Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Gian lận và sai sót với trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.35 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
Đề tài: Gian lận và sai sót với trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Lời mở đầu.
Chương 1: Lý luận chung về gian lận, sai sót và trách nhiệm của kiểm tốn
viên độc lập trong kiểm tốn Báo cáo tài chính:
1.1 Tổng quan về gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính
1.1.1
1.1.2

Khái niệm về gian lận và sai sót
Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ gian lận và sai sót

1.1.3 Các loại gian lận đối với từng loại hình doanh nghiệp
1.1.4 Các kỹ thuật ,dấu hiệu để phát hiện gian lận
1.2 Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót ở đơn vị:
1.2.1 Đành giá rủi ro
1.2.2 Phát hiện
1.2.3 Những hạn chế vốn có của kiểm toán

1.2.4 Những thủ tục cần được tiến hành khi có dấu hiệu gian lận
và sai sót
1.2.5 Cơng việc của kiểm toán viên khi phát hiện gian lận và sai sót

Chương 2: Thực trạng về gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp và các trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập ở Việt Nam
2.1 Thực trạng về gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính trong các doanh
nghiệp Việt Nam
2.1.1 Động cơ gian lận và mục đích của việc gian lận trong các doanh
nghiệp
2.1.2 Các khoản mục hoạt động thường phát sinh gian lận


2.2 Thực trạng về trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện gian
lận và sai sót trên Báo cáo tài chính.
1


2.2.1 Thực trạng các quy định về trách nhiệm kiểm toán viên đối với việc
phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính
2.2.2 Đội ngũ kiểm tốn viên hành nghề.
2.2.3 Tình hình hoạt động của các cơng ty kiểm tốn
2.2.4 Kết quả hoạt động của các cơng ty kiểm tốn
2.3 Thực trạng về quy định trách nhiệm kiểm toán viên đối với việc phát hiện
gian lận và sai sót trong cuộc kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn độc lập.

Chương 3: Nhận xét, kiến nghị và giải pháp với việc chịu trách nhiệm của
kiểm toán viên độc lập trong việc kiểm toán Báo cóa tài chính
3.1 Đánh giá thực trạng trách nhiệm của kiểm toán viên về việc phát hiện gian
lận và sai sót
3.1.1 Những ưu điểm của kiểm tốn viên độc lập trong việc nhận thức
trách nhiệm khi phát hiện những gian lận sai sót
3.1.2 Những hạn chế, tồn tại của kiểm toán viên độc lập với việc phát
hiện những gian lận sai sót
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế
3.2

Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán

viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm tốn Báo cáo
tài chính
3.2.1 Ban hành hướng dẫn chi tiết, luôn cập nhật các chuẩn mực kiểm
toán đã được ban hành

3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực và phẩm chất của kiểm toán viên của
các cơng ty kiểm tốn độc lập

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, niềm tin của nhà đầu tư là yếu tố cơ
bản tạo nên sự thành cơng của thị trường tài chính thế giới. Tuy nhiên, thông
tin mà doanh nghiệp cung cấp cho nhà đầu tư nhiều khi khơng chính xác,
khơng phản ánh đúng thực tế khiến cho nhà đầu tư băn khoăn. Bên cạnh đó,
nhà quản trị doanh nghiệp cũng cần xác minh thông tin, xem xét xem các báo
cáo trong doanh nghiệp có phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp mình hay
khơng. Từ đó có biện pháp và chính sách cải thiện tình hình, tổ chức cơ cấu lại
doanh nghiệp…
Nhằm giúp đỡ nhà đầu tư, nhà quản trị và các đối tượng quan tâm khác,
dịch vụ kiểm toán đã ra đời. Kiểm tốn viên đóng vai trị sống cịn trong việc
tăng cường độ tin cậy cho những thông tin tài chính bằng việc xác nhận cho
tính trung thực của BCTC. Với vai trị đó, trách nhiệm của kiểm tốn viên là
phát hiện các gian lận và sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị
được kiểm toán.
Hiện nay, gian lận trong công bố thông tin trên BCTC là một trong những
chủ đề thời sự, đặc biệt sau sự kiện hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới
bị phá sản vào đầu thế kỷ 21. Các công ty bị phá sản đã cho là có gian lận về
BCTC có thể kể ra rất nhiều như: Lucent, Xerox, Rite Aid, Waste Management,
Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom, Global Crossing,
Adelphia, Qwest. Nhà quản lý cao cấp gồm cả giám đốc điều hành (CEO) và

giám đốc tài chính (CFO) của những công ty này đều bị cho rằng đã tham gia
vào việc chế biến số liệu đưa đến báo cáo tài chính gian lận.
Việc phát sinh gian lận trên báo cáo tài chính ở những cơng ty có tầm vóc
lớn đã làm phát sinh sự quan tâm ngày càng nhiều về tính trung thực, hợp lý
của báo cáo tài chính. Nó cũng là thách thức lớn đối với người quản lý cơng ty
cũng như đối với kiểm tốn viên trong việc phát hiện các sai phạm trên báo cáo
tài chính. Do vậy, gian lận luôn là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu và nhiều
3


nghề nghiệp khác nhau quan tâm. Bài viết dưới đây xin được đề cập đến:”
Gian lận và sai sót với trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm toán”.
Kết cấu của đề án được chia thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về gian lận và sai sót với trách nhiệm của kiểm
toán viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng vấn đề gian lận và sai sót với trách nhiệm của
kiểm tốn viên trong kiểm tốn ở Việt Nam.
Phần III: Nhận xét và giải pháp đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm
của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và sai sót trọng yếu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo,Th.s Nguyễn Thị Lan Anh
đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ để em có thể hồn thành được đề tài này.Với
kinh nghiệm khơng nhiều và kiến thức cịn nhiều hạn chế nên những vấn đề em
tìm hiểu được và trình bày trong đề án mơn học này cịn nhiều thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo, bạn bè
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1:
4



Lý luận chung về gian lận, sai sót và trách nhiệm của kiểm toán viên độc
lập trong kiểm toán Báo cáo tài chính

1.1 Tổng quan về gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính:

1.1.1

Khái niệm về gian lận và sai sót :

Gian lận
Có nhiều khái niệm tổng quát và chuyên ngành về gian lận.Ở hầu hết
các quốc gia, gian lận là khái niệm pháp lý, dù cho được tiếp cận từ nhiều
hướng khác nhau.
Hội đồng INTOSAI lần thứ 15 được tổ chức ở U-ru-goay năm 1998 đã coi gian
lận như là một khái niệm pháp lý.Theo đó, gian lận bao gồm những hành vi: lừa
đảo, gian dối, che đậy hoặc tiết lộ bí mật nhằm thu lợi một cách không công bằng
hoặc không trung thực; một giao dịch bất hợp pháp giữa hai chủ thể, trong đó một
bên cố tình lừa bên kia bằng những chứng từ giả mạo nhằm giành được lợi thế
không công bằng và trái phép.
Theo Hướng dẫn tìm hiểu gian lận của SPASAI ( Hiệp hội các cơ quan
kiểm toán tối cao Nam Thái Bình Dương): gian lận là một thuật ngữ chung,
bao gồm tất cả các cách mà trí thơng minh của con người có thể nghĩ ra, được
một cá nhân sử dụng để giành lợi thế hơn người bằng việc trình bày khơng
đúng sự thật.Khơng có một quy định rõ ràng nào cho việc xác định gian lận vì
gian lận bao gồm tất cả các cách bất ngờ, giả dối, xảo quyệt và khơng cơng
bằng nhằm lừa người khác.
Hướng dẫn kiểm tốn 21 của Canada về nhận dạng gian lận đã coi gian
lận là một hành vi gây ra tổn thất các nguồn lực có giá trị do việc cố ý trình bày
sai, bất chấp sự thật.Những hành vi như vậy có thể bị buộc tội theo những bộ

luật đang được áp dụng ở Canada.
Theo Văn phịng Kiểm tốn quốc gia ở Anh, gian lận có liên quan đến
việc sử dụng thủ đoạn lừa gạt để giành được các lợi ích tài chính khơng cơng
bằng và khơng hợp pháp, cũng như là những sai sót cố ý hoặc cố tình bỏ sót
5


một khoản tiền hay các khoản phải công khai trong các chứng từ kế toán hoặc
BCTC của một chủ thể.Gian lận cũng bao gồm cả sự ăn cắp cho dù có hay
khơng các sai sót trên chứng từ kế tốn hay BCTC.
Sổ tay người thẩm tra gian lận cho rằng: gian lận là bất kỳ hành vi cố ý
hay có tính tốn nhằm lấy tiền hoặc tài sản của người khác bằng các thủ đoạn
lừa dối hay sử dụng các cách thức khơng cơng bằng khác.Tương tự, Chuẩn
mực kiểm tốn Việt Nam (240) cũng coi gian lận là những hành vi cố ý làm sai
lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản
trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính nhằm thu lợi không công bằng hoặc bất hợp pháp.
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, gian lận có nghĩa là sự khơng trung
thực được thể hiện bằng sự cố tình lừa dối hoặc cố ý xuyên tạc sự thật.Xuyên
tạc sự thật là cố ý kể một việc khơng có thật, lừa dối là việc giành lợi thế của
người khác bằng cách không công bằng và không ngay thẳng.Cả hai hành vi
này đều có thể được sử dụng để định nghĩa rõ hơn về gian lận vì chúng và sự
khơng trung thực đều ám chỉ một sự cố ý hay sẵn sàng lừa dối.
Như vậy về cơ bản, gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc
sự thật với mục đích tư lợi.Trong lĩnh vực tài chính kế tốn, gian lận có thể là
sự trình bày sai lệch có chủ định các thơng tin trên BCTC do một hay nhiều
người trong Ban Giám đốc công ty, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện.
Chẳng hạn, làm giả tài liệu, tham ô tài sản, giấu diếm hoặc cố tình bỏ sót kết
quả các nghiệp vụ , ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật; chủ động áp dụng
sai chế độ tài chính kế tốn … Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng

quát sau:
+ Xử lý chứng từ theo ý muốn chủ quan , sửa đổi, xuyên tạc, làm giả các
chứng từ, tài liệu.
+ Biển thủ, sử dụng tài sản sai mục đích.
+ Cho qua hay bỏ sót kết quả của các giao dịch trên chứng từ, tài liệu.
+ Che dấu các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ.
6


+ Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật.
+ Áp dụng sai các nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán một cách
cố ý.
Gian lận bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
-

Phải có ít nhất hai bên trong gian lận, có nghĩa là phải có bên gian lận và nạn

-

nhân là bên đã hoặc có thể đã phải chịu hậu quả của gian lận.
Có sai sót trọng yếu hoặc trình bày khơng đúng sự thật được thực hiện một

-

cách cố ý bởi người có hành vi gian lận.
Phải có sự chủ định của người thực hiện gian lận rằng sự trình bày sai này sẽ

-

ảnh hưởng đến nạn nhân.

Nạn nhân phải có quyền hợp pháp để đáp trả sự trình bày đó.
Phái có thiệt hại thực sự hoặc nguy cơ thiệt hại cho nạn nhân do đã tin tưởng

-

vào sự trình bày đó.
Nhìn chung có sự cố gắng che dấu gian lận.
Gian lận nhất thiết phải có sự vi phạm tính trung thực.
Sai sót
Theo từ điển tiếng Việt: ”Sai sót là khuyết điểm khơng lớn trong cơng
tác”. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 cho rằng: “Sai sót là lỗi khơng cố
ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên
gây ra sai phạm
Sai sót là những ảnh hưởng đến BCTC như:
+ Lỗi về tính tốn số học hay ghi chép sai.
+ Áp dụng sai các nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế tốn, chính sách
tài chính nhưng khơng cố ý
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;
Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót
Qua các khái niệm trên, gian lận và sai sót đều là hành vi sai phạm. Trong
lĩnh vực tài chính kế tốn, gian lận và sai sót đều làm lệch lạc thơng tin, phản
ánh sai thực tế. Hơn nữa, cho dù là bất cứ ai thực hiện hành vi gian lận và sai

7


sót thì trách nhiệm ln liên đới tới những nhà quản lý tài chính, kế tốn nói
riêng và nhà quản lý nói chung.
Mặc dù vậy, giữa gian lận và sai sót lại khác nhau về nhiều mặt. Trước hết,
về mặt ý thức, sai sót là hành vi khơng có chủ ý, chỉ là vơ tình bỏ sót, hoặc do

năng lực hạn chế, hoặc do sao nhãng, thiếu thận trọng trong cơng việc,…gây ra
sai phạm. Trong khi đó, gian lận là hành vi có tính tốn, có chủ ý gây ra sự lệch
lạc thơng tin nhằm mục đích vụ lợi.từ sự khác nhau về ý thức dẫn đến khác
nhau về mức độ tinh vi của hai loại sai phạm này. Gian lận là hành vi trải qua
ba giai đoạn: hình thành ý đồ gian lận, thực hiện hành vi gian lận và cuối cùng
là che giấu hành vi gian lận. Chính vì thế, gian lận ln được tính tốn kỹ
lưỡng và che giấu tinh vi nên rất khó phát hiện, nhất là những gian lận gắn với
những nhà quản lý cấp cao. Trong khi đó, sai sót là hành vi khơng có chủ ý nên
rất dễ bị phát hiện. Một sự khác nhau nữa giữa gian lận và sai sót là tính trọng
yếu của sai phạm. Nếu đã là hành vi gian lận thì ln được xem như nghiêm
trọng. Cịn đối với sai sót thì phải tùy thuộc vào quy mơ và tính chất của sai
phạm.

1.1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xảy ra gian lận
Khả năng để gian lận xảy ra phụ thuộc vào 3 yếu tố:sự xúi giục, cơ hội và

thiếu độ liêm khiết.
Thứ nhất, sự xúi giục: Xúi giục được xem như một loại áp lực có thể từ
phía cá nhân người thực hiện hành vi gian lận hoặc bởi một người nào đó.
Chẳng hạn, do có nhu cầu về tiền để trang trải một số khoản bức súc, hoặc
muốn trở nên giàu có nhanh, muốn nổi tiếng,…sẽ khiến con người nảy sinh ý
muốn gian lận hoặc ai đó xúi giục họ. Nếu xét từ phía cá nhân, động cơ khiến
họ thực hiện hành vi gian lận có thể ở các dạng :
- Động cơ kinh tế: nhu cầu tài chính hay lợi ích là động cơ phổ biến nhất
của gian lận.
8



- Sự tham lam: người có quyền lực và quyền hành thường có hành vi gian
lận vì tính tham lam của họ thơi thúc.
- Uy tín và sự cơng nhận: một số người thường cảm thấy họ xứng đáng
được nâng cao uy tín hơn hay được coi trọng nhiều hơn. Những người này
thường bị thôi thúc bởi sự ghen tị, thù hằn, tức giận hay kiêu căng. Họ thường
tin rằng họ hơn người và vì vậy họ đủ mạnh để đánh bại hay làm người khác
lao đao và thực hiện gian lận mà không bị phát hiện hay khám phá ra.
- Sự tự kiêu: người ta có thể bị thơi thúc bởi các nguyên nhân hoặc giá trị
làm cho họ cảm thấy mình vượt trội hơn người khác.
Thứ hai, cơ hội: Cơ hội chính là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận.Khi
bầu khơng khí tổ chức nặng nề, Ban quản trị bị nhìn nhận là khơng nhạy cảm,
q chặt chẽ hay bạc đãi nhân viên gây ra sự bất bình trong nhân viên hay khi
các chính sách của tổ chức khơng rõ ràng, hệ thống kiểm sốt nội bộ không phù
hợp sẽ tạo thời cơ để một hay một số người thực hiện hành vi gian lận. Khi
chức vụ càng cao trong tổ chức thì càng có nhiều cơ hội thực hiện gian lận. Ví
dụ: Két tiền mặt thường xun qn khơng khóa mà khơng ai để ý tới; không ai
kiểm kê hàng tồn kho, do vậy hàng tồn kho có thiếu cũng khơng ai biết; phó
giám đốc tài chính có thẩm quyền trong các quyết định đầu tư mà khơng có bất
cứ sự giám sát, kiểm tra nào từ phía người khác…
Thứ ba, thiếu liêm khiết: Thiếu liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp giữa xúi
giục và thời cơ biến thành hành động gian lận. Thông thường, nếu giả sử có
thực hiện hành vi gian lận thì hiếm khi người gian lận lại thừa nhận rằng “ tôi
lấy tiền hôm nay là do tôi thiếu liêm khiết”. Họ sẽ tìm các cách khác nhau để
biện minh cho hành động của mình với ngơn từ có thể chấp nhận được. Chẳng
hạn, một nhân viên bị buộc tội gian lận có thể bào chữa cho hành vi của anh ta
bằng cách nói hoặc tin rằng đó là do mức lương thấp hoặc bởi vì tất cả mọi
người đều làm nên anh ta cũng có quyền làm như vậy. Trong khi đó một nhà
thầu có thể biện minh cho hành vi gian lận của anh ta như là một khoản chi phí
kinh doanh hoặc cách để giành được hợp đồng từ các cơ quan của Chính phủ.

9


Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xảy ra sai sót
Đối với sai sót thì các yếu tố về năng lực, sức ép cũng như lề lối làm việc
cũng có thể gây ra sai sót. Năng lực xử lý cơng việc yếu kém tất sẽ làm cho sai
sót gia tăng. Bên cạnh đó, yếu tố về mặt sức ép cũng được xem như yếu tố
quan trọng gây ra sai sót. Chẳng hạn, do áp lực về thời gian, cần phải hồn
thành cơng việc trong một khoảng thời gian ngắn, gấp rút; hoặc do sức ép về
tâm lý, áp lực về môi trường làm việc không thoải mái, mâu thuẫn nội bộ,…
đều có thể dẫn tới sai sót. Mặt khác, lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng,
thiếu ý thức trách nhiệm sẽ làm sai sót nảy sinh.
Các điều kiện khiến cho gian lận và sai sót gia tăng
Có nhiều nhân tố có thể làm gian lận và sai sót gia tăng.Sau đây là một số
nhân tố chủ yếu:
- Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hay năng lực của Ban giám đốc
đơn vị:
+ Công tác quản lý bị một người (hay một nhóm người) độc quyền nắm
giữ, thiếu sự giám sát có hiệu lực của Ban Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị;
+ Cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán phức tạp một cách cố ý;
+ Sự bất lực trong việc sửa chữa những yếu kém của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm sốt nội bộ trong khi những yếu kém này hồn tồn có thể khắc
phục được;
+ Thay đổi thường xun kế tốn trưởng hoặc người có trách nhiệm của
bộ phận kế tốn và tài chính;
+ Thiếu nhiều nhân viên kế tốn trong một thời gian dài;
+ Bố trí người làm kế tốn khơng đúng chun mơn hoặc người bị pháp
luật nghiêm cấm;
+ Thay đổi thường xuyên chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán
viên.

-

Các yếu tố bất thường đối với đơn vị( người mua chủ đạo bị phá sản, bị phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, thua thiệt do các yếu tố tự nhiên, kinh tế…):
10


+ Ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn và số đơn vị phá sản ngày càng
tăng;
+ Thiếu vốn kinh doanh do lỗ, hoặc do mở rộng quy mô doanh nghiệp quá
nhanh;
+ Mức thu nhập giảm sút;
+ Doanh nghiệp cố ý hạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuyếch trương hoạt
động;
+ Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất
cân đối tài chính;
+ Doanh nghiệp bị lệ thuộc quá nhiều vào một số sản phẩm hoặc một số
khách hàng;
+ Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc các cấp quản lý đơn vị;
+ Sức ép đối với nhân viên kế tốn phải hồn tất báo cáo tài chính trong
thời gian quá ngắn.
+ Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế tốn có tác
động đến doanh thu, chi phí và kết quả;
+ Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp;
+ Các nghiệp vụ với các bên hữu quan;
+ Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp (Ví dụ:
Phí luật sư, tư vấn hoặc đại lý,...).
-

Những khó khăn liên quan đến việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn

thích hợp( tài liệu kế tốn và lưu trữ tài liệu kế tốn khơng đầy đủ, có thay đổi
trong phần mềm kế tốn nhưng khơng lưu được tài liệu cũ…):
+ Tài liệu kế tốn khơng đầy đủ hoặc khơng được cung cấp kịp thời (Ví
dụ: Khơng thu thập đủ chứng từ ; phát sinh chênh lệch lớn giữa sổ và báo cáo,
những nghiệp vụ ghi chép sai hoặc để ngoài sổ kế tốn,...);
+ Lưu trữ tài liệu khơng đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế (Ví
dụ: chứng từ chưa được phê duyệt, thiếu tài liệu hỗ trợ cho những nghiệp vụ
lớn hoặc bất thường);
+ Có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với xác nhận của bên thứ
ba; mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm tốn; khơng giải thích được sự thay
đổi của các chỉ số hoạt động;

11


+ Ban Giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình khơng thoả
mãn u cầu của kiểm tốn viên.
+ Khơng lấy được thơng tin từ máy vi tính;
+ Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng khơng lưu tài liệu, không
được phê duyệt và không được kiểm tra;
+ Thơng tin, tài liệu in từ máy vi tính khơng phù hợp với báo cáo tài
chính;
+ Các thơng tin in ra từ máy vi tính mỗi lần lại khác nhau.

1.1.3 Các loại gian lận đối với từng loại hình doanh nghiệp
Gian lận tại công ty TNHH, công ty cổ phần có vốn nhà nước.
- Lần đầu tiên cơng khai báo cáo kiểm toán nhà nước. Nhiều bộ lập quỹ
đen, doanh nghiệp nhà nước thua lỗ rất lớn, chi mua sắm, xây dựng trụ sở tràn
lan, tham nhũng... những việc làm trên khiến ngân sách nhà nước hụt thu lớn.
- Các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, lỗ nặng nhưng vẫn

báo cáo lãi, hết năm này tới năm khác. Thuế giá trị gia tăng bị khai giảm,lỗi kê
khai sai thuế, hạch toán giảm doanh thu chịu thuế.
- Mua sắm tài sản, trang thiết bị với mức giá trên trời, khai tăng chi phí
để bỏ túi riêng, tham ô của công. Định giá tài sản doanh nghiệp khi cổ phần
hóa, nhiều doanh nghiệp áp dụng đơn giá để xác định giá trị nhà cửa, kiến trúc
không đúng theo suất đầu tư. Việc xác định tỉ lệ còn lại của nhà cửa, vật kiến
trúc cũng áp dụng sai quy định của Nhà nước. Mua sắm tài sản trên danh nghĩa
doanh nghiệp nhưng lại dùng cho mục đích cá nhân.
- Cịn đối với các dự án cơng trình xây dựng cơ bản thì sao? Những sai
phạm xảy ra ở tất cả các khâu từ quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hành đầu tư đến
thanh quyết tốn cơng trình đưa vào sử dụng.Tiến hành đấu thầu hạn chế, thậm
chí cịn không tiến hành đấu thầu mà ban quản lý, chủ đầu tư lợi dụng những
lỏng lẻo trong vấn đề kiểm tra kiểm sốt đã iu ái duyệt giá cao chót vót cho
những “thương vụ bắt tay” với số tiền vượt xa số tiền cần thiết để thực hiện
12


hạng mục và chia nhau bỏ túi số chênh lệch này. Sau khi nhận được thầu, các
Tổng cơng ty chính bán lại cho các cơng ty con thu “Chí phí quản lý cấp trên” .
“Thượng bất chính, hạ tắc loạn” các cơng ty con bị mẹ ăn thì phải bịn rút từ
lòng đường, từ nguyên vật liệu để bù vào. Rồi khi thiết kế cơ quan dự toán thiết
kế đã "qn mất " khơng trừ các phần trùng nhau, tính thừa khối lượng sai số
học, áp dụng không đúng hệ số dự tốn, sai thừa thêm thành phần cơng việc
trong q trình lập dự tốn, dự tốn giá ngun vật liệu tăng gấp 2,3 lần so với
giá thị trường, làm tăng giá cơng trình. Cuối cùng là móc nối với bộ phận
nghiệm thu cơng trình khơng đúng khối lượng thực hiện, đường ngắn tính dài,
đường rộng tính hẹp, thế là trót lọt. Những điều tra đã chỉ ra nguyên nhân sai
phạm chủ yếu là do những yếu kém trong công tác quán lý của ban quản lý dự
án, sự lỏng lẻo trong cơng tác kiểm tra kiểm sốt quản lý một cách minh bạch
và có trách nhiệm đối với các dự án.

Gian lận trong công ty cổ phần niêm yết.
Nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư với giá rẻ các cơng ty này ln mong
muốn có báo cáo tài chính đẹp, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh sẽ tăng sự
hấp dẫn với các nhà đầu tư. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp kinh
doanh cũng thuận lợi, cho nên để đạt được mục đích họ phải phù phép báo cáo
của mình, cố ý hạch tốn sai, ghi tăng lợi nhuận bằng cách khai tăng doanh thu,
giảm chi phí, ghi giảm các khoản nợ phải trả,… hoặc hạch tốn khơng đúng kì
để san đều lợi nhuận. Phân loại và trình bày sai nhằm thay đổi cấu trúc tài chính
và các tỷ suất.
- Các doanh nghiệp là tổng cơng ty có nhiều cơng ty con thì các cơng ty
này sẽ lợi dụng các công ty con để dấu lỗ của mình thơng qua việc hợp nhất báo
cáo tài chính.
- Cịn đối với những doanh nghiệp kinh doanh tốt lại muốn khai giảm lợi
nhuận để chốn, tránh thuế.
Gian lận ở các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH
Tương tự trong công ty cổ phần niêm yết làm đẹp báo cáo tài chính để
13


đi vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, vay tư nhân. Tuy nhiên họ lại thích ghi
giảm lợi nhuận hơn nhằm mục đích giảm thuế TNDN phải nộp. Khai sai thuế
giá trị gia tăng phải nộp.
Gian lận tại các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi:
Các cơng ty này thường đặt trụ sở ở nhiều nước khác nhau, mà các
nước này có mức thuế suất thu nhập khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp sẽ thơng
qua các giao dịch mua bán để kết chuyển lãi về trụ sở tại nước có mức thuế suất
nhỏ hơn để trốn thuế thu nhập. Nói chung chủ yếu là vì mục đích thuế.
Tóm lại gian lận đang là một vấn đề nhức nhối hiện nay ,nó khơng những
làm thất thốt lượng lớn tài sản của doanh nghiệp mà còn làm cho các nhà đầu
tư,chủ nợ gặp nhiều rủi ro hơn khi đưa ra các quyết định đầu tư, khi sử dụng

thơng tin có gian lận.Có thể nhận thấy gian lận trong BCTC thường gặp là:
- Khai cao( khai khống) doanh thu: Là việc ghi nhận vào sổ sách một
nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ khơng có thực. Kỹ thuật thường
sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo, lập chứng từ giả mạo. Khai cao
doanh thu còn được thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên Hóa
đơn như số lượng, giá bán... hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao
hàng chưa hoàn tất, quyền sở hữu và trách nhiệm về rủi ro đối với hàng hoá –
dịch vụ chưa được chuyển qua bên mua hàng.
- Ghi nhận sai niên độ: Gian lận trong Báo cáo tài chính có thể được
thực hiện bởi kỹ thuật ghi nhận sai niên độ trong đó, doanh thu hay chi phí được
ghi nhận khơng đúng với thời kỳ mà nó phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của
kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để làm tăng hoặc giảm thu
nhập theo mong muốn.
-Giấu cơng nợ và chi phí: Che dấu cơng nợ đưa đến giảm chi phí là
một trong những kỹ thuật gian lận phổ biến trên Báo cáo tài chính với mục đích
khai khống lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế sẽ tăng tương ứng với số chi phí
hay cơng nợ bị che dấu. Đây là phương pháp dễ thực hiện so với các phương
pháp ngụy tạo các giao dịch bán hàng. Mặt khác nó rất khó bị các kiểm tốn
14


viên phát hiện vì thường khơng để lại dấu vết.
-Khơng khai báo đầy đủ thông tin: Việc không khai báo đầy đủ các
thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng Báo cáo tài
chính. Các thơng tin thường không được khai báo đầy đủ trong thuyết minh như
nợ phải trả tiềm tàng, các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, thơng tin về bên có
liên quan, các những thay đổi về chính sách kế tốn.
-Áp dụng phương pháp đánh giá không đúng: Việc áp dụng sai
phương pháp đánh giá là một kỹ thuật gian lận khá phổ biến. Việc đánh giá sai
thường áp dụng cho các khoản mục sau: Hàng tồn kho, khoản phải thu, các tài

sản mua qua hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định, khơng vốn hố đầy đủ các
chi phí vơ hình, phân loại khơng đúng tài sản.

1.1.4 Các kỹ thuật ,dấu hiệu để phát hiện gian lận
Bằng việc gian lận và “thao tác trong kế tốn”, các cơng ty có thể làm cho
BCTC sai lệch một cách trọng yếu như khai tăng doanh thu và tài sản, khai
giảm chi phí và công nợ, hoặc đưa ra những thông tin thiếu trung thực, khơng
đầy đủ. Nhìn chung, các BCTC có chứa gian lận nhằm trình bày tốt hơn tình
hình tài chính so với sự thật của nó. Kiểm tốn viên cần phải nắm bắt những
dấu hiệu để phát hiện ra các hành vi sai phạm của ban quản lý khiến các BCTC
bị sai lệch. Viện kiểm tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA) có đưa ra một số
dấu hiệu để phát hiện các hành vi sai phạm tiềm năng của một công ty:
- Tồn tại các nghiệp vụ chưa phê duyệt
- Có dính líu các cuộc điều tra của Chính phủ
- Các báo cáo pháp luật liên quan đến vấn đề vi phạm pháp luật
- Chi trả cho các nhà tư vấn, luật gia hoặc một số nhân viên không rõ lý do
- Chi phí hoa hồng cho các đại lý hoặc người bán hàng quá lớn
- Các khoản chi tiền mặt lớn bất thường
- Các khoản chi cho quan chức Chính phủ khơng giải thích được
- Khơng lưu các báo cáo nộp thuế, lệ phí…
15


1.2 Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót ở đơn vị
Theo Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 240” Gian lận và sai sót”,
giám đốc ( hoặc người đứng đầu đơn vị) được kiểm toán chịu trách nhiệm trực
tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn
vị thơng qua việc xây dựng và duy trì thường xuyên hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ thích hợp.Trách nhiệm của kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn là giúp đơn vị được kiểm tốn phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận

và sai sót nhưng kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn không chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán.
Trách nhiệm chủ yếu vủa kiểm toán viên là xem xét rủi ro có các chênh
lệch trọng yếu trong BCTC do những gian lận và sai sót gây ra.Cụ thể :
1.2.1 Đánh giá rủi ro:
Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng
ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có thể có, làm
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và phải trao đổi với Giám đốc (hoặc
người đứng dầu) đơn vị về mọi gian lận hoặc sai sót quan trọng phát hiện
được.Ngồi các hạn chế trong thiết kế và thực hiện hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cũng cần lưu ý tới những tình huống
hoặc sự kiện làm tăng rủi ro do gian lận hoặc sai sót, gồm:
+ Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của Ban Giám
đốc;
+ Các yếu tố bất thường đối với đơn vị;
+ Những khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn
thích hợp.
1.2.2 Phát hiện:

16


Trên cơ sở đánh giá rủi ro, kiểm toán viên phải thiết lập các thủ tục kiểm
tốn thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính đều được phát hiện.
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để
chứng minh là khơng có gian lận hoặc sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính; hoặc nếu có gian lận, sai sót thì đã được phát hiện, được sửa
chữa hoặc đã trình bày trong báo cáo tài chính, và kiểm tốn viên phải chỉ ra
ảnh hưởng của gian lận và sai sót đến báo cáo tài chính. Khả năng phát hiện sai

sót thường cao hơn khả năng phát hiện gian lận vì gian lận thường kèm theo
các hành vi cố ý che dấu.
Do những hạn chế vốn có của kiểm tốn, nên dù kiểm toán viên đã tuân
thủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm tốn thì rủi ro do khơng phát hiện hết các
gian lận và sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính vẫn có thể
xảy ra. Khi xảy ra rủi ro do không phát hiện hết các gian lận và sai sót làm ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đã được kiểm tốn thì phải xem xét việc
chấp hành đầy đủ nguyên tắc và thủ tục kiểm tốn trong từng hồn cảnh cụ thể
và tính thích hợp của các kết luận trong báo cáo kiểm toán dựa trên kết quả của
các thủ tục kiểm tốn đã thực hiện.

1.2.3 Những hạn chế vốn có của kiểm tốn bao gồm:
+ Cơng việc kiểm tốn thường chịu rủi ro do không phát hiện hết các sai
phạm làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán
đã được lập kế hoạch và tiến hành theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.
+ Rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do gian lận cao hơn
rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do sai sót, vì gian lận thường
đi kèm với các hành vi cố ý che dấu gian lận. Kiểm tốn viên có quyền chấp nhận
những giải trình, các ghi chép và tài liệu của khách hàng khi có bằng chứng về
17


việc khơng có gian lận và sai sót. Tuy vậy, kiểm tốn viên phải có thái độ hồi
nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn
và phải ln ý thức được rằng có thể tồn tại những tình huống hoặc sự kiện dẫn
đến những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.
+ Do những hạn chế vốn có của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt
nội bộ nên vẫn có khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót làm ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính. Hệ thống kiểm sốt nội bộ có thể khơng phát hiện

được gian lận do có sự thơng đồng giữa các nhân viên hoặc gian lận của Ban
Giám đốc.
1.2.4 Những thủ tục cần được tiến hành khi có dấu hiệu gian lận và
sai sót
Trong q trình kiểm tốn, khi xét thấy có dấu hiệu về gian lận hoặc sai
sót, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải xem xét những ảnh hưởng của
gian lận và sai sót đến báo cáo tài chính. Trường hợp kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn cho rằng gian lận hoặc sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính thì phải thực hiện sửa đổi và bổ sung những thủ tục kiểm tốn
thích hợp.Mức độ sửa đổi và bổ sung các thủ tục kiểm toán phụ thuộc vào sự
đánh giá của kiểm toán viên về:
+ Các loại gian lận và sai sót đã được phát hiện;
+ Tần suất xảy ra gian lận hoặc sai sót;
+ Khả năng tái diễn của một loại gian lận hoặc sai sót cụ thể có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Kiểm tốn viên khơng được cho rằng các gian lận và sai sót xảy ra là đơn
lẻ và biệt lập, trừ khi đã xác định rõ ràng. Nếu cần thiết, kiểm toán viên phải
điều chỉnh lại nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán sửa đổi và bổ sung thường giúp cho
kiểm toán viên khẳng định hoặc xoá bỏ nghi ngờ về gian lận hoặc sai sót.
Trường hợp kết quả của các thủ tục sửa đổi và bổ sung khơng xố bỏ được nghi
18


ngờ về gian lận và sai sót, thì kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải thảo
luận vấn đề này với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và phải đánh giá ảnh
hưởng của nó đến báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm tốn.
Kiểm tốn viên phải xem xét ảnh hưởng của các gian lận và sai sót trọng
yếu trong mối liên hệ với những khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là
độ tin cậy trong các giải trình của Giám đốc. Trường hợp hệ thống kế tốn và

hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng phát hiện được gian lận và sai sót hoặc các
gian lận và sai sót khơng được đề cập trong giải trình của Giám đốc thì kiểm
tốn viên phải xem xét lại việc đánh giá rủi ro và độ tin cậy của các giải trình
đó. Khả năng phát hiện gian lận và sai sót của kiểm tốn viên sẽ tuỳ thuộc vào
mối quan hệ giữa các sai phạm với những hành vi cố tình che dấu sai phạm;
giữa các thủ tục kiểm soát cụ thể của Ban Giám đốc và các nhân viên liên
quan.
1.2.5 Thông báo về gian lận và sai sót
Thơng báo cho Giám đốc hoặc người đứng đầu
Kiểm tốn viên phải thông báo kịp thời những phát hiện của mình cho
Giám đốc đơn vị được kiếm tốn trong thời hạn nhanh nhất trước ngày phát
hành báo cáo tài chính, hoặc trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán, khi:
+ Kiểm tốn viên nghi ngờ có gian lận, mặc dù chưa đánh giá
được ảnh hưởng của gian lận này tới báo cáo tài chính;
+ Có gian lận hoặc có sai sót trọng yếu.
Khi nghi ngờ có gian lận, hoặc phát hiện ra gian lận hoặc sai sót trọng
yếu đã xảy ra hoặc có thể xảy ra, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải cân
nhắc tất cả các tình huống xem cần thông báo cho cấp nào. Trường hợp có gian
lận, kiểm tốn viên phải đánh giá khả năng gian lận này có liên quan đến cấp
quản lý nào. Trong hầu hết các trường hợp xảy ra gian lận, kiểm tốn viên và
cơng ty kiểm tốn phải thơng báo cho cấp quản lý cao hơn cấp của những
người có dính líu đến gian lận đó. Khi nghi ngờ gian lận có liên quan đến
19


người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị được kiểm tốn thì thơng thường kiểm
tốn viên và cơng ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn
pháp luật để xác định các thủ tục cần tiến hành.
Thơng báo cho người sử dụng báo cáo kiểm tốn
Nếu kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn kết luận rằng có gian lận hoặc

sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính nhưng gian lận hoặc sai
sót này khơng được đơn vị sửa chữa hoặc khơng được phản ảnh đầy đủ trong
báo cáo tài chính, thì kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
Trường hợp có gian lận hoặc sai sót có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính mặc dù đã phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính nhưng kiểm tốn
viên và cơng ty kiểm tốn vẫn phải chỉ rõ ra trong Báo cáo kiểm toán.
Nếu đơn vị khơng cho phép kiểm tốn viên thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm tốn thích hợp để đánh giá gian lận hoặc sai sót đã xảy ra hoặc có
thể xảy ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên và
cơng ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối
vì phạm vi kiểm tốn bị giới hạn.
Nếu không thể xác định được đầy đủ gian lận hoặc sai sót đã xảy ra do
hạn chế khách quan từ bên ngoài hoặc do chủ quan trong đơn vị được kiểm
tốn thì kiểm tốn viên phải xét tới ảnh hưởng của gian lận hoặc sai sót này tới
Báo cáo kiểm tốn.
Thơng báo cho các cơ quan chức năng có liên quan
Kiểm tốn viên nhà nước có trách nhiệm bảo mật các thông tin, số liệu
của khách hàng, trừ trường hợp đơn vị được kiểm tốn có gian lận hoặc sai sót
mà theo qui định của pháp luật, kiểm tốn viên viên nhà nước phải thơng báo
hành vi gian lận hoặc sai sót đó cho cơ quan chức năng có liên quan. Trường
hợp này, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán được phép trao đổi trước với
chuyên gia tư vấn pháp luật.
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán rút khỏi hợp đồng kiểm toán
20


Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn được phép chấm dứt hợp đồng kiểm
toán khi xét thấy đơn vị được kiểm tốn khơng có biện pháp cần thiết để xử lý
đối với gian lận mà kiểm toán viên cho là cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể, kể

cả các gian lận không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Nhân tố ảnh hưởng tới quyết định rút khỏi hợp đồng, gồm: gian lận hoặc
sai sót liên quan đến cấp lãnh đạo cao nhất trong đơn vị; việc tiếp tục duy trì
quan hệ của kiểm tốn viên với đơn vị được kiểm tốn. Cơng ty kiểm tốn phải
cân nhắc kỹ lưỡng và trao đổi với chuyên gia tư vấn pháp luật trước khi đưa ra
quyết định này.
Trường hợp rút khỏi hợp đồng kiểm toán, nếu kiểm toán viên khác được
thay thế yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng thì kiểm tốn viên hiện tại
phải thơng báo rõ lý do chuyên môn dẫn tới buộc phải chấm dứt hợp đồng.
Kiểm tốn viên hiện tại có thể thảo luận và thơng báo với kiểm tốn viên khác
được thay thế về các thông tin của khách hàng phù hợp với luật pháp, yêu cầu
về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán có liên quan và phạm vi cho phép của khách
hàng. Nếu khách hàng không cho phép thảo luận về công việc của họ thì kiểm
tốn viên và cơng ty kiểm tốn hiện tại cũng phải thơng báo về việc khơng cho
phép này cho kiểm toán viên được thay thế.

21


Chương 2
Thực trạng vấn đề gian lận và sai sót với trách nhiệm của kiểm toán
viên trong kiểm toán ở Việt Nam.
2.1 Thực trạng các sai phạm trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
2.1.1 Các sai sót thường gặp của các đơn vị được phát hiện qua kiểm
toán
Qua kết quả kiểm toán cho thấy báo cáo quyết toán do các đơn vị lập ra
hầu hết chưa chính xác, độ vi phạm có khác nhau nhưng phổ biến là: các chứng
từ thanh tốn chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hạch tốn khơng đúng nội
dung kinh tế theo quy định của tài khoản kế toán và mục lục NSNN, dẫn đến
các thơng tin tài chính bị sai lệch, bóp méo, gây khó khăn cho cơng tác kiểm

tra, giám sát, cơng tác quản lý điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước;

22


báo cáo quyết tốn hồn thành chậm so với quy định.Những sai sót biểu hiện ở
các ngành, các lĩnh vực như sau:
Tại các cấp ngân sách
Hầu hết các cấp ngân sách được kiểm tốn có những sai sót là chưa phản
ánh đầy đủ các nghiệp vụ thu, chi NSNN vào báo cáo quyết toán, biểu hiện cụ
thể trong điều hành hoạt động của các cấp ngân sách như:


Dùng NSNN để hỗ trợ kinh phí cho các ngành khơng thuộc đối tượng cấp phát
ngân sách của cấp mình.



Dự tốn NSNN chưa có cơ sở khoa học, chưa sát với thực tế của từng cấp cơ
sở, cịn mang tính áp đặt, gây khó khăn cho cơng tác điều hành NSNN.



Chi sai chế độ, đặc biệt chi hành chính tăng quá cao so với dự toán, chủ yếu chi
cho hội nghị, tiếp khách, cơng tác phí và chi cho mua sắm trang thiết bị làm
việc đắt tiền vượt quá tiêu chuẩn.Kết quả kiểm toán tại 9 đơn vị kiểm toán,
tổng số chi sai chế độ lên tới trên 40 tỷ đồng.




Quyết tốn khơng đúng nguồn, chi không đúng nội dung…
Lĩnh vực DNNN
Thực tế, có nhiều đơn vị do bng lỏng quản lý, do trình độ cán bộ non
kém, dẫn đến giá trị tài sản, nguồn vốn, công nợ phải thu, phải trả không được
phản ánh đầy đủ giá trị và theo đúng chế độ vào báo cáo quyết tốn tài chính
của đơn vị.Nhiều đơn vị cịn hạch tốn tùy tiện như: Hạch tốn giảm chi phí
phần thu được từ lãi tiền gửi; các chi phí liên quan đến việc hình thành TSCĐ
hạch tốn vào chi phí trong kỳ…
Lĩnh vực đầu tư XDCB
Qua hoạt động kiểm tốn, có thể nhóm lại các sai sót mà các bên liên quan
thường vi phạm là:
-Áp đơn giá, định mức cao hơn quy định của chế độ tài chính.
-Tạm ứng cho khối lượng tùy tiện , sai chế độ cấp phát, thanh tốn.
-Chi trượt giá khơng đúng quy định.

23


-Chứng từ thanh toán để chứng minh cho khối lượng phát sinh phần lớn
khơng đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ.
-Chưa tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng quy định, có những cơng trình
đáng ra phải đấu thầu thì lại chỉ đặt thầu…
2.1.2 Thực trạng về gian lận trên BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trong những năm gần đây tại VN, hàng loạt các vụ gian lận về kinh tế,
thương mại và gian lận trên BCTC được phát hiện cho thấy gian lận xuất hiện
trong mọi loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân và ở mọi lĩnh vực: thương mại, sản xuất, xây dựng… Dù
các gian lận này chưa nghiêm trọng như các quốc gia trên thế giới, nhưng nó
tác động không nhỏ đến nền kinh tế và niềm tin của cơng chúng vào báo cáo tài
chính của các cơng ty đặc biệt là các công ty cổ phần niêm yết. Điển hình cho

các sai phạm trên BCTC đối với công ty niêm yết là Công ty cổ phần bánh kẹo
Biên Hồ – Bibica, Cơng ty bơng Bạch Tuyết (BBT), Cơng ty đồ hộp Hạ
Long…Ngồi ra, theo thống kê của Stox.vn, tính đến ngày 20/4/09, trong số 357
doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn, có ít nhất 194 cơng ty có sự chênh lệch
kết quả kinh doanh trước và sau kiểm tốn, trong đó khơng ít DN có chênh lệch
kết quả kinh doanh rất lớn (trên 10%). Và có tới 47 doanh nghiệp có chênh lệch
kết quả kinh doanh trước và sau kiểm toán lên tới trên 50%.
Xu hướng biến lỗ thành lãi trên BCTC tại các doanh nghiệp Việt Nam
Được sử dụng nhiều trong doanh nghiệp có hệ thống bán lẻ là kỹ thuật
chuyển từ hàng tồn kho sang các khoản phải thu. Khi doanh nghiệp giao hàng
cho đại lý hay siêu thị, hàng có thể bị trả lại do khơng bán hết nhưng doanh
nghiệp đã tính số hàng đó vào các khoản phải thu và tạm tính trước doanh thu.
Một kỹ thuật khác là định giá hàng tồn kho, doanh nghiệp ký hợp đồng
bán hàng sau đó lại ký hợp đồng mua lại. Hợp đồng bán hàng đó được đưa vào
hạch tốn lợi nhuận và doanh số nhưng thực tế khơng có hàng hóa dịch
chuyển, giao dịch chỉ trên giấy tờ.
24


Trong điều kiện thanh tốn bằng tiền mặt cịn phổ biến thì doanh nghiệp
thực hiện kỹ thuật này khơng khó. Nếu mua bán lịng vịng qua vài doanh
nghiệp thì kiểm tốn có hồi nghi nhưng cũng khó chứng minh được.
Thêm nữa, để tăng lợi nhuận năm nay doanh nghiệp có thể “đẩy” bớt một
số chi phí sang năm sau. Hay thay đổi cách hạch toán giá vốn, hạch toán giá
thấp nhất trong các mức giá nhập nguyên liệu. Doanh nghiệp cũng có thể kê
khống số lượng hàng bán vào thời điểm kê khai vì khơng phải lúc nào kiểm
tốn cũng có thể kiểm kê chính xác số hàng tồn trong kho.
Khi năng lực kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp cịn kém thì những kỹ
thuật đơn giản trên được sử dụng khá phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Công ty
cổ phần bơng Bạch Tuyết là trường hợp điển hình của việc Ban giám đốc đã cố

tình thay đổi BCTC.Bằng một số “thủ thuật” công ty đã làm cho BCTC năm
2007 từ lỗ 8,48 tỷ đồng thành lãi 2,2 tỷ đồng .Một số khoản tiêu biểu:
Công ty đã khai tăng 5,3 tỷ đồng doanh thu của năm 2006 mặc dù chưa
giao hàng trong năm 2006. Số hàng này được giao trong năm 2007 và doanh
thu được ghi nhận vào năm 2007.
Khai giảm chi phí khấu hao TSCĐ với số tiền 676 triệu đồng làm cho
giảm giá vốn hàng bán 4,2 tỷ đồng.
Khơng trích dự phịng phải thu khó địi 284.898.556 đồng làm giảm chi
phí quản lý 447 triệu đồng- BCTC năm 2006 khơng trích khoản này.
Xu hướng biến lãi thành lỗ trên BCTC tại các doanh nghiệp Việt
Nam
Từ quý IV/2008 tới quý I/2010, CTCP Nước giải khát Sài Gòn - Tribeco
(TRI) liên tiếp thua lỗ. Thậm chí, vào cuối quý I/2010, trong văn bản giải trình
gửi Sở GDCK TP. HCM, lãnh đạo TRI cịn cho biết, dự kiến năm 2010 Cơng ty
lỗ 57 tỷ đồng và xác định năm 2011 hòa vốn, năm 2012 mới bắt đầu có lãi.
Liên tiếp hai năm 2008 và 2009 TRI đều thua lỗ, nếu kế hoạch của TRI thành
hiện thực, đồng nghĩa với việc cổ phiếu TRI sẽ bị ngưng niêm yết trên Sở
GDCK sau năm 2010.
25


×