Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của chó được gây bệnh thực nghiệm bằng chủng virus care (CDV 768)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 80 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








BOUNHEUANG SIHOUNGVANH



“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CỦA CHÓ
ðƯỢC GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM BẰNG CHỦNG VIRUS
CARE (CDV-768)”



LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







BOUNHEUANG SIHOUNGVANH


“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CỦA CHÓ
ðƯỢC GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM BẰNG CHỦNG VIRUS
CARE (CDV-768)”




CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ:60.64.01.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn này
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


BOUNHEUANG SIHOUNGVANH














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, ñặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Thú y ñã truyền ñạt cho
tôi những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt
nghiệp vừa qua. ðây là những kiến thức tạo cơ sở cho tôi ứng dụng và phát
huy trong sự nghiệp chuyên môn của tôi sau này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Thị Lan, giảng viên bộ môn Bệnh lý Thú y, Khoa Thú y -Học viện Nông
nghiệp Việt Nam ñã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới các kỹ sư trên Phòng thí nghiệm trọng ñiểm
công nghệ sinh học thú y - Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Namñã
tạo mọi ñiều kiện cho tôi thực hiện tốt ñề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên



BOUNHEUANG SIHOUNGVANH



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan iii

Lời cảm ơn iv

Mục lục v

Danh mục các chữ cái viết tắt viii

Danh mục bảng ix

Danh mục hình x

MỞ ðẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước 3

1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước 5


1.3. Căn bệnh học 6

1.3.1.

Phân loại virus gây bệnh Care 6

1.3.2. Hình thái của virus Care 7

1.3.3. Cấu trúc của virus Care 8

1.3.4. Sức ñề kháng của virus Care 9

1.3.5.

Cơ chế sinh bệnh 10

1.4. Truyền nhiễm học 12

1.4.1.

Chất chứa virus 12

1.4.2.

ðường xâm nhập và cách thức lây lan 12

1.4.3.

Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết 12


1.5. Triệu chứng bệnh tích 13

1.5.1. Triệu chứng lâm sàng 13

1.5.2. Bệnh tích 15

1.6. Chẩn ñoán bệnh 17

1.6.1.

Dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ học của bệnh 17

1.6.2.

Dựa vào triệu chứng lâm sàng 17

1.6.3.

Chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm 18

1.6.4. Chẩn ñoán phân biệt với bệnh sau 21


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

2.1. ðối tượng nghiên cứu 23


2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 23

2.3. Thời gian nghiên cứu 23

2.4. Nội dung nghiên cứu 23

2.5. Nguyên liệu 23

2.5.1. Virus 23

2.5.2. ðộng vật thí nghiệm 24

2.5.3. Hoá chất 24

2.5.4. Máy móc và dụng cụ 24

2.6. Phương pháp nghiên cứu 25

2.6.1. Phương pháp gây bệnh thực nghiệm 25

2.6.2. Theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó ñược gây nhiễm chủng
virus Care (CDV-768) 26

2.6.3. Phương pháp phân lâp virus trên môi trường tế bào Vero-DST 26

2.6.4. Phương pháp ELISA 27

2.6.5. Kiểm tra virus học 27

2.6.6. Phương pháp RT-PCR 28


2.6.7. Phương pháp quan sát, mô tả 31

2.6.8. Phương pháp mổ khám, quan sát bệnh tích ñại thể của chó ñược
gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) 31

2.6.9. Phương pháp làm tiêu bản vi thể và quan sát bệnh tích trên tiêu
bản của chó ñược gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) 32

2.6.10. Phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch (Immunohistochemistry – IHC) 36

2.6.11. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 37

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38

3.1. Kết quả xét nghiệm kháng thể kháng virus Care của chó trước
khi gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) 38


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

3.2. Kết quả gây bệnh thực nghiệm cho chó bằng chủng virus Care
(CDV-768) 40

3.3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chó ñược gây nhiễm chủng
virus Care (CDV-768) 41

3.3.1. Thân nhiệt của chó ñược gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) 43


3.3.2. Tần số tim của chó trước và sau khi ñược gây nhiễm chủng
virus Care (CDV-768) 45

3.3.3. Tần số hô hấp của chó trước và sau khi ñược gây nhiễm chủng
virus Care (CDV-768) 48

3.4. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của chó ñược gây
nhiễm chủng virus Care (CDV-768) 51

3.4.1. Kết quả khảo sát chỉ tiêu bạch cầu của chó ñược gây nhiễm
chủng virus Care (CDV-768) 51

3.4.2. Kết quả khảo sát chỉ tiêu hồng cầu của chó ñược gây nhiễm
chủng virus Care (CDV-768) 52

3.5. Kiểm tra một số bệnh tích của chó ñược gây nhiễm chủng virus
Care (CDV-768) 54

3.5.1. Bệnh tích ñại thể của chó ñược gây nhiễm chủng virus Care
(CDV-768) 54

3.5.2. Bệnh tích vi thể chủ yếu củachó ñược gây nhiễm chủng virus
Care (CDV-768) 58

3.6. Sự phân bố của chủng virus Care (CDV-768) trong các cơ quan của
chó 62

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 65

1. Kết luận 65


2. ðề nghị 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt

Tên ñầy ñủ
1

CPV Canine Parvovirus
2

CAV Canine Adenovirus
3

CD Canine Distemper
4

CDV Canine Distemper Virus
5


LEPTO Leptospirose
6

CPE Cyto Pathogenic Effect
7

EDTA Ethylene diamine tetra acetic acid
8

ELISA Enzyme-linked immunosorbent asay
9

HE Haematoxilin - Eosin
10

MV Measles Virus
11

PBS Photphate buffer saline
12

RNA Ribonucleic acid
13

RPV Rinderpest Virus
14

RT-PCR Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction
15


TCID 50 50% Tissue Culture Infective Dose
16

DMEM Dulbecco’s Modified Eagle’s Medium
17

OD Optical Density
18

TMB Tetramethylbenzidine
19

Ig Immunoglobulin

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm kháng thể
kháng virus Care
bằng phương pháp ELISA 38

Bảng 3.2. Kết quả xét nghiệm sự có mặt của virus Care và một số
virus khác bằng phương pháp RT – PCR 39

Bảng 3.3. Kết quả nhiệt ñộ của chó kiểm tra trước khi gây nhiễm
chủng virus Care (CDV-768) (
0
C). 39


Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm virus Care bằng phương pháp RT – PCR 40

Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chó ñược gây nhiễm
chủng virus Care (CDV-768) (n
TN
=3, n
ðC
=2) 42

Bảng 3.6. Thân nhiệt của chó ñược gây nhiễm chủng virus Care
(CDV-768) (
0
C) 44

Bảng 3.7. Biến ñộng tần số tim trước và sau khi ñược gây nhiễm
chủng virus Care (CDV-768) (lần/phút) 46

Bảng 3.8. Biến ñộng tần số hô hấp trước và sau khi gây ñược gây
nhiễm chủng virus Care (CDV-768) (lần/3phút) 49

Bảng 3.9. Số lượng bạch cầu của chó ñược gây nhiễm chủng virus
Care (CDV-768) (x10
3
µl) 51

Bảng 3.10. Số lượng hồng cầu của chó ñược gây nhiễm chủng virus
Care (CDV-768) (x10
6
/µl) 53


Bảng 3.11. Bệnh tích ñại thể chủ yếu của chó ñược gây bệnh thực
nghiệm bằng chủng virus Care (CDV-768) 55

Bảng 3.12. Bệnh tích vi thểchủ yếu của chó ñược gây nhiễm chủng
virus Care (CDV-768) 58

Bảng 3.13. Kết quả nhuộmhóa mô miễn dịch 62


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hình thái của virus ñược chụp dưới kính hiển vi 8

Hình 1.2. Kít chẩn ñoán nhanh bệnh Care 21

Hình 1.3. Khi chó mắc bệnh Care kít lên hai vạch 21

Hình 3.1. Biểu ñồ nhiệt ñộ của chó trước khi gây nhiễm thực nghiệm 40

Hình 3.2. Biểu ñồ thể hiện thân nhiệt của chó sau khi ñược gây nhiễm
chủng virus Care (CDV-768) 45

Hình 3.3. Biểu ñồ thể hiện tần số tim của chó trước và sau khi ñược
gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) 47

Hình 3.4. Biểu ñồ thể hiện tấn số hô hấp của chó trước và sau khi

ñược gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) 50

Hình 3.5. Biểu ñồ thể hiện biến ñộng số lượng bạch cầu của chó ñược
gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) (x10
3
/µl) 52

Hình 3.6. Biểu ñồ thể hiện biến ñộng số lượng hồng cầu của chó ñược
gây nhiễm chủng virus Care (CDV-768) (x10
6
/µl) 53

Hình 3.7. Xoang ngực tích nước 57

Hình 3.8. Ruột xuất huyết 57

Hình 3.9. Phổi nhục hóa 57

Hình 3.10. Túi mật sưng to 57

Hình 3.11. Não sung huyết 57

Hình 3.12. Lách hoại tử vùng rìa 57

Hình 3.13. Hạch bị viêm (HE.10X) 61

Hình 3.14. Hạch bị viêm (HE.40X) 61

Hình 3.15. Trong lòng các phế nang có dịch viêm (HE.10X) 61


Hình 3.16. Trong lòng các phế nang có dịch viêm (HE.40X) 61


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi

Hình 3.17. Lông nhung ruột dính với nhau, ñỉnh lông nhung bị tù ñầu
(HE.10X) 61

Hình 3.18. Ruột bị hoại tử, lông nhung ñứt nát (HE.40X) 61

Hình 3.19. Virus tập trung vào tủy ñỏ của lách (IHC.10X) 64

Hình 3.20. Virus tập trung vào tủy ñỏ của lách (IHC.40X) 64

Hình 3.21. Virus tập trung ở lông nhung của ruột (IHC.10X) 64

Hình 3.22. Virus tập trung ở lông nhung của ruột (IHC.40X) 64


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

MỞ ðẦU
Chó là loài ñộng vật nuôi ñầu tiên ñược con người thuần hóa.Con
chó là ñộng vật thân thiết gắn bó từ rất lâu ñời với người chủ nói riêng và con
người nói chung, những ñức tính của chó ñược tôn vinh như trung
thành, thông minh, quan tâm ñến chủ nó là bạn gần gũi của con người, chó
canh gác nhà cửa cho con người. Loài vật này ñược sử dụng nhiều mục ñích
khác nhau như: nuôi ñể giữ nhà, làm bạn trong nhà, làm chó cảnh, ñi săn,

chăn cừu, phục vụ cho an ninh quốc phòng….
Chính vì các lợi ích mang lại từ việc nuôi chó nên ñã có rất nhiều người
yêu thích và quan tâm ñến chó nên số lượng chó tăng lên một cách ñáng kể.
Thêm vào ñó việc mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới và việc kinh
doanh thú cảnh ngày càng phát triển nên có nhiều giống chó quý ñã ñược
nhập vào Việt Nam ñể nhân giống và kinh doanh. Song song với sự phát triển
nhu cầu nuôi chó tăng cả về số lượng và chủng loại dẫn ñến nhiều khó khăn
làm ảnh hưởng ñến hiệu quả việc chăm sóc nuôi dưỡng, ñó là tình hình bệnh
tật trên ñàn chó ngày càng phức tạp.
Cũng như các loài ñộng vật khác, tình hình bệnh tật trên chó diễn ra và
gây thiệt hại lớn.Chó mắc nhiều loại bệnh khác nhau, trong ñó các nguyên
nhân gây tử vong trên chó như bệnh nội khoa, ngoại khoa, ký sinh trùng,
truyền nhiễm, sản khoa.ðặc biệt là các bệnh truyền nhiễm chiếm một tỷ lệ
khá cao.Một trong số các bệnh truyền nhiễm gây bệnh trên chóhay gặp nhất là
bệnh Care. Bệnh Care (bệnh sài sốt ở chó) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
nguy hiểm của loài chó, do virus Care (Canine Distemper Virus – CDV) gây
ra. Bệnh thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh, tỷ lệ chết rất cao với các
triệu chứng như: sốt, viêm cata ở niêm mạc, ñặc biệt là niêm mạc ñường hô
hấp, viêm phổi, nổi mụn ở da và những triệu chứng thần kinh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Bệnh Care ñược phát hiện trên toàn thế giới. Gần ñây, bệnh ñược phân
bố ở các nước châu Á như Nhật Bản(Lan và cs, 2006), Thái Lan
(Keawcharoen và cs, 2005), Hàn Quốc(An và cs, 2008) và Ấn ðộ(Latha và
cs, 2007). Ở nước Việt Nam, bệnh Care ñược phát hiện từ năm 1920 và cho
ñến nay bệnh ñã xảy ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong
của bệnh rất cao nhưng các nghiên cứu ñể chẩn ñoán bệnh còn nhiều hạn chế.
Chủng virus Care (CDV-768) ñược phân lập từ chó mắc bệnh Care tại ñịa bàn

thành phố Hà Nội. Chó thuộc giống Phú Quốc 2 tháng tuổi có triệu chứng lâm
sàng ñiển hình của bệnh Care như chó có biểu hiện nôn mửa, ỉa chảy, ỉa ra
máu, có nốt sài trên da, bàn chân sưng.ðiều này ñã gây thiệt hại rất lớn về
mặt kinh tế cũng như tinh thần của người nuôi chó.
ðể khống chế, phòng và trị bệnh Care hiệu quả thì những kiến thức về
ñặc ñiểm bệnh lý và ñặc biệt là việc xác ñịnh sự có mặt của virus ở cơ quan
nào là chủ yếu.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, nhằm ñối phó với dịch bệnh Care ñang
bùng phát hiện nay ñồng thời nhằm xác ñịnh chủng virus Care (CDV-768)
này có ñộc lực hay không chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
một số ñặc ñiểm bệnh lý của chó ñược gây bệnh thực nghiệm bằng chủng
virus Care (CDV- 768)”.
* Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh ñược khả năng gây bệnh của chủng virus Care (CDV-768),
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo như sản xuất vacxin, ñánh giá hiệu lực
của vacxin phòng bệnh Care.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bệnh Care hay còn gọi là bệnh sài sốt chó tên khoa học là Canine
Distemper (CD) xuất hiện ở châu Âu, một số nước châu Á và Nam Mỹ từ
giữa thế kỷ 18 (Timothy Y. Woma và Moritz Van Vuuren, 2009). Tác nhân
gây bệnh trong thời kì này ñược quy cho nhiều loại vi khuẩn khác nhau
(Veranus Alva Moore, 1908).Bệnh thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh, tỷ
lệ chết rất cao với các triệu chứng như: sốt, viêm cata ở niêm mạc, ñặc biệt là
niêm mạc ñường hô hấp, viêm phổi, nổi mụn ở da và những triệu chứng thần

kinh.
Năm 1905, bác sĩ thú y người Pháp Henri Carré phân lập ñược mầm
bệnh từ nước mũi của chó bị bệnh. Mẫu bệnh phẩm ñược ông ñem lọc qua
màng lọc vi khuẩn và ñem gây bệnh thực nghiệm cho chó khỏe mạnh khác thì
thấy vẫn gây ñược bệnh. Vì thế, ông kết luận nguyên nhân của bệnh là do
virus. Sau này, người ta lấy tên ông ñể ñặt tên cho mầm bệnh và tên bệnh
(David T. Smith và Donald S. Martin, 1979).
Bệnh Care xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, không những ở chó nuôi mà
còn ở nhiều quần thể ñộng vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó mắc
bệnh Care mà không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng là mối ñe dọa nghiêm
trọng cho việc bảo tồn nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi. Thống kê các
nghiên cứu cho thấy, bệnh Care góp phần quan trọng vào sự tuyệt chủng của
chồn chân ñen, hổ Tasmania và là nguyên nhân gây tử vong ñịnh kỳ của chó
hoang dã châu Phi. Năm 1991, bệnh xảy ra trên quần thể sư tử Serengeti ở
Tanzania làm giảm 20% số lượng toàn ñàn. ðặc biệt virus Care ñã biến ñổi và
có khả năng gây bệnh cho một số ñộng vật biển.
Canine distemper virus (CDV) là nguyên nhân gây nên bệnh Care.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

CDV thuộc họ Paramixoviridae, giống Morbillivirus và có mối liên quan gần
gũi về tính kháng nguyên và ñặc tính sinh học với virus gây bệnh sởi ở người
và virus dịch tả trâu bò. CDV có kích thước tương ñối lớn, ñường kính từ 150
- 250 nm, với cấu trúc xoắn, nhân là một ARN sợi ñơn, có vỏ Lipoprotein.
Virus Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng ñược
phân lập ở nhiều khu vực ñịa lý khác nhau trên thế giới và có những ñặc
trưng riêng.
Tuy nhiên, bệnh Care vẫn xảy ra và gia tăng ở nhiều nước. Tỷ lệ chó
ñã ñược tiêm vacxin phòng bệnh Care nhưng vẫn mắc bệnh này ngày càng

tăng ở các nước như: Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, một số nước châu Âu. Vì
thế vấn ñề ñặt ra là liệu có phải ñã xuất hiện các virus Care biến chủng mới
có ñặc tính khác với virus vacxin khiến việc sử dụng vacxin phòng bệnh
kém hiệu quả hay không? Hay là do một nguyên nhân khác? Mặc dù các
nước trên thế giới ñã dùng vacxin nhược ñộc ñể phòng bệnh, nhưng gần ñây
tỷ lệ chó mắc bệnh Care ñã tăng một cách ñáng kể ở một số nước như Nhật
Bản, châu Âu (Appel et al, 1987; Blixenkrone et al, 1993; Kai et al, 1993;
Shin et al, 1995; Gemma et al, 1996; Lan et al, 2005). Rất nhiều chó ñã ñược
tiêm vacxin phòng bệnh Care nhưng vẫn mắc bệnh Care (Blixenkrone et al,
1993; Lan et al, 2006). Một số người ñã tiêm vacxin phòng bệnh viêm não
hoặc bệnh cúm người vẫn bị mắc những bệnh ñó (Ebata et al, 1991;
Hirayama, 1991).
Như vậy, một số chó sau khi tiêm vacxin ñã không cho kết quả phòng
bệnh như mong muốn. ðiều cần quan tâm là tại sao chó ñã tiêm vacxin rồi mà
vẫn bị bệnh? Do có nhiều chủng virus ñang lưu hành? Do có sự biến chủng
của virus? Phải chăng gần ñây ñã xuất hiện các chủng virus Care có tính
kháng nguyên khác với các chủng virus dùng chế vacxin nên vacxin cũ không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

có tác dụng bảo hộ? ðể trả lời câu hỏi này, rất cần các nghiên cứu chuyên sâu
về virus Care và bệnh do chúng gây ra.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam: một số ít các nhà khoa học ñã ñề cập ñến bệnh Care
nhưng chỉ mới tập trung nghiên cứu về dịch tễ, triệu chứng, một số các biến
ñổi bệnh lý của bệnh (Hồ ðình Chúc và CS, 1993; Phạm Sỹ Lăng và CS,
1998; Nguyễn Thị Huyền, 2007).
Gần ñây các bệnh viện thú y, các phòng chẩn ñoán thú y, các chi cục
thú y cơ sở ñã ghi chép, thống kê tỷ lệ chó mắc bệnh Care khá cao và phổ

biến. Nguyễn Thị Lan và cs. (2008) ñã phân lập thành công chủng virus Care
gây bệnh cho chó tại Việt Nam. Tuy nhiên cho ñến nay hầu như chưa có một
tài liệu nào công bố về ñặc tính sinh học phân tử,… của các chủng virus Care
phân lập ở Việt Nam, liệu các ñặc tính này của các chủng ở Việt Nam có khác
ở các nước khác không? Câu hỏi này rất cần ñược quan tâm, làm rõ.
Ở nước Việt Nam, bệnh ñược phát hiện từ năm 1920. Cho ñến nay,
bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh
rất cao (Lê Thị Tài, 2006). ðể ñối phó với căn bệnh này, nhiều nước trên thế
giới trong ñó có Việt Nam ñã sử dụng vacxin nhằm khống chế bệnh. Bệnh
xảy ra thường xuyên trên những chó chưa tiêm phòng và cả những chó ñã
tiêm phòng.
Năm 1950, một vacxin phòng bệnh ñầu tiên ñược phổ biến tương ñối
rộng rãi ñể phòng bệnh này. Chương trình tiêm phòng cho chó ñã ñược thực
hiện ở nhiều nơi trên thế giới nhằm khống chế bệnh (Lan NT và cs., 2005).
Tuy nhiên, trường hợp chó tiếp tục mắc bệnh sau khi ñã tiêm phòng vacxin
ñược ghi nhận ngày càng nhiều trên thế giới và ở Việt Nam khiến người ta ñặt
câu hỏi liệu có phải virus ñã biến ñổi tính kháng nguyên và làm cho vacxin
không giữ ñược hiệu quả như trước?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Bệnh Care ở Việt Nam ñã có từ lâu nhưng những nghiên cứu về bệnh
cũng như virus gây bệnh còn rất hạn chế so với thế giới. Trong thời gian gần
ñây nhóm các nhà nghiên cứu về lĩnh vực Thú y của Khoa Thú y, trường ñại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã có những ñóng góp mới trong việc tìm hiểu
bệnh Care nói chung và virus Care nói riêng. Nghiên cứu của ñề tài cấp Bộ
năm 2009 về sự lưu hành của virus Care trên ñịa bàn Hà Nội ñã chỉ ra rằng tỉ
lệ lưu hành của bệnh khá cao 10.6% ñây mới chỉ là con số thống kê qua các
phòng mạch, trên thực tế chó mắc và chết vì bệnh Care chưa ñược thống kê

ñầy ñủ nên tỉ lệ này chắc chắn còn cao hơn nữa. Các chủng virus Care ở các
ñịa phương khác nhau gây ra bệnh cảnh khác nhau và bệnh trầm trọng ở chó
từ 3 ñến 6 tháng tuổi, tỉ lệ tử vong ở tuổi này có thể lên ñến 100%. Nghiên
cứu của ñề tài tiềm năng KC04/TN02 cũng ñã làm sáng tỏ hơn các chủng
virus Care ñang lưu hành tại Việt Nam bao gồm 2 nhóm: nhóm Châu á
(asia1) và nhóm cổ ñiển (classical), các chủng virus Care cũng tương ñồng
thấp với chủng virus ñang sử dụng làm vacxin tại Việt Nam. Chính vì vậy,
trong thời gian tiếp theo chúng tôi mong muốn nghiên cứu lựa chọn ñược
chủng virus Care ñại diện cho các chủng ñang lưu hành và gây bệnh tại Việt
Nam ñể làm chủng gốc sản xuất vacxin và mong muốn tạo ñược vacxin có
hiệu quả phòng bệnh tốt cho ñàn thú cảnh.
1.3. Căn bệnh học
1.3.1. Phân loại virus gây bệnh Care
Canine Distemper Virus (CDV) là một thành viên của giống
Morbillivirus, thuộc họ Paramixoviridae. Các thành viên khác của giống
Morbillivirus như virus gây bệnh sởi trên người (MV), virus dịch tả trâu bò
(RPV), virus gây bệnh trên ñộng vật nhai lại nhỏ (PPRV), virus gây bệnh trên
ñộng vật có vú dưới nước (cá heo, hải cẩu) (Griffin,2001; Murphy, 1999).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Virus Care cũng gây bệnh trên ñộng vật hoang dã ăn thịt và hổ (Appel và cs,
1994; Frolich và cs., 2000; Martella và cs., 2002).
Morbillivirus là một virus tương ñối lớn (ñường kính 150 – 250nm) với
cấu trúc xoắn ốc, chúng có một lớp vỏ lipoprotein (Kennedy và cs., 1989).
Mặc dù có những sự khác biệt nhỏ về kháng nguyên giữa các chủng
CDV khác nhau nhưng nó thường ñược chấp nhận là chỉ có một serotype.
Tuy nhiên, có sự khác biệt ñáng kể trong khả năng gây bệnh của các chủng
virus phân lập và các type ở các khu vực ñịa lý khác nhau ñã ñược nói tới.

Các type của CDV bao gồm: Asia 1 (Nhật Bản, Trung Quốc), Asia 2 (chỉ có ở
Nhật Bản), Bắc Cực, ñộng vật hoang dã châu Âu, USA 1 và 2, CDV cổ ñiển
(Onderstepoort, Convac, Rockborne và Snyder Hill) (Haas và cs., 1997; 1999;
Harder và Osterhaus, 1997; Martella và cs., 2006; 2007; Yoshida và cs.,
1998). Bên cạnh ñó, dựa trên trình tự nucleotide của ñoạn gen mã hóa cho
protein H, (Lan NT và cs., 2008) ñã chia ra thành 5 type virus lớn ñược phân
lập từ những vùng ñịa lý khác nhau: type Châu Âu, cổ ñiển (Classic type),
Asia 1, Asia 2 và USA.
1.3.2. Hình thái của virus Care
Hình thái virus quan sát ñược thấy dưới kính hiển vi ñiện tử có hình
vòng tròn, hình bán nguyệt do các sợi cuộn quanh tròn mà thành. Dạng tròn
này có ñường kính ño ñược 115nm ñến 230nm. Màng cuộn kép có ñộ dày 75
ñến 85A
0
với bề mặt phủ các sợi xoắn ốc từ bên trong ra (Kennedy và cs.,
1989; Ron Hines, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


Hình 1.1. Hình thái của virus ñược chụp dưới kính hiển vi
(
1.3.3. Cấu trúc của virus Care
Nucleocapside chứa một sợi ñơn RNA không phân ñoạn gồm khoảng
15.690nucleotide mã hóa thành 1 protein không cấu trúc (C) và 6 protein
cấu trúc gồm: large protein (L), haemagglutinin (H), phosphoprotein (P),
nucleocapsid protein (N), fusion protein (F) và matrix protein (M) (Diallo,
1990).
Protein không cấu trúc (C) ñược mã hóa từ một khung ñọc mở khác ở

gen P (Lamb và Kolakofsky, 2001). Chức năng của protein C chưa ñược xác
ñịnh rõ ràng.
N: Nucleocapsid, khối lượng phân tử 58 kDa bao quanh và bảo vệ cho
hệ gen của virus, nhạy cảm với những chất phân giải protein.
P: Phosphoprotein, khối lượng phân tử 54,9 - 66 kDa, nhạy cảm với
những yếu tố phân giải protein, ñóng vai trò quan trọng trong sự sao chép của
RNA (Sidhu và cs., 1993).
M: Matrix, khối lượng phân tử 34 - 39 kDa, ñóng vai trò quan trọng
trong sự trưởng thành của virus và nối nucleocapsid với những protein vỏ
bọc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

F: Fusion là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, khối lượng phân tử 59
– 62 kDa, ñóng vai trò trong sự kết hợp virus với thụ thể màng tế bào, dẫn ñến
kết hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H: Protein ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc, khối lượng phân tử 76 - 80 kDa, ñóng vai trò
gắn virus vào tế bào ñích. Ở virus Care, protein này không hấp phụ hồng cầu
cũng không ngưng kết hồng cầu.
L: Large protein có khối lượng phân tử lớn 180 - 200 kDa, do có kích
thước lớn, nó sẽ thể hiện phần lớn các hoạt ñộng của RNA polymerase (Diallo
và cs., 1990).
1.3.4. Sức ñề kháng của virus Care
Virus Care là một virus không ổn ñịnh và nhạy cảm với nhiệt ñộ, tia
UV, dung môi hòa tan lipid, chất tẩy rửa và chất ôxy hóa (Grone và cs, 1998)
mặc dù nó có vỏ bọc protein chống lại sự vô hoạt của các tác nhân bên ngoài.
Năm 1954, Celiker và Gillespie ñã dùng virus sài sốt chó thích nghi
trên môi trường phôi trứng ñể nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến tính

cảm nhiễm của virus và tác giả ñã nhận thấy: Virus Care cực kỳ mẫn cảm với
sức nóng. Virus bị phá hủy ở 50
0
C chịu ñược 1 giờ, 60
0
C chịu ñược 30 phút.
Trong mô cô lập nó tồn tại ñược ít nhất một giờ ở 37
0
C và 3 giờ ở 20
0
C (nhiệt
ñộ phòng). Thời tiết ấm áp virus không thể tồn tại lâu trong chuồng nuôi chó
sau khi chó bị bệnh ñược chuyển ñi.
Thời gian sống và duy trì ñộc lực của virus sẽ lớn hơn trong ñiều kiện
nhiệt ñộ lạnh. Ở nhiệt ñộ dưới 0
0
C, nó có thể tồn tại trong môi trường vài
ngày nếu ñược bảo vệ bởi các vật liệu hữu cơ (Greene và Appel, 2006). Dưới
nhiệt ñộ ñóng băng virus ñược ổn ñịnh. Virus tồn tại ñược ở nhiệt ñộ -65
0
C ít
nhất là 7 năm. Việc bảo quản virus ở dạng ñông khô có ý nghĩa rất lớn trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

việc bảo quản giống virus, sản xuất vacxin và nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm.
ðộ pH: virus ổn ñịnh ở pH = 7,2 – 7,6.
Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với ete, clorofor, fomalin loãng (<0.5%),

phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy, khi dùng những chất này ñể tiêu ñộc
chuồng và bệnh viện mang lại hiệu quả cao (Greene và Appel, 1987).
1.3.5. Cơ chế sinh bệnh
Virus gây bệnh Care là virus gây nhiễm hướng mô lympho, niêm mạc
và mô thần kinh. ðầu tiên, virus nhân lên ở mô lympho của hệ hô hấp. Sau ñó
virus nhiễm vào các dịch bạch huyết rồi vào máu gây bại huyết. Virus tác
ñộng ñến nội mạc mạch máu và gây sốt, sốt kéo dài từ 1 - 2 ngày. Virus theo
máu vào hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu và hệ thống thần kinh trung ương
cũng như dây thần kinh thị giác. Do sự suy yếu của hệ bạch huyết, hệ thống
phòng vệ quan trọng của cơ thể ñã làm suy giảm miễn dịch và tạo ñiều kiện
cho các vi khuẩn như: Staphylococcus, Bronchisepticum, Salmonella, gây
bệnh. Ít ngày sau, cơn sốt thứ 2 xuất hiện, biểu hiện trầm trọng hơn do các
nhiễm trùng nặng trong phủ tạng.
Theo Carter và cs, 1992. Trong quá trình phơi nhiễm tự nhiên, CDV lây
lan qua ñường khí dung vào biểu mô ñường hô hấp trên. Trong 24 giờ nó sẽ
nhân lên trong ñại thực bào và lan rộng ra nhờ hệ lympho cục bộ ñến hạch
amidal và các hạch lympho phế quản. 2 - 4 ngày sau nhiễm số lượng virus
tăng ở hạch amidal và hạch sau hầu, hạch lympho khí quản. Nhưng chỉ có một
số ít tế bào ñơn nhân bị nhiễm CDV. Sau 4 - 6 ngày virus nhân lên trong tế
bào lympho ở lách, biểu mô dạ dày và ruột non, màng treo ruột và trong tế
bào Kuffer ở gan. Sự lây lan của virus trong các hệ lympho là nguyên nhân
gây pha sốt ñầu tiên và virus ñã phá huỷ các tế bào lympho (lympho B,
lympho T) dẫn tới chứng giảm bạch cầu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Ngày thứ 8 và 9 sau khi nhiễm, virus theo máu tới thần kinh trung ương
và phụ thuộc vào miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Quá trình bài thải ra
ngoài bắt ñầu khi virus có mặt ở biểu mô và thông qua chất bài tiết của cơ thể

thậm chí khi chó chỉ mắc bệnh nhẹ.
Ngày thứ 14 sau nhiễm, với chó có hàm lượng kháng thể cao và tế bào
T ñộc sẽ giúp loại bỏ virus khỏi các mô và ñộng vật sẽ không có triệu chứng
lâm sàng. Kháng thể IgG-CDV sẽ trung hoà hết CDV và ức chế lây lan của
CDV giữa các tế bào.
Với chó có ñáp ứng miễn dịch trung bình thì hàm lượng kháng thể sẽ
giảm sau 9 - 14 ngày sau nhiễm, virus sẽ lây lan tới các biểu mô. Triệu chứng
lâm sàng có thể sẽ bị loại bỏ khi hàm lượng kháng thể tăng nhưng không thể
tồn tại lâu dài khi virus xâm nhập vào mô mạch, thần kinh và da như da bàn
chân. Sự hồi phục sau nhiễm sẽ tạo ra miễn dịch lâu dài và ngăn ngừa sự bài
thải virus. Khi chó phơi nhiễm lại với virus ñộc lực cao, số lượng lớn hoặc
trong tình trạng stress, có sự dung nạp miễn dịch thì chó có thể bị nhiễm lại.
Với chó có sức ñề kháng kém, từ ngày 9 - 14 sau nhiễm, virus sẽ lan
tràn trong các mô kể cả da, tuyến nội, ngoại tiết, trong mô dạ dày, ruột, ñường
hô hấp, niệu quản. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nặng và virus tồn
tại lâu dài trong các mô tới khi con bệnh chết. Trình tự lây lan của virus phụ
thuộc vào chủng virus và có thể ngừng lại sau 1 - 2 tuần. Nghiên cứu về huyết
thanh học cho thấy hàm lượng kháng thể khác nhau gây ra mức ñộ bệnh khác
nhau. Chỉ có những con chó tạo ra ñược kháng thể kháng vỏ của virus mới có
khả năng tránh ñược virus tồn tại ở thần kinh trung ương. Hậu quả của nhiễm
trùng thần kinh trung ương phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể IgG trong
tuần hoàn do kháng nguyên H-glyco tạo nên. Nhiễm kế phát vi khuẩn gây các
biểu hiện khác nhau ở thần kinh trung ương và gây nên các biến chứng khác ở
ñường hô hấp, tiêu hoá.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

1.4. Truyền nhiễm học
1.4.1. Chất chứa virus

Trong cơ thể chó mắc bệnh Care, virus thường có trong máu, phủ tạng,
các chất bài tiết, ñặc biệt nước tiểu thường xuyên có virus. Các cơ quan tập
trung nhiều virus ở chó mắc Care như: não, lách, phổi, hạch, tuỷ xương theo
nghiên cứu của Lan và cs. (2005).
1.4.2. ðường xâm nhập và cách thức lây lan
Chó mắc bệnh bài xuất virus qua các chất bài tiết của cơ thể như phân,
nước tiểu, nước mũi, các dịch tiết… và khuếch tán vào không khí trong các
giọt nước nhỏ. Virus có thể tồn tại trong các dạng này 6 - 22 ngày ngoài môi
trường. Từ ñó, virus dễ dàng xâm nhập vào thức ăn, nước uống. Bệnh Care có
tính chất lây lan rất cao, các chó tiếp xúc trực tiếp với chó mắc bệnh, với chất
bài tiết chứa virus hay thông qua thức ăn, nước uống có mầm bệnh thì dễ mắc
bệnh. ðặc biệt, virus còn có thể xâm nhập vào cơ thể qua da (Nguyễn Vĩnh
Phước và cs., 1978).
Mặc dù virus ñược bài tiết ra ngoài môi trường qua hầu hết những dịch
tiết của cơ thể nhưng bệnh ít lây lan qua nước tiểu. Theo Hồ ðình Chúc,
(1993) dịch tiết ở ñường hô hấp do chó mắc bệnh ho bắn ra có thể gây bệnh
cho các con chó khác.
Trong phòng thí nghiệm, có thể ñưa virus vào cơ thể của ñộng vật thử
nghiệm theo con ñường tiêm, uống, bôi vào niêm mạc mũi ñều gây ñược bệnh.
1.4.3. Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết
Thời kỳ ủ bệnh Care thường là 3 - 6 ngày (dài nhất là 17 - 21 ngày) và
có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết với tỷ lệ
chết 50 - 80%, thậm chí lên ñến 100% nếu không ñiều trị kịp thời (Hồ ðình
Chúc, 1993). Khi chó mắc các bệnh kế phát như parvovirus, viêm gan truyền
nhiễm làm cho tỷ lệ chết càng cao (Vương ðức Chất và Lê Thị Tài, 2004; Tô

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Du và Xuân Giao, 2006).

1.5. Triệu chứng bệnh tích
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Theo Greene và Appel (1987), biểu hiện của bệnh thường rất ña dạng
phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khoẻ, chế ñộ
chăm sóc nuôi dưỡng và ñộc lực của mầm bệnh.
Quan sát trên lâm sàng thấy sốt thường xảy ra từ 3 ñến 6 ngày sau khi
nhiễm virus Care. Thời kỳ nung bệnh cho tới khi bắt ñầu xảy ra các triệu
chứng lâm sàng của bệnh Care cấp tính thường từ 14 ñến 18 ngày. Sau khi
nhiễm bệnh một cơn sốt ngắn xảy ra từ ngày thứ 4 tới ngày thứ 7 nhưng
không có triệu chứng rõ rệt của bệnh Care. Nhiệt ñộ trở lại bình thường sau
ñó từ ngày 7 ñến ngày 14, sau ñó thân nhiệt lại tăng cao kèm theo viêm kết
mạc và viêm mũi. Tiếp theo ho, ỉa chảy, nôn mửa, biếng ăn, mất nước và
giảm cân với sự suy nhược thường quan sát thấy ở chó mắc bệnh Care cấp
tính. Dịch mũi và mắt chảy ra có mủ nhày. Viêm phổi thường do bội nhiễm
vi khuẩn. Da bị phát ban có thể viêm mủ ở vùng da bụng. Triệu chứng viêm
não cấp tính có thể phát triển với những biểu hiện khác nhau: sự co thắt cơ
vân theo nhịp (Myolonus), cơ vân bị vặn không theo ý muốn, thể hiện như
dạng nhai kẹo cao su, vận ñộng không ñiều hòa và không phối hợp với nhau.
Phản ứng sợ hãi và mù là những triệu chứng thường thấy trong bệnh Care
cấp tính. Khi xuất hiện triệu chứng thần kinh thời gian ngắn sau thì chết
(Summers và cs., 1978).
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007), chó mắc bệnh Care ñầu tiên xuất hiện
các triệu chứng như: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, không thích vận ñộng, chảy nước
mắt, nước mũi, nôn mửa; sau ñó sốt, nhịp thở tăng, thân nhiệt lên ñến 40 –
41,5
0
C kéo dài từ 24 – 26 giở rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5 - 39,5
0
C. Lúc
này chó ăn ít, mệt mỏi. 3 - 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ hai. ðó là do sự


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

bội nhiễm của các vi khuẩn kế phát. Cơn sốt kéo dài 3 - 4 ngày. Lúc này chó
bắt ñầu thể hiện các triệu chứng ở ñường hô hấp, tiêu hoá, da và thần kinh.
- Triệu chứng ở ñường tiêu hoá:
Do viêm cata ở dạ dày và ruột non nên con vật khát, nôn mửa rồi ỉa
chảy, lúc ñầu phân loãng, có bọt sau ñó có lẫn máu, phân có màu cà phê nhạt.
Trường hợp nặng phân có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân
có mùi tanh khắm rất khó chịu. Chó thường bị viêm niêm mạc miệng và hạch
hạnh nhân.
Nôn là triệu chứng thường gặp của bệnh Care. Nôn thường xuất hiện
sớm, lúc ñầu nôn ra thức ăn sau ñó nôn khan hoặc nôn ra bọt có màu vàng.
- Triệu chứng ñường hô hấp:
Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở,
nhịp thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Con vật chảy nhiều nước mũi lúc ñầu
loãng sau ñặc dần, ñôi khi có mủ xanh hoặc máu ñen. Chó bị ho, lúc ñầu ho
khan, sau ho ướt, chó thở gấp, thè lưỡi ra mà thở.
Ngoài ra, chó bệnh thường xuyên có viêm mắt, chảy nước mắt. Lúc ñầu
nước mắt trong, sau ñặc dần như mủ, chó bị loét, ñục giác mạc.
- Triệu chứng trên da:
ðặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, phía trong ñùi.
ðầu tiên, ở các vị trí da trên nổi những nốt chấm ñỏ, những chấm ñỏ ñó biến
thành những nốt sài to bằng hạt ñỗ xanh, hạt gạo, lúc ñầu ñỏ sau bội nhiễm vi
khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại, có mùi hôi. Các nốt sài có
thể vỡ ra hoặc không vỡ ra rồi hình thành vảy, bong ñi, ñể lại một vết thương
nhanh chóng lành và không hình thành sẹo.
Sau khi bị bệnh 10 - 15 ngày, ở 80 - 90% số con bị bệnh, da ở gan bàn
chân tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó ñi khập khiễng.

- Triệu chứng thần kinh:

×