Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thương Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.77 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Mục lục 1
Phần mở đầu 3
Chơng I 4
Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt 4
nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói riêng. 5
I/ S CầN THIếT V VAI TRSS CẹA THANH TOáN KHôNG DẽNG TIềN MặT NI
CHUNG V THANH TOáN GIữA CáC NGâN HNG NI RIêNG. 5
1. Sự cần thiết: 5
2. Vai trò : 6
3. Các nguyên tắc: 6
a. Quy định đối với khách hàng: 6
*. Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng) 7
b. Quy định đối với ngân hàng (ngời thực hiện thanh toán). 7
4. Các phơng thức thanh toán: 8
a/ Phơng thức thanh toán liên hàng: 9
b/ Phơng thức thanh toán bù trừ: 9
c/ Phơng thức thanh toán qua TKTG tại NHNN hoặc qua TKTG tại tổ
chức tín dụng khác: 11
II - PHơNG THỉC THANH TOáN đIệN Tệ ậ NHCT VIệT NAM : 13
1- Khái niệm và các quy định chung: 13
2- Tài khoản và chứng từ sử dụng: 14
a/ Tài khoản: 14
b/ Chứng từ điện tử: 14
3/ Quy trình thanh toán điện tử: 19
3.1/ Tại Ngân hàng khởi tạo: (NHCT A) 19
4.3/ Kiểm soát, đối chiếu: 25
5/ Điều chỉnh sai lầm: 27
a/ Nhầm lẫn và điều chỉnh tại NH khởi tạo: 27
b/ Xử lý nhầm lẫn tại NH nhận tiền: 30


6/ Quyết toán cuối ngày: 33
a/ Quyết toán cuối ngày: 33
b/ Quyết toán tháng: 35
c/ Quyết toán năm: 35
Chơng II 37
Thực trạng tổ chức thanh toán 37
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điện tử tại NHCT Thanh Xuân - Hà nội 37
I/ KHáI QUáT HOạT đẫNG KINH DOANH CẹA CHI NHáNH NHCT THANH XUâN
37
1/ Đặc điểm chung và những thuận lợi, khó khăn của NHCT Thanh
Xuân 37
2/ Định hớng phát triển của NHCT Thanh Xuân: 38
II/ KHáI QUáT KếT QUả KINH DOANH CẹA NHCT THANH XUâN: 39
1/ Mô hình tổ chức mạng lới: 39
2/ Kết quả công tác nguồn vốn: 40
3/ Kết quả kinh doanh sử dụng vốn: 41
4/ Kết quả kinh doanh: 42
5/ Kết quả tài chính: 42
III/ MẫT Sẩ NéT Về TìNH HìNH THC HIệN CáC NGHịêP Vễ THANH TOáN NI
CHUNG: 42
IV - THC TRạNG THANH TOáN đIệN Tệ TạI NHCT THANH XUâN 43
1/ Ngân hàng khởi tạo: 44
3/ Trờng hợp sai lầm: (Nhầm lẫn và Điều chỉnh) 50
4/ Đối chiếu cuối ngày: 52
5/ Đối chiếu quyết toán tháng: 52
6/ Quyết toán năm: 52
Chơng III 53
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện 53

quy trình thanh toán điện tử tại NHCT Thanh Xuân 53
I/ NHữNG KIếN NGHị CHUNG: 53
1/ Tuyên truyền quảng cáo: 53
2/ Cơ sở vật chất, kỹ thuật: 54
3/ Tổ chức đạo tào cán bộ: 54
II/ KIếN NGHị Cễ THể. 54
Kết luận 58
Tài liệu tham khảo 59
Nhận xét của giáo viên hớng dẫn 61
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
Hiện nay với sự hoạt động của hệ thống ngân hàng 2 cấp, Ngân hàng
Nhà nớc và các Ngân hàng thơng mại đã đem lại hiệu quả to lớn cho nền
kinh tế, phục vụ tốt các đối tợng của mình. Đặc biệt trong thời kỳ mở cửa
của nền kinh tế, với sự hoạt đông của nhiều thành phần kinh tế, dới sự quản
lý của nhà nớc. Nó tạo ra môi trờng hoạt động thuận lợi làm cho các chức
năng của ngân hàng ngày càng đợc hoàn thiện và bộc lộ rõ nét nhất.
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế trong cả nớc, hệ thống
Ngân hàng đã có một bớc phát triển về mọi mặt theo định hớng của đất nớc
và phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi cả nớc.
Trớc đây ngân hàng tồn tại hình thức mà ở đó các nhà kinh doanh
tiền tệ tức là ngân hàng nhận giữ tiền cho khách hàng, rồi tiến tới các
nghiệp vụ đổi tiền, chuyển tiền, thanh toán hộ. Và ngân hàng chính thức ra
đời gắn liền với nghiệp vụ chính là huy động tiền gửi để cho vay và là trung
gian để thanh toán cho nền kinh tế. Nhng lúc đó Ngân hàng tồn tại theo
một hệ thống trong đó các ngân hàng độc lập với nhau gọi là hệ thống ngân
hàng 1 cấp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đòi hỏi sự ổn định
trong lu thông thì hệ thông ngân hàng 2 cấp ra đời, với chức năng của
Ngân hàng Thơng mại là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán đối với

nền kinh tế. Đây là cả một quá trình phát triển và là những bớc ngoặc
trong quan hệ lu thông kinh tế, khi hệ thống ngân hàng ra đời cùng với sự
ra đời của chức năng trung gian, thanh toán không dùng tiền mặt đã mang
lại một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ đó ngân hàng đứng ra thực hiện các dịch
vụ thanh toán cho khách hàng nh: (chuyển tiền, thanh toán tiền hàng, dịch
vụ ) trên cở sở tổ chức một mạng lới thanh toán, dịch vụ trên phạm vi toàn
hệ thống.
Để thực hiện chủ trơng không ngừng đổi mới công nghệ thanh toán
của ngân hàng nh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới phơng thức
phục vụ khách hàng, từng bớc hội nhập với ngân hàng tế giới. Nh tăng
nhanh tốc độ thanh toán, luân chuyển vốn, chuyên môn hoá việc thanh
toán, tăng nguồn vốn của ngân hàng .v.v. Là một yêu cầu cần thiết và
khách quan của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng.
Trong đó có hệ thống Ngân hàng Công thong Việt Nam đã nhanh chóng
thực hiện áp dụng phơng thức thanh toán điện tử đã ra đời theo quyết định
số 966 ngày 25/06/1995 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
Nam.
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy phơng thức thanh toán điện tử trong hệ thống Ngân hàng Công
thơng Việt Nam mới đợc thực hiện từ ngày 01/07/1996 đến nay nhng kết
quả đã cho thấy việc thanh toán điện tử là rất cần thiết, và việc thanh toán
rất nhanh chóng, từ đó giảm đợc một khối lợng tiền mặt trong lu thông trên
thị trờng, thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ thanh toán ngân hàng. Bên
cạnh những u điểm thì phong thức thanh toán điện tử cũng còn một số hạn
chế cần đợc nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa.
Xuất phát từ mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nghiên
cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán của Ngân hàng th-
ơng mại nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
nói riêng. Vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài :

Một số giải pháp nhằm nâng các hiệu quả phơng thức thanh
toán điện tử tại Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân.
Nội dung của đề tài : Ngoài lời đầu và kết luận, luận văn đợc bố cục
thành 3 chơng.
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và
thanh toán giữa các ngân hàng nói riêng.
Ch ong II : Thực trạng tổ chức thanh toán điện tử tại Ngân hàng Công th-
ơng Thanh Xuân.
Ch ong III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thanh toán điện
tử tại Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân.
Chơng I
Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói
riêng.
I/ Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói
riêng.
1. Sự cần thiết:
Quá trình tồn tại và phát triển của sản xuất, trao đổi lu thông hàng hoá
gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Trong mối quan hệ này (cùng
với sự chuyển hoá chung của sản phẩm lao động thành hàng hoá, thì hàng
hoá cũng chuyển thành tiền tệ) Các Mác, tiền tệ có thể biểu hiện theo định
nghĩa sau: Tiền tệ là phơng tiện trao đổi (H - T - H) với tính chất môi giới
làm cho mọi quan hệ trở nên dễ dàng và cùng với sự phát triển của sản xuất l-
u thông hàng hoá, tiền là phơng tiện để thanh toán các khoản nợ về hàng
hoá , dịch vụ trao đổi trớc đây. Khi chức năng phơng tiện thanh toán xuất
hiện tức là phát sinh quan hệ tín dụng giữa ngời mua và bán chịu hàng hóa
điều đó làm thay đổi khối lợng cần thiết cho lu thông.

Trong quá trình tái sản xuất, xã hội đợc diễn ra liên tục và không
ngừng mở rộng, trong đó phát sinh nhiều quan hệ phức tạp đa dạng giữa ngời
sản xuất này và ngời sản xuất khác, giữa các đơn vị với nhau. Thực hiện chức
năng phơng tiện thanh toán nh thanh toán về các khoản mua bán về hàng hoá,
dịch vụ nộp thuế, trả lơng.v.v.. cho nên việc tổ chức thanh toán không dùng
tiền mặt là rất cần thiết và quan trọng nó góp phần vào việc rút ngắn thời gian
chu chuyển vốn và phát triển sản xuất. Mặt khác thanh toán khối lợng giá trị
lớn thì rất khó mà còn là nguyên nhân ảnh hởng đến nền kinh tế. Nh việc
quan hệ thanh toán ngày càng nhiều với giá trị lớn, các bên thanh toán lại ở
xa nhau thì đòi hỏi phải cần một khối lợng tiền mặt rất lớn để đáp ứng nhu
cầu thanh toán trên. Trong trờng hợp này sẽ làm mất ổn định về tiền tệ,
không an toàn trong việc thanh toán.
Để khắc phục đợc những tồn tại trên, phơng thức thanh toán không
dùng tiền mặt ra đời. Nó không những giúp giải quyết các khoản nợ trong
nền kinh tế một cách dễ dàng, nhanh chóng mà còn đem lại hiệu quả to lớn
cho nền kinh tế.
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Vai trò :
Ngân hàng đóng một vài trò rất quan trọng trong nên kinh tế cùng với
sự chuyển đổi sang nền cơ chế thị trờng và hoạt động đa năng của hệ thống
Ngân
hàng trong cả nớc. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ phát triển cao
nếu có một hệ thông Ngân hàng mạnh. Không thể có một nền kinh tế phát
triển trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc
hậu. Xuất phát từ nhiều yêu cầu trên đòi hỏi Ngành ngân hàng Việt Nam phát
triển tơng xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lu thông Tiền tệ - Tín
dụng. Thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung gian tài chính đã

tập trung đợc các nguồn lực trong nền kinh tế đem lại cho các Doanh nghiệp
và các tầng lớp dân c trong XH vay, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Có thể nói đây là nét nổi bật của hệ thống Ngân hàng.
Tổ chức tốt công tác thanh toán giữa các Ngân hàng trong nền kinh tế
đợc nhanh chóng, chính xác từ đó góp phần phát triển nhanh tốc độ luân
chuyển vốn. Tăng cờng quá trình kiểm soát và nghiệp vụ thanh toán, hạn chế
việc thanh toán bằng tiền mặt giữa các địa phơng với nhau , tránh hiện tợng
tham ô, đảm bảo an toàn về tài sản, giảm chi phí.
Phát huy vai trò của Ngân hàng trong việc tập trung công tác thanh
toán của nền kinh tế, tăng cờng nguồn vốn cho hoạt động Ngân hàng. Quá
trình thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau là một khâu của quá trình
thanh toán không dùng tiền mặt. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị tr-
ờng, sản xuất phát triển việc lu thông hàng hoá ngày càng phát triển cho nên
việc thanh toán giữa các tổ chức , đơn vị kinh tế, hoặc cá nhân với nhau đòi
hỏi phải đợc nhanh chóng và đa dạng vì thực tế hiện nay các đơn vị, tổ chức
kinh tế cá nhân họ có quyền mở tài khoản ở các Ngân hàng khác nhau. Vì
vậy việc thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau là một yêu cầu rất cần thiết
và khách quan.
3. Các nguyên tắc:
a. Quy định đối với khách hàng:
* Quy định đối với bên mua (bên phải trả)
''Để thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ số d trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nớc là vi phạm chế độ
thanh toán và phải bị xử lý theo pháp luật ''.
Quy định này nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa
các bên tham gia thanh toán, giúp cho ngời chi trả cũng nh ngời thụ hởng chủ
động vốn của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần tăng nhanh

vòng quay vốn của các đơn vị kinh tế cũng nh tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn trong toàn bộ nền kinh tế.
*. Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng)
''Ngời thụ hởng khi nhận đợc các chứng từ thanh toán phải kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định,
không sửa chữa tẩy xoá các chữ ký và dấu phải đúng với mẫu chữ ký đã đăng
ký ở ngân hàng). Nộp các chứng từ thanh toán vào ngân hàng đúng với thời
gian quy định cho từng loại chứng từ. Nếu thiếu một trong các điều kiện trên,
giấy tờ thanh toán sẽ không hợp lệ, không có giá trị thanh toán ''.
Quy định này nhằm bảo vệ an toàn tài sản cho các khách hàng kể cả
ngời chi trả, ngời thụ hởng và ngân hàng tránh tình trạng sơ hở để kẻ gian lợi
dụng tham ô.
b. Quy định đối với ngân hàng (ngời thực hiện thanh toán).
Ngân hàng Thơng mại và kho bạc nhà nớc có trách nhiệm thực hiện
các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản, đảm bảo chính xác, kịp thời, an
toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng Thơng mại và kho bạc nhà nớc có trách
nhiệm chi trả bằng tiền mặt hay chuyển khoản trong phạm vi số d tài khoản
tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Ngân hàng Thơng mại và kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm kiểm tra
khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trớc khi thực hiện việc
thanh toán, đồng thời đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ
tiền hoặc chứng từ thanh toán không đầy đủ các yếu tố quy định. Ngân hàng
Thơng mại hay kho bạc nhà nớc không chịu trách nhiệm về nội dung liên đới
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của hai bên khách hàng. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt
hại cho khách hàng thì ngân hàng và kho bạc nhà nớc phải bồi thờng thiệt hại
tuỳ theo mức độ.
- Ngân hàng Thơng mại và kho bạc nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên
tài khoản khách hàng cho các cơ quan bên ngoài khi có văn bản của cơ quan

có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
- Khi thực hiện các dịnh vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đ-
ợc thu phí theo qui định của Thống đốc ngân hàng nhà nớc.
Qui định này đã hoàn toàn xoá bỏ mặc cảm trớc đây của khách hàng
về thanh toán ngân hàng, tạo sự tin tởng tuyệt đối của khách hàng khi mà họ
có số lợng vốn không nhỏ giữ tại ngân hàng và uỷ quyền cho ngân hàng
thanh toán.
Qui định cũng phân biệt trách nhiệm vật chất, pháp lý rõ ràng giữa
ngân hàng và khách hàng khi một trong hai bên vi phạm chế độ thanh toán,
nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và quy định những khoản phí mà
họ phải trả cho ngân hàng khi thực hiện thanh toán. Việc thu phí dịch vụ
thanh toán làm tăng khoản thu nhập của ngân hàng.
4. Các phơng thức thanh toán:
Để phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế và ngày càng hoàn
thiện phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam luôn đa ra các văn bản, thể lệ, qui định mới nhằm đổi mới nâng cấp và
mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đặc biệt các văn bản gần
đây nhất ban hành năm 1994, đa ra một số vấn đề đổi mới phơng thức thanh
toán không dùng tiền mặt với sự mở rộng của phơng thức thanh toán bằng
ngân phiếu và séc cá nhân.
Về thanh toán không dùng tiền mặt quyết định của Thống đốc NHNN
ban hành Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt số 22/QH - NH1
ngày 21/02/1994, thông t 08/TT ngày 02/06/1994 và QĐ 30, thông t 07 /TT -
NH1 ngày 27/12/1996 về hớng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng
séc.
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngoài các nhiệm vụ của Ngân hàng thì công tác tập trung và điều hòa
vốn trong từng hệ thống Ngân hàng, hoặc cấp phát về vốn cố định , cũng đòi

hỏi phải tổ chức nghiệp vụ thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau. Do cơ
cấu tổ chức của hệ thông Ngân hàng Việt Nam hiện nay, các Ngân hàng Th-
ơng mại đợc tổ chức thành lập từ trung ơng đến cơ sở hạch toán toàn ngành.
Vì vậy thanh toán giữa giữa các đợn vị và tổ chức kinh tế với nhau thì ngân
hàng thực hiện theo các phơng thức sau:
Phơng thức thanh toán liên hàng.
Phơng thức thanh toán bù trừ.
Phơng thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nớc hoặc qua tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác.
Phơng thức thanh toán uỷ nhiệm chi thu hộ, chi hộ.
Sau đây là nội dung của từng phơng thức từ đó nêu lên u nhợc điểm,
của phơng thức đó.
a/ Phơng thức thanh toán liên hàng:
Phơng thức thanh toán liên hàng đợc áp dụng trong cùng một hệ thống,
mỗi Chi nhánh NH tham gia thanh toán liên hàng có số hiệu liên hàng riêng
do Tổng giám đốc Ngân hàng Thơng mại đó qui định.
Các nghiệp vụ giao dịch thanh toán liên hàng của các Chi nhánh theo
sự uỷ nhiệm của Ngân hàng Thơng mại cấp trên và đợc áp dụng theo quy
định hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung trong toàn hệ thống.
Đối với phơng thức thanh toán liên hàng thì thực hiện kiểm soát tập
trung và đối chiếu tập trung: phơng thức này đòi hỏi việc sử lý của NHA và
NHB và của Trung tâm thanh toán phải chính xác, nhanh chóng đồng thời
điều kiện về kỹ thuật tin học, thông tin giữa các NH và Trung tâm thanh toán
phải đồng bộ, đạt trình độ phát triển cao.
Thực hiện chủ trơng của Chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam,
cải tiến công tác thanh toán từng bớc tiến tới hiện đại hóa Ngân hàng, NHCT
Việt Nam đã thực hiện phơng thức thanh toán điện tử từ ngày 01/07/1997.
b/ Phơng thức thanh toán bù trừ:
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thanh toán bù trừ giữa các NH khác hệ thống trên cùng một địa bàn
có mở tài khoản tiền gửi tại NHNN do NHNN đó tổ chức, là thành viên của
Trung
tâm thanh toán bù trừ, thực hiện theo nguyên tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp
vụ thanh toán bù trừ giữa các NH với nhau theo QĐ số 181 NH - QĐ ngày
10/10/1991 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Còn các NH cùng hệ thống thì
chỉ tham gia giao nhận séc ngoại bảng , Uỷ nhiệm thu với nhau tại Trung tâm
thanh toán bù trừ.
Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ:
Phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN
Phải tuân thủ và thực hiện đúng đầy đủ các nguyên tắc tổ chức
kỹ thuật nghiệp vụ của NHNN chủ trì
Phải có giấy đề nghị tham gia thanh toán bù trừ
Phải đảm bảo số liệu nhất trí với nhau, số liệu trong thanh toán
bù trừ phản ánh đúng.
Nguyên tắc thanh toán bù trừ:
+ Xác định kết quả thanh toán bù trừ của các thành viên NH thì
NHNN (chủ trì ) phải tổng hợp số liệu phải thu hoặc phải trả, phải thanh toán
giữa các NH thành viên này với tất cả các thành viên khác.
+ Nếu thiếu khả năng thanh toán thì các NH thành viên phải
khẩn trơng nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu và TKTG tại NHNN. Trờng hợp
NH thành viên không có đủ tiền mặt hoặc ngân phiếu để nộp, thì NH thành
viên đó xin vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ (với lãi suất ngày
0,06 % ngày).
+ Nếu 3 lần liên tiếp các NH thành viên đó không có khả năng
thanh toán NHNN chủ trì sẽ đình trỉ việc thanh toán bù trừ của NH thành
viên đó.
Tài khoản sử dụng:
Tại NHNN (chủ trì ) thanh toán bù trừ sử dụng TK 5010. Tài khoản
dùng để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của các NH thành viên tham gia

thanh toán bừ trừ.
Tại các NH thành viên tham gia thanh toán bù trừ sử dụng TK 5012
dùng để phản ánh toàn bộ các khoản phải thu hoặc phải trả có tham gia thanh
toán bù trừ:
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng từ thanh toán trong thanh toán bù trừ:
- Chứng từ làm cơ sơ trong thanh toán bù trừ:
Bảng kê nộp séc
Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi
- Các loại bảng kê do NH lập:
+ NH thành viên lập
Bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ (biểu 12)
Bảng kê thanh toán bù trừ (biểu 14)
- NH chủ trì hoặc Trung tâm thanh toán bù trừ lập
Bảng tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ (biều 15)
Bảng tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ (biều 16)
Các bên tham gia thanh toán bù trừ các NH thành viên, NHNN (chủ
trì) phải chấp hành đầy đủ các quy định trong thanh toán. Vì vậy các NH
phải tăng cờng nghiên cứu, đổi mới công nghệ, phục vụ tốt cho công tác
thanh toán bù trừ, vì đây là phơng thức thanh toán phổ biến hiện nay.
c/ Phơng thức thanh toán qua TKTG tại NHNN hoặc qua TKTG tại tổ
chức tín dụng khác:
Tại NHNN bên trả tiền:
Đối với khoản thanh toán của khách hàng trả tiền cho đơn vị bán hàng,
hoặc cung ứng lao vụ.v.v.. tại NHB mà khác hệ thống, khác thành phố, tỉnh
thì NH phục vụ bên mua phải lập 3 bảng kê (mẫu số 3) kèm với chứng từ của
khách hàng mang đến NHNN, nơi NH mình mở TKTG để nộp. Bảng kê
chứng từ đợc lập riêng cho từng Ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nớc nhận đợc bảng kê và kèm chứng từ trên, sau khi

kiểm soát hợp lệ, đủ điều kiện để thanh toán, NHNN tiến hành thanh toán
ngay. Đối với NH thụ hởng mở TK khác tỉnh, thành phố.
+ 1 liên bảng kê kèm chứng từ
Nợ : TKTG của NH bên trả tiền
Có : TK thích hợp (liên hành đi)
+ 1 liên bảng kê và kèm chứng từ làm giấy báo nợ cho NH trả tiền (vì
NHNN thực hiện thanh toán điện tử)
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với NH thụ hởng mở TK tại NHNN trên cùng tỉnh, thành phố,
sau khi NHNN nhận đợc chứng từ và kèm bảng kê sau khi kiểm tra kiểm soát
chứng từ hợp lệ kế toán hạch toán:
Nợ : TKTG Ngân hàng bên trả tiền
Có : TKTG Ngân hàng bên thụ hởng
( Đối với trờng hợp này thì rất ít vì chủ yếu các NH đều tham gia thanh
toán bù trừ).
Tại NH bên nhà nớc thụ hởng:
Nhận đợc giấy báo có liên hàng (điện tử ) sau khi kiểm tra sử lý chứng
từ theo quy định của chế độ thanh toán liên hàng. Ngân hàng Nhà nớc thụ h-
ởng hạch toán:
Nợ : Liên hàng đến
Có : TK thích hợp (Các thành viên NH)
Đồng thời giữ giấy báo có cho các thành viên Ngân hàng
Căn cứ vào giấy báo có cho khách hàng phơng thức thanh toán qua TK
tiền gửi tại NHNN của trờng hợp trên hiện nay ít thực hiện, vì thực tế chủ yếu
những món liên hàng đến hết giờ thanh toán bù trừ thì NHNN mới hạch toán
vào TK tiền gửi của các NH thành viên. Thanh toán theo phơng thức trên thì
làm cho tốc độ thanh toán vốn chậm.
Phơng thức thanh toán Uỷ nhiệm Thu - Chi hộ:
Đây là việc tổ chức tín dụng mở TK Tiền gửi thanh toán tại 1 NH khác

để giao dịch thanh toán - Uỷ nhiệm, Chi hộ, Thu hộ giữa các NH, tổ chức tín
dụng có quan hệ thanh toán với nhau theo hợp đồng 2 bên đã ký quy định và
thỏa thuận với nhau.
Trờng hợp phát sinh các khoản Thu hộ - Chi hộ NH phát sinh phải giữ
các chứng từ thanh toán cho NH có quan hệ.
Phơng thức này ít áp dụng, hiện nay chủ yếu các kho bạc nhà nớc sử
dụng phơng thức này.
Trong những năm qua hệ thống NH nói chung và NH công thơng nói
riêng đã thực hiện chủ trơng hiện đại hoá công nghệ NH, đây là một trong
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định hớng lớn của ban lãnh đoạ NHNN đề ra cho toàn nghành thực hiện
trong giai đoạn 1996 - 2000.
Thực hiện chủ trơng trên, trong lĩnh vực thanh toán của các NH thơng
mại đã đợc những kết quả to lớn và rất cơ bản, đã chuyển từ phơng pháp thủ
công sang điện tử tin học, từng bớc hội nhập với các hoạt động của tổ chức
tài chính tiền tệ trong khu vực và trên thế giơí. Kể từ ngày 01/07/1996 NHCT
Việt Nam đã thực hiện quy trình thanh toán điện tử.
II - Phơng thức thanh toán điện tử ở NHCT Việt Nam :
1- Khái niệm và các quy định chung:
Quy trình thanh toán điện tử thay thế quy trình thanh toán liên hàng là
quy trình hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung trong hệ thống NHCT
Việt Nam.
Mọi khách hàng giao dịch với NHCT Việt Nam đều đợc tham gia hệ
thống thanh toán diện tử theo cơ chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết
định số 22 - QĐ NH1 của Thống đốc NHNN và các văn bản hớng dẫn của
Tổng giám đốc NHCT Việt Nam.
Khi có nhu cầu thanh toán điện tử trong hệ thống NHCT, khách hàng
(Ngời khởi tạo lệnh thanh toán) phải lập và nộp chứng từ vào Chi nhánh
NHCT nơi phục vụ mình (NH khởi tạo) theo đúng quy định đã đợc NHCT

Việt Nam hớng dẫn.
Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử đợc hoàn tất trong
một ngày làm việc. Trờng hợp khách hàng yêu cầu Chi nhánh NHCT phục vụ
chuyển nhanh và hoàn tất trong thời gian từ 1 3 giờ, khách hàng phải chịu
thêm chi phí theo quy định.
Mọi khoản thanh toán điện tử đều phải áp dụng khoá điệm mật của
nghiệp vụ thanh toán và của kỹ thuật điện toán.
Hệ thống thanh toán điện tử gắn liền nghiệp vụ thanh toán và quản lý
vốn của NHCT Việt Nam đối với từng Chi nhánh.
Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm hớng dẫn quy trình nghiệp vụ
thanh toán đồng thời tổ chức việc nhận, hạch toán và chuyển thông tin từ NH
khởi tạo đến NH nhận, đảm bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các
nghiệp vụ thanh toán và hạn mức vốn, đồng thời tính lãi điều hòa vốn cho các
Chi nhánh và ngày 20 hàng tháng.
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trung tâm điện toán căn cứ vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ trong quy
chế này để thiết kế và viết chơng trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo
kỹ thuật nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất
trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam đảm bảo nhanh chóng - chính xác - an
toàn.
Các trởng phòng kế toán Chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về việc kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các
quyết định chuyển tiền Đi và Đến cũng nh hạch toán vào các TK thích hợp.
Trung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về đảm bảo kỹ
thuật các thông tin trên đờng truyền từ trung tâm thanh toán đến các Chi
nhánh NHCT.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ đợc giao, cá nhân tham gia quy trình
thanh toán chấp hành nghiêm túc quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ đợc
khen thởng kịp thời, cá nhân vi phạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ

phải bồi thờng vật chất hoặc bị kỷ luật hành chính thích đáng.
2- Tài khoản và chứng từ sử dụng:
a/ Tài khoản:
TK 5191.01 Điều chuyển vốn trong kế hoạch
TK 5191.02 Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch
Các TK trên đợc thực hiện qua mạng máy tính trên cơ sở các chứng từ
thanh toán điện tử Đi và Đến. Các TK còn lại chỉ để hach toán đối ứng tại CN
NHCT hoặc Trung tâm thanh toán (TTTT) trên cơ sở thực hiện mói quan hệ
với 2 TK trên.
TK 5191.04 Điều chuyển vốn uỷ thác đến
TK 5191.05 Điều chuyển vốn khoan nợ
TK 5191.06 Điều chuyển vốn kỹ quỹ
TK 5191.08 Điều chuyển vốn chờ thanh toán
b/ Chứng từ điện tử:
NHCT Việt Nam quy định chứng từ hạch toán tại CNNHCT trong
thanh toán điện tử, sau khi các chứng từ nhận chứng từ của khách hàng và đ-
ợc kiểm soát hợp lệ, hợp pháp đợc chuyển sang bộ phận thanh toán viên điện
tử, nếu đủ điều kiện thì thanh toán viên điện tử chuyển hoá thành 1 lệnh
chuyển tiền điện tử theo từng thể thức thanh toán theo mẫu quy định thống
nhất và có đủ các điều kiện
- 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Có ký mật do trởng phòng kế toán (hoặc ngời đợc uỷ quyền
tính)
+ Giải mã thanh toán điện tử Đi và Đến.
Chứng từ gốc đợc chuyển hoá thành chứng từ điện tử gồm có:
+ Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu
+ Séc chuyển khoản
+ Séc bảo chi
+ Nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu

+ Chuyển tiền nội bộ (Chứng từ chuyển khoản)
+ Điện tra soát
Chứng từ điện tử đợc lập và sử dụng đối với khách hàng có quan hệ
thanh toán qua NH trừ các nghiệp vụ tiêng gửi tiết kiệm, phát hành cổ phiếu,
tín phiếu kho bạc.
Chứng từ điện tử đợc lập chính xác, có đầy đủ các cyếu tố trên chứng
từ, có ký hiệu mật, khi nhận đợc chứng từ của bộ phận kiểm soát chuyển sang
thì thanh toán viên điện tử phải chuyển hóa ngay thành chứng từ điện tử theo
đúng yêu cầu của khách hàng (nh chuyển thờng hoặc khẩn).
Mẫu chứng từ điện tử
NH khởi tạo : Mã NH (đã đợc cài đặt sẵn)
NH nhận : Thanh toán viên điện tử nhập mã NHB
Mã tỉnh NH B : (nếu có) (Đối với chứng từ chuyển khác hệ thống, khác tỉnh, thành
phố)
Mã NH:
Số giao dịch : Số bảng kê Ngày lập chứng từ (máy cài đặt sẵn)
Số chứng từ gốc: Ký hiệu mật
Loại chứng từ gốc :
Loại nghiệp vụ: Thông thờng (hoặc khẩn) theo yêu cầu của khách hàng.
Các yếu tố còn lại trên chứng từ thanh toán điện tử:
- Đơn vị trả tiền:
Số tài khoản :
Tại Ngân hàng :
- Đơn vị nhận tiền:
Số tài khoản :
- 15 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tại Ngân hàng : Số tiền bằng số:
Nội dung thanh toán:
Số tiền bằng chữ:

NH khởi tạo ghi số ngày: (máy cài đặt) NH nhận ghi số ngày (máy cài đặt)


Ttviên Kiểm soát
- 16 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán gồm nhiều loại chứng từ: Uỷ nhiệm chi (UNC), Uỷ
nhiệm thu (UNT), Séc.v.v. mỗi loại chứng từ trên đều có giá trị thanh toán
tiền hàng, cung ứng dịch vụ.
Trong những năm qua ngành NH có nhiều bớc đổi mới, trên cơ sở các
chứng từ thanh toán nửa thủ công, nửa máy móc, đến nay đã đợc quyết định
của Thống đốc NHNN chuyển sang loại chứng từ thanh toán theo công nghệ
kỹ thuật mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
Chứng từ thanh toán điện tử đợc lập, chuyển hóa theo đúng mẫu quy
định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ, đợc hạch toán ghi chép vào sổ
sách của kế toán NH một cách chính xác và đầy đủ. Việc lập và sử dụng
chứng từ thanh toán điện tử đều tự động trên máy vi tính, giữa các Chi nhánh,
với Trung tâm thanh toán với nhau là kết quả của một quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ngành NH, có thể nói đây là một bớc ngoặc, một thành quả
lao động mang tính chất cách mạng khoa học, công nghệ Ngân hàng.
Thay vì việc lập chứng từ liên hàng thủ công trớc đây.Từ ngày
01/07/1996 hệ thống NHCT Việt Nam đã triển khai thực hiện quy trình thanh
toán điện tử, đã đợc cài đặt sẵn trên các file do Trung tâm thanh toán quy
định cụ thể: (mã NH, ký hiệu mật, các ký hiệu mật mã cần thiết) giữa các chi
nhánh NHCT khi chuyển chứng từ thanh toán liên hàng hoặc cung ứng lao
vụ.v.v. mà không cần phải đối chiếu dấu hoặc chữ ký giữa các chi nhánh
NHCT với nhau.
Đối với quy trình thanh toán điện tử của hệ thống NHCT Việt Nam là
một bớc nhảy vọt trong hiện đại hóa công nghiệp Ngành Ngân hàng, đã khắc

phục đợc của công việc làm thủ công, phát huy những mặt u điểm của quy
trình thanh toán điện tử việc luân chuyển chứng từ rất nhanh chóng, chính
xác, kịp thời, an toàn vốn vì khi tính ký hiệu mật chỉ có kê toán trởng (hoặc
ngời đợc uỷ quyền) tính trên máy do Trung tâm thanh toán đã đợc cài đặt sẵn
trên file và dùng đĩa bảo mật để tính, cho nên đối với chứng từ điện tử thì
điểm nổi bật trên đó là chữ ký và ký hiệu mật bởi việc tính ký hiệu mật là do
kế toán trởng (hoặc ngời đợc uỷ quyền ) tính. Vì vậy tránh và hạn chế đợc
việc tham ô trên chứng từ điện tử vì nó đã gắn liền với trách nhiệm, quyền
hạn và chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân trên chứng từ đó.
Trong quá trình luân chuyển chứng từ thanh toán điện tử là cả một quá
trình khép kín và đợc kiểm soát rất chặc chẽ, cẩn thận, sau khi nhận chứng từ
của khách hàng thanh toán viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
- 17 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sau đó chuyển sang bộ phận kiểm soát chứng từ. Kiểm soát chứng từ phân
loại các chứng từ đi các NH theo đúng các yêu cầu của khách hàng. Đối với
chứng từ đi trong hệ thống NHCT (hoặc NH đầu t, cty bank.v.v.đã đợc ký
hợp đồng giữa các NH trên với NHCT Việt Nam ) đối với chứng từ đi khác
hệ thống, khác tỉnh dới 200 triệu đồng thì sẽ đợc chuyển qua các chi nhánh
NH B nhờ chuyển tiếp đến các Ngân hàng. Chứng từ có số tiền trên 200 triệu
đồng chuyển tiền khác hệ thống, khác tỉnh thì đi qua TKTG tại NHNN. Còn
chứng từ Thanh toán điện tử bộ phận kiểm soát chuyển cho thanh toán viên
điện tử và thanh toán điện tử nhập vào máy, phân loại các NH cho chứng từ
đi, rồi chuyển cho kế toán trởng (hoặc ngời uỷ quyền) để kiểm tra lại toàn bộ
tính chất của chứng từ cho đi có đúng không, tên Tài khoản, số hiệu Tài
khoản, NHB .v.v. nếu đúng thì kế toán trởng (hoặc ngời đợc uỷ quyền) sẽ ghi
ký hiệu mật lên chứng từ, ký trên chứng từ và chuyển chứng từ đó cho NHB ,
cho nên việc luân chuyển chứng từ thanh toán điện tử đều đợc thực hiện đúng
quy trình công nghệ trên máy tự động và đợc cài đặt sẵn rất khoa học và
chính xác, đảm bảo và tiết kiệm thời gian, thời gian chuyển chứng từ và nhận

chứng từ giữa các chi nhánh NHCT là thực hiện trong ngày đợc đối chiếu với
Trung tâm thanh toán ngay hết 1 ngày làm việc. Tuy nhiên việc thực hiện quy
trình thanh toán điện tử rất thuận tiện và hiện đại, nhng cũng cần đợc bảo
toàn và phát huy tác dụng của nó thông qua việc bảo bệ và giữ an toàn tuyệt
đối chống sự lấy cắp, lợi dụng khai thác, xâm nhập và khai thác, sao chép
hoặc sử dụng quy trình thanh toán điện tử, lợi dụng tham ô trái với quy định
của pháp luật. Nhng thực tế quy trình luân chuyển chứng từ điện tử đã đợc sử
dụng và thực hiện rất có hiệu quả chiếm tỷ trọng rất lớn, cho nên đòi hỏi phải
có một chế độ rất nghiêm ngặt và thờng xuyên đợc thay đổi, đổi mới mã ký
hiệu, dần dần hoàn thiện hơn về mặt chất lợng, đảm bảo an toàn vốn một
cách tuyệt đối.
- 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3/ Quy trình thanh toán điện tử:
Khách hàng
Chứng từ gốc:
(UNT, UNC, Séc, giấy nộp tiền)
Chơng trình Misac
Thanh toán viên điện tử nhập chứng
Chứng từ giấy thành chứng từ điện tử
Trung tâm thanh toán
Thanh toán điện tử đi
Kế toán Trởng ký hiệu mật
Truyền chứng từ đi

Chứng từ điện tử đến
- Nhận chứng từ đến : Kế toán trởng tính ký hiệu mật
- Thanh toán viên in chứng từ đến, xắp xếp chứng từ và
chia báo có cho thanh toán viên để làm chứng từ báo nợ
hoặc báo có cho khách hàng khi chấm sổ xong.

- Nếu có chứng từ đi khác hệ thống thì chuyển tiếp cho
bộ phận bù trừ.
3.1/ Tại Ngân hàng khởi tạo: (NHCT A)
Khách hàng có nhu cầu thanh toán lập và nộp vào Chi nhánh NHCT
nơi mình mở TK, các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo cơ chế thanh toán qua
NH của NHNN và hớng dẫn của NHCT Việt Nam đối với từng thể thức thanh
toán.
- 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh toán viên nhận chứng từ của khách hàng nộp vào phải tiến hành
kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiẻm tra số d trên TKTG của
khách hàng... Nếu đủ điều kiện thanh toán sẽ xử lý: Lập chứng từ thanh toán
điện tử đối với nơi giao dịch tức thời và đủ điều kiện kỹ thuật hoặc ký tên
trên chứng từ rồi chuyển sang bộ phận thanh toán điện tử chuyên trách.
Bộ phận thanh toán điện tử nhận chứng từ có trách nhiệm kiểm tra lại
các yếu tố trên chứng từ và chữ ký của thanh toán viên tiến hành chuyển hóa
chứng từ giấy thành chứng từ điện tử cùng với phơng thức thanh toán (nh
UNC, Séc.v.v. của Doanh Nghiệp hoặc cá nhân), chứng từ thanh toán điện tử
chuyển hoá thành 1 lệnh chuyển tiền điện tử.
Sau khi thanh toán viên lập song chứng từ điện tử bằng máy, tiến hành
in chứng từ chuyển tiền, ký tên kèm theo chứng từ gốc chuyển cho Trởng
phòng kế toán (hoặc ngời đợc uỷ quyền).
Trởng phòng kế toán (hoặc ngời đợc uỷ quyền) kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ gốc, khớp đúng giữa chứng từ gốc với chứng từ in
ra và chứng từ trên máy tính. Nếu hợp pháp , hợp lệ và khớp đúng sẽ chấp
nhận tính ký hiệu mật cho chứng từ tay hiển thị trên máy, ghi ký hiệu mật và
ký tên vào chứng từ lu trớc khi quyết định chuyển đi.
Chứng từ gốc, chứng từ thanh toán điện tử đợc giao lại cho thanh toán
viên điện tử để hạch toán và lu trữ. Nội dung hạch toán nh sau:
Đối với chuyển tiền ghi Có bằng (UNC, UNT, Séc chuyển khoản )

trên cùng địa bàn thành phố đợc hạch toán:
Nợ : TKTG hoặc Tiền vay của khách hàng
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
Đối với chuyển tiền ghi Có thanh toán bằng (Séc bảo chi, Séc định
mức, Séc chuyển tiền) Kế toán hạch toán:
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
Có : TKTG hoặ c Tiền vay của khách hàng
Đối với chuyển tiền ghi Có bằng giấy nộp tiền, ngân phiếu.
Nợ : Tiền mặt ,ngân phiếu.
Có : TK đièu chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
- 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với chuyển tiền bằng th tín dụng
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch( 5191.01)
Có : TKTG, tiền vay khách hàng hoặc (TK thích hợp)
Đối với chuyển vốn cố định, chuyển chênh lệnh giữa thu nhập, chi
phí về NHCT Việt Nam (Số liệu liên hàng100).
Nợ : TK thích hợp
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch
Hoặc ngợc lại với chuyển chênh lệch chi phí lớn hơn thu nhập thanh lý
TSCĐ.
Trờng hợp thanh toán ra ngoài hệ thống NHCT Việt Nam.
+ Đối với các chuyển tiền thanh toán ra ngoài hệ thống đến NH khác
cùng địa bàn có tham gia Thanh toán bù trừ thì Chi nhánh chuyển sang
Thanh toán bù trừ.
+ Đối với chuyển tiền ra ngoài hệ thống đến các NH khác tỉnh, thành
phố không tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn thì các Chi nhánh NHCT
chuyển tiền về Trung tâm thanh toán của NHCT Việt Nam . NHCT Việt Nam
sẽ căn cứ vào địa chỉ và tên khách hàng lập chứng từ thanh toán để thực hiện
qua TKTG của NHCT Việt Nam tại NHNN TW thanh toán cho đơn vị đợng

hởng. Trờng hợp nà không có lệnh chuyển tiền ghi Nợ mà chỉ có lệnh chuyển
tiền ghi Có bằng (UNC, UNT ) .
Nợ : TKTG, Tiền vay khách hàng
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (Số hiệu 999
TTTT NHCT Việt Nam).
+ Đối với chuyển vốn về NHCT Việt Nam qua NHNN:
Hàng ngày khi cân đối vốn kinh doanh, quỹ đảm bảo thanh toán tại
NHCT Việt Nam vợt tỷ lệ quy định, Chi nhánh NHCT tự động chuyển vốn về
NHCT Việt Nam. Trên cơ sở số vốn phải nộp, Thanh toán viên lập chứng từ
trích từ TKTG của Chi nhánh tại NHNN trên địa bàn theo quy chế thanh toán
qua NH để
chuyển sang NHNN thực hiện. Đồng thời căn cứ vào chứng từ trên để chuyển
hóa thành chứng từ điện tử về NHCT Việt Nam kèm lệnh chuyển tiền. Chi
- 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhánh lập 3 liên chuyển khoản (hạch toán Chi nhánh) và (3 UNC kèm 3 bảng
kê đi NHNN) :
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch
Có : TKTG tại NHNN

Ngoài việc nộp vốn thờng xuyên các Chi nhánh NHCT đợc giao chỉ
tiêu phát hành kỳ phiếu để bổ xung vốn cho toàn hệ thống thì số vốn nộp về
NHCT Việt Nam phải đợc lập chứng từ để chuyển riêng. Khi lập chứng từ
điện tử Chi nhánh phải ghi rõ nội dung, loại vốn nộp về NHCT Việt Nam, lãi
suất của loại vốn huy động để chơng trình máy tính có thể tự động phân loại
vốn, hạch toán vào TK thích hợp và tính lãi cho các Chi nhánh một cách
chính xác.
+ Đối với những khoản vốn nhận điều hoà của NHCT Việt Nam có kỳ
hạn Chi nhánh có trách nhiệm theo dõi kỳ hạn trả vốn đúng thời gian quy
định, đến hạn Chi nhánh chủ động lập phiếu hạch toán.

Nợ : TK điều chuyền vốn kế hạch
Có : TKTG tại NHNN
+ Đối với việc nhận và trả vốn tài trợ uỷ thác đầu t:
- Hạch toán nhận:
Căn cứ thông báo duyệt dự án vốn tài trợ của NHCT Việt Nam
đối với từng dự án, Chi nhánh thực hiện đầu t vốn đến đâu sẽ chủ động hạch
toán đến đó. Hạch toán từ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch sang TK điều
chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu t.
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
Có : TK điều chuyển vốn uỷ thác đầu t (5191.04)
- Hạch toán trả :
Đồng thời với việc thu nợ của khách hàng, Chi nhánh hạch toán
trả lại NHCT Việt Nam số vốn tài trợ uỷ thác đầu t đã thu hồi.
Nợ : TK điều chuyển vốn uỷ thác đầu t (5191.04)
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
+ Đối với vốn khoanh nợ:
- 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi nhận thông báo chỉ tiêu khoanh nợ của NHCT Việt Nam lập
chứng từ hạch toán chuyển từ nhận vốn điều chuyển trong kế hạch sang nhận
vốn điều chuyển khoanh nợ
Nợ : TK điều chuyền vốn trong kế hoạch (5191.01)
Có : TK điều chuyển vốn khoanh nợ (5191.05)
+ Đối với ký quỹ bắt buộc:
Vốn kỹ quỹ bắt buộc của Chi nhánh NHCT chủ động tính và hạch toán
chuyển về Chi nhánh. Nhng hiện nay cha đủ điều kiện để thực hiện, do vậy
tạm thời Chi nhánh chủ động tính và chuyển về Trung tâm thanh toán( ngày
5
của tháng sau). Hàng tháng căn cứ chỉ tiêu hớng dẫn tại công văn số 638
NHCT- CĐ ngày 22/04/1996. Chi nhánh tự xác định số vốn ký quỹ để lập

phiếu hạch toán tăng hoặc giảm vốn điều chuyển trong kế hoạch.
- Tăng ký quỹ:
Nợ : TK điều chuyển vốn ký quỹ (5191.06)
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
- Giảm ký quỹ
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
Có : TK điều chuyển vốn ký quỹ (5191.06)
+ Phí chuyển tiền: Chi nhánh NHCT Việt Nam tính và thu của khách
hàng theo hỡng dẫn cụ thể cho từng loại chuyển tiền căn cứ vào căn bản quy
định ở từng thời điểm.
3.2/ Ngân hàng nhận lệnh chuyển tiền đến : (CTB)
Bộ phận Thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực, đảm
bảo tính liên tục để nhận chuyển tiền đến. Khi phát sinh nhiệm vụ thanh toán
đến, bộ phận Thanh toán điện tử thông báo kịp thời cho Trởng phòng kế toán
(hoặc ngời đợc uỷ quyề) để giải mã và kiểm tra ký hiệu mật.
Trởng phòng kế toán (hoặc ngời đợc uỷ quyền) khi nhận đợc thông
báo phải thực hiện việc giải mã và kiểm tra ký hiệu mật kịp thời, in biểu
thống kê các chứng từ thanh toán điện tử đến đã đợc kiểm tra ký hiệu mật để
làm cơ sở kiểm tra và ký tên trên chứng từ phục hồi.
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh toán viên phục hồi xong chứng từ sắp xếp chứng từ vế Nợ riêng,
vế Có riêng, theo thứ tự số hiệu NH khởi tạo (NHCT Việt Nam) từ nhỏ đến
lớn ký tên vào nơi quy định trên chứng từ chuyển cho Trởng phòng kế toán
(hoặc ngời đợc uỷ quyền ký).
Nhận đợc chứng từ do Trởng phòng kế toán (hoặc ngời đợc uỷ quyền)
chuyển đến, Thanh toán viên phải hạch toán kịp thời các khoản chuyển
tiền nhanh để đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng. Đối với các khoản
thanh toán trong ngày thì khách hàng chỉ đợc phép sử dụng số vốn mới nhận
trong ngày vào ngày tiếp theo.

Tích chất Nợ hay Có của chứng từ phục hồi phù hợp với nội dụng ghi
Nợ hay ghi Có của TK điều chuyển vốn. Căn cứ vào đó NH nhận kiểm tra và
hạch toán vế đối ứng.
+ Đối với chuyển tiền thanh toán :
- Nếu là chứng từ Nợ hạch toán:
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch
Có : TKTG, Tiền vay của khách hàng (TK thích hợp)
- Nếu là chứng từ Có hạch toán:
Nợ : TK thích hợp
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch
+ Đối với chuyển tiền nhận tiếp vốn trong và ngoài kế hạch của NHCT
Việt Nam qua NHNN.
Khi nhận chuyển tiền qua hệ thống thanh toán điện tử từ Trung tâm
thanh toán chuyển về Chi nhánh hạch toán:
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.09)
Có : TK điều chuyển vốn trong hoặc ngoài kế hoạch
(5191.01 hoặc 5191.02)
Khi nhận đợc giấy báo Có từ NHNN chuyển về Chi nhánh hạch toán
Nợ : TKTG tại NHNN
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có : TK điều chuyển vốn khác hệ thống (5191.09)
Hàng ngày do Chi nhánh sử dụng vốn vợt hạn mức vốn trong kế hạch
NHCT Việt Nam đã chuyển sang TK điều chuyển vốn quá hạn. Khi Chi
nhánh nhận đợc chứng từ điện tử hạch toán.
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.09)
Có : TK điều chuyển vốn quá hạn (5191.07)
Khi TK điều chuyển vốn trong kế hạch của Chi nhánh thấp so với hạn
mức của NHCT Việt Nam hạch toán giảm số TK điều chuyển vốn quá hạn
cho Chi nhánh, chi nhánh nhận đợc chứng từ hạch toán.

Nợ : TK điều chuyển vốn quá hạn (5191.07)
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
Việc tính lãi nhận và gửi vốn điều hòa do NHCT Việt Nam tính và
hạch toán chuyển về Chi nhánh. Tại Chi nhánh NHCT nhận đợc chuyển tiền
thu lãi vốn điều hoà của NHCT Việt Nam thống báo thì hạch toán
Nợ : TK chi lãi điều chuyển vốn (8111.03)
Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01)
Khi nhận tiền trả lãi gửi vốn điều hòa Chi nhánh hạch toán
Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch
Có : TK thu lãi điều chuyển vốn (7010.03)
Chi nhánh NHCT nhận tiếp vốn của NHCT Việt Nam gồm nhiều loại
(trong kế hạch, ngoài kế hạch, vốn tài trợ uỷ thác đầu t) do vậy ngoài sổ sách
hạch toán nội bảng Chi nhánh phải mở sổ sách theo dõi kỳ hạn và lãi suất của
từng món nhận tiếp vốn để có kế hạch sử dụng và nộp trả NHCT Việt Nam
đúng hạn, vận dụng lãi suất theo cơ chế hiện hành.
4.3/ Kiểm soát, đối chiếu:
Mô hình kiểm soát đối chiếu của các Chi nhánh NHCT với Trung tâm
thanh toán
Trung tâm thanh toán
- 25 -

×