động cũng như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Mức ồn cao còn làm giảm
năng suất lao động, sức khoẻ của cán bộ, công nhân trong khu vực sản xuất. Tiếp xúc với
tiếng ồn có cường độ lớn trong thời gian dài sẽ làm cho thính giác giảm sút, dẫn tới bệnh
điếc nghề nghiệp.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ
lao động của Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh
hưởng xấu tới hầu hết các bộ phận trong cơ thể con người. Tác động của
tiếng ồn đối với cơ thể con người ở các dải tần khác nhau được thể hiện cụ
thể qua bảng 31.
Bảng 31: Các tác hại của tiếng ồn có mức ồn cao đối với sức khoẻ
con người.
Mức ồn (dBA) Tác động đến người nghe

0 Ngưỡng nghe thấy
100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim
110 Kích thích mạnh màng nhĩ
120 Ngưỡng chói tai
130 ÷ 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
140 Đau chói tai, gây bệnh mất trí, điên
145 Giới hạn cực đại mà con người có thể chịu được tiếng ồn
150 Nếu nghe lâu sẽ bị thủng màng nhĩ
160 Nếu nghe lâu sẽ nguy hiểm
190 Chỉ cần nghe trong thời gian ngắn đã bị nguy hiểm
Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn mang tính chất cục bộ, tác động trực tiếp đến
công nhân làm việc trong khu vực Dự án là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của
tiếng ồn do hoạt động của Dự án đến khu vực xung quanh là không đáng kể.
c. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:
Nguồn gây ô nhiễm nước trong quá trình xây dựng chủ yếu gồm các nguồn sau:
nước phục vụ thi công tại công trường, nước mưa chảy tràn và nước thải do sinh hoạt của
công nhân.
Nước thải từ quá trình thi công xây dựng:
Trong giai đoạn xây dựng ít sử dụng đến nước, nước chỉ sử dụng trong khâu làm
vữa, đúc bê tông, hầu hết nước sử dụng trong các công đoạn này đều ngấm vào vật liệu xây
dựng và dần bay hơi theo thời gian. Lượng nước thải do vệ sinh các máy móc thiết bị trên
11
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
công trường xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại. Thành phần ô nhiễm
chính trong nước thải của quá trình thi công là đất cát xây dựng thuộc loại ít độc hại
Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt trong giai đoạn này chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng
(SS), chất hữu cơ (BOD
5
, COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh vật gây bệnh.

Theo định mức của tổ chức y tế thế giới WHO tải lượng các chất ô nhiễm trong
nước thải sinh hoạt nếu không xử lý được thể hiện như sau:
Bảng 32: Hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt.
(Định mức cho 1 người)
Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày)
BOD
5
45 - 54
COD
72 - 103
TSS
70 - 145
NO
3
-
(Nitrat)
6 - 12
PO
4
3-
(Photphat)
0,6 - 4,5
Amoniac
3,6 - 7,2
Nguồn: WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí - Tập I, Generva, 1993.
Nước dự kiến dùng cho vệ sinh, sinh hoạt của công nhân tại công trường khoảng
45 lít/người/ngày, với lượng công nhân làm việc tại công trường là 70 người thì lưu lượng
nước thải sinh hoạt là:
Q = 70 người x 45 lít/người/ngày = 3150 (l/ngày)= 3,15 (m
3

/ngày).
Từ tải lượng chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải ta có thể tính được nồng độ chất
ô nhiễm có trong nước thải giai đoạn xây dựng, được thể hiện tại bảng 33 dưới đây:
Bảng 33: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm
Chất ô nhiễm
Tải lượng
(g/ngày đêm)
Nồng độ
(mg/l)
QCVN
14:2008/BTNMT
C
max
BOD
5
3,15
÷
3,78 1000
÷
1200 60
COD
5,04
÷
7,21 1600
÷
2289 -
TSS
4,90
÷
10,15 1556

÷
3222 120
NO
3
-
(Nitrat)
0,42
÷
0,84 133
÷
267 60
PO
4
3-
(Photphat)
0,04
÷
0,32 13
÷
100 12
12
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Amoniac
0,25
÷
0,50 80
÷
160 12
Ghi chú:
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

- Cột B: Áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt.
Nước mưa chảy tràn:
Trong thời gian thi công, khi có các trận mưa sẽ xuất hiện lượng nước mưa chảy
tràn. Lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chế độ mưa của khu vực, theo số liệu khí
tượng thuỷ văn thời gian số trận mưa lớn thường tập trung vào một vài tháng mùa hạ từ
tháng 6 – 9, trong thời gian này lượng nước mưa trung bình trong tháng khá cao.
Lượng nước mưa rơi chảy tràn trên diện tích đất của Dự án được tính toán theo công thức:
Q
mưa
= A
×
F (m
3
/ngđ)
Trong đó:
A: Lượng mưa trung bình các năm của khu vực, A= 1465 mm/năm.
F: Diện tích khu vực xây dựng (75778 m
2
).
Kết quả tính toán như sau:
Q
mưa
= (75778
×
1465)/1000 = 111014,77 m
3
/năm
Tải lượng cặn: Trong nước mưa thường chứa lượng lớn các chất bẩn tích luỹ trên
bề mặt như dầu, mỡ, bụi từ những ngày không mưa. Lượng chất bẩn tích tụ trong một

khoảng thời gian được xác định theo công thức:
G = M
max
.[1 - exp (-k
z
.T)]. F (kg)
Trong đó:
M
max
: Lượng bụi tích luỹ lớn nhất trong khu vực, 50 kg/ha.
k
z
: Hệ số động học tích luỹ chất bẩn ở khu vực, k
z
= 0,8 ng
-1
.
T : Thời gian tích luỹ chất bẩn, T = 15 ngày.
F : Diện tích lưu vực thoát nước mưa; 7,5778 ha.
Vậy tải lượng chất ô nhiễm trong nước mưa là:
G = 50
×
[1 - exp ( - 0,8
×
15)]
×
7,5778 = 211,17 (kg).
Như vậy lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày ở khu vực Dự án khá lớn,
với thành phần chủ yếu là đất, cát.
13

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Chủ Dự án sẽ có biện pháp thu gom toàn bộ lượng nước mưa cho chảy vào hệ
thống cống, hố ga thu cặn tạm thời để hạn chế đất cát chảy vào mương, sông.
Đánh giá nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:
* Tác động của nước thải thi công xây dựng
Trong quá trình thi công xây dựng, Công ty sẽ lắp đặt hệ thống đường ống cấp
nước thi công và được kiểm soát bằng các van, vòi khoá. Lượng nước thải tạo ra từ công
trường xây dựng nhìn chung không nhiều. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi
công thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công
tạm thời, mức độ ảnh hưởng của nước thải thi công tới môi trường không lớn.
* Tác động của nước thải sinh hoạt
Theo bảng 33 cho thấy nước thải sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn xây dựng nếu
không được xử lý sẽ có nồng độ BOD
5
vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 16 ÷ 20 lần; TSS
vượt quá tiêu chuẩn cho phép 12 ÷ 26 lần; Nitrat vượt tiêu chuẩn cho phép 2 ÷ 4 lần;
Phosphat vượt tiêu chuẩn cho phép 8 lần, Amoniac vượt tiêu chuẩn cho phép 6 ÷ 13 lần.
Như vậy nước thải nếu không xử lý triệt để sẽ gây ảnh hưởng xấu đến mương thoát nước
khu vực Dự án (nơi tiếp nhận trực tiếp nước thải). Các hợp chất hữu cơ dễ bị vi sinh vật
phân hủy làm giảm lượng ôxy trong nguồn nước, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của các
loài thủy sinh. Chất dinh dưỡng nitơ, phốt pho tạo điều kiện cho rong, tảo phát triển, gây
ra hiện tượng phú dưỡng, làm mất cân bằng sinh thái của thủy vực tiếp nhận. Để giảm
thiểu những ảnh hưởng trên, Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu các chất ô nhiễm
trong nước thải sinh hoạt giai đoạn xây dựng được nêu tại chương 4 trước khi xả thải vào
môi trường.
* Tác động của nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn qua khu vực xây dựng khu vực dự án cuốn theo đất, cát và
các chất hữu cơ rơi vãi… xuống nguồn nước, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt.
Nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án sẽ cuốn theo váng dầu mỡ dính trên bề mặt đất sẽ
gây ảnh hưởng đến chất lượng nước cấp cho việc trồng lúa và hoa màu. Theo tính toán

như trên tải lượng đất, cát có trong nước mưa chảy tràn trong khoảng 15 ngày là 211,17
kg. Như vậy với khối lượng đất cát có trong nước mưa chảy tràn tại khu vực dự án nếu
không có biện pháp giảm thiểu thì sẽ gây những tác động tiêu cực đến môi trường tự
nhiên vì vậy để đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường của khu vực thì toàn bộ nước mưa
chảy tràn sẽ được thu gom vào hệ thống rãnh thoát nước tại công trường, không để xảy ra
14
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
hiện tượng nước tù đọng làm phát sinh mầm bệnh và nơi trú ngụ của các côn trùng, sâu
bọ gây bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trên công trường và các hộ dân
xung quanh.
d. Nguồn phát sinh chất thải rắn:
Chất thải rắn trong quá trình này bao gồm đất, cát, cốp pha, thép xây dựng và phế
liệu thải. Ngoài ra còn một lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân.
Tuy nhiên công việc xây dựng này chỉ là giai đoạn đầu của dự án. Các tác động
đến môi trường cũng chỉ xảy ra mang tính nhất thời, không kéo dài. Chủ Dự án sẽ thực
hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động ảnh hưởng tới môi trường và công nhân
lao động trực tiếp tại công trường.
Chất thải rắn do quá trình thi công xây dựng
Chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải như gạch vỡ, tấm lợp vỡ, xà gỗ, ván
khuôn, bao xi măng, sắt thép vụn. Khối lượng các chất thải rắn này phụ thuộc vào quá
trình thi công và chế độ quản lý của ban quản lý công trình. Các chất thải rắn này không
bị thối rữa, không phát sinh mùi xú uế và chúng lại có giá trị tái sử dụng. Điều này sẽ hạn
chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của loại chất thải này đến môi trường khu vực. Tuỳ tình
hình thực tế Chủ dự án sẽ có kế hoạch thu gom xử lý cụ thể.
Chất thải sinh hoạt của công nhân tham gia xây dựng tại công trường
Công trường xây dựng sẽ tập trung khoảng 70 công nhân, chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh chủ yếu là giấy, nilon các loại, đầu mẩu thuốc lá, các vỏ hộp nước ngọt, vỏ bia.
Ước tính khối lượng chất thải sinh hoạt này là:
0,5 kg/người/ngày x 70 người = 35 kg/ngày.
Lượng chất thải này tuy không nhiều song nếu không thu gom hàng ngày sẽ gây ô

nhiễm môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan trong công trường và khu vực xung
quanh. Khi rác thải vất bừa bãi trên mặt đất, dưới tác dụng của thời tiết và vi khuẩn, các
hợp chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành các mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không
khí. Trong những ngày có mưa, nước mưa sẽ kéo theo các chất hữu cơ xuống sông, rãnh
thoát nước trong khu vực gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
f. Rung động:
Độ rung phát sinh do quá trình đào, xúc đất đá và hoạt động của các thiết bị thi công
xây dựng. Các hoạt động tạo nên độ rung lớn trên công trường gồm có:
+ Búa máy 8 tấn với cơ năng đóng khoảng 48 KJ có thể tạo ra độ rung 12,9 mm/s ở
khoảng cách 10 m.
15
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
+ Thiết bị nện nền đất cơ năng 30 KJ có thể tạo ra độ rung 4,3 mm/s ở khoảng cách
10 m.
+ Búa máy diezel đóng có thể tạo ra độ rung 7 mm/s ở khoảng cách 10m.
Độ rung thường xuyên sẽ gây mệt mỏi đối với thần kinh của người lao động; độ
rung từ 5,0 mm/s trở lên có thể tác động xấu tới sự ổn định của các công trình xây dựng.
Các rung động phát sinh do hoạt động của hệ thống thiết bị thi công trên công trường chỉ
tác động trong khu vực thi công, ảnh hưởng tới công nhân trên công trường ở các khoảng
cách 15 m từ nguồn phát sinh
2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải:
Tác động tới điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực Dự án:
+ Giai đoạn xây dựng Dự án sẽ giải quyết việc làm cho một số lao động nhàn rỗi ở
địa phương, góp phần tăng thêm thu nhập tạm thời cho người lao động, phát triển một số
dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt của công nhân và xây dựng hạ tầng dự án
+ Bên cạnh những tác động tích cực thì việc xây dựng Dự án còn gây ra những tác
động tiêu cực khác như:
- Việc tập trung một lượng lao động để thi công từ nơi khác đến sẽ ảnh hưởng đến
an ninh trật tự của địa phương
- Tập quán sinh sống của người dân khu vực bị thay đổi.

- Cơ cấu kinh tế của khu vực thay đổi, người dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp sẽ
chuyển sang làm nghề khác.
Gia tăng mật độ giao thông tại khu vực Dự án
Trong quá trình thi công xây dựng các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị làm gia tăng mật độ giao thông tại khu vực, mặt khác Dự án được xây dựng
tại vị trí trung tâm của xã nên mật độ lưu thông lại càng cao.
Hệ sinh thái khu vực và điều kiện vi khí hậu của khu vực bị ảnh hưởng
3. Đối tượng bị tác động:
STT Nguồn gây tác động Chất thải phát sinh Đối tượng bị tác động
1 Giải phóng và san
lấp mặt bằng
Bùn đất, nước mưa chảy
tràn, khí thải, bụi từ máy
móc thi công và ô tô vận
chuyển, bụi đất cát
- Mương, sông trong khu vực
Dự án
- Thảm thực vật, động vật
trong khu vực Dự án
- Môi trường đất, nước ngầm,
nước mặt trong khu vực Dự
án
- Người dân xung quanh khu
16
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
vực Dự án
- Hoạt động và an toàn giao
thông trong khu vực Dự án
2 Xây dựng các công
trình

Nước thải xây dựng,
nước thải sinh hoạt,
nước mưa chảy tràn,
CTR xây dựng, CTR
sinh hoạt, rẻ lau dầu mỡ,
khí thải, bụi từ máy móc
thi công và ô tô vận
chuyển, bụi đất cát
- Mương, sông trong khu vực
Dự án
- Người dân xung quanh khu
vực Dự án
- Hoạt động và an toàn giao
thông trong khu vực Dự án
- Môi trường đất và nước
ngầm trong khu vực Dự án
- Các công trình xung qanh
Dự án
4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng
Các tác động môi trường được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng dưới đây.
Bảng 34: Đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong quá trình
thi công xây dựng Dự án
Hoạt động
Đất Nước
Không
khí
Tài
nguyên
sinh học
Kinh tế

xã hội
Xây dựng nền, siêu thị, hệ
thống giao thông.
++ + ++ + +
17
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Xây dựng hệ thống cấp, thoát
nước và xử lý nước thải.
+ + ++ + +
Vận chuyển nguyên vật liệu,
thiết bị phục vụ dự án.
+ + +++ + +
Dự trữ, bảo quản nhiên nguyên
vật liệu phục vụ xây dựng công
trình.
+ + ++ + +
Sinh hoạt của công nhân tại
công trường
+ ++ ++ + +
Ghi chú:
+ : Ít tác động có hại.
++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình.
+++ : Tác động có hại ở mức mạnh.
V. Đánh giá tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động
1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:
Các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình dự án đi vào hoạt động được trình
bày trong bảng 35 dưới đây:
Bảng 35: Nguồn phát sinh chất thải trong quá trình hoạt động
STT
Nguồn gây

tác động
Chất thải phát
sinh
Các yếu tố bị tác động
1 Hoạt động
của các
phương tiện
vận chuyển
Bụi, khí CO,
CO
2
, SO
2
, tiếng
ồn
Ô nhiễm môi trường không khí
Sức khỏe và an toàn của con người
18
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
hàng hóa
2
Hoạt động
sinh hoạt của
người dân
trong khu
vực Dự án
Nước thải, chất
thải rắn
Ô nhiễm môi trường nước
Môi trường đất

3
Hoạt động
của các máy
móc thiết bị
trong Dự án
Tiếng ồn, độ
rung
Ô nhiễm môi trường không khí
4
Quá trình
trao đổi buôn
bán hàng hóa
thực phẩm
Mùi hôi, khí thải
CO
2,
CH
4
, H
2
S
Chất thải rắn,
nước thải
Ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước
Sức khỏe của con người
5
Quá trình
chế biến
thức ăn tại
các cửa hàng

ăn uống
Bụi, SO
x
,
NO
x
,CO, bụi,
chất thải rắn,
nước thải
Ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước.
Sức khỏe của con người
6
Hệ thống thu
gom nước
mưa
Bùn thải, rác thải
Ô nhiễm môi trường đất, nước.
7
Khu chứa rác
và các hố ga
trong khu vực
CO
2,
CH
4
, H
2
S
Ô nhiễm môi trường không khí
Sức khỏe của con người

a. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí:
Do đặc trưng của dự án nên khi đi vào hoạt động, nguồn phát sinh ô nhiễm không
khí không nhiều. Các nguồn này có tính chất phân tán và qui mô nhỏ. Các nguồn gây ô
nhiễm bao gồm:
- Khí CO
2
, CH
4
, H
2
S sinh ra từ quá trình phân hủy các phế phẩm của thực phẩm tươi sống.
- Khí thải phát sinh ra do phân hủy nước thải tại các hố ga, khu vực tập trung rác của Dự án.
- Khí sinh ra từ các bếp nấu ăn tại khu vực các cửa hàng ăn uống.
- Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải
19
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
+ Khí thải từ hoạt động giao thông:
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông
đường bộ” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình tính cho các loại xe gắn máy 2 và
3 bánh là 0,03L/km, cho các loại ôtô chạy xăng là 0,15L/km, các loại ôtô chạy bằng dầu
là 0,3L/km.
Thành phần khí thải của các phương tiện giao thông bao gồm: CO
x
, NO
x
, SO
x
, C
x
H

y
,
Aldehyd Hệ số ô nhiễm do các xe chạy xăng tạo ra được trình bày trong bảng sau
Bảng 36: Hệ số ô nhiễm của xe chạy xăng
TT Chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
(kg/1.000L xăng)
1 CO 291
2 C
x
H
y
33,2
3 NO
x
11,3
4 SO
2
0,9
5 Aldehyd 0,4
Nguồn số liệu: Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (USEPA) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993.
Dựa trên việc khảo sát khu vực Dự án ta có thể sơ bộ tính được lượng phương tiện
giao thông ra vào khu vực Dự án khoảng 200 lượt xe ôtô/ngày và 5000 lượt xe gắn
máy/ngày.
Tính toán áp dụng với quãng đường 3km, thì lượng nhiên liệu tiêu thụ khoảng 540lít
xăng/ngày, tải lượng chất ô nhiễm phát sinh trong ngày được tính toán như sau:
Bảng 37: Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động giao thông
TT Chất ô nhiễm
Tải lượng ô
nhiễm

(kg/ngày)
Tải lượng ô
nhiễm
(mg/s)
Tải lượng
chất ô
nhiễm từ
nguồn thải
(mg/m/s)
1 CO 157,14 1818,75 0,60625
2 C
x
H
y
17,928 207,5 0,06917
3 NO
x
6,102 70,625 0,02354
4 SO
2
0,486 5,625 0,00188
5 Aldehyd 0,216 2,5 0,00083
20
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Nồng độ các chất ô nhiễm trung bình ở một điểm bất kỳ trong không khí do nguồn
phát thải liên tục có thể xác định theo công thức mô hình cải biên của Sutton được cải
biên trên cơ sở mô hình tính toán khuyếch tán ô nhiễm của Gauss như sau:
( ) ( )
US
S

hz
S
hz
E
C
z
ZZ
×












−−
+






+−
=

2
2
2
2
2
exp
2
exp8,0
Trong đó:
- C: Nồng độ các chất ô nhiễm, mg/m³.
- E: Tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải, mg/m/s.
- z: Độ cao của điểm tính toán: 1m.
- S
z
: Hệ số khuyếch tán theo phương z theo chiều gió.
73,0
53,0 XS
z
×=
, X là khoảng cách của các điểm tính theo chiều gió so với nguồn thải.
- U: Tốc độ gió trung bình của khu vực, U = 1,5 m/s.
- h: Độ cao so với mặt đất, m.
Từ đó tính được nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí tại các khoảng cách 30m,
60m, 150m xuôi theo chiều gió. Cụ thể nồng độ các chất SO
2
, NO
x
, CO, C
x
H

y
, Andehyd
trong không khí tại các khoảng cách 30m, 60m, 150m xuôi theo chiều gió
Bảng 38: Nồng độ các chất ô nhiễm tại các khoảng cách khác
nhau
Thông
số ô
nhiễm
E
mg/m/s
z
(m)
h
(m)
U
(m)
C
(mg/m³)
(Mùa hè)
C
(mg/m³)
(Mùa đông)
TCVN
5937-
2005
(mg/m
3
)
Trung
bình 1h

30m 60m 150m 30m 60m 150m
CO 0,60625 1 0,5 1,5 0,07 0,03 0,01 0,06 0,03 0,01 30
C
x
H
y
0,06917 1 0,5 1,5 0,01 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 -
NO
x
0,02354 1 0,5 1,5 0 0 0 0 0 0 0,2
SO
2
0,00188 1 0,5 1,5 0 0 0 0 0 0 0,35
Aldehyd 0,00083 1 0,5 1,5 0 0 0 0 0 0 -
Theo bảng tính toán ở trên cho thấy ở khoảng cách 30m, 60m, 150m thì nồng độ các
chất ô nhiễm như SO
2
, NO
x
, CO đều dưới tiêu chuẩn cho phép (áp dụng mức trung bình
21
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1h), ảnh hưởng của các chất ô nhiễm này theo các hướng gió trong khu vực Dự án là rất
nhỏ và không đáng kể
+ Mùi hôi:
Trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động, ô nhiễm mùi có thể phát sinh do quá trình
lên men và phân hủy chất hữu cơ có trong rác thải, do thức ăn bị ô thiu, thối rữa tạo điều
kiện cho các vi sinh vật phát triển. Ô nhiễm mùi còn có thể phát sinh từ khu vực vệ sinh
công cộng, từ hệ thống hố ga trong khu vực Dự án.
Khu vực kinh doanh các mặt hàng tươi sống, thực phẩm, hoa quả, khu vực các cửa

hàng ăn uống là nơi phát sinh rác thải. Nếu rác thải không thu gom và xử lý sẽ phát sinh
mùi hôi. Chính vì vậy Ban quản lý dự án sẽ bố trí thêm các thùng rác ở khu vực này, đồng
thời đảm độ thông thoáng tại khu vực.
Khu vực nấu ăn luôn được giám sát chặt chẽ, rác thải phát sinh trong quá trình sơ chế,
chế biến thức ăn không để lưu trong nhiều ngày mà phải được thu gom và xử lý vào cuối ngày
Riêng khu vực tập trung rác thải được thu gom và xử lý thường xuyên.
Đối với nhà vệ sinh công cộng sẽ thông gió làm mát, sử dụng các chất sát trùng và
tẩy rửa để luôn duy trì điều kiện vi khí hậu được trong lành và mát mẻ. Các nắp cống sẽ
được đậy kín để tránh phát tán mùi hôi ra xung quanh
Nếu thực hiện tốt các biện pháp trên thì sẽ hạn chế được ô nhiễm mùi khi Dự án đi
vào hoạt động, từ đó hạn chế được tác động của ô nhiễm mùi tới môi trường không khí.
+ Khí thải từ các hoạt động khác
Quá trình nấu ăn ở khu vực các cửa hàng ăn uống phát sinh khí thải như CO
2
và hơi
dầu mỡ (khí CO
2
sinh ra từ quá trình đun nấu thức ăn bằng khí gas (CH
4
), than). Nhìn
chung, tải lượng ô nhiễm sinh ra do hoạt động đun nấu là không lớn, lượng khí CO
2
sinh
ra từ quá trình này thường gây ô nhiễm cục bộ, vì vậy ảnh hưởng từ hoạt động đun nấu đến
môi trường không khí xung quanh là không đáng kể.
Khí thải còn có thể phát sinh từ quá trình phân hủy rác tại điểm tập trung rác thải
của Dự án. Tuy nhiên rác thải được thu gom tập trung vận chuyển đến nơi xử lý trong
ngày nên các chất ô nhiễm này ít gây tác động tới môi trường xung quanh.
Ngoài ra còn có các khí phát sinh trong các hố ga thu nước. Mức độ phát tán của các khí
thải này không lớn do các hố ga thu này luôn được đóng nắp kín.

Bụi phát sinh ra từ hoạt động mua bán, tập kết, vận chuyển hàng hoá ra vào Dự án
22
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Quá trình tập kết vận chuyển hàng hóa ra vào khu vực Dự án cũng phát sinh lượng
bụi. Tuy nhiên quá trình này chủ yếu diễn ra vào ban đêm hoặc sáng sớm nên ảnh hưởng của
bụi tới con người được hạn chế. Nhận thức được tác hại của bụi tới với sức khỏe con người
Chủ Dự án sẽ tiến hành trồng cây xanh xung quanh khu vực Dự án nhằm cải thiện vi khí hậu
trong khu vực và giảm thiểu các tác động có hại đối với môi trường và con người.
Đánh giá tác động:
- Khí thải:
+ Lưu huỳnh dioxit (SO
2
):
SO
2
là khí không màu, có vị cay, mùi khó chịu. Phát sinh nhiều ở các khu vực sử
dụng nhiên liệu có thành phần của lưu huỳnh. Các triệu chứng xuất hiện khi bị ngộ độc là
tức ngực, đau đầu, nôn mửa và có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra SO
2
còn tác dụng với hơi
nước trong môi trường không khí ẩm tạo thành axit H
2
SO
4
, khi mưa xuống có thể phá hủy
các công trình và các vật dụng bằng kim loại và các vật liệu bằng đá vôi, đá hoa, đá phiến.
Bảng 39: Tác động của SO
2
đối với người và động vật.
Giới hạn của độc tính 30 - 20 mg /m

3
Kích thích đường hô hấp, ho 50 mg /m
3
Liều nguy hiểm sau khi hít thở (30 - 60 phút) 260 - 130 mg /m
3
Liều gây chết nhanh (30 - 60 phút) 1300-1000mg /m
3
+ Nitơ Oxyt (NO
x
):
Khí NO
x
bao gồm NO, NO
2
là những chất ô nhiễm phát sinh do đốt cháy nhiên
liệu và phát thải vào bầu khí quyển.
+ NO là một chất khí không màu, không mùi, được tạo thành do sự đốt cháy nhiên
liệu. Nó được oxi hóa thành NO
2
bằng phản ứng quang hóa thứ cấp trong môi trường
không khí ô nhiễm.
+ NO
2
là một chất khí có mùi hăng gây kích thích và có thể phát hiện được ở nồng
độ 0,12ppm. Nó hấp thụ ánh sáng mặt trời và tạo thành hàng loạt các phản ứng quang hóa
học. Một lượng nhỏ NO
2
có thể được phát hiện ở tầng xáo trộn (dưới tầng bình lưu). NO
2
được tạo ra từ sự oxi hóa NO của ozone, được thải ra từ sự đốt nhiên liệu

+ Oxit cacbon (CO):
Là chất khí không màu, không mùi, không vị và có ái lực mạnh với hemoglobin
trong máu. Hỗn hợp hemoglobin với CO làm giảm hàm lượng ôxi lưu chuyển trong máu
Các triệu chứng xuất hiện khi con người bị ngộ độc CO là: hô hấp khó khăn, đau đầu, hôn
23
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
mê và có thể dẫn đến tử vong khi nồng độ CO trong không khí vào khoảng 250 ppm. Giới
hạn tối đa cho phép của nồng độ CO trong không khí tại nơi làm việc (tiếp xúc trực tiếp)
là 40 mg/m
3
. Khí CO còn có tác dụng kiềm chế sự hô hấp của tế bào thực vật nên khi tập
trung ở nồng độ cao nó sẽ gây tác hại cho cây cối.
+ Tác nhân CO
2
:
CO
2
là một chất khí không màu, không mùi, không cháy, vị chát, dễ hoá lỏng do
nén, tỷ trọng d = 1,53, nhiệt độ sôi T
S
= -78
0
C. Bình thường CO
2
trong không khí chiếm
tỷ lệ thích hợp có tác dụng kích thích hô hấp, thúc đẩy quá trình hô hấp của sinh vật, tuy
nhiên nếu nồng độ CO
2
trong không khí lên tới 50 - 60 mg/m
3

thì sẽ làm ngưng hố hấp
sau 30 - 60 phút.
Bảng 40: Tác động của CO
2
đối với con người.
TT Nồng độ % Tác hại
1 0,5 Khó chịu về hô hấp
2 1,5 Không thể làm việc được
3 3 - 6 Có thể nguy hiểm đến tính mạng
4 8 - 10 Nhức đầu, rối loại thi rác, mất tri giác, ngạt thở
5 10 - 30 Ngạt thở ngay, thở chậm, tim đập yếu
6 35 Chết người
+ Các hợp chất hữu cơ bay hơi:
Các hợp chất hữu cơ bay hơi đều tồn tại ở dạng các hydrocacbon và các dẫn xuất gồm
3 loại (no, không no, mạch vòng). Tùy thuộc vào khối lượng phân tử mà các chất này có
thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hay khí ở điều kiện nhiệt độ thường. Hỗn hợp các khí này với
không khí hoặc oxy theo tỷ lệ nhất định có thể tạo thành hợp chất nổ. Nói chung hơi của
các hợp chất này đều độc với cơ thể đặc biệt là các hydrocacbon thơm có thể gây dị ứng
da, suy hô hấp và có thể gây ung thư.
+ Khí NH
3

Khí amoniac thâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp, ăn uống và thẩm
thấu qua da. Amoniac đi qua các lớp mô rất nhanh kể cả lớp biểu bì ngoài da và rất linh
động trong các niêm mạc và các dịch trong cơ thể. Tác động của amoniac trước hết là gây
kích thích mạnh và phá huỷ các niêm mạc mũi, mắt và để lại hậu quả. Khi hàm lượng
amoni trong não khoảng 50mg/ kg, xuất hiện hiện tượng co cứng các cơ và sau đó bị đi
vào hôn mê.
+ Hidrosunfua H
2

S: có mùi trứng thối, dễ có thể nhận biết. H
2
S là khí gây ngạt vì
chúng hấp thụ ôxy rất mạnh; khi hít phải nạn nhân có thể bị ngạt, bị viêm màng kết do
H
2
S tác động vào mắt, bị các bệnh về phổi vì hệ thống hô hấp bị kích thích mạnh do thiếu
24
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ - KHU CHỢ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
ôxy, có thể gây thở gấp và ngừng thở. H
2
S ở nồng độ cao có thể gây tê liệt hô hấp và nạn
nhân bị chết ngạt.
- Bụi:
Bụi phát sinh trong quá trình Dự án đi vào vận hành bao gồm bụi vô cơ do phương
tiện giao thông. Thường bụi có kích thước rất nhỏ, nhờ sự chuyển động của không khí
trong khí quyển mà có thể phân tán trong một diện rộng. Bụi được đặc trưng bằng thành
phần hoá học, thành phần khoáng, cũng như phân bố kích thước hạt. Bụi gây ra nhiều tác
hại cho con người, động vật và thực vật qua đường hô hấp, gây ra bệnh bụi phổi, bệnh
viêm phế quản và gây suy hô hấp. Ngoài ra chúng còn gây phù niêm mạc mắt. Với thực
vật, bụi bám lên lá cây làm giảm khả năng quang hợp của cây.
Giới hạn cho phép nồng độ bụi lơ lửng trong khu vực sản xuất theo TC 3733-
2002/QĐ-BYT là 6mg/m
3
, trong không khí xung quanh và khu vực dân cư theo TCVN
5937-2005 là 300 µm/m
3
.
b. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:
Dựa vào tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, ban hành kèm theo quy định số

682/BXD-CSXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ngày 14/12/1996 ta tính được nhu cầu sử
dụng nước cho khu vực Dự án như sau:
Bảng 41: Nhu cầu sử dụng nước
Đối tượng sử dụng Khối
lượng
Nhu cầu
sử dụng
Tổng
(m
3
/ngày)
Nước sinh hoạt dân cư 1300 150(lít/ng/ngày) 195
Nước sử dụng trong CTCC 700 40(lít/ng/ngày) 28
Nước dùng cho hoạt động kinh doanh 500 sạp 0,1 m
3
/sạp 50
Nước tưới cây, rửa đường 0,7ha 825(m
3
/ha) 5,6
Nước dự phòng 25% 61,75
Nước rửa chợ 1440 m
2
1m
3
/100m
2
chợ 14,4
Nguồn phát sinh nước thải khi Dự án đi vào hoạt động bao gồm: nước thải từ các
hộ dân được bố trí theo các lô đất riêng biệt, và từ công trình vệ sinh công cộng; nước thải
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của chợ; nước mưa chảy tràn.

Các nguồn nước thải lần lượt được trình bày dưới đây:
Nước thải phát sinh từ các hộ dân và công trình vệ sinh công cộng:
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ quá trình sinh hoạt (vệ sinh, tắm, rửa…) trong gia
đình, phát sinh từ khu vệ sinh tập trung trong khu vực chợ.
Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt của các hộ dân là Q
sh
= 195 m³/ngày. Lưu lượng
thoát nước bằng 85% lưu lượng nước cấp, vậy lưu lượng nước thải sinh hoạt là 166
m³/ngày.
25

×