Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An Luận văn ThS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------- o0o ---------

MAI SỸ THANH SƠN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------- o0o ---------

MAI SỸ THANH SƠN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hà Văn Hội


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng cá
nhân tôi.
Số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc thu thập, thơng kê có cơ sở khoa
học, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn đƣợc kế thừa nhiều kết quả
nghiên cứu của nhiều tác giả, các kế thừa đó đều đƣợc đƣa ra trong luận văn
dƣới dạng trích dẫn, nguồn gốc trích dẫn đƣợc liệt kê trong danh mục tài liệu
tham khảo.
TÁC GIẢ

Mai Sỹ Thanh Sơn


LỜI CẢM ƠN
Muốn thành công bạn phải nỗ lực thực hiện, kết quả sẽ đến. Với nhiều
nỗ lực, hôm nay tơi đã hồn thành luận văn của mình với sự giúp đỡ rất nhiệt
tình của nhiều ngƣời mà có lẽ tôi không bao giờ quên đƣợc.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn đáng kính là
PGS.TS.Hà Văn Hội đã giúp đỡ tơi trong suốt hành trình bắt đầu thai nghén
cho đến khi hoàn thành đề tài, các thầy cô giáo TS.Trần Quang Tuyến,
PGS.TS.Phạm Thị Hồng Điệp, TS.Nguyễn Thị Hồi đã trao đổinhiều ý kiến
cho tơi trong q trình thực hiện luận văn này.Các thầy, cơ khơng những cho
tơi những ý kiến đóng góp q báu về khoa học, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi, mà còn là những động viên tinh thần lớn lao đối với tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị làm việc ở Bộ Y tế, sở y tế
Nghệ An, bảo hiểm xã hộiViệt Nam đã cung cấp cho tôi nhiều ý kiến chuyên
môn, số liệu điều kiện thuận lợi để tôi thu thập dữ liệu cho luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, đặc biệt là mẹ,
vợ và 2 con đã giúp tôi có đủ thời gian, vật chất và đặc biệt là tinh thần rất lớn
để tơi có thể tập trung vào cơng việc này.
Có thể do một số hạn chế nên kết quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn, tuy
nhiên tôi cũng muốn dành tặng kết quả này cho những ngƣời thân trong gia
đình đã đồng hành cùng tơi trong suốt thời gian qua.
Và cuối cùng tôi muốn dành tặng luận văn này cho ngƣời cha kính u
khi cịn sống đã ln nhắc nhở động viên tôi phải không ngừng học tập để trở
thành con ngƣời hiểu biết và có ích cho xã hội.
Ngƣời viết

Mai Sỹ Thanh Sơn


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Y TẾ NGHỆ AN .................................... 13
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 13
1.1.1. Lý luận về dịch vụ và dịch vụ y tế ................................................... 13
1.1.2. Nội dung và những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ
y tế.............................................................................................................. 14
1.1.3. Sự cần thiết, điều kiện và giải pháp phát triển dịch vụ y tế ............ 18
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ y tế ................................... 22
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ y tế ............................... 22
1.2.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ y tế .................................................... 30
1.2.3. Điều kiện cơ bản để phát triển dịch vụ y tế ..................................... 34
1.2.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ y tế ................ 34
1.3. Sự cần thiết khách quan phải phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh

Nghệ An........................................................................................................ 39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 41
2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 41
2.2. Phƣơng pháp thống kê, thu thập dữ liệu ............................................... 44
2.3. Phƣơng pháp so sánh ............................................................................. 45
2.4. Phƣơng pháp case study ........................................................................ 48
2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 50

1


2.6. Phƣơng pháp phân tích SWOT ............................................................. 51
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ................................ 55
3.1. Thực trạng phát triển mạng lƣới, quy mô cơ sở y tế ............................. 55
3.1.1. Thực trạng phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ......................... 55
3.1.2. Đầu tư của NSNN cho lĩnh vực y tế ................................................ 61
3.2. Thực trạng về phát triển các loại hình dịch vụ y tế ............................... 63
3.2.1. Y học dự phòng ................................................................................ 63
3.2.2. Khám bệnh, chữa bệnh .................................................................... 64
3.3. Chất lƣợng cung cấp dịch vụ y tế .......................................................... 66
3.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực............................................................. 66
3.3.2. Phát triển chuyên môn kỹ thuật cao ................................................ 69
3.4. Chỉ số sức khỏe của ngƣời dân tỉnh Nghệ An: ..................................... 71
3.5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển dịch
vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................ 75
3.5.1. Điểm mạnh....................................................................................... 75
3.5.2. Điểm yếu .......................................................................................... 76
3.5.3. Cơ hội .............................................................................................. 77
3.5.4. Thách thức ....................................................................................... 78

3.6. Chính sách nhà nƣớc tác động đến phát triển dịch vụ y tế tại Nghệ An
...................................................................................................................... 78
3.6.1. Chính sách của chính phủ ............................................................... 78
3.6.2. Chính sách của địa phương............................................................. 80

2


CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ................................................... 82
4.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 đến 2020 và tầm nhìn 2030 ................................................................. 82
4.1.1. Định hướng phát triển chung .......................................................... 82
4.1.2. Định hướng phát triển cụ thể .......................................................... 82
4.2. Đề xuất một số giải pháp cơ bản ........................................................... 84
4.2.1. Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế .................................... 84
4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...................................... 86
4.2.3. Đẩy mạnh xã hội hố và lộ trình tự chủ về tài chính của các cơ sở
cung cấp dịch vụ y tế ................................................................................. 88
4.2.4. Phát triển đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ y tế ........... 88
4.2.5. Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển ................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6
7

Bảng 3.6
Bảng 3.7

8


Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15


Nội dung
Quy mô giƣờng bệnh của các cơ sở y tế tuyến tỉnh
trên địa bàn Nghệ An năm 2014.
Quy mô giƣờng bệnh của các cơ sở y tế tuyến huyện
trên địa bàn Nghệ An năm 2014.
Quy mô giƣờng bệnh của các cơ sở y tế ngồi cơng
lập trên địa bàn Nghệ An năm 2014.
Giƣờng bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
Tỷ lệ khoa/phòng theo phân hạng bệnh viện của một
số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn Nghệ An
NSNN cấp cho ngành y tế Nghệ An hằng năm
Tình hình tham gia BHYT tại tỉnh Nghệ An
Kết quả tiêm chủng cho các cháu dƣới 1 tuổi trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
Số lƣợt ngƣời khám bệnh trên địa bàn Nghệ An
Số lƣợt ngƣời bệnh điều trị nội trú trên địa bàn Tỉnh
Nghệ An
Trình độ chun mơn của nguồn nhân lực y tế ở
Nghệ An
Nhân lực cán bộ y tế phân theo tuyến tại Nghệ An
Một số chỉ số về phát triển nhân lực y tế của Tỉnh
Nghệ An
Phát triển chuyên môn kỹ thuật cao tại các bệnh viện
ở Nghệ An (Năm 2013).
Chỉ số sức khỏe của ngƣời dân trên địa bàn tỉnh
Nghệ An

4


Trang
56
57
58
59
60
62
62
64
65
65
67
67
68
70
72


DANH MỤC HÌNH

TT

Hình

1

Hình 2.1

Mơ tả phƣơng pháp phân tích SWOT


54

2

Hình 3.1

Cơ cấu các nhóm đối tƣợng tham gia BHYT

63

3

Hình 3.2

Tuổi thọ trung bình theo vùng, ƣớc tính năm 2013

73

4

Hình 3.3

Tỷ suất tử vong trẻ em dƣới 5 tuổi theo vùng

74

5

Hình 3.4


Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi theo vùng,
năm 2013

75

Nội dung

5

Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.

Ký hiệu
BHYT
BHXH
BS
BYT
BVĐK
CSSK
CNH, HĐH
CHDCND
ĐD
GB
GDSK
HGĐ
HNĐK
KCB
KTV
NSNN
PKĐK
TPCP
TTBYT
TYT

UBND
XHH
YHCT

Nguyên nghĩa
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bác sỹ
Bộ Y tế
Bệnh viện đa khoa
Chăm sóc sức khỏe
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cộng hịa dân chủ nhân dân
Điều dƣỡng
Giƣờng bệnh
Giáo dục sức khỏe
Hộ gia đình
Hữu nghị đa khoa
Khám chữa bệnh
Kỹ thuật viên
Ngân sách nhà nƣớc
Phịng khám đa khoa
Trái phiếu chính phủ
Trang thiết bị y tế
Trạm y tế
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
Y học cổ truyền

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển lĩnh vực y tế luôn là ƣu tiên hàng đầu của mỗi một quốc gia.
Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng cuộc sống và là động lực tham gia vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Dịch vụ y tế là một hàng hóa
khơng những liên quan đến sức khỏe đời sống của con ngƣời, nguồn lực của
cả quốc gia mà còn liên quan đến sự phát triển lâu dài và bền vững của quốc
gia đó. Đối với Việt Nam, lĩnh vực y tế đƣợc nhà nƣớc và cả xã hội đặc biệt
quan tâm.
Ngày nay, với sự phát triển về lĩnh vực y học trên thế giới, đầu tƣ của
nhà nƣớc, mạng lƣới y tế của các địa phƣơng đã từng bƣớc đƣợc củng cố, cơ
sở vật chất ngày càng đƣợc cải thiện, nhiều loại hình dịch vụ y tế phát triển
ngày càng đa dạng. Hoạt động của các cơ sở y tế đang dần chuyển sang cung
cấp dịch vụ y tế với nhiều mô hình và hình thức tổ chức nhƣ những doanh
nghiệp dịch vụ thực sự.
Trƣớc những biến chuyển nhanh nhƣ vậy, vấn đề phát triển dịch vụ y tế
nhƣ thế nào để hoạt động này đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, mang lại hiệu quả
về kinh tế xã hội, góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
lớn của ngƣời dân đang đặt ra cho những nhà quản lý nhà nƣớc về kinh tế
nhiều vấn đề cần giải quyết.
Chiến lƣợc phát triển y tế của Việt Nam đã chỉ rõ: Tập trung phát triển
mạnh hệ thống chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế. Nhà
nƣớc tiếp tục tăng đầu tƣ đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển nhanh
hệ thống y tế cơng lập và ngồi cơng lập. Khuyến khích các nhà đầu tƣ thuộc
các thành phần kinh tế thành lập các cơ sở y tế chuyên khoa có chất lƣợng

7



cao. Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các cơ sở y tế
cơng lập theo hƣớng tự chủ, cơng khai, minh bạch.
Trong q trình phát triển trong lĩnh vực y tế, xuất hiện mẫu thuẫn
giữa lợi ích đầu tƣ và lợi ích cho xã hội nên còn nhiều biến tƣớng tiêu cực dẫn
đến nhiều vấn đề nổi cộm cho xã hội liên quan đến cung cấp dịch vụ y tế.
Nhiều tiêu cực trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đang gây tác hại lớn
đến dƣ luận xã hội trong đó cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cung
cấp dịch vụ y tế, đổi mới cơ chế quản lý y tế cịn bộc lộ nhiều yếu kém.
Những năm qua, nhiều cơng cụ và phƣơng pháp của các nhà quản lý
kinh tế về y tế đã đƣợc đƣa ra và đƣợc thể chế hóa vào các văn bản pháp luật,
trong hoạt động chỉ đạo của các cấp quản lý trong hệ thống Nhà nƣớc. Tuy
nhiên, tại Nghệ An, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn còn khá nhiều hạn
chế, vƣớng mắc dẫn đến việc phát triển dịch vụ y tế chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu của xã hội và mục tiêu đã đề ra.
Nghệ An có diện tích 1.649.025 ha, là tỉnh lớn nhất cả nƣớc. Nghệ An
hiện có 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện. Địa phƣơng này có địa hình phức
tạp, lại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết rất khắc nghiệt,
dịch bệnh thƣờng diễn ra nhiều, quanh năm. Không những thế, Nghệ An là
địa phƣơng đông dân đứng thứ 4 trong cả nƣớc, hiện dân số hơn 3 triệu ngƣời,
nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,0 %,
nhu cầu đƣợc sử dụng dịch vụ y tế rất lớn. Chính vì vậy, đây là một thị trƣờng
đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ y tế.
Nghệ An có số lƣợng các tổ chức cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh rất đa dạng. Tính đến năm 2014, Trên địa bàn tồn tỉnh hiện có 38 bệnh
viện, có 4 bệnh viện Bộ, ngành đóng trên địa bàn, tổng số giƣờng bệnh đạt
7.081 giƣờng, 480 trạm y tế xã/phƣờng/thị trấn. Hiện nay có 9 bệnh viện tƣ

8



nhân hoạt động trên địa bàn, con số này hiện chỉ ít hơn so với thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, quy mơ phát triển của các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế mặc
dù phát triển mạnh về chiều rộng chƣa thực sự chú trọng phát triển theo chiều
sâu, mạng lƣới các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) đƣợc phân bố chƣa thực sự
phù hợp với địa hình và vị trí địa lý, tự nhiên, theo quy hoạch vùng dẫn đến
ảnh hƣởng tới sự phát triển thị trƣờng dịch vụ y tế. Ngoài ra, chất lƣợng dịch
vụ y tế vẫn chƣa làm thỏa mãn đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân địa
phƣơng. Nhiều trang thiết bị hiện đại đƣợc đầu tƣ nhƣng chƣa phát huy đƣợc
công suất sử dụng, giao tiếp ứng xử của nhân viên y tế nhiều lúc đang gây
bức xúc cho ngƣời bệnh, quy trình tổ chức KCB chƣa hoàn toàn đáp ứng
đƣợc nhu cầu cung cấp dịch vụ y tế tốt nhất đến với ngƣời dân địa phƣơng.
Chính vì vậy, phát triển dịch vụ y tế, quản lý nhà nƣớc để phát triển
dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An cịn có nhiều vấn đề cần phải nghiên
cứu, xem xét, điều chỉnh, hoàn thiện.
Dựa trên những thực tế nhƣ trên, tôi chọn đề tài: "Phát triển dịch vụ y
tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An" làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý kinh tế
của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là thơng qua việc phân tích, đánh giá thực
trạng cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn Tỉnh.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
a. Tại sao cần phải phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An ?
b. Thực trạng cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay
nhƣ thế nào ?

9



c. Để phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần phải có điều
kiện gì ?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận về dịch vụ y tế, phát triển dịch vụ y tế và
sự cần thiết phải phát triển dịch vụ y tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, qua đó tìm ra đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm trong quản lý y tế
về phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ y tế ở Nghệ An theo
mục tiêu đã đề ra, đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân và của xã hội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các dịch vụ y tế cung cấp cho ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An có
nhiều lĩnh vực: cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y học dự phòng nâng cao sức khỏe; phục hồi chức năng, y dƣợc học cổ truyền, sản xuất và
phân phối thuốc, vật tƣ tiêu hao (VTTH) ...
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài không đề cập đến phát
triển dịch vụ y tế đối với các lĩnh vực thuộc mạng lƣới sản xuất, kiểm nghiệm,
phân phối thuốc, VTTH đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Khơng gian: Nghiên cứu kết quả phát triển dịch vụ y tế thông qua kết
quả cung cấp dịch vụ y tế về khám bệnh, chữa bệnh, y học dự phòng của hệ
thống y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An. (Không nghiên cứu kết quả của các
bệnh viện trực thuộc bộ, ngành đóng trên địa phƣơng do khơng thuộc chức
năng quản lý nhà nƣớc của Sở Y tế Nghệ An).

10



Thời gian: Giới ha ̣n pha ̣m vi thời gian nghiên cƣ́u trong luận văn là từ
năm 2010 đến nay, có tham khảo số liệu của những năm trƣớc đó và các số
liệu của tỉnh bạn trong và ngoài nƣớc. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có
ý nghĩa đối với những nhà hoạch định chiến lƣợc phát triển y tế, quản lý y tế
của ngành y tế Nghệ An trong thời gian 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Lý do đề tài lựa chọn thời gian nghiên cứu từ 2010 đến nay:
Đây là thời gian lĩnh vực y tế Nghệ An ảnh hƣởng nhiều từ các định
hƣớng và chính sách về phát triển y tế, có thể coi đây là thời gian "nóng" nhất
trong các giai đoạn hình thành và phát triển ở nhiều góc độ, đối với cả hệ
thống các cơ sở cơng lập và các ngồi cơng lập. Nhiều cơ sở ngồi cơng lập
đang đi vào phát triển ổn định, nhiều dịch vụ kỹ thuật cao đang đƣợc triển
khai ở các cơ sở đầu ngành của tỉnh.
Thời gian này cũng chính là cột mốc quan trọng đầu tiên tỉnh Nghệ An
đang thực hiện quy hoạch phát triển mạng lƣới khám bệnh, chữa bệnh giai
đoạn 2011-2020, những năm đầu tiên thực hiện quyết định số 2579/QĐUBND.VX của UBND tỉnh Nghệ An ngày 24/6/2013 về việc phê duyệt đề án
"Nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 đến 2020".
Ngoài ra đây là thời gian tổng kết thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU
ngày 16/11/2006 của Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy về "Nâng cao chất lƣợng khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân đến 2010 và những năm tiếp theo",
bắt đầu thực hiện Quyết định số 3232/QĐ-UBND.VX của UBND tỉnh Nghệ
An ngày 11 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành kế hoạch thực hiện nghị
quyết số 10-NQ/TU ngày 4/4/2014 của ban thƣờng vụ tỉnh ủy về "Đẩy mạnh
phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Nghệ An đến năm 2020".
Cuối cùng, đây cũng là giai đoạn quan trọng đánh giá sơ bộ kết quả
thực hiện quyết định 97/2007/UBND-CNXD ngày 29/8/2007 của UBND tỉnh

11



Nghệ An về việc "Phê duyệt đề án xây dựng Trung tâm y tế kỹ thuật cao khu
vực Bắc trung bộ tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Điều chỉnh bổ sung
nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2020".
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận giải đƣợc sự cần thiết khách quan phải phát triển dịch vụ y tế
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ y tế ở Nghệ An
giai đoạn từ 2010 đến nay, dựa trên các tiêu chí để lƣợng giá, trên cơ sở đó
chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nƣớc trong phát triển dịch vụ y tế trên
địa bàn Tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp và định hƣớng phát triển dịch vụ y tế ở
Nghệ An trong thời gian tới. Góp phần vào đề án quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống y tế Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030.
Kết cấu luận văn: Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về phát triển dịch vụ y tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ y tế trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ y tế trên địa
bàn Tỉnh Nghệ An.

12


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Y TẾ NGHỆ AN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Lý luận về dịch vụ và dịch vụ y tế
Dịch vụ là một lĩnh vực rất rộng, dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản
xuất xã hội. Ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất ra, trong tổng sản
phẩm quốc dân, sự đóng góp của khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn. Theo đà phát triển của lực lƣợng sản xuất xã hội và sự tiến bộ văn minh
nhân loại, lĩnh vực dịch vụ phát triển hết sức phong phú.
Theo C.Mác khi nghiên cứu về khái niệm dịch vụ cho rằng: "Dịch vụ là
con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển
mạnh, địi hỏi một sự lƣu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao đó của con ngƣời thì dịch vụ ngày càng phát triển".
Nhƣ vậy, với định nghĩa trên, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc ra đời và sự phát
triển của dịch vụ. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển thì song song với nó
dịch vụ cũng sẽ ngày càng phát triển.
Cịn Adam Smith từng định nghĩa rằng: "Dịch vụ là nghề hoang phí
nhất trong tất cả các nghề nhƣ cha đạo, luật sƣ, nhạc công, ca sỹ opera, vũ
công .... Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó đƣợc sản xuất ra". Từ
định nghĩa này, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh
đến khía cạnh "không tồn trữ đƣợc" của sản phẩm dịch vụ, tức là đƣợc sản
xuất và tiêu thụ đồng thời.
Theo các tác giả Hoàng Thị Thu Hƣơng, 2011 trong luận văn với đề tài:
Phát triển dịch vụ y tế thành phố Đà Nẵng (Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên
ngành kinh tế phát triển - Trƣờng đại học Đà Nẵng), tác giả Đoàn Thị Xuân
Mỹ, năm 2011 trong luận văn: Phát triển dịch vụ y tế ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trƣờng đại học Đà Nẵng) và tác

13


giả Bùi Thị Hằng, 2011 trong luận văn: Đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định (Luận vặn thạc sỹ kinh tế - Trƣờng đại học

Đà Nẵng) đều cho rằng bản chất dịch vụ y tế thực chất là hàng hóa và dịch vụ
y tế chính là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tƣơng tác giữa ngƣời cung
cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe. Các tác giả đều
đồng quan điểm cho rằng dịch vụ y tế là một dịch vụ đặc biệt, bao gồm các
hoạt động đƣợc thực hiện bởi nhân viên y tế nhƣ: khám, chữa bệnh, cung cấp
dịch vụ phục vụ chăm sóc ngƣời bệnh và gia đình ngƣời bệnh. Khơng giống
các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ y tế có những đặc điểm riêng nhƣ ngƣời
mua khơng có quyền lựa chọn mà do bên cung ứng quyết định. Dịch vụ y tế là
loại hàng hóa gắn liền với sức khỏe, tính mạng con ngƣời nên khơng giống
các nhu cầu khác, khi ốm đau mặc dù ngƣời bệnh khơng có tiền nhƣng vẫn
phải sử dụng. Dịch vụ y tế nhiều khi khơng bình đẳng trong mối quan hệ, đặc
biệt trong tình trạng cấp cứu.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh, 2011 trong luận văn: Phát triển dịch
vụ y tế tƣ nhân ở Việt Nam (Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị - Trƣờng Đại
học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội) cũng có quan điểm tƣơng tự khi đƣa khái niệm
dịch vụ y tế theo khái niệm hàng hóa, hàng hóa dịch vụ y tế là tất cả các loại
hình dịch vụ chăm sóc, tƣ vấn liên quan đến sức khỏe con ngƣời. Tác giả cho
rằng dịch vụ y tế là một trong những dịch vụ công đƣợc nhiều quốc gia quan
tâm, bởi dịch vụ y tế là một hàng hóa khơng những liên quan đến sức khỏe
đời sống của con ngƣời, liên quan đến nguồn lực của cả một quốc gia mà còn
liên quan đến sự phát triển lâu dài và bền vững của tồn bộ quốc gia đó.
1.1.2. Nội dung và những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ y
tế
Theo tác giả Đặng Thị Lệ Xuân, 2011 trong luận án tiến sỹ với đề tài:
Xã hội hóa y tế ở Việt Nam: Lý luận - thực tiễn và giải pháp (Luận án tiến sỹ

14


kinh tế - Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội), cho rằng phát triển dịch

vụ y tế luôn là ƣu tiên hàng đầu của mọi chính phủ. Đảm bảo cho ngƣời dân
đƣợc thụ hƣởng đầy đủ dịch vụ y tế có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng
cuộc sống, phản ánh kết quả của quá trình phát triển. Hơn nữa thành quả của
y tế cũng là điều kiện của sự phát triển, là động lực cho sự phát triển đất nƣớc.
Tác giả Hoàng Thị Thu Hƣơng, trong nghiên cứu của mình cũng cho
rằng phát triển dịch vụ y tế không chỉ là sự gia tăng thuần túy về mặt lƣợng
mà nó cịn là những biến đổi về mặt chất của ngành y tế mà trƣớc hết là sự
chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNHHĐH) và kèm theo đó là việc khơng ngừng nâng cao chất lƣợng các loại hình
dịch vụ.
Theo tác giả Hoàng Thị Thu Hƣơng, Đoàn Thị Xuân Mỹ trong nghiên
cứu của mình: có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ y tế nhƣ
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, thái độ phục vụ ngƣời bệnh nhƣng quan trọng
nhất là các chính sách của địa phƣơng dành cho y tế ....
Tác giả Đặng Thị Lệ Xuân có nêu trong luận án tiến sỹ của mình, cho
rằng nếu vận dụng lý thuyết kinh tế y tế (Health economics) thì thị trƣờng
dịch vụ y tế Việt Nam hiện nay và trong tƣơng lai khơng thỏa mãn những tiêu
chí của thị trƣờng cạnh tranh hồn hảo. Chính vì thế khi xây dựng chiến lƣợc
phát triển dịch vụ y tế cần chú ý đến vấn đề này.
Một điều kiện ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ là văn hóa và thói quen
sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời dân địa phƣơng. Trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Kim Chúc trong bài: Tình hình sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời
dân huyện Ba Vì - kết quả theo dõi tại cơ sở thực địa dịch tễ học năm 1999
(Tạp chí nghiên cứu y học. Số 22, trang 41 - 46) cho biết về tình hình sử dụng
dịch vụ y tế của ngƣời dân Ba Vì năm 1999, tỷ lệ ốm trong vịng 4 tuần là
47,7 %, và khơng có sự khác biệt lớn giữa các nhóm kinh tế, văn hóa và nghề

15


nghiệp. Các cơ sở y tế tƣ nhân đƣợc sử dụng nhiều hơn, trong khi các trạm y

tế đƣợc sử dụng với tỷ lệ thấp. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đến khám chữa
bệnh tại bệnh viện cao hơn ở nhóm tuổi có trình độ học vấn cao và nhóm cán
bộ nhà nƣớc, cơng nhân. Khơng có sự khác biệt giữa các nhóm kinh tế về mơ
hình sử dụng dịch vụ y tế; nghề nghiệp là một yếu tố liên quan một cách có ý
nghĩa thống kê đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bệnh viện.
Theo nghiên cứu của đơn vị chăm sóc ban đầu - Bộ Y tế năm 1994 đến
năm 1995 tại Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Long An, Cần Thơ, thì tỷ lệ ngƣời
ốm đau tự mua thuốc về nhà mà không qua khám chữa bệnh là phổ biến. Nơi
cao nhất là Long An (47 %), thấp nhất là Thừa Thiên Huế (28,9 %).
Theo một nghiên cứu đƣợc tiến hành qua phỏng vấn 1.000 hộ gia đình
tại xã Cổ Nhuế huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội về nơi đến khám chữa bệnh
của ngƣời ốm trong vòng 2 tuần (trƣớc khi điều tra): Trạm y tế xã là 26,10 %,
y tế tƣ nhân là 16,44 %, bệnh viện 20,72 %, mua thuốc tự điều trị là 30,72 %,
khơng chữa gì là 2,41 %.
Năm 1997, Lữ Ngọc Kính, Nguyễn Thành Trung và cộng sự đã nghiên
cứu đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở xã Hợp
Tiến-Đồng Hỷ-Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ ngƣời ốm đến trạm y tế là 32,8 %.
Liên quan đến vấn đền tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế tại các địa
phƣơng. Các tác giả Dƣơng Đình Thiện, Phùng Văn Hoàn, Vũ Diễn và cộng
sự nghiên cứu trong 2 năm 1997 - 1998 cho thấy: Chỉ có 33,8 % tổng số
ngƣời dân đau ốm là đến khám tại Trạm y tế. Theo thống kê của Bộ y tế trong
năm 1993 sử dụng dịch vụ y tế tại các TYT xã, phƣờng là: 38,7 %.
Nghiên cứu của tác giả Phùng Thị Thu Hà, năm 2003 trong luận văn
của mình về đề tài: Mơ tả nhu cầu khám chữa bệnh và việc sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh của ngƣời dân huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây. (Luận văn thạc sỹ y
tế công cộng, Trƣờng Đại học Y Hà Nội) mô tả nhu cầu KCB và việc sử dụng

16



dịch vụ KCB của ngƣời dân huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây 2003 cho thấy nhu cầu
KCB của ngƣời nghèo cao hơn nhóm khơng nghèo gấp 1,5 lần, sử dụng dịch
vụ y tế của ngƣời nghèo chủ yếu ở tuyến huyện, tuyến xã, trong khi nhóm
khơng nghèo sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến huyện và tuyến tỉnh. Nhóm ngƣời
giàu sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện nhiều hơn nhóm ngƣời
nghèo 1,3 lần và có sử dụng nhiều các dịch vụ y tế kỹ thuật cao, đắt tiền.
Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác nhau trong nhu cầu và sử dụng dịch vụ KCB
của ngƣời dân trong bối cảnh nền kinh tế phát triển phân hóa giàu nghèo ngày
càng mạnh; thể hiện sự thiệt thịi trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB
của các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, ngƣời nghèo.
Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc của một số tác giả về sự tiếp cận
và sử dụng dịch vụ KCB ngay cả ở các nƣớc đang phát triển cũng cho thấy có
sự khác biệt trong việc lựa chọn dịch vụ KCB theo nhóm thu nhập.
Tại Trung Quốc vào những năm 1960, 1970 đã đạt độ bao phủ về chăm
sóc sức khỏe (CSSK) lên 95%, nhƣng những rủi ro và nguy cơ về tài chính
lớn dẫn đến mất cơng bằng trong CSSK. Một nghiên cứu tại 30 huyện nghèo
cho thấy 33% số hộ thu nhập thấp đã khơng tìm kiếm dịch vụ KCB trong một
khoảng thời gian nhất định so với 16% ở các hộ thuộc nhóm thu nhập cao
mặc dù những hộ nghèo có nhu cầu sử dụng dịch vụ KCB cao hơn (nhóm 1/4
số dân nghèo nhất có tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao gấp 3 lần so với nhóm
1/4 số dân giàu nhất).
Ở Philippine, trên 90% phụ nữ ở nhóm nghèo nhất sinh con ở nhà trong
khi phụ nữ ở nhóm 20% dân số giàu nhất sinh con tại nhà hộ sinh. Tại
Campuchia chỉ có 20% phụ nữ ở nhóm nghèo nhất nhận đƣợc sự giúp đỡ của
cơ sở y tế trong quá trình sinh đẻ trong khi hơn 80% bà mẹ ở nhóm giàu nhất
nhận đƣợc sự trợ giúp.

17



1.1.3. Sự cần thiết, điều kiện và giải pháp phát triển dịch vụ y tế
Theo tác giả Hoàng Thị Thu Hƣơng và Đoàn Thị Xuân Mỹ: Việc gia
nhập WTO sẽ tạo ra nhiều cơ hội tốt cho nền kinh tế Việt Nam nhƣng đồng
thời cũng đặt ra rất nhiều thách thức lớn lao - đó là cạnh tranh quốc tế - một
cuộc cạnh tranh tuy công bằng nhƣng vô cùng khốc liệt. Ngành y tế Việt Nam
nói chung và các tổ chức cung cấp dịch vụ y tế của Việt Nam khơng nằm
ngồi cuộc cạnh tranh này. Việc phát triển dịch vụ y tế tại Việt Nam là quy
luật khách quan tất yếu. Tuy nhiên, cung cấp dịch vụ y tế nói chung và đặc
biệt là dịch vụ y tế chất lƣợng cao trong nền kinh tế thị trƣờng là thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng vẫn là khái niệm mơ hồ đối với nhiều cơ sở cung cấp
dịch vụ y tế tại Việt Nam, đặc biệt tại các cơ sở cơng lập. Vấn đề mang tính
thời đại là phải có những giải pháp cần thiết trong đạo tạo, nghiên cứu, quản
lý, đặc biệt là việc xây dựng chiến lƣợc phát triển dịch vụ y tế thì ngành y tế
Việt Nam mới thực hiện tốt, hiệu quả, đáp ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của nhân dân, tiến tới xuất khẩu dịch vụ y tế và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng quốc tế.
Theo tác giả Hoàng Thị Thu Hƣơng, Đoàn Thị Xuân Mỹ, cơ sở vật chất
là điều kiện quan trọng đầu tiên quyết định hiệu quả, chất lƣợng, và phát triển
dịch vụ y tế. Tiếp đó là nhân lực y tế, đây đƣợc xem là nguồn lực quan trọng
nhất để phát triển y tế của mỗi quốc gia. Nhân lực y tế có vai trị đặc biệt quan
trọng trong hệ thống y tế, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng dịch vụ sức
khỏe cung cấp cho khách hàng. Điều kiện cuối cùng cần cho phát triển dịch
vụ y tế là cơ chế tổ chức, điều hành và quản lý. Trình độ quản lý, cơ chế điều
hành, cơng tác tổ chức cán bộ có ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển dịch vụ y tế
nói riêng và các hoạt động kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế nói chung.

18



Theo tác giả Nguyễn Thế Lƣơng, năm 2002 trong luận văn: Nghiên cứu
một số đặc điểm nhân khẩu học và nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế tại 3 tỉnh
miền núi, đồng bằng và đô thị (Luận văn thạc sỹ y tế công cộng. Trƣờng đại
học Y Hà Nội) thì việc chăm sóc sức khỏe có hiệu quả thì chăm sóc đó phải
đƣợc dựa trên nhu cầu của con ngƣời. Với đặc tính hay ốm đau ngƣời già có
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhiều hơn so với các nhóm đối tƣợng thuộc lứa
tuổi trẻ. Một nghiên cứu về tình hình sức khỏe của ngƣời già tại vùng nơng
thơn cho thấy tỷ lệ điều trị ở ngƣời già là 70,7 % trong khi đó tỷ lệ điều trị
chung cho mọi lứa tuổi chỉ là 45 - 60 %. Vì thế muốn phát triển dịch vụ y tế,
những nhà hoạch định chính sách cần quan tâm đến những đối tƣợng này, tuy
nhiên có nhiều lý do làm cản trở việc tiếp cận cơ sở y tế của ngƣời già. Các cụ
già khi ốm đau sử dụng dịch vụ y tế nhƣ sau: Tự điều trị 32 %, y tế tƣ nhân 39
%, trạm y tế 28,4 %, bệnh viện 22,8 %.
Theo tác giả Đặng Thị Lệ Xuân, để phát triển dịch vụ y tế trong điều
kiện nhƣ hiện nay cần cân bằng lại giữa khu vực công và tƣ, củng cố, hồn
thiện khu vực y tế cơng và thúc đẩy sự phát triển của y tế tƣ nhân. Cả thị
trƣờng và nhà nƣớc đều có những vai trị nhất định trong mọi lĩnh vực sản
xuất, cung cấp dịch vụ, nhƣ hai bàn tay của một cơ thể. Tuy nhiên, một thời
gian dài nhà nƣớc đã thực hiện bao cấp trong y tế mà vắng bóng thị trƣờng.
Điều đó đã để lại nhiều hậu quả, đó là sự trì trệ trong các bệnh viện công, mọi
ngƣời dân đƣợc khám chữa bệnh, đƣợc cấp thuốc không phải trả tiền nhƣng ở
mức dịch vụ thấp, là sự thiếu hụt nguồn lực nghiêm trọng phục vụ cho sự
nghiệp y tế. Xã hội hóa y tế là một cơ chế cho phép ngành y cần bằng lại giữa
nhà nƣớc và thị trƣờng.
Một trong những lý do cung cấp dịch vụ y tế gặp khó khăn trong phát
triển là tình hình quá tải. Theo các tác giả Lê Quang Cƣờng, Trần Thị Mai
Oanh, Khƣơng Anh Tuấn, Dƣơng Huy Lƣơng và các cộng sự (2007) của Viện

19



chiến lƣợc và chính sách y tế cho biết: Trong những năm gần đây, quá tải
bệnh viện đang là một trong những vấn đề bức xúc của ngành y tế. Tình trạng
này phổ biến nhất là tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng và bệnh viện nằm ở
thành phố lớn. Bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) có xu hƣớng đi KCB đúng
tuyến cao gấp 3 lần bệnh nhân không có BHYT (46% so với 15%). Hệ thống
phân tuyến kỹ thuật hoạt động thiếu hiệu quả, đặc biệt đối với chuyên ngành
sản nhi và nhi khoa. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng (TƢ), tỷ lệ bệnh nhân
đẻ thƣờng và mổ đẻ chiếm tới 56%, trong đó đẻ thƣờng chiếm 33%. Đặc biệt
khoảng 94% bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi TƢ có thể đƣợc điều trị ngay tại
tuyến dƣới. Ngƣời bệnh có xu hƣớng đến thẳng bệnh viện tuyến TƢ để điều
trị kể cả ngƣời có và khơng có điều kiện kinh tế: 73,7% bệnh nhân Bệnh viện
Bạch Mai đến thẳng bệnh viện mà chƣa từng đi đâu để KCB, tại bệnh viện
Phụ Sản và Từ Dũ thậm chí cịn cao hơn 89% và 97%. Giải pháp đƣợc đƣa ra
là tăng cƣờng công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực
khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến dƣới và phát triển các bệnh viện vệ
tinh. Xây dựng chính sách viện phí một cách hợp lý, đa dạng hóa loại hình
dịch vụ y tế bệnh viện, đổi mới quản lý chất lƣợng bệnh viện, ƣu tiên phát
triển nguồn nhân lực y tế và tăng cƣờng công tác đào tạo và đào tạo liên tục
trong đó chú trọng đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên gia đầu ngành và cán
bộ quản lý bệnh viện.
Một trong những giải pháp đƣa ra trong phát triển dịch vụ y tế là tạo
điều kiện cho y tế ngồi cơng lập phát triển để đa dạng hóa các loại hình cung
cấp dịch vụ y tế. Theo tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh trong nghiên cứu của
mình đã chỉ ra rằng: Dịch vụ y tế tƣ nhân với những ƣu thế vốn có của mình
đã có những đóng góp quan trọng trong việc cải thiện công tác khám chữa
bệnh và nâng cao sức khỏe con ngƣời trong xã hội. Khu vực kinh tế tƣ nhân
tham gia vào lĩnh vực y tế đã góp phần huy động các nguồn lực cho phát triển

20



y tế nhƣ: Nguồn vốn, nguồn nhân lực. Y tế tƣ nhân góp phần tăng tính cạnh
tranh trong thị trƣờng dịch vụ y tế, góp phần đa dạng hóa sự lựa chọn của
ngƣời tiêu dùng, giảm tải cho các bệnh viện cơng. Bên cạnh đó y tế tƣ nhân
cũng có những mặt tiêu cực là do tác động của các yếu tố nhƣ: Thông tin
không đối xứng, độc quyền, đầu cơ tăng giá làm cho ảnh hƣởng đến sức khỏe
của ngƣời tiêu dùng.
Theo tác giả Nguyễn Nguyệt Nga (1997), khi nguyên cứu về sự phát
triển của khu vực y tế và cải cách kinh tế trong một nền kinh tế đang chuyển
đổi đã đƣa ra nhiều giải pháp trong phát triển dịch vụ y tế. Trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến chính sách thu viện phí, chính sách bảo hiểm y tế và sự phát
triển của khu vực y tế tƣ nhân và ảnh hƣởng của nó đến việc sử dụng các dịch
vụ y tế và hoạt động của ngành y tế.
Về các giải pháp phát triển dịch vụ y tế, tác giả Hoàng Thị Thu Hƣơng
cho rằng đầu tiên cần phải củng cố và phát triển mạng lƣới y tế cơ sở nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Đồng thời với việc
phát triển mạng lƣới y tế cơ sở, cần chú trọng phát triển dịch vụ y tế dự
phòng, nâng cao sức khỏe nhân dân. Hoàn thiện mạng lƣới quản lý chất
lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để phát triển dịch y tế thì phát triển hệ thống khám chữa bệnh và phục
hồi chức năng dựa trên quy hoạch, chuẩn hóa các phƣơng tiện và kỹ thuật
thƣờng quy, sử dụng có hiệu quả và khai thác hết công suất các thiết bị trong
chẩn đốn và điều trị. Đa dạng hóa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm
các cơ sở của nhà nƣớc, y tế các ngành, cơ sở có vốn đấu từ nƣớc ngồi, bán
cơng và tƣ nhân. Thống nhất quản lý về chuyên môn và nghiệp vụ của các cơ
sở y tế nói trên với hoạt động của hệ thống y tế quốc gia nói chung bao gồm
cả phịng bệnh và chữa bệnh.

21



×