Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Việc áp dụng phương pháp CAMEL ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.41 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Hệ thống các TCTD, đặc biệt là ngân hàng là một định chế tài chính quan
trọng của nền kinh tế, cung vốn cho nền kinh tế thông qua việc huy động tiền
gửi mà phần lớn trong số đó là từ công chúng, nếu hệ thống TCTD hoạt động
kém hiệu quả thì sẽ gây ảnh hởng đến những ngời gửi tiền, các định chế tài
chính khác, làm tắc nghẽn nguồn cung cấp tín dụng, nền kinh tế sẽ đình trệ, ng-
ời dân mất lòng tin, khủng hoảng kinh tế chắc chắn là không tránh khỏi từ đó
dẫn đến khủng hoảng chính trị, xã hội sẽ rơi vào trạng thái hỗn loạn.
Chính vì vậy, một trong những chức năng vô cùng quan trọng của ngân hàng
trung ơng (NHTW) là thanh tra, kiểm soát hoạt động của các TCTD. Hoạt động
thanh tra, kiểm soát là một nhân tố hết sức cần thiết, là vấn đề then chốt đảm
bảo sức mạnh của hệ thống ngân hàng. Chức năng giám sát là một công cụ của
hoạt động thanh tra, cho phép các thanh tra viên kiểm soát hoạt động của các
TCTD theo luật định. Thanh tra trong các thị trờng mới mở cửa là vấn đề vô
cùng phức tạp, khoá khăn, ở Việt Nam cũng vậy, nhng nó thẻ hiện sức mạnh và
sự tiến bộ của hệ thống tài chính. Cùng với công cuộc cải cách hệ thống tài
chính nói chung thì chức năng giám sát của NHTW cũng đã có những bớc tiến
tơng xứng nhằm đem lại cho nền kinh tế một hệ thống ngân hàng lành mạnh,
tạo niềm tin của các nhà cho vay và đầu t. Một trong những phơng pháp giám
sát đợc sử dụng rộng rãi hiện nay là phơng pháp CAMEL. Phơng pháp CAMEL
bắt đầu đợc sử dụng ở Việt Nam từ năm 1997 và đã góp phần làm cho công tác
thanh tra, kiểm soát có hiệu quả hơn.
Em thực hiện bài tiểu luận này là muốn giúp ngời đọc hiểu kỹ hơn việc áp
dụng phơng pháp CAMEL ở Việt Nam và đa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của nó phù hợp với Việt Nam. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá
trình viết song không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến từ các Thầy Cô. Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Lợi đã cung cấp cho
em những kiến thức cơ bản để thực hiện bài tiểu luận này.
Sinh viên
Đỗ Thị Hiền Hoà


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Những vấn đề cơ bản về thanh tra,
giám sát hoạt động của các tổ chức
tín dụng (TCTD)
1.1. Tại sao phải thanh tra, giám sát hoạt động của các TCTD.
Các TCTD đặc biệt là ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm của cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp (kể cả chính phủ). Trong khi hầu hết các khoản tiết kiệm
này đều nằm dới dạng tiền gửi kỳ hạn tơng đối ngắn với tính thanh khoản cao.
Việc thất thoát các khoản vốn này trong trờng hợp ngân hàng phá sản sẽ trở
thành thảm hoạ cho nhiều chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là các cá nhân và
hộ gia đình. Nhng hầu hết ngời gửi tiền tiết kiệm lại thiếu kiến thức chuyên
môn và thiếu thông tin cần thiết để đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng. Vì
vậy, các cơ quan quản lý phải có trách nhiệm đa ra những quy định bắt buộc
cho các TCTD, tập hợp và đánh giá những thông tin cần thiết để xác định tình
hình TCs thực sự của ngân hàng nhằm bảo vệ lợi ích của ngời gửi tiền Hơn
nữa, ngân hàng thơng mại là một định chế TCs quan trọng trong nền kinh tế, sự
sụp đổ của một ngân hàng có thể làm cho dân chúng mất lòng tin vào khả năng
thanh toán của các ngân hàng còn lại, dẫn đến rủi ro hệ thống làm suy sụp hệ
thống tài chính tiền tệ quốc gia.
Các ngân hàng đợc quản lý chặt chẽ bởi khả năng tạo tiền từ những khoản
tiền gửi thông qua hoạt động cho vay và đầu t (mở rộng tín dụng) và NHTW có
thể hạn chế khả năng này thông qua việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Sự thay
đổi trong khối lợng tiền tệ do ngân hàng tạo ra liên quan chặt chễ tới tình hình
kinh tế, dặc biệt là mức tăng trởng của việc làm, tình hình lạm phát. Do vậy, các
cơ quan quản lý nhà nớc phải thờng xuyên kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện
quy định về dự trữ bắt buộc, và các quy định về cho vay nhằm kiểm soát đợc l-
ợng tiền cung ứng.
Nh vậy, hoạt động thanh tra hệ thống ngân hàng là một lĩnh vực rất quan
trọng đối với mọi quốc gia. Tuỳ từng điều kiện ở mỗi nớc khác nhau mà cách tổ

chức thanh tra khác nhau, vị trí của thanh tra ngân hàng cũng khác nhau, nhng
mục đích là bảo vệ quyền lợi của ngời gửi tiền, đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động của hệ thống ngân hàng, góp phần ổn định xã hội. Nói chung, trên thế giới
cso 3 hình thức tổ chức thanh tra:
- Tổ chức thanh tra không thuộc NHTW: nó có thể la một ủy ban độc lập,
hoặc nằm trong Bộ tài chính. VD: Cộng hoà Liên bang Đức thành lập cục thanh
tra liên bang bên cạnh NHTW, có quyền giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối
với mọi TCTD. Tổ chức thanh tra ngân hàng thuộc Bộ tài chính, VD ở Nhật
Bản, thanh tra thuộc Bộ tài chính bao gồm 3 vụ, có chức năng giám sát NHTW
và cũng có thẩm quyền thanh tra tại chỗ đối với các TCTD Ưu điểm của mô
hình này là giữ đợc tính độc lập, khách quan của cơ quan thanh tra đối với các
TCTD nhng nhợc điểm của nó là nguồn cung cấp thông tin bị hạn chế.
- Tổ chức thanh tra ngân hàng trực thuộc NHTW: Đây là loại hình thanh tra
phổ biến ỏ nhiều nớc nh: Pháp, Italia, Hà Lan, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Việt
Nam, Mô hình này có lợi thế là khả năng nắm bắt thông tin về các TCTD của
NHTW rất tốt nhng có điểm bất lợi là thiếu tính khách quan, độc lập trong quá
trình thanh tra, kiểm soát.
- Hình thức kết hợp tổ chức thanh tra ngân hàng vừa thuộc NHTW, vừa
thuộc chính phủ: Mô hình khắc phục đợc nhợc điểm của cả 2 mô hình trên nhng
nó khá cồng kềnh, tốn kém do NHTW phải cung cấp thông tin.
1.2. Các đặc trng của hoạt động thanh tra, giám sát các
TCTD.
Do tính chất đặc thù của hoạt động ngân hàng khác hẳn các ngành nghề
khác, là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Các TCTD muốn kinh doanh phải có
vốn mà vốn chủ yếu trong các TCTD là vốn huy động để cho vay. Nếu ngời đi
vay không hoàn trả đợc nợ thì TCTD sẽ gặp nhiều rủi ro và có thể sẽ bị phá sản.
Khi một TCTD bị phá sản sẽ có thể dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Do đó
hoạt động thanh tra giám sát các TCTD cũng mang những đặc trng khác với

hoạt động thanh tra của bất kỳ các bộ các ngành nào.
1.2.1. Mục đích hoạt động thanh tra giám sát các TCTD.
- Thanh tra ngân hàng góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền.
- Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Đối tợng của hoạt động thanh tra, giám sát các TCTD.
- Tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải la TCTD đợc NHTW
cho phép.
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
của các cơ quan và tổ chức, cá nhân.
1.2.3. Sơ lợc các phơng pháp thanh tra, giám sát của NHTW đối với các
TCTD.
- Giám sát từ xa: là phơng thức thanh tra sử dụng các thông tin trên báo
cáo của các TCTD nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của chúng để
từ đó đa ra các biện pháp xử lý khi cần thiết. Thanh tra ngân hàng đa ra một hệ
thống chỉ tiêu để dựa vào báo cáo của các TCTD để tiến hành thanh tra nhằm
phản ánh, đánh giá vể các phơng diện hoạt động của các TCTD. Ưu điểm của
phơng pháp thanh tra từ xa là phát huy đợc tính toàn diện, tổng hợp các nội
dung, chỉ tiêu cần kiểm tra, phơng thức này có thể đợc tiến hành thờng xuyên
mà vẫn giải quyết đợc khối lợng công việc lớn. Tuy nhiên, sử dụng phơng pháp
này không thể tìm rõ đợc những nguyên nhân sai phạm, do đó không thể đa ra
giải pháp cụ thể đối với các TCTD sai phạm; trong trờng hợp nếu TCTD làm
báo cáo không trung thực thì hiệu quả giám sát từ xa rất thấp, hơn nữa, nó đòi
hỏi giữa NHTW và các TCTD phải có hệ thống thông tin hiện đại.
- Thanh tra tại chỗ: là phơng thức thanh tra trực tiếp tại các TCTD nhằm
xác định hiện trạng các hoạt động cụ thể của đối tợng thanh tra nh đánh giá sự
tuân thủ các quy chế thông qua việc kiểm tra sổ sách kế toán, kiểm tra các hồ

sơ cho vay, ngân quỹ, kiểm tra mua sắm TSCĐ, tình hình kinh doanh ngoại tệ,
Phơng thức thanh tra tại chỗ giúp cho NHTW phát hiện một cách chính xác,
đánh giá một cách trung thực hoạt động của TCTD, tìm đợc nguyên nhân cụ thể
của những sai phạm, quy trách nhiệm rõ. Nhng phơng thức này không thể làm
thờng xuyên, không thể xử lý đợc khối lợng công việc lớn, hơn nữa, phơng thức
này rất tốn kèm vì đòi hỏi nhân lực nhiêu.
- Mối quan hệ giữa hai phơng thức: Hầu hết các NHTW hay các cơ quan
giám sát trên thế giới thờng sử dụng kết hợp cả 2 phơng pháp trên để thanh tra
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giám sát các TCTD. Nhờ sử dụng đồng thời giúp NHTW có thể khắc phục đợc
nhợc điểm của mỗi phơng pháp mà vẫn có thể pháp huy đợc u điểm của chúng.
Nhờ hoạt động của thanh tra tại chỗ mà phơng thức giám sát từ xa mới có thể
phát huy hiệu quả vì các TCTD phải rất thận trọng khi có ý định làm báo cáo
không trung thực, nhờ hoạt động giám sát từ xa, dù không cần thực hiện thờng
xuyên thì phơng thức thanh tra tại chỗ vẫn phát huy hiệu quả.
1.3. Phơng pháp giám sát từ xa (CAMEL).
1.3.1. Khái niệm:
Thanh tra, giám sát từ xa là phơng thức thanh tra sử dụng thông tin các báo
cáo nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các TCTD để đề ra biện
pháp xử lý khi cần thiết.
Giám sát từ xa là phơng thức hoạt động riêng có của thanh tra ngân hàng.
1.3.2. Nội dung của các chỉ tiêu giám sát:
Trong nghiệp vụ giám sát từ xa TCTD thì NHTW hay cơ quan giám sát các
nớc thờng đa ra một tập hợp các chỉ tiêu tài chính hay tiêu chuẩn cơ bản để dựa
vào đó đánh giá và xếp hạng các TCTD. Một trong những phơng pháp tơng đối
phổ biến hiện nay đang đợc NHTW các nớc hay các cơ quan chức năng dùng để
đánh giá, xếp hạng các TCTD là phơng pháp CAMEL. CAMEL là viết tắt chữ
cái đầu của một tập hợp các tiêu chuẩn và tiêu chí tài chính sau:
- Vốn của ngân hàng: Capital

- Chất lợng tài sản có: Asset quality
- Khả năng quản lý: Management ability
- Khả năng sinh lời: Earning
- Khả năng thanh toán: Liquidity
Lý thuyết CAMEL cho rằng: trong hoạt động ngân hàng 5 nội dung trên có
vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của mỗi ngân hàng, nếu quản lý tốt 5
lĩnh vực đó sẽ giảm thiểu sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng. (Sự cần thiết, nội
dung giám sát) Sau đây chúng ta sẽ đề cập đến 5 nội dung trên:
a. Giám sát về vốn tự có của ngân hàng:
Với đặc điểm kinh doanh tiền tệ, vốn của ngân hàng đóng một vai trò vo
cùng quan trọng mặc dù nó chỉ chíêm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận cha chia, giá trị TSCĐ tăng thêm do định giá lại.
Vốn ngân hàng đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thờng
nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài.
Nội dung giám sát: giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn.
- Kiểm tra vốn thực có đúng bằng vốn điều lệ, vốn pháp định không: ở Việt
Nam, mức vốn pháp định đối với ngân hàng thơng mại quốc doanh là 1100 tỷ đồng,
NHNo & PTNN 2200 tỷ đồng, ngân hàng thơng mại cổ phần 70 tỷ đồng,
- Kiểm tra hệ số an toàn vốn (Cook): đảm bảo phải đạt tối thiểu là 8%
- Kiểm tra xu hớng tăng vốn.
- Kiểm tra xu hớng tăng lợi nhuận không chia.
b. Giám sát chất lợng tài sản có:
Chỉ tiêu này nhằm mục đích phân tích chất lợng tài sản có và danh mục
cho vay bao gồm việc thẩm định vừa mang tính định lợng vừa mang tính định
tính đối với các khoản cho vay và các mức độ rủi ro đầu t khác của ngân hàng.
Giám sát tài sản có tập trung phân tích, đánh giá các nhóm tài sản có theo một
chuẩn mực nhất định, sau đó tổng hợp các chỉ tiêu để đa ra đánh giá cuối cùng

về chất lợng tài sản có. Việc đánh giá chất lợng tài sản có của một ngân hàng
bao gồm các yếu tố:
- Tỷ lệ nợ quá hạn không vợt quá 5% tổng d nợ cho vay, cho thuê bình quân.
- Tỷ lệ nợ xấu không có khả năng thu hồi không vợt quá 3% tổng d nợ cho
vay cho thuê bình quân.
c. Giám sát về chất lợng quản lý:
Lý thuyết Camel cho rằng khả năng quản lý của mỗi ngân hàng là yếu tố
năng động nhất, ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh
doanh. Nó bao gồm các yếu tố con ngời, tổ chức và chính sách nói chung là
năng lực của ban điều hành và biểu hiện thông qua kết quả kinh doanh. Đánh
giá qua các nội dung:
- Hoạt động của ban giám đốc và hội đồng quản trị có hiệu quả, phù hợp
quy mô của TCTD. Các rủi ro quan trọng có thể ảnh hởng đến hoạt động của
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TCTD luôn đợc nhận dạng, đo lờng, kiểm tra và ban quản trị có khả năng kiểm
soát ứng phó đợc những rủi ro tiềm tàng.
- Năng lực đề ra sách lợc kinh doanh có sức cạnh tranh, triển khai đợc các
công việc một cách hợp lý, rõ ràng, có hiệu quả, đảm bảo luật định.
- Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn
giữa các thành viên trong tổ chức, các khâu bộ phận, có chế độ thởng phạt công
bằng, tạo đợc khoảng trống và khuyến khích sức sáng tạo của các nhân viên,
thiết lập một môi trờng làm việc kỷ luật, thân mật hợp tác.
- Có các chơng trình đào tạo, huấn luyến để không ngừng nâng cao trình độ
của mọi thành viên trong TCTD.
Tiêu chuẩn để đánh giá chất lợng quản lý của một TCTD:
- Hiệu quả kinh doanh: thông qua tốc độ tăng trởng của kết quả kinh doanh
có ổn định, bền vững không, khả năng hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
- Sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ, lành mạnh trong kinh doanh (số
lần vi phạm trong năm).

- Độ tín nhiệm trong kinh doanh đối với khách hàng và các TCTD khác.
d. Giám sát về khả năng sinh lời:
Giống nh các tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế, mục tiêu của các
TCTD cũng là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là kết quả hoạt động kinh doanh của
TCTD. Chỉ khi kinh doanh có lãi, TCTD mới có động lực để tồn tại và phát
triển. Khi xem xét và đánh giá chỉ tiêu này, ngời ta thờng xem xét đến các yếu
tố sau:
- Mức thu nhập, bao gồm cả xu hớng và tính ổn định của thu nhập ròng.
- Khả năng bổ sung vào vốn tự có thông qua lợi nhuận giữ lại (nhằm bù đắp
những khoản lỗ trớc đây, những tổn thất và để mở rộng, phát triển kinh doanh).
- Chất lợng và nguồn gốc của các khoản thu nhập, nếu thu nhập do bán tài
sản hoặc những khoản thu bất thờng thì nó không bền vững cho các TCTD.
- Các loại chi phí liên quan đến hoạt động, tơng quan giữa thu nhập và chi
phí, xem ngân hàng có những chi phí quá lớn và bất hợp lý hay không.
- Công tác lập kế hoạch kết quả kinh doanh có đảm bảo chính xác không.
Tổng chi phí phải đạt tối đa bằng 75% của tổng thu nhập
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn tự có phải đạt tối thiểu bằng lãi suất
tiền gửi.
Tổng tài sản có sinh lời phải đạt tối thiểu 75% so với tổng tài sản có.
e. Giám sát về tính thanh khoản:
Tính thanh khoản là khả năng của TCTD trong việc đáp ứng nhu cầu thanh
toán của khách hàng, trả nợ vay đến hạn, nó đợc tạo lập bởi tính thanh khoản
của tài sản và tính thanh toán của nguồn vốn. Đây là một vấn đề hết sức nhạy
cảm trong hoạt động của ngân hàng, không đảm bảo đợc tính thanh khoản, ngân
hàng có thể rơi vào tình trạng rủi ro phá sản ngay cả khi chất lợng tài sản có
lành mạnh. Vì những tài sản dùng trong thanh khoản thờng sinh lời thấp (thậm
chí một số không sinh lời) nên TCTD vừa phải đảm bảo đợc tính thanh khoản
vừa phải đảm bảo mức sinh lời phù hợp. Đây không phải là điều dễ dàng, thờng

thì các ngân hàng luôn duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa tài sản có động (tiền hoặc
những tài sản có thể chuyển đổi ngay thành tiền) so với tổng nguồn vốn huy
động đồng thời chú ý đến thành phần tiền gửi dễ biến động (nh tài khoản tiền
gửi thanh toán), mối quan hệ giữa tài sản có động và tài sản nợ động có thể
chiếm tỉ trọng từ 15% đến 30%. Một ngân hàng đợc coi là có tính thanh khoản
tốt khi: duy trì các quỹ dự trữ sơ cấp ở mức hợp lý với chi phí thấp, có thể dễ
dàng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài (VD: thị trờng liên ngân hàng), có
khả năng điều tiết và chuyển đổi các tài sản có động để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất đối với các tài sản nợ đến hạn
thanh toán. Một số chỉ tiêu cơ bản thờng đợc sử dụng:
- Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn đợc sử dụng cho vay trung và dài hạn:
- Đầu t vào TSCĐ phải < 50% vốn tự có.
- Giới hạn góp vốn mua cổ phần với TCTD khác: đối với ngân hàng tỉ lệ này
giới hạn ở mức 30% VTC, còn đối với tổ chức phi ngân hàng thì tỷ lệ giới hạn
là 40%.
Sau khi xem xét các tiêu chí trên, cơ quan chức năng sẽ tiến hành cho điểm,
phân loại, xếp hạng các TCTD, điều này đợc thể hiện trong bảng sau:
STT Các chỉ số Lợng hoá các chỉ số
C
1. Vốn tự có / Tài sản có rủi ro 8% hoặc hơn = 15đ
8

×