BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN XUÂN CHINH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN XUÂN CHINH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Chinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận
tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học. Nhân dịp này cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng và
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Lương Tài đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Chinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình và ảnh vii
Danh mục viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp 3
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 4
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 5
1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất 5
1.2.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 8
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 9
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp 13
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 15
1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp 17
1.3. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
thế giới và ở Việt Nam 17
1.3.1. Trên thế giới 17
1.3.2. Ở Việt Nam 19
1.3.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Nội dung nghiên cứu 23
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài 23
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lương Tài 23
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 23
2.2.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện Lương Tài đến năm 2020 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 24
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 24
2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 25
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Lương Tài 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội huyện Lương Tài 34
3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện 39
3.2.1. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Lương Tài 39
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 41
3.2.3. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 42
3.2.4. Tình hình sản xuất các loại cây trồng 43
3.2.5. Thị trường tiêu thụ nông sản 48
3.2.6. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 49
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 51
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 51
3.3.2. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3.3. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất 58
3.3.4. Đánh giá chung hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp 64
3.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp huyện Lương Tài đến năm 2020 67
3.4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp huyện Lương Tài đến năm 2020 67
3.4.2. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lương Tài 68
3.4.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 69
3.4.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHẦN PHỤ LỤC 81
Phụ lục 1. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Lương Tài năm 2013 79
Phụ lục 2 . Một số chỉ tiêu khí hậu ở Bắc Ninh 80
Phụ lục 3. Hiện trạng phân bố dân cư huyện Lương Tài năm 2013 81
Phụ lục 4. Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn huyện Lương Tài 82
Phụ lục 5. Giá một số mặt hàng và giá thuê lao động năm 2014 83
Phụ lục 6: Thời vụ gieo trồng một số cây trồng 84
Phụ lục 7: Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1 85
Phụ lục 8: Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 2 86
Phụ lục 9: Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 3 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội 26
Bảng 3.1. Các nhóm đất chính ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 30
Bảng 3.2. Tình hình dân số huyện Lương Tài giai đoạn 2011-2013 37
Bảng 3.3. Phân vùng kinh tế sinh thái huyện Lương Tài 40
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 42
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp 2011-2013 42
Bảng 3.6. Các cây trồng hàng hoá chính của huyện 48
Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất chính huyện Lương Tài 50
Bảng 3.8. Các loại hình sử dụng đất chính huyện Lương Tài (tiếp theo) 51
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh vùng 1 52
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của công thức luân canh vùng 2 53
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh vùng 3 54
Bảng 3.12. Khả năng thu hút lao động của loại hình sử dụng đất 57
Bảng 3.13. So sánh mức phân bón của nông hộ với hướng dẫn của Phòng
Nông nghiệp huyện Lương Tài 59
Bảng 3.14. Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 61
Bảng 3.15. Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng (tiếp theo) 62
Bảng 3.16. Luân canh và mức độ phù hợp của kiểu sử dụng đất 63
Bảng 3.17. Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất 64
Bảng 3.18. Định hướng các loại hình sử dụng đất chính huyện Lương Tài 70
Bảng 3.19. Định hướng các loại hình sử dụng đất chính huyện Lương Tài
(tiếp theo) 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH VÀ ẢNH
STT TÊN HÌNH VÀ ẢNH TRANG
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn một số chỉ tiêu khí hậu ở Bắc Ninh 29
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng các nhóm đất 41
Ảnh 4.1. Cảnh quan ruộng trồng cây cà chua ở xã Phú Hòa 44
Ảnh 4.2. Cảnh quan ruộng trồng cây bắp cải ở xã Phú Hòa 44
Ảnh 4.3. Cảnh quan cánh đồng chuyên lúa ở xã Quảng Phú 45
Ảnh 4.4. Cảnh quan ruộng trồng cây su hào ở xã Quảng Phú 45
Ảnh 4.5. Cảnh quan ruộng trồng cây khoai tây ở xã Minh Tân 46
Ảnh 4.6. Cảnh quan ruộng trồng ngô ở xã Minh Tân 46
Ảnh 4.7. Cảnh quan ruộng trồng cà rốt ở xã Minh Tân 47
Ảnh 4.8. Cảnh quan ruộng trồng riềng ở xã Minh Tân 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
Đ Đồng
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GTGT Giá trị gia tăng
GTGT/LĐ Giá trị gia tăng trên ngày công lao động
GTSX Giá trị sản xuất
GTSX/LĐ Giá trị sản xuất trên ngày công lao động
LĐ Lao động
LUT Loại hình sử dụng đất
LX-LM Lúa xuân-lúa mùa
NXB Nhà xuất bản
SL Sản lượng
STT Số thứ tự
tr đồng Triệu đồng
UNDP Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế-xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước.
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc điểm của
nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Sự đột phá đầu tiên về chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới cũng được khởi
đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Có thể khẳng định rằng, thành tựu trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn
không chỉ góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị - xã hội nông thôn và
nâng cao đời sống nông dân trên phạm vi cả nước, mà còn ngày càng tạo thêm
những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta trong giai đoạn hiện nay cũng còn tồn tại nhiều hạn chế và yếu kém.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm”; “Tình trạng thiếu việc làm còn
cao”; “Đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn
nhiều khó khăn. Xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao.
Chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn. Chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe còn thấp, hệ thống y tế và chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được yêu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số”; “Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu
đồng bộ, đặc biệt đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số”; “Trình độ phát triển
giữa các vùng cách biệt lớn và có xu hướng mở rộng”; Môi trường ở nhiều nơi đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
bị ô nhiễm nặng; tài nguyên đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng
kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp”.
Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá
phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Nghiên cứu thực tiễn phát triển
nông nghiệp nông thôn trong những năm qua của huyện Lương Tài có hiệu quả, có
phù hợp với thực tế hay không chính là việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của các cấp chính quyền, các ngành có liên quan và của nhân dân địa
phương.
Lương Tài là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, hiện nay đang
trong quá trình đô thị hoá đã làm cho diện tích đất dùng trong sản xuất nông nghiệp
có xu hướng giảm đi. Là một huyện thuần nông điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn. Việc thu hẹp đất do nhu cầu chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên dùng đã
có tác động rất đáng kể đối với nông hộ. Vì vậy, làm thế nào để có thể sử dụng hiệu
quả diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện có trên địa bàn là vấn đề đang được các
cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để xây dựng cơ sở cho việc đề ra các phương
án chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhất, nhằm đem lại hiệu quả sử
dụng đất cao nhất có thể.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học các điều kiện kinh tế-xã hội liên quan
và phù hợp với tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thực tiễn ở địa phương.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường.
- Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền
vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất. Trong
phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái,
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai được hiểu
theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: Khí hậu,
thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại”.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy
văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Với ý nghĩa đó, đất sản xuất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào
sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất sản
xuất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất sản xuất nông nghiệp, nếu không sẽ
là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản
xuất nông nghiệp khác”.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính
sau: Nhóm đất sản xuất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa
sử dụng. Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai là sản
phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó không
giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ phì, giới hạn về diện
tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử
dụng đúng.
Đất sản xuất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất sản xuất nông nghiệp tham gia vào quá trình
sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Nhận thức đúng được các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các định
hướng sử dụng tốt hơn đối với đất sản xuất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường
sinh thái.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người, giá
trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất. Hiệu
quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ đất đai hiện có
và các điều kiện KT-XH cụ thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay
của hầu hết các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Theo Bùi Văn Ten (2000), hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế,
xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội,
khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu
quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả
sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả sản xuất ở đây
được hiểu là giá trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn
lực đầu vào.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và
tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải
có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng đất có hiệu quả là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Một là: mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo,
định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân, góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp
ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp
với tập quán, nền văn hoá của địa phương thông qua việc sử dụng nó bền vững hơn,
ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một cùng diện tích. Hiện nay, việc
đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là vấn
đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hoặc có những tác động
xấu đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên bao gồm: hiệu quả hoá
học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu
quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát
triển biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường
là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng
của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi
trường do tác động vật lý dẫn đến.
1.2.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người lấy từ
đất ngày càng tăng, mặt khác đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
KT-XH, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất. Do đó, đất sản xuất nông
nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan
điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm
cơ sở thực hiện việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất sản xuất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng
nông sản trên một đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất sản xuất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học-kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi
có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện
“đa dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đa dạng
hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp gắn liền với chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất.
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất sản xuất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài, theo FAO (1990).
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
- Quá trình sản xuất trên đất sản xuất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố
đầu vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí ). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước tiên phải được xác
định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể, thường là 01 ha.
- Trên đất sản xuất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất.
- Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), thâm canh là một biện pháp sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh
đến quá trình sử dụng đất (môi trường đất, nước).
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối
tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông nghiệp.
Mặt khác, nông nghiệp thường tác động mạnh mẽ lên môi trường. Trong quá trình
phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra những trở ngại
to lớn, có khi không thể vượt qua được. Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp
được khi con người biết cách làm cho môi trường không bị phá huỷ gây tác hại đến
đời sống xã hội. Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi
cho sự phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát
triển trong tương lai. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cần quan tâm đến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với môi trường xung
quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có phù hợp với đất đai hay không? Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp
có để lại tồn dư hay không?
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nông
nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến các quan hệ sản xuất trong nông
thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần quan tâm
đến những tác động của sản xuất nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá trình
sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau. Tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống nhất. Tuy
nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và
tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:
- Quan điểm của FAO (2007), tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã
hội là khả năng thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải
vật chất sản xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức
đạt được các mục tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu nông sản
cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên
một đơn vị đất sản xuất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết
quả cao nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. Đó là phản ánh
kết quả quá trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện
quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội
với hiệu quả cao.
- Theo Vũ Thị Bình (1995), các tiêu chuẩn được xem xét với việc ứng dụng
lý thuyết sản xuất cơ bản theo nguyên tắc tối ưu hoá. Sử dụng đất phải đảm bảo cực
tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra
một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có
một lượng nhất định đất sản xuất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
- Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan
điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được thị
trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung,
chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải có
năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ
chế thị trường. Mặt khác, chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa
phương, trong nước và hướng tới xuất khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của vùng thì nguy
cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
+ Bảo vệ về môi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hoá
đất bảo vệ môi trường sinh thái.
Độ phì của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý và sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, ).
+ Bền vững về mặt xã hội
Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng
suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất,
môi trường ). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng
ngày của người nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả.
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Phương pháp xác định với chỉ tiêu đánh giá đúng sẽ định hướng phát triển sản
xuất và đưa ra các quyết định phù hợp để tăng nhanh hiệu quả.
Theo quan điểm của Hội đồng nghiên cứu sản xuất của Liên Xô (cũ) (SOPS)
thì chỉ nên có một chỉ tiêu duy nhất, xuất phát từ lý luận giá trị lao động của C.Mác
và Ăng-Ghen là tăng năng suất lao động hay tiết kiệm chi phí lao động xã hội, có
nghĩa là tiết kiệm tài nguyên lao động và chi phí sản xuất.
Trong sử dụng đất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là
mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài
nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả.
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, KT-XH và các tiến bộ kỹ thuật mới
được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp:
+ Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các
chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính, các
chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã
chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế
biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn, Đỗ Nguyên Hải (2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và
đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng sự lựa
chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với đặc
điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế theo Đỗ Nguyên Hải (2001).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại nhất là
những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế bao gồm: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, thu nhập hỗn
hợp, lãi.
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được
tạo ra trong một thời kì nhất định.
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong
quá trình sản xuất bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất
gồm cả công lao động của một gia đình và lợi nhuận có thể nhận được trong năm.
* Hiệu quả xã hội
+ Kết quả của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao
trình độ dân trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông
dân có thể được trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng hoá
phát triển.
+ Sử dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở các nước
đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu.
+ Mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác
nhau trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung và đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
sản xuất nông nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính
chiến lược.
+ Hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các tiêu
cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Thực tế cho thấy, hình thức du canh, du cư không những làm cho cuộc
sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình trạng suy thoái môi trường đất, nước Vì
vậy cần sản xuất nông nghiệp một cách bền vững.
* Hiệu quả môi trường
Việc người dân khai thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lượng phân hữu
cơ ít và tăng các dạng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật đều là những nguyên
nhân làm tổn hại môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó không có mâu
thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu chí được đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi
trường trong sử dụng đất là: Tăng độ che phủ rừng, giảm thiểu thiên tai, tăng độ phì
của đất, cải tạo, bảo tồn thiên nhiên, sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi
kiểu sử dụng đất.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.5.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng ) có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh giá đúng
điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
1.2.5.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề