Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

luận văn phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm imexpharm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.61 KB, 48 trang )

Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
A - MỞ ĐẦU
  
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây
ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Qua đó cũng làm phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp cho doanh nghiệp, đặt ra cho doanh nghiệp những yêu cầu
và thách thức mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải tự vận động để vượt qua những thách
thức. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh
doanh hiệu quả, luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp.
Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều
muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán Việc thường xuyên phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp nhà
quản lý thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù
hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty
Cổ phần Dược phẩm Imexpharm”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương
pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính
của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng
như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định cho
phù hợp.
3. Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Imexpharm từ năm 2011 đến năm 2013
Bùi Trung Dũng Trang 1
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân


 Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá số liệu về số
tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, đưa ra nhận xét về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình hình tài chính
được tổng hợp trên báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm.
 Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về báo cáo tài chính của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Imexpharm từ năm 2011 đến năm 2013 bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tế:
 Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính đối với mỗi
doanh nghiệp.
 Có thể vận dụng việc phân tích tài chính này khi cần tìm hiểu về một công
ty nào đó.
Bùi Trung Dũng Trang 2
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
B - NỘI DUNG
  
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Các tỷ số tài chính là những hướng dẫn hoặc những phân tích có ích trong việc
đánh giá tình hình tài chính, hoạt động của một doanh nghiệp và trong việc so sánh
chúng với các kết quả của những năm trước hoặc các doanh nghiệp khác. Mục đích
chính của việc phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên cứu nhiều hơn.
Gồm 5 loại tỷ số tài chính :
 Các tỷ số về khả năng thanh khoản: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp
 Các tỷ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ
vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp
 Các tỷ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay phản ánh

công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
 Các tỷ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của
doanh nghiệp hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
 Các tỷ số giá thị trường: đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho cổ đông.
1. Tỷ số về khả năng thanh khoản:
1.1. Khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp, đồng
thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng
những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỷ số này được xác định bởi công thức:
Trong đó:
Bùi Trung Dũng Trang 3
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời =
(Tỷ lệ lưu động) Nợ ngắn hạn
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
 Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoản thời
gian dưới 1 năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn , các khoản
phải thu và tồn kho.
 Nợ ngắn hạn: là toàn bộ khoản nợ có thời hạn trả dưới 1 năm kể từ ngày lập báo
cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích lũy và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
 Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 1 ( > = 1) chứng tỏ sự bình thường
trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này giảm, chứng tỏ khả năng
trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài
chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao thì nó có nghĩa là doanh
nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, đơn giản là việc quản trị tài sản lưu động
của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ
phải đòi… Do đó có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Tỷ số thanh toán nhanh:

Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng
những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:
Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số
quá lớn gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng
tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu… có thể không hiệu quả.
2. Tỷ số về cơ cấu tài chính:
2.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Bùi Trung Dũng Trang 4
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
Thường gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử dụng của công ty so với tài sản. Công
thức của tỷ số này như sau:
Trong đó:
 Tổng nợ gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả
 Tổng tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
2.2. Tỷ số thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không?
Công thức tính:
Trong đó:
 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để trả lãi vay trong năm.
 Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả, có thể là lãi vay
ngân hàng hoặc các tổ chức khác
2.3. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác cũng chú

trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này
ảnh hưởng đến sử đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay.
Tỷ số này chỉ ra mức độ doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ. Công thức như sau:
Bùi Trung Dũng Trang 5
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tỷ số khả năng chi trả lãi vay =
Lãi vay
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng vốn chủ sở hữu
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
Đây là tỷ số cho biết cơ cấu tài chính của doanh nghiệp một cách rõ ràng nhất.
2.4. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản của doanh nghiệp thì sẽ có bao nhiêu vốn chủ
sở hữu. Công thức như sau:
3. Tỷ số về hoạt động:
3.1. Tỷ số hoạt động tồn kho:
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại
hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Tỷ số này được tính theo công thức:
Trong đó:
 Hàng tồn kho bình quân = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho
năm nay)/2
 Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng tốt.
Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng
hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh
nghiệp.
Ngoài ra, ta có:

3.2. Tỷ số vòng quay khoản phải thu:
Bùi Trung Dũng Trang 6
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bình quân
Số ngày trong năm
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp
và được xác định bởi công thức sau:
Trong đó:
Khoản phải thu bình quân = ( khoản phải thu đầu kỳ + khoản phải thu cuối kỳ) / 2
Ngoài ra để đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu cụ thể hơn
ta kết hợp phân tích với chỉ tiêu kỳ thu tiền. Đó là số ngày của một vòng quay khoản
phải thu.
3.3. Tỷ số vòng quay khoản phải trả
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp
như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt
đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ - hàng
tồn kho đầu kỳ.
Tương tự, ta có:
Bùi Trung Dũng Trang 7
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu =

Khoản phải thu bình quân
Số ngày làm việc trong năm ( 360 ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thhu
Doanh số mua hàng thường niên
Số vòng quay khoản phải trả =
Phải trả bình quân
Số ngày làm việc trong năm( 360 ngày)
Kỳ thanh toán bình quân =
Vòng quay khoản phải trả
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
3.4 Tỷ số vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà
xưởng. Công thức xác định tỷ số này như sau:
Trong đó:
Tài sản cố định bình quân = ( TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ) /2
3.5. Tỷ số vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung không có phân biệt đó là tài
sản lưu động hay tài sản cố định. Công thức:
4. Tỷ số khả năng sinh lời
4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản
ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính tỷ số này như sau:
4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Phân tích tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung
của toàn doanh nghiệp. Ta có công thức:
Bùi Trung Dũng Trang 8
Doanh thu thuần

Tỷ số vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường, đó là
phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.
Công thức tính như sau:
5. Tỷ số giá thị trường
5.1. Tỷ số P/E
Tỷ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng lợi
nhuận của công ty. Công thức tính tỷ số này như sau:
5.2. Tỷ số M/B
Tỷ số M/B so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách hay mệnh giá
của cổ phiếu. Công thức xác định tỷ số này như sau:
Trong đó:
Mệnh giá cổ phiếu = Vốn chủ sở hữu/ số cổ phần đang lưu hành
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM IMEXPHARM
1. Tổng quan về công ty
Bùi Trung Dũng Trang 9
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROA) =
Vốn chủ sở hữu
Giá cổ phần
Tỷ số P/E =
Lợi nhuận trên cổ phần
Giá trị thị trường cổ phiếu
Tỷ số P/E =
Mệnh giá cổ phiếu
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
1.1. Thông tin cơ bản và các cột mốc lịch sử quan trọng:
 Thông tin cơ bản:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Imexpharm
Tên viết tắt: Imexpharm
Trụ sở chính đặt tại: Số 4, đường 30/4, Phường 1, Thành Phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng
Tháp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1400384433 cấp ngày 01 tháng 8 năm
2001 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Đồng Tháp cấp.
Vốn điều lệ là 22 tỷ đồng.
Điện thoại: 067.3851914
Fax: 067.3853016
Email:
Website: www.imexpharm.com
MST: 1400384433
Mã chứng khoán: IMP (đăng ký giao dịch tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.
HCM)
 Các cột mốc lịch sử quan trọng
1983: Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm là Xí nghiệp Liên Hiệp
Dược Đồng Tháp, trực thuộc Sở Y tế Đồng Tháp, được thành lập tháng 09/1983, theo
Quyết định số 284/TCCQ ngày 28/09/1983 của Sở Y tế Đồng Tháp. Tổng số cán bộ
nhân viên là 70 người, sản phẩm của xí nghiệp lúc này được sản xuất bằng thủ công

với khoảng 10 loại sản phẩm, doanh thu hàng năm khoảng 30 tỷ đồng.
1992: Công ty dược phẩm Đồng Tháp trực thuộc UBND Tỉnh Đồng Tháp theo Quyết
định số 120/QĐTL của UBND Tỉnh Đồng Tháp. Bắt đầu từ lúc này Công ty được xây
dựng theo hướng phát triển bền vững và lâu dài hơn, máy móc và trang thiết bị sản
xuất được đầu tư mua sắm mới, đội ngũ nhân lực được chú trọng phát triển. Tổng số
CBNV tăng lên 200 người, doanh thu hàng năm của Công ty đạt trên 150 tỷ đồng.
1997: Imexpharm là Công ty Dược phẩm đầu tiên của Việt Nam đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP ASEAN).
1999: Imexpharm đã mạnh dạn sang Châu Âu tìm kiếm con đường phát triển mới. Kết
quả thành công Imexpharm trở thành Công ty dược phẩm đầu tiên của Việt Nam thực
hiện sản xuất nhượng quyền cho tập đoàn, công ty lớn của Châu Âu (Biochemie)
2001: Công ty đầu tiên của Tổng Công ty Dược thực hiện cổ phần hóa, trở thành Công
ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm vào tháng 07/2001, theo quyết định 907/QĐTg
ngày 25/07/2001 với vốn điều lệ là 22.000.000.000 đồng.
2005: Quý I/2005 tăng vốn điều lệ lên 44.000.000.000 đồng từ lợi nhuận tích lũy.
Tháng 12/2005: tăng vốn điều lệ lên 64.000.000.000 đồng từ việc phát hành cổ phiếu
chào bán riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược.
Bùi Trung Dũng Trang 10
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
Được Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế tặng Bằng khen xuất sắc trong phát
triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế Quốc tế, theo Quyết định số:
146/QĐ ngày 14/09/2005.
2006: Quý I/2006: tăng vốn điều lệ lên 70.000.000.000 đồng từ việc phát hành cổ
phiếu ra công chúng.
Quý III/2006: tăng vốn điều lệ lên 84.000.000.000 đồng, từ việc phát hành cổ phiếu
thưởng 20% trên vốn điều lệ, lấy từ quỹ đầu tư phát triển.
Tháng 12/2006: Imexpharm là Công ty dược đầu tiên đượ Ủ y ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận cho niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh (HOSE) kể từ ngày 04/12/2006, theo Quyết định số 76/UBCK-GPNY, mã chứng
khoán IMP.

Thực hiện đầu tư và nâng cấp hai nhà máy Betalactam và Non Betalactam đạt tiêu
chuẩn GMP-WHO (Good Manufacturing Practices), phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn
GLP-WHO (Good Laboratory Practices), hệ thống kho theo tiêu chuẩn GSP-WHO
(Good Storage Practices).
2007: Chứng minh thành công “Tương đương sinh học” kháng sinh Imeclor 125 mg
(chứa Cefaclor).
Tăng vốn điều lệ lên 116.598.200.000 đồng từ việc chi trả cổ tức và phát hành thêm.
2008: Ký hợp đồng sản xuất liên doanh với Pharma Science - Canada. Đến nay đã thỏa
thuận hợp tác sản xuất 113 sản phẩm, trong đó 102 sản phẩm đã có số đăng ký, sản
xuất ra thị trường 68 sản phẩm.
2009: Hoàn thành tái cấu trúc lớn toàn bộ hệ thống: Cơ cấu lại tổ chức để nâng cao
hiệu quả quản lý, đáp ứng cho nhu cầu mở rộng phát triển; Đồng thời thực hiện di dời,
sắp xếp lại các xưởng để hợp lý hóa sản xuất và theo những yêu cầu nghiêm ngặt của
các đối tác sản xuất lớn.
2010: Chính thức đưa nhà máy Cephalosporin tại khu CN Việt Nam - Singapore II
Bình Dương đi vào hoạt động tháng 09/2010, với tổng đầu tư 113 tỷ đồng. Đây là nhà
máy được đầu tư theo tiêu chuẩn và công nghệ Châu Âu, sản xuất các loại thuốc uống
và tiêm bột thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ mới.
Năm 2010 cũng là năm thực hiện tái đánh giá GMP-WHO cho hệ thống xưởng sản
xuất, GSPWHO cho hệ thống kho, và đánh giá GMP-WHO lần đầu tiên cho nhà máy
Bình Dương.
2011: Tháng 03/2011, Tập đoàn Novartis - Thụy Sĩ đánh giá nhà máy Cephalosporin
Bình Dương đạt các tiêu chuẩn sản xuất theo yêu cầu nghiêm ngặt của đối tác này.
Thực hiện thành công việc phát hành thêm 3.554.680 cổ phiếu, tăng vốn điều lệ lên
152.145.000.000 đồng.
Tháng 06/2011: Khởi công xây dựng nhà máy thuốc tiêm Penicillin tại khu công
nghiệp Việt Nam - Singapore II, Bình Dương. Đây là nhà máy được đầu tư theo tiêu
Bùi Trung Dũng Trang 11
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
chuẩn và công nghệ châu Âu, sản xuất các sản phẩm thuốc bột, thuốc tiêm thuộc nhóm

Penicillin. Vốn đầu tư 50 tỷ đồng, lấy từ nguồn thặng dư vốn.
Tháng 07/2011: Khởi công xây dựng mới Trụ sở Văn phòng Công ty tại TP. Cao Lãnh,
Đồng Tháp. Dự án này hoàn thành sẽ mang lại một diện mạo mới, góp phần thể hiện sự
lớn mạnh của Imexpharm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng như cả nước.
Vốn đầu tư 28 tỷ đồng.
Tháng 12/2011: Thành lập Chi nhánh Bán hàng Bình Tân, TP. HCM để thực hiện phân
phối hàng Imexpharm trực tiếp trong khu vực TP. HCM không thông qua nhà phân
phối
2012: Tháng 08/2012: khởi động dự án SAP - ERP. Imexpharm trở thành Công ty
dược đầu tiên triển khai dự án ERP đầy đủ trên cả 8 phân hệ: Quản lý phân phối và bán
hàng (SD), Quản lý mua hàng và kho (MM), Kế toán tài chính (FI), Kế toán quản trị
(CO), Quản lý sản xuất (PP), Quản lý chất lượng (QM), Báo cáo quản trị thông minh
(BI), Báo cáo điều hành (BO).
Tháng 12/2012: Hoàn thành chia cổ phiếu thưởng 10% trên vốn điều lệ, lấy nguồn từ
thặng dư vốn để tăng vốn điều lệ lên 167.058.100.000 VND.
2013: Năm 2013 đánh dấu nhiều sự kiện của Imexpharm: Hoàn thành đưa tòa nhà Trụ
sở Văn phòng Công ty vào sử dụng; Triển khai thành công SAP-ERP; Triển khai dự án
BSC tái cấu trúc Công ty; Tái xét duyệt GMP-WHO cho tất cả các nhà máy, và xét
duyệt GMP-WHO đầu tiên cho nhà máy Penicillin tiêm, Bình Dương.
Đặc biệt, năm 2013 cũng đánh dấu bước cải tiến mới trong sản xuất của Imexpharm
với việc sử dụng nguyên liệu sản xuất bằng công nghệ lên men (Enzymatic) của Tập
đoàn DSP Tây Ban Nha cho các dòng sản phẩm kháng sinh nổi tiếng của Imexpharm
như: pmsCLAMINAT, pms-PHARMOX, pmsOPXIL và pms-IMEDROXIL. Các dòng
kháng sinh được sản xuất bằng công nghệ này rất an toàn cho sức khỏe và góp phần
bảo vệ môi trường, được sự chấp nhận cao của giới chuyên môn và khách hàng
Imexpharm
Imexpharm đã không ngừng phát triển và tạo được tiếng vang là công ty Dược phẩm
uy tín hàng đầu Việt Nam, một thương hiệu của chất lượng và hiệu quả trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.2.Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm:

 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Sản xuất dược phẩm, chế biến dược liệu; bán buôn, xuất nhập khẩu dược phẩm, thiết bị
và dụng cụ y tế, hóa chất, nguyên phụ liệu bao bì sản xuất thuốc, các chất diệt khuẩn,
khử trùng cho người (trừ danh mục hàng hóa quy định tại Mục A Phần II Phụ lục số 04
ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21 tháng 05 năm 2007 của
Bộ Thương Mại);
Bùi Trung Dũng Trang 12
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
Bán buôn mỹ phẩm: Nuôi trồng dược liệu; Bán buôn thực phẩm, thực phẩm chức năng,
các loại nước uống, nước uống có cồn, có gas; Sản xuất sữa; Hoạt động tài chính; Sản
xuất thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng; Cung cấp các dịch vụ hệ thống kho
bảo quản các loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm
và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh.
Hoạt động kinh doanh chính của Imexpharm là sản xuất và kinh doanh dược phẩm,
nhập khẩu và mua nguyên phụ liệu bao bì phục vụ cho sản xuất.
 Sản phẩm:
Sản xuất trên 200 sản phẩm, chủng loại phong phú, đa dạng, chất lượng đạt tiêu chuẩn
Châu Âu và chia theo các dạng:
Nhượng quyền cho các tập đoàn: Sandoz (Biochemie), Robinson Pharma, DP Pharma,
OPV, Mega, Union Pharma, Galien,…
Sản phẩm thương hiệu Imexpharm : Mặt hàng chủ lực của Imexpharm là Kháng sinh,
Giảm đau hạ sốt, Kháng viêm, Cơ xương khớp, Vitamine, Khoáng chất, Nhóm hàng
đặc trị, nhóm sản phẩm Imexpharm khác.
Sản phẩm liên doanh: Dòng sản phẩm đa chủng loại mang thương hiệu pms-
Imexpharm ( Liên doanh giữa Imexpharm và Pharmascien Canada) ngày càng khẳng
định chất lượng và vị trí trên thị trường.
Hàng thầu chương trình quốc gia: Imexpharm tự hào luôn là công ty dược uy tín nhất
được chọn sản xuất cung cấp hàng thầu trong các chương trình thầu quốc gia
(Imexpharm được chọn cung cấp cho Chương trình thuốc Lao quốc gia hơn 3 năm).
Hàng Imexpharm xuất khẩu: Bên cạnh dòng sản phẩm nhượng quyền, Imexpharm đã

đẩy mạnh các nhóm sản phẩm tự sản xuất đạt tiêu chuẩn xuất sang thị trường nước
ngoài như; Campuchia, Pháp, Nam Phi, Trung Đông, Modova,…
1.3. Đối thủ cạnh tranh:
Những doanh nghiệp lớn như Dược Hậu Giang có thị phần doanh số sản xuất và thị
phần doanh số sản xuất và thị phần doanh thu trong ngành lần lượt là: 6% và 4 %,
Mekophar (5% và 3%), Imexpharm là 5% và thị phấn rất nhỏ còn lại cho những doanh
nghiệp khác. Điều này đã cho thấy một kết quả trong ngành dược phẩm chưa có những
đại gia thực sự lớn chi phối, chiếm thị phần. Miếng bánh của ngành vẫn được chua
phần cho nhiều doanh nghiệp
Công ty Doanh thu Tỷ trọng
Dược Hậu Giang
Mekophar
Imexpharm
Domesco
Dược Bình Định
373 tỷ
332 tỷ
300 tỷ
259 tỷ
220 tỷ
6%
5%
5%
4%
3%
Bùi Trung Dũng Trang 13
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
Traphaco
Dược Hà Tây
DN khác

212 tỷ
200 tỷ
4404 tỷ
3%
3%
71%
Dược Hậu Giang, Imexpharm, Mekophar, Domesco là 4 công ty luôn có doanh thu
dẫn đầu các công ty sản xuất thuốc tân dược trong nước. Tỷ suất lợi nhuận các công ty
đầu ngành khá hấp dẫn. Do đó ngày càng có nhiều các công ty dược mới gia nhập
ngành.
1.4. Chiến lược phát triển và đầu tư của công ty:
 Định hướng chiến lược:
Imexpharm chọn cho mình một hướng đi riêng, chuyên biệt không chạy theo xu
hướng thị trường mà “ Định hướng vào khách hàng” thông qua chất lượng sản phẩm,
dịch vụ khách hàng . Imexpharm định vị cho mình là:
+ Nhà sản xuất dược phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, luôn định hướng phục vụ
khách hàng, nâng cao giá trị cộng thêm cho khách hàng và đối tác.
+ Trở thành công ty dược phẩm hàng đầu Việt Nam được các tập đoàn dược phẩm đa
quốc gia đến chọn làm đối tác chiến lược của họ trong việc sản xuất các sản phẩm
nhượng quyền tại Việt Nam và quốc tế.
+ Văn hóa và triết lý kinh doanh mang đậm nét đặc trưng riêng Imexpharm.
+ Imexpharm luôn tham gia quan tâm, chia sẻ trách nhiệm với xã hội, cộng đồng trên
con đường phát triển và thành công.
+ Năm 2012, IMP đã hoàn thành 100% kế hoạch lợi nhuận với 115 tỷ đồng LNTT,
tăng 4,2% so với cùng kỳ. ĐHCĐ thông qua phương án phân phối lợi nhuận trong đó
tỷ lệ chi trẻ cổ tức 2012 được chi trả 22%.
+ Năm 2013, IMP đề ra kế hoạch Tổng doanh thu và thu nhập 850 tỷ đồng, LNTT 105
tỷ đồng. Cổ tức 2013 dự kiến chi trả bằng tiền mặt tỷ lệ 25%.
+ Định hướng giai đoạn 2013 - 2017, IMP dự kiến Tổng doanh thu và LNTT tăng
trưởng bình quân 10 - 15%, đồng thời tăng vốn chủ sở hữu lên trên 300 tỷ đồng đáp

ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty cũng theo đuổi mục tiêu doanh thu
nghìn tỷ trong giai đoạn này.
 Các bước đi tiên phong chiến lược:
+ Công ty Dược phẩm đầu tiên của Việt nam đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc (GMP ASEAN) năm 1997.
+ Công ty Dược phẩm đầu tiên của Việt Nam sản xuất nhượng quyền với các tập đoàn
Dược Phẩm Châu Âu. Cụ thể năm 2005, Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế
tặng Bằng khen xuất sắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập
kinh tế Quốc tế. (QĐ số: 146/QĐ, 14/9/2005).
+ Công ty Dược Phẩm đầu tiên trong Tổng Công ty thực hiện cổ phần hóa năm 2001.
Bùi Trung Dũng Trang 14
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
+ Công ty Dược Phẩm đầu tiên của Việt Nam chính thức niêm yết chứng khoán trên
thị trường chứng khoán tập trung.
+ Công ty Dược Phẩm đầu tiên xây dựng Hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh
trong giai đoạn hòa nhập kinh tế thế giới WTO.
+ Chứng minh thành công “Tương đương sinh học” kháng sinh Imeclor 125 mg ( chứa
Cefaclor) 2007.
 Các Hệ thống tiêu chuẩn đang áp dụng:
+ Tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt GMP-WHO.
+ Tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và 22.000.
+ Ngoài ra cũng đáp ứng được những đòi hỏi nghiêm ngặt của các tập đoàn dược phẩm
nổi tiếng Châu Âu.
 Thương hiệu:
+ Thương hiệu IMEXPHARM được bình chọn là thương hiệu mạnh.
+ Dòng tôn chỉ hoạt động “ IMEXPHARM- sự cam kết ngay từ đầu” và khẩu
hiệu“1000 năm sau hoa sen vẫn nở” đã trở nên quen thuộc và chuyển tải được thông
điệp về sứ mệnh của Imexpharm đến khách hàng.
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty bằng phương pháp tỷ số tài chính:
2.1. Các báo cáo tài chính của năm 2011, năm 2012 và năm 2013

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP NĂM 2011-2012-2013
ĐVT: đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TÀI SẢN Mã
số
Số đầu năm Số đầu năm Số cuối năm
A - TÀI SẢN NGẮN
HẠN
100 566.759.037.166 580.868.923.717 560.035.978.919
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
110 140.281.015.336 122.127.216.023 192.255.383.511
1. Tiền 111 82.981.015.336 23.390.216.023 75.255.383.511
2. Các khoản tương
đương tiền
112 57.300.000.000 98.737.000.000 117.000.000.000
II. Các khoản đầu
tư tài chính ngắn
hạn
120 3.034.744.538 6.852.998.250 2.825.975.260
1. Đầu tư ngắn hạn 121 6.770.259.770 13.420.376.920 6.600.735.680
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn
hạn
129 (3.735.515.232) (6.567.378.670) (3.774.760.420)
Bùi Trung Dũng Trang 15
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
III. Các khoản phải

thu ngắn hạn
130 194.274.758.362 202.182.979.853 155.159.684.279
1. Phải thu khách
hàng
131 175.764.621.814 197.655.839.401 165.773.936.997
2. Trả trước cho
người bán
132 27.026.418.846 9.285.259.237 3.357.942.351
3. Phải thu nội bộ
ngắn hạn
133 - -
4. Phải thu theo tiến
độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
134 - -
5. Các khoản phải
thu khác
135 1.479.066.630 6.093.036.141 1.447.264.084
6. Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó
đòi
139 (9.995.348.928) (10.851.154.926) (15.419.459.153)
IV. Hàng tồn kho 140 222.399.783.739 241.721.759.697 199.704.966.193
1. Hàng tồn kho 141 224.083.511.919 244.948.587.441 200.020.643.727
2. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
149 (1.683.728.180) (3.226.827.744) (315.677.534)
V. Tài sản ngắn
hạn khác
150 6.768.735.191 7.983.969.894 10.089.969.676

1. Chi phí trả trước
ngắn hạn
151 - 1.825.602 1.750.933.712
2. Thuế giá trị gia
tăng được khấu
trừ
152 3.973.832.711 3.350.355.962 3.271.538.103
3. Thuế và các
khoản khác phải
thu Nhà nước
154 85.394.087 85.394.087 170.876.528
4. Giao dịch mua
bán lại trái phiếu
Chính phủ
157 2.709.508.393 4.546.394.243 -
5. Tài sản ngắn hạn
khác
158 - 4.896.621.333
B - TÀI SẢN DÀI
HẠN
200 260.930.015.998 314.257.580.041 309.804.425.798
I. Các khoản phải
thu dài hạn
210 - - -
1. Phải thu dài hạn
của khách hàng
211 - - -
2. Vốn kinh doanh ở
các đơn vị trực
thuộc

212 - -
3. Phải thu dài hạn
nội bộ
213 - -
Bùi Trung Dũng Trang 16
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
4. Phải thu dài hạn
khác
218 - -
5. Dự phòng phải
thu dài hạn khó
đòi
219 - -
II. Tài sản cố định 220 213.029.696.465 269.737.803.586 258.489.435.840
1. Tài sản cố định
hữu hình
221 150.427.924.834 187.215.988.078 189.299.401.538
Nguyên giá 222 265.024.967.914 332.996.993.286 367.457.688.691
Giá trị hao mòn
lũy kế
223 (114.597.043.080
)
(145.781.005.208
)
(178.158.287.153
)
2. Tài sản cố định
thuê tài chính
224 - -
Nguyên giá 225 - -

Giá trị hao mòn
lũy kế
226 - -
3. Tài sản cố định
vô hình
227 57.935.497.787 60.770.066.914 67.137.349.360
Nguyên giá 228 60.652.480.895 64.057.943.259 73.791.971.132
Giá trị hao mòn
lũy kế
229 (2.716.983.108) (3.287.876.345) (6.654.621.772)
4. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
230 4.666.273.844 21.751.748.594 2.052.684.942
III. Bất động sản
đầu tư
240 - -
Nguyên giá 241 - -
Giá trị hao mòn
lũy kế
242 - -
IV. Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
250 33.039.734.700 29.928.534.700 34.251.674.700
1. Đầu tư vào công
ty con
251 - -
2. Đầu tư vào công
ty liên kết, liên
doanh

252 19.810.876.700 25.044.006.700 25.584.006.700
3. Đầu tư dài hạn
khác
258 16.368.495.900 8.874.528.000 8.849.668.000
4. Dự phòng giảm
giá đầu tư tài
chính dài hạn
259 (3.139.637.900) (3.990.000.000) (182.000.000)
V. Tài sản dài hạn
khác
260 14.860.584.833 14.591.241.755 17.063.315.258
1. Chi phí trả trước
dài hạn
261 14.860.584.833 14.591.241.755 16.919.261.258
2. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
262 - -
Bùi Trung Dũng Trang 17
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
3. Tài sản dài hạn
khác
268 - - 144.054.000
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
270 827.689.053.164 895.126.503.758 869.840.404.717
NGUỒN VỐN Mã
số
2011 2012 2013
A - NỢ PHẢI TRẢ 300 118.671.482.838 180.943.649.746 143.987.007.224
I. Nợ ngắn hạn 310 116.643.883.532 168.266.649.746 119.682.930.224

1. Vay và nợ ngắn
hạn
311 3.500.000.000 - -
2. Phải trả người
bán
312 20.698.843.678 97.914.090.515 61.086.041.318
3. Người mua trả
tiền trước
313 17.532.723.983 9.764.881.040 2.703.082.828
4. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
314 12.892.684.065 6.451.015.585 16.857.919.032
5. Phải trả người lao
động
315 16.655.427.953 19.334.808.601 15.020.347.691
6. Chi phí phải trả 316 31.326.117.429 28.957.870.223 20.026.483.055
7. Phải trả nội bộ 317 - -
8. Phải trả theo tiến
độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
318 - -
9. Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn
hạn khác
319 5.223.670.917 2.730.634.894 998.128.171
10. Dự phòng phải trả
ngắn hạn
320 - - -
11. Quỹ khen thưởng,

phúc lợi
323 8.814.415.507 3.113.348.888 2.990.928.129
12. Giao dịch mua
bán lại trái phiếu
Chính phủ
327 - -
II. Nợ dài hạn 330 2.027.599.306 12.677.000.000 24.304.077.000
1. Phải trả dài hạn
người bán
331 - -
2. Phải trả dài hạn
nội bộ
332 - -
3. Phải trả dài hạn
khác
333 1.177.000.000 1.177.000.000 5.097.000.000
4. Vay và nợ dài hạn 334 - -
5. Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
335 - -
6. Dự phòng trợ cấp
mất việc làm
336 850.599.306 -
Bùi Trung Dũng Trang 18
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
7. Dự phòng phải trả
dài hạn
337 - -
8. Doanh thu chưa
thực hiện

338 - -
9. Quỹ phát triển
khoa học và công
nghệ
339 - 11.500.000.000 19.207.077.000
B - NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
400 709.017.570.326 714.182.854.012 725.826.397.493
I. Vốn chủ sở hữu 410 709.017.570.326 714.182.854.012 725.826.397.493
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
411 152.145.000.000 167.058.100.000 167.058.100.000
2. Thặng dư vốn cổ
phần
412 330.105.159.609 315.192.059.609 315.192.059.609
3. Vốn khác của chủ
sở hữu
413 2.420.789.142 - -
4. Cổ phiếu quỹ 414 (2.209.806.000) (11.838.266.000) (11.838.266.000)
5. Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
415 - -
6. Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
416 (136.176.902) -
7. Quỹ đầu tư phát
triển
417 143.395.558.901 166.419.364.850 196.569.495.300
8. Quỹ dự phòng tài
chính

418 14.191.000.000 15.214.500.000 16.705.810.000
9. Quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu
419 - 2.420.789.142 2.420.789.142
10. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
420 69.106.045.576 59.716.306.411 39.718.409.442
11. Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
421 - -
12. Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp
422 - -
II. Nguồn kinh phí
và quỹ khác
430 - -
1. Nguồn kinh phí 432 - -
2. Nguồn kinh phí
đã hình thành tài
sản cố định
433 - -
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
440 827.689.053.164 895.126.503.758 869.813.404.717
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG HỢP NĂM
2011-2012-2013
ĐVT: đồng
Bùi Trung Dũng Trang 19
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân

CHỈ TIÊU

số
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
01
777.097.692.219 819.691.306.544 852.756.264.942
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
02
732.661.209 1.569.595.135 11.439.849.857
3. Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
10
776.365.031.010
818.121.711.40
9
841.316.415.08
5
4. Giá vốn hàng bán 11 388.430.122.215 440.517.319.493 451.468.196.347
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
20
387.934.908.795 377.604.391.916 389.848.218.738
6. Doanh thu hoạt

động tài chính
21
12.940.964.977 11.726.523.632 6.206.625.811
7. Chi phí tài chính 22 7.177.859.476 7.549.624.965 7.723.523.563
Trong đó: chi phí
lãi vay
23
722.582.372 529.808.379 -
8. Chi phí bán hàng 24 234.582.263.339 215.485.271.431 227.616.788.489
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
25
48.097.690.050 61.196.864.880 62.689.510.437
10. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
30
111.018.060.907 105.099.154.272 98.025.022.060
11. Thu nhập khác 31 4.368.825.539 2.649.214.060 4.148.564.879
12. Chi phí khác 32 4.899.123.683 4.113.068.026 6.616.390.761
13. Lợi nhuận/lỗ
khác
40
(530.298.144) (1.463.853.966) (2.467.825.882)
Bùi Trung Dũng Trang 20
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
14. Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
50

110.487.762.763 103.635.300.306 95.557.196.178
15. Chi phí thuế thu
nhập doanh
nghiệp hiện hành
51
32.881.717.187 26.021.593.895 34.932.976.736
16. Chi phí thuế thu
nhập doanh
nghiệp hoãn lại
52
- - -
17. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
60
77.606.045.576 77.613.706.411 60.624.219.442
18. Lãi cơ bản trên
cổ phiếu
70
5.333 5.016 3.695
2.2. Các tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán:
2.2.1 Tỷ lệ lưu động hay còn gọi là khả năng thanh toán hiện thời của doanh
nghiệp:
CR=
Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản ngắn hạn
566.759.037.166 580.868.923.717 560.035.978.919
Nợ ngắn hạn

116.643.883.532 168.266.649.746 119.682.930.224
Khả năng thanh toán
hiện thời
4,86 3,45 4,68
Tỷ số vốn lưu động (CR) đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn.
 Giai đoạn 2011-2012: khả năng thanh toán hiện thời năm 2011 là 4,86 nghĩa là cứ
một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 4,86 đồng tài sản lưu động. Đến năm
Bùi Trung Dũng Trang 21
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
2012, tỷ số này giảm xuống 3,45 nghĩa là khả năng doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ
tài chính ngắn hạn của năm 2012 giảm so với năm 2011. Nguyên nhân là do nợ
ngắn hạn tăng (chủ yếu là khoản phải trả người bán tăng). Tỷ số vốn lưu động hay
khả năng thanh toán hiện thời giảm như thế cho thấy khả năng thanh toán nợ cua
doanh nhiệp là giảm, tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán lớn (>1,00) cho thấy khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt.
 Giai đoạn 2012-2013: khả năng thanh toán hiện thời năm 2013 tăng lên 4,68 (chủ
yếu khoản phải trả người bán giảm) và tỷ số này càng lớn tức là khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là rất cao. Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là
tốt.
2.2.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh:
QR =
Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản ngắn hạn - Tồn
kho
342.675.525.247 335.920.336.276 360.015.335.192

Nợ ngắn hạn
116.643.883.532 168.266.649.746 119.682.930.224
Khả năng thanh toán
nhanh
2,94 2,00 3,01
 Giai đoạn 2011-2012: Khả năng thanh toán nhanh năm 2012 giảm hơn so với năm
2011 từ 2,94 xuống 2. Con số 2,94 cho biết vào thời điểm cuối năm 2011 cứ một
đồng nợ ngắn hạn thì được đáp ứng bằng 2,94 đồng tài sản có tính thanh khoản
nhanh. Do chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng nên khả năng thanh toán nhanh năm 2012
giảm tuy nhiên chỉ số này là lớn hơn 1 nên khả năng thanh toán của công ty là rất
tốt.
Bùi Trung Dũng Trang 22
Tài sản ngắn hạn - Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
 Giai đoạn 2012-2013: Khả năng thanh toán nhanh sang năm 2013 có xu hướng
tăng lên 3,01. Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn giảm. Hệ số khả năng thanh toán
tăng cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán tăng. Tỷ số thanh toán
nhanh này là rất tốt thậm chí cao hơn so với năm 2011.
2.3 Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động:
2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
TAT =
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần
776.365.031.010 818.121.711.409 841.316.415.085
Tổng tài sản
827.689.053.164 895.126.503.758 869.840.404.717
Hiệu quả sử dụng tổng

tài sản
0,94 0,91 0,97
 Giai đoạn 2011-2012: Hiệu quả sừ dụng tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay
tổng tài sản của năm 2011 là 0,94 thể hiện một đồng tổng tài sản doanh nghiệp đã
đem lại 0,94 đồng doanh thu. Sang năm 2012 giảm nhẹ so với năm 2011 còn 0,91,
nguyên nhân là do mức độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn so với mức độ tăng của
doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ năm 2012 các tài sản của công ty sử dụng ít
hiệu quả hơn năm 2011.
 Giai đoạn 2012-2013: Hiệu quả sử dụng tài sản của năm 2013 có xu hướng tăng
lên 0,97 so với năm 2012 là 0,91 (tỷ số này còn cao hơn năm 2011 là 0,94), nguyên
nhân là do mức tăng doanh thu lớn hơn so với mức tăng của tổng tài sản. Mức quay
vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng hợp toàn bộ tài
sản của công ty, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Vì vậy công ty đã sử dụng các tài
sản đạt hiệu quả hơn so với năm 2012.
2.3.2 Vòng quay hàng tồn kho:
Bùi Trung Dũng Trang 23
TNS
A
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
IT =
Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá vốn hàng bán
388.430.122.215 440.517.319.493 451.468.196.347
Tồn kho
224.083.511.919 244.948.587.441 200.020.643.727
Vòng quay hàng tồn kho
1,73 1,80 2,26
 Giai đoạn 2011-2012: Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2012 là 1,8 tăng hơn so

với năm 2011 khoản 0,07 nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán cao
hơn so với tỷ lệ tăng của hàng tồn kho. Chỉ tiêu này phản ánh hàng tồn kho trước
khi bán ra và số lần hàng tồn kho bình quân bán ra trong kỳ. Vì vậy trong năm 2012
vòng quay hàng tồn kho cao hơn năm 2011 thể hiện tình hình bán ra tốt hơn năm
2011.
 Giai đoạn 2012-2013: Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2013 là 2,26 tăng hơn so
với năm 2012 là 1,8 cho thấy tinh hình hàng tồn kho bình quân bán ra trong năm
2013 có chiều hướng tốt hơn vì hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì tình
hình bán ra của công ty càng tốt và ngược lại. Để có vòng quay tồn kho cao công ty
nên xem xét cụ thề ở phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho…
2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân:
ACP =
Bảng phân tích kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Khoản phải thu
175.764.621.814 197.655.839.401 165.773.936.997
Doanh thu thuần
776.365.031.010 818.121.711.409 841.316.415.085
Bùi Trung Dũng Trang 24
Tồn kho
Csx
NS
KPT*360
Môn học: Quản trị tài chính TS. Ngô Quang Huân
Kỳ thu tiền bình
quân
81,5 87,0 70,9
 Giai đoạn 2011-2012: Kỳ thu tiền bình quân của năm 2011 là 81,5 có nghĩa là số
ngày trong kỳ thu tiền bình quân là 81,5 ngày, sang năm 2012 kỳ thu tiền bình quân

là 87 ngày cho thấy số ngày trong kỳ bình quân tăng chứng tỏ công ty gặp phải
những khoản nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ giảm và hiệu quả quản lý giảm. Tuy
nhiên cũng cần xem xét chính sách bán hàng và thời hạn thanh toán của công ty để
hiểu rõ tình hình thu hồi nợ của công ty.
 Giai đoạn 2012-2013: Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng
thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Năm 2013 số ngày trong kỳ thu tiền bình quân là 70,9
ngày, giảm hơn năm 2012 cho thấy tốc độ thu hồi nợ tốt, thể hiện qua mức doanh
thu tăng và khoản phải thu giảm thấp.
2.4 Các tỷ lệ tài trợ:
2.4.1 Tỷ lệ nợ/ tổng tài sản:

D/A =
Bảng phân tích tỷ lệ nợ/ tổng tài sản của doanh nghiệp:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng nợ
118.671.482.838 180.943.649.746 143.987.007.224
Tổng tài sản
827.689.053.164 895.126.503.758 869.840.404.717
Tỷ lệ nợ/ tổng tài sản
0,14 0,20 0,17
 Giai đoạn 2011-2012: Năm 2011, tỷ số nợ/ tồng tài sản là 0,14, tức một đồng tài
sản của công ty thì có 0,14 đồng nợ. Đến năm 2012, tỷ số này có xu hướng tăng lên
0,2. Tuy nhiên tỷ lệ tăng là không cao. Chứng tỏ công ty có hệ số nợ đảm bảo cho
việc thanh toán nợ trong trường hợp công ty phá sản.
 Giai đoạn 2012-2013: Năm 2013, tỷ lệ nợ/ tổng tài sản là 0,17 giảm hơn so với
năm 2012 khoản 0,03. Nguyên nhân là do mức giảm mạnh của tổng nợ (chủ yếu là
Bùi Trung Dũng Trang 25
NS

TD (tổng nợ)

×