Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân tích ngành hàng miến dong bình liêu tại huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 124 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
o0o




LÝ THỊ TUYẾT MAI



PHÂN TÍCH NGÀNH HÀNG MIẾN DONG BÌNH LIÊU
TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
o0o



LÝ THỊ TUYẾT MAI


PHÂN TÍCH NGÀNH HÀNG MIẾN DONG BÌNH LIÊU
TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HIỀN





HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Lý Thị Tuyết Mai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn ñến PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, viện Sau ñại học - Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp
giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, phòng
Kinh tế, phòng Nông nghiệp huyện Bình Liêu, trung tâm khuyến nông tỉnh
Quảng Ninh, cục thống kê tỉnh Quảng Ninh và một số phòng ban chức năng
khác cùng các hộ dân, người tiêu dùng ñã cung cấp số liệu thực tế và thông tin

cần thiết ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè cùng toàn
thể gia ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong thời gian nghiên cứu ñề tài.

Quảng Ninh, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả



Lý Thị Tuyết Mai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục sơ ñồ ix

PHẦN 1: MỞ ðẦU 1


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 5

2.1.1 Các quan ñiểm và khái niệm về ngành hàng 5

2.1.2 Cấu trúc của ngành hàng 8

2.1.3 Nội dung và các bước trong phân tích ngành hàng 11

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến ngành hàng miến dong 15

2.1.5 Vai trò và ñặc ñiểm của ngành hàng miến dong 19

2.2 Cơ sở thực tiễn ngành miến dong 20

2.2.1 Vài nét về lịch sử nguồn gốc, phân bố cây dong riềng và sản
phẩm chế biến từ miến dong 20

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển ngành hàng nông sản ở một số nước trên
thế giới và trong khu vực 22


2.2.3 Thực trạng ngành hàng miến dong ở Việt Nam 25

PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 28


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 31

3.2 Phương pháp nghiên cứu 40

3.2.1 ðịa bàn nghiên cứu 40

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 40

3.2.3 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 42

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 42

3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43

3.3.1 Chỉ tiêu ñiều kiện hoạt ñộng 43

3.3.2 Chỉ tiêu ñánh giá kết quả hoạt ñộng 44


3.3.3 Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng 45

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46

4.1 Thực trạng ngành hàng miến dong Bình Liêu 46

4.1.1 Khái quát tình hình sản xuất miến dong 46

4.1.2 Sơ ñồ ngành hàng miến dong 48

4.1.3 Hoạt ñộng của các tác nhân 51

4.1.4 Kênh tiêu thụ 69

4.1.5 Kết quả hoạt ñộng ngành hàng 75

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ngành hàng miến dong 80

4.2.1 Yếu tố tích cực 81

4.2.2 Yếu tố cản trở 83

4.2.3 Tổng hợp ma trận SWOT 85

4.3 Giải pháp chủ yếu phát triển ngành hàng miến dong Bình Liêu 89

4.3.1 ðịnh hướng chung
89

4.3.2 Các giải pháp chính 90


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96

5.1 Kết luận 96

5.2 Kiến nghị 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO
100

PHỤ LỤC 102


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CB Chế biến
CNCB Công nghiệp chế biến
CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GDP Tổng sản phẩm nội ñịa
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT-XH Kinh tế - xã hội
NQ-CP Nghị quyết Chính phủ

NXB Nhà xuất bản
SL Số lượng
PTNT Phát triển nông thôn
PTDS Phát triển dân số
TBA Trạm biến áp
UBND Ủy ban nhân dân
VAT Thuế giá trị gia tăng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XTTM Xúc tiến thương mại


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Các loại ñất của huyện Bình Liêu 29

3.2 Một số chỉ tiêu so sánh kinh tế của huyện Bình Liêu với tỉnh
Quảng Ninh 31

3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Bình Liêu 31

3.4 Kết quả sản xuất ngành trồng trọt qua một số năm 33

3.5 Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi qua một số năm 34

3.6 Tình hình biến ñộng dân số huyện Bình Liêu giai ñoạn 2010 -2012 36


3.7 Mẫu quan sát và phương pháp phỏng vấn
41

4.1 Diện tích năng suất sản lượng cây dong riềng từ năm 2002 - 2012 47

4.2 Tình hình sản xuất củ dong riềng của các hộ ñiều tra năm 2012 51

4.3 Chi phí sản xuất củ dong riềng của các hộ sản xuất củ ñiều tra
qua ba năm 52

4.4 Thị trường ñầu ra của nông dân 53

4.5 Chi phí thuê lao ñộng của người thu gom, thương lái 56

4.6 ðầu vào thu mua dong riềng của người thu gom, thương lái 56

4.7 Tiêu chuẩn chất lượng người thu gom, thương lái ñặt ra khi mua
củ dong riềng 57

4.8 Chi phí, giá bán và lợi nhuận của người thu gom, thương lái 58

4.9 Tình hình chế biến của các hộ ñiều tra theo loại hộ 62

4.10 Tình hình chi phí vật chất cho chế biến của nhóm hộ ñiều tra xét
theo qui mô năm 2012 63

4.11 Tình hình chi phí vật chất cho chế biến của công ty qua 3 năm 66

4.12 Sản phẩm miến dong tiêu thụ theo nhóm khách hàng năm 2012 68


4.13 Giá bán, giá mua và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh
phân phối 1
70


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

4.14 Giá trị gia tăng thuần của tác nhân theo các kênh phân phối 1 71

4.15 Giá bán, giá mua và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh
phân phối 2
72

4.16 Giá trị gia tăng thuần của tác nhân theo các kênh phân phối 73

4.17 Giá bán, giá mua và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh
phân phối 3
74

4.18 Giá trị gia tăng thuần của tác nhân theo các kênh phân phối 75

4.19 Kết quả và hiệu quả sản xuất củ dong riềng của các hộ chuyên
sản xuất củ dong qua 3 năm 76

4.20 Kết quả và hiệu quả sản xuất củ dong riềng của các hộ kiêm sản
xuất và chế biến qua ba năm 77

4.21 Kết quả và hiệu quả sản xuất củ dong riềng của các hộ theo quy

mô năm 2012 79

4.22 Kinh nghiệm trồng và chế biến miến dong
81

4.23 Cơ cấu nguồn thu của các hộ trồng và chế biến miến dong
82

4.24 Nhu cầu vay vốn cho trồng và chế biến tại các hộ 83

4.25 Tỷ lệ hộ trồng và chế biến dong riềng quan tâm ñến thông tin
thị trường năm 2012
84



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Sơ ñồ ngành hàng miến dong Bình Liêu 49

4.2 Quy trình chế biến miến dong thủ công 61

4.3 Quy trình chế biến miến dong tại công ty chế biến miến dong 65

4.4 Chiến lược giảm chi phí và cải tiến chất lượng ngành hàng 89





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN 1: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn, những năm qua ðảng bộ,
chính quyền các cấp huyện Bình Liêu ñã tập trung chỉ ñạo phát triển những
lĩnh vực mà huyện có tiềm năng, phát huy tối ña mọi nguồn lực sẵn có của ñịa
phương, tăng cường mở rộng hợp tác phát triển kinh tế, thu hút các nguồn lực
từ bên ngoài nhằm ñạt ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, bên cạnh việc phát huy lợi thế ñất rừng ñể
phát triển lâm nghiệp, lợi thế về ñiều kiện tự nhiên ñể phát triển các loại cây
cao sản có giá trị kinh tế cao trong ñó ñặc biệt huyện chú trọng tới khôi phục và
phát triển nghề trồng và chế biến miến dong. Dong riềng là một trong những
cây trồng có ñộ che phủ khá lớn, do cây ñược trồng vào mùa xuân, thu hoạch
giữa mùa khô sẽ có tác dụng hạn chế dòng chảy, chống xói mòn ñất. Ngoài ra,
dong riềng còn có giá trị trong y học, trong chăn nuôi, có năng suất cao, thích
hợp với ñất ñai thổ nhưỡng của huyện; là cây trồng ñược chọn ñể xoá ñói, giảm
nghèo và tiến tới làm giầu cho người dân Bình Liêu hôm nay và mai sau.
Nhận thấy hiệu quả to lớn của cây dong riềng về kinh tế và môi trường
ñồng thời phát huy lợi thế sẵn có, trong những năm qua huyện Bình Liêu
ñã tuyên truyền vận ñộng người dân các dân tộc mở rộng diện tích trồng, chăm
sóc và chế biến dong riềng theo hướng áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất. Xây dựng nhiều mô hình trang trại trồng dong với quy mô lớn theo hướng
sản xuất hàng hoá ñể tạo thu nhập cao cho người dân góp phần xoá ñói giảm

nghèo, nâng cao ñời sống hộ nông dân, phát triển kinh tế tại chỗ.
ðến năm 2006, nhãn hiệu “Miến dong Bình Liêu” ñược xác lập, bảo hộ
bởi Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Sau khi ñược
công nhận, sản phẩm "Miến dong Bình Liêu" ñã dần khẳng ñịnh ñược vị thế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

của mình trên thị trường tiêu thụ trở thành một trong những sản phẩm ñặc sản
của huyện. Với thương hiệu Miến chất lượng tốt, ñặc biệt không sử dụng hóa
chất, sợi miến dai, mềm, thơm ngon, có hương vị ñặc trưng khác hẳn với các
loại miến sản xuất ở nơi khác nhờ vậy ñã ñược tỉnh ñầu tư chú trọng phát
triển quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ñáp ứng nhu cầu sản xuất
và tiêu thụ miến dong.
Cấu trúc và hoạt ñộng thị trường miến dong ñã thay ñổi theo hướng
chuyên môn hoá. Trên thị trường ñã xuất hiện một số ñiểm thu mua, ñại lý
chuyên phân phối các mặt hàng chế biến từ củ dong riềng. Cùng với sự phát
triển của ngành nông nghiệp nói chung và ngành hàng miến dong nói riêng
trong thời gian qua ñã vấp phải những khó khăn và thách thức lớn làm ảnh
hưởng ñến giá trị gia tăng của ngành hàng nhất là phân phối lợi ích và chi phí
giữa các tác nhân tham gia ngành hàng.
ðể ñánh giá, phân tích xác ñịnh lợi ích các tác nhân tham gia thị trường
và ñề xuất những giải pháp cho việc phát triển bền vững của môi trường, ổn
ñịnh các vấn ñề kinh tế - xã hội và cạnh tranh gay gắt trên thị trường nông sản.
Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tiễn, nhằm nghiên cứu thực
trạng ngành hàng miến dong của huyện ñể tìm ra những ñiểm mạnh ñiểm yếu,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chế biến miến dong, ñưa ra những giải
pháp hợp lý ñể phát triển ngành hàng miến dong trong thời gian tới. Từ những
vấn ñề trên, việc nghiên cứu ñề tài "Phân tích ngành hàng miến dong Bình
Liêu tại huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh" hiện nay là rất cần thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu phân tích thực trạng ngành hàng miến dong, hoạt ñộng của
các tác nhân trong ngành hàng, các yếu tố ảnh hưởng ñến ngành hàng, từ ñó
ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành hàng miến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

dong Bình Liêu góp phần tăng thu nhập, nâng cao ñời sống cho các hộ nông
dân ở huyện Bình Liêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn ngành hàng nông sản.
- Phân tích thực trạng ngành hàng miến dong Bình Liêu: Lập sơ ñồ ngành
hàng, phân tích kinh tế và xác ñịnh lợi ích các tác nhân tham gia ngành hàng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến ngành hàng: xác ñịnh những lợi
thế và cơ hội; những cản trở và nguy cơ thách thức của các tác nhân trong
ngành hàng.
- ðề xuất các giải pháp ñể phát triển ngành hàng miến dong Bình Liêu
trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng các hoạt ñộng sản xuất, mua bán và tiêu dùng miến dong ở
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ñang diễn ra như thế nào?
- Ngành hàng miến dong Bình Liêu ñang hoạt ñộng ra sao? Các tác
nhân tham gia ngành hàng là ai? Sự phân chia lợi ích kinh tế của các tác nhân
trong ngành hàng như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn mà các tác nhân trong ngành hàng miến
dong gặp phải là gì?
- Những giải pháp nào ñể thúc ñẩy ngành hàng miến dong Bình Liêu phát
triển, khẳng ñịnh thương hiệu miến dong Bình Liêu trong lòng người tiêu dùng?

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung phân tích về ngành hàng miến dong Bình Liêu trên giác
ñộ kinh tế tổ chức và quản lý. Các ñối tượng khảo sát chính là các xưởng chế
biến, các hộ sản xuất miến dong, các thương lái, một số ñại lý cửa hàng bán
buôn, bán lẻ, siêu thị, và người tiêu dùng miến dong Bình Liêu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn ñi sâu phân tích ngành hàng miến dong
Bình Liêu. Từ ñó ñịnh hướng giải pháp ñề xuất ñể phát triển ngành hàng miến
dong nhằm tăng thu nhập cho người dân.
- Phạm vi không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Bình Liêu,
một số nội dung chuyên sâu nghiên cứu tại một số xã ñang sản xuất chế biến
miến dong trên ñịa bàn huyện có diện tích trồng, chế biến và tiêu dùng miến
dong lớn như: Tình Húc, Húc ðộng, ðồng Tâm, Lục Hồn.
- Phạm vi thời gian: ðề tài ñược thực hiện từ 01/2013 ñến 08/2013. Số
liệu sử dụng trong nghiên cứu ñược thu thập trong 3 năm gần ñây từ năm 2010
- 2012.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Các quan ñiểm và khái niệm về ngành hàng
a) Ngành hàng

Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc ñẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn ñề ñược quan tâm nhiều nhất ñó là làm thế nào ñể các hệ
thống sản xuất tại ñịa phương ñược kết nối với công nghiệp chế biến, thương
mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích
ngành hàng ñược sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn ñề chính sách
của ngành nông nghiệp, sau ñó phương pháp này ñược phát triển và bổ sung
thêm sự tham gia của các vấn ñề thể chế trong ngành hàng.
ðến những năm 1990, có một khái niệm ñược cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet ñưa ra ñó là: "Ngành hàng
là một hệ thống ñược xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt ñộng tham gia
vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa
các yếu tố trên cũng như với bên ngoài".
Theo Fabre: “Ngành hàng ñược coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm
cuối cùng”. Như vậy, ngành hàng ñã vạch ra sự kế tiếp của các hành ñộng
xuất phát từ ñiểm ban ñầu tới ñiểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản
phẩm trung gian, trải qua nhiều giai ñoạn của quá trình gia công, chế biến ñể
tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức ñộ của người tiêu thụ. Có thể
hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay những phần hợp thành tác
nhân) kinh tế ñóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp ñó là gia công, chế biến và
tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông nghiệp”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Như vậy, nói ñến ngành hàng là ta hình dung ñó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có ñiểm ñầu và ñiểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố ñộng, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm ñi của yếu tố này có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận

hành của một ngành hàng ñã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong
ngành hàng ñó.
Sự dịch chuyển ñược xem xét theo 3 dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm ñược tạo ra ở thời gian này lại ñược tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta ñiều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
ðể thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm ñược tạo ra ở nơi này nhưng lại ñược dùng ở
nơi khác. Ở ñây ñòi hỏi phải nhận biết ñược các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và ñó là cơ sở không thể thiếu
ñược ñể sản phẩm trở thành hàng hoá. ðiều kiện cần thiết của chuyển dịch là
sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở rộng
giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị thay ñổi qua mỗi lần tác ñộng
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó ñược phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình ñộ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị thay ñổi
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới ñược tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và
chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hoá dưới
dạng mô hình ñơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài

chính) và của các tác nhân hoạt ñộng tập trung vào những quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và các phương thức ñiều tiết”.
b) Tác nhân
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế, ñộc lập và tự
quyết ñịnh hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt ñộng
kinh tế của họ. Tác nhân ñược phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh, )
- Tác nhân là ñơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy )
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm ñể chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt ñộng. Ví dụ tác nhân “nông dân” ñể chỉ tập
hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” ñể chỉ tập hợp tất cả các
hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt ñộng kinh tế riêng, ñó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng.
Trên thực tế có một số tác nhân chỉ tham gia vào một ngành hàng nhất
ñịnh và có nhiều tác nhân có mặt trong nhiều ngành hàng của nền kinh tế quốc
dân. Có thể phân loại các tác nhân thành nhóm tùy theo bản chất hoạt ñộng
chủ yếu trong ngành hàng như sản xuất, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

c) Mạch hàng
Là khoảng cách giữa hai tác nhân, mạch hàng mang nhiều mối quan hệ

kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt ñộng chuyển dịch sản phẩm. Qua mỗi
tác nhân giá trị của sản phẩm tăng lên, do sự sáng tạo và chất lượng cùng với
tác dụng cũng tăng lên.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng, tức là sẽ có nhiều
mối quan hệ với các tác nhân chuỗi càng chặt chẽ, vậy chuỗi hàng từ ñó càng
bền vững.
d) Luồng hàng
Là nhiều mạch hàng ñược sắp xếp theo thứ tự từ tác nhân ñầu tiên ñến
tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng tạo nên một hệ thống tác nhân khác nhau từ công ñoạn sản
xuất chế biến lưu thông sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm cuối cùng
càng ña dạng, phong phú thì luồng hàng trong ngành hàng càng nhiều. Mỗi
luồng hàng cũng ñều bắt ñầu từ tác nhân ở khâu ñầu tiên và tới nơi tiêu thụ
cuối cùng.
2.1.2. Cấu trúc của ngành hàng
* Sự hình thành của ngành hàng
Giữa sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ hữu cơ, khăng khít không tách
rời, trong ñó sản xuất quyết ñịnh ñến quá trình tiêu thụ. Vì sản xuất tạo ra khối
lượng sản phẩm cho quá trình tiêu thụ. Quá trình lặp ñi lặp lại từ khâu sản
xuất cho ñến tiêu thụ sản phẩm do các tác nhân tác ñộng ảnh hưởng tới ñược
hình dung là ngành hàng sản phẩm.
* Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ có thể ñược coi là con ñường ñi của sản phẩm từ người sản
xuất ñến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng ñược coi như một dòng chuyển
quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng ñược mua, bán qua các tác nhân khác nhau.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

Người sản xuất chú ý các trung gian khác nhau cần sử dụng ñể ñưa sản

phẩm ñến tay người tiêu dùng. Vì vậy, họ có thể ñịnh nghĩa kênh tiêu thụ là
hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau.
Người bán buôn, bán lẻ - những người ñang hy vọng có ñược dự trữ tồn
kho thuận lợi từ những người sản xuất và tránh các rủi ro liên quan ñến chức
năng này – có thể quan niệm luồng quyền sở hữu như là mô tả tốt nhất kênh
tiêu thụ.
Người tiêu dùng có thể hiểu kênh tiêu thụ ñơn giản: có các trung gian
kết nối giữa họ và người sản xuất sản phẩm. Các nhà nghiên cứu khi quan sát
các kênh tiêu thụ hoạt ñộng trong hệ thống kinh tế có thể mô tả nó dưới dạng
các hình thức cấu trúc và kết quả hoạt ñộng.
Kênh tiêu thụ, thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân ñộc lập và
phụ thuộc lẫn nhau mà qua ñó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán sản
phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ thống
các quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình phân
phối hàng hóa từ người sản xuất ñến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh tiêu thụ
là hệ thống mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua
và bán. Kênh tiêu thụ là ñối tượng tổ chức, quản lý như một ñối tượng nghiên
cứu ñể hoạch ñịnh các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Các kênh tiêu thụ tạo
nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường.
Kênh tiêu thụ là tập hợp những cá nhân hay cơ sở sản xuất kinh doanh
ñộc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển
hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất ñến người tiêu dùng. Có thể nói ñây là
một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt ñộng nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người mua và tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những người
tham gia vào kênh phân phối ñược coi là thành viên của kênh, các thành viên
nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là trung gian thương mại, các

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10


thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng
khác nhau.
+ Nhà bán buôn: là những trung gian bán hàng hóa, dịch vụ cho các
trung gian khác như các nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
+ Nhà bán lẻ: là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng.
+ ðại lý và môi giới: là những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt
cho nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các trung gian khác. Trung
gian này có thể ñại diện cho nhà sản xuất nhưng không sở hữu sản phẩm mà
họ có nhiệm vụ ñưa người mua và người bán ñến với nhau.
+ Nhà phân phối: là chỉ chung những người trung gian thực hiện chức
năng phân phối trên thị trường.
* Các kênh tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là giai ñoạn cuối cùng của quá trính sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như người sản xuất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm ñược thể hiện
qua các kênh tiêu thụ như sau:
+ Kênh trực tiếp: Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng, không thông qua khâu trung gian. Người sản xuất kiêm luôn bán
hàng. Họ có hệ thống các cửa hàng, siêu thị ñể bán các sản phẩm sản xuất ra.
+ Kênh gián tiếp: Nhà sản xuất thông qua các tác nhân trung gian như:
ðại lý, người bán buôn, người bán lẻ ñể ñưa sản phẩm sản xuất ñến tay người
tiêu dùng. Sau khi sản phẩm ñược sản xuất ra ñược nhập kho và phân phối ra
thị trường qua kênh gián tiếp là chủ yếu. Kênh gián tiếp bao gồm kênh gián tiếp
ñơn giản và kênh gián tiếp phức tạp. Kênh gián tiếp ñơn giản chỉ thông qua
trung gian là người bán lẻ, kênh gián tiếp phức tạp thì có thêm tác nhân ñại lý
và người bán buôn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11


2.1.3. Nội dung và các bước trong phân tích ngành hàng
ðể nhận biết những gì ñang diễn ra giữa những người tham gia ngành
hàng, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào ñược chia sẻ, quan hệ
giữa họ hình thành và phát triển như thế nào trong phân tích ngành hàng. Các
công việc chủ yếu trong phân tích ngành hàng là:
Hiện trạng chung của sản phẩm thuộc ngành hàng: Phải xác ñịnh ñược
ñối với một ngành hàng thì các vùng sản xuất chính, các vùng tiêu thụ và các
vùng cung ứng ñầu vào cho ngành hàng.
Các công ñoạn kỹ thuật của ngành hàng: Mô tả tất cả các công ñoạn kỹ
thuật chế biến từ một nông sản cho tới tiêu dùng, có ñể ý tới sự ña dạng của
các loại sản phẩm cuối cùng trước khi tiêu dùng.
Các tác nhân tham gia ngành hàng: Xác ñịnh ñược các tác nhân tham
gia ngành hàng trong thương mại hóa cũng như là chế biến sản phẩm. Họ làm
chức năng gì? làm như thế nào? ở ñâu? mối quan hệ của họ ra sao? phải chú ý
ñến việc ñánh giá tầm quan trọng của các tác nhân theo khối lượng hàng hóa
mà họ lưu thông trong ngành hàng.
* Xác ñịnh ngành hàng
Trong một ngành hàng, xuất phát từ ñiểm ban ñầu là việc tạo ra một
sản phẩm nhất ñịnh (ở ñây là nông sản phẩm) trải qua một quá trình gia công,
chế biến và lưu thông ñã tạo ra các luồng chuyển dịch vật chất và cuối cùng
ñã cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. ðể tạo ra các luồng hàng ñó cần
phải có các tác nhân tham gia trong mạch hàng với từng chức năng riêng biệt.
Các tác nhân ñó ñã tạo ra các loại sản phẩm khác nhau nhằm ñáp ứng các yêu
cầu chuyển dịch và tổng hợp các luồng hàng ñó sẽ tạo nên một ngành hàng
nhất ñịnh. ðể có thể ñáp ứng ñược yêu cầu phân tích ở bước sau cần giải
quyết một số nội dung cụ thể sau:
+ ðặt tên cho ngành hàng: ðây là việc ñầu tiên của phân tích ngành

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12

hàng. Tên ngành hàng là tên sản phẩm chính của các tác nhân trong ngành
hàng. Ví dụ ngành hàng miến dong ñược ñặt tên từ sản phẩm miến dong
của các tác nhân người sản xuất và chế biến miến dong. Trong phân tích
ngành hàng miến dong chúng tôi nghiên cứu từ khâu sản xuất củ dong riềng
tới khâu bán buôn và bán lẻ miến dong tới tay người tiêu dùng.
+ Xác ñịnh hệ thống các tác nhân trong ngành hàng: ðây là một việc
khá quan trọng bởi vì phân tích ngành hàng chính là phân tích kết quả và hiệu
quả hoạt ñộng của các tác nhân trong ngành hàng. Do ñó, chúng ta phải xác
ñịnh ñược ñúng, ñầy ñủ và sắp xếp các tác nhân theo một trật tự hợp lý trong
từng mạch hàng, luồng hàng. Mỗi ngành hàng khác nhau trong mỗi phạm vi
nghiên cứu khác nhau mà bao gồm các loại tác nhân khác nhau. Ví dụ: trong
ngành hàng miến dong, hệ thống tác nhân ñược xác ñịnh bao gồm: tác nhân
người sản xuất củ dong riềng, tác nhân cơ sở và hộ chế biến, tác nhân người
bán buôn, người bán lẻ, hộ thu gom, tác nhân người tiêu dùng cuối cùng.
+ Mô tả quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng: Việc mô tả các
tác nhân trong ngành hàng ñược dựa trên cơ sở chức năng hoạt ñộng của từng
tác nhân, sản phẩm mà mỗi tác nhân tạo ra cũng như mối quan hệ của chúng
trong ngành hàng. Nêu ñược số lượng của các tác nhân, mô tả ñược chức
năng, sản phẩm, còn phải chỉ rõ các mối quan hệ mật thiết giữa các tác nhân
thông qua luồng vật chất lưu chuyển và phương thức thanh toán. Thông
thường ta chỉ mô tả mối quan hệ giữa các tác nhân ñứng kề trước và kế tiếp
tác nhân ñang ñược mô tả. Công việc này rất quan trọng vì ñó mới có cơ sở
sắp xếp vị trí của từng tác nhân trong mạch hàng, luồng hàng của một ngành
hàng. Và chú ý tới sự ăn khớp giữa các mối quan hệ về các luồng vật chất lưu
chuyển trong ngành hàng ñể mô tả cho chính xác.
+ Lập sơ ñồ ngành hàng: là việc mô tả cấu trúc hoạt ñộng của ngành
hàng. Căn cứ vào hệ thống các tác nhân ñã ñược xác ñịnh, chức năng, và quan


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

hệ giữa các tác nhân ñã ñược mô tả ñể lập sơ ñồ ngành hàng. Sơ ñồ ngành
hàng phải thể hiện ñược mối quan hệ giữa các tác nhân qua các giai ñoạn sản
xuất, chế biến và lưu thông cũng như các hoạt ñộng cung cấp ñầu vào và ñược
ghi nhận với số lượng vật chất lưu chuyển qua từng mạch hàng.
Trong sơ ñồ ngành hàng, mỗi tác nhân tham gia trong ngành hàng ñược
biểu diễn bởi các hình chữ nhật thể hiện sự cấu thành “lãnh thổ” kinh tế ñóng
kín bởi một “biên giới”. Mối quan hệ giữa các tác nhân với nhau thể hiện sự
lưu chuyển của các luồng vật chất qua từng mạch hàng ñược biểu thị bằng các
kiểu mũi tên với các ký hiệu khác nhau cho từng loại sản phẩm trung gian.
Ngay sau khi xác ñịnh ñược các luồng hàng thì ñiều quan trọng là phải
xác ñịnh ñược lượng vật chất trao ñổi cũng như các giá trị tiền tệ mà chúng
biểu thị. Lượng vật chất và giá trị ñó sẽ ñược ghi ñầy ñủ ở khoảng cách giữa
các tác nhân hoặc phần bên dưới của các tác nhân trong ô hình chữ nhật.
Xác ñịnh ngành hàng là bước ñầu tiên quan trọng của phân tích ngành
hàng. Nếu không giải quyết tốt ñược bước này sẽ ảnh hưởng lớn ñến kết quả
cuối cùng của sự phân tích ngành hàng, vì trong một chừng mực nào ñó,
chúng quyết ñịnh tới hình thức tổ chức của từng giai ñoạn tổ chức sản xuất -
kinh doanh trong ngành hàng. Do ñó, ñể xác ñịnh ngành hàng ñược tốt thì
ngoài việc phải nghiên cứu ñể có hiểu biết sâu sắc và ñầy ñủ về ngành hàng
cần phải tổ chức tốt việc thu thập số liệu và các thông tin cần thiết có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp ñến ngành hàng, thiết lập ñược sơ ñồ ngành hàng
với các số liệu, thông tin ñầy ñủ chính xác sẽ giúp cho việc phân tích ñược
thực hiện, từ ñó sẽ rút ra ñược kết luận và các ñề xuất xác ñáng cho nhà hoạch
ñịnh chính sách có cơ sở ñề ra các chính sách hợp lý về chiến lược phát triển
ngành hàng. Sơ ñồ ngành hàng là bức tranh của toàn bộ ngành hàng trong
phạm vi nghiên cứu trên cơ sở các mẫu ñại diện. Từ ñây cũng có thể biết ñược
giá trị gia tăng của toàn bộ ngành hàng.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

* Phân tích kết quả hoạt ñộng của các tác nhân trong ngành hàng
Việc phân tích kết quả hoạt ñộng của các tác nhân ñược thực hiện
thông qua hệ thống chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế với hai nội dung là
phân tích tài chính và phân tích kinh tế.
+ Phân tích tài chính
Phân tích tài chính trong phân tích ngành hàng chủ yếu xem xét phần
tài chính tương ứng và luồng vật chất ñược lượng hoá ñối với từng tác nhân
tham gia trong các giai ñoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi phân tích tài chính có thể phân tích theo một ñơn vị khối lượng sản phẩm
của từng tác nhân ñầu tiên trong ngành hàng, sau ñó suy rộng cho ngành
hàng. Phân tích tài chính của ngành hàng ñược tiến hành từ những tài khoản
riêng biệt của các tác nhân hợp vào tài khoản hợp nhất của toàn bộ ngành
hàng. Phân tích tài chính xuất phát từ những tài khoản trên ñược thiết lập cho
từng tác nhân và sau ñó rút ra kết luận sơ bộ chung về ngành hàng trên giác
ñộ tài chính. Mặt khác các chỉ tiêu tổng hợp như TR, IC, VA, MI có thể thấy
ñược vị trí của từng tác nhân trong ngành hàng và sự ñóng góp vào việc tạo
nên giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng và phân chia lợi ích kinh tế cho từng
tác nhân ñó. Trong phân tích tài chính giá cả sử dụng là giá thực tế mà từng
tác nhân ñã sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh (giá thị trường).
Khi phân tích tài chính, chúng tôi phân tích một ñơn vị khối lượng sản
phẩm chính (1 kg miến dong) khi chế biến sản phẩm của tác nhân ñầu tiên
trong ngành hàng (15 kg củ dong riềng), sau ñó chúng tôi mới suy rộng ra cả
ngành hàng.
+ Phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế trong ngành hàng là phân tích ñầy ñủ tất cả các hoạt
ñộng kinh tế của các tác nhân diễn ra trong một thời kỳ nhất ñịnh và hiệu

quả của sản xuất kinh doanh phải ñược coi trọng. Vì vậy, trong phân tích

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

kinh tế phải tính ñược ñầy ñủ các khoản mục kể cả tự sản, tự tiêu trong nội
bộ cũng như phần chi phí công lao ñộng gia ñình bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trong phân tích kinh tế, giá cả sử dụng trong tính toán các chỉ tiêu là
giá cả qui ñổi hay mức giá chung ñược quy ñịnh trên cả nước.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến ngành hàng miến dong
Ngành hàng miến dong chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng có những nhân tố thì ảnh hưởng gián tiếp
làm ñòn bẩy cho việc phát triển của nó. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp như:
nguyên liệu, công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, lao ñộng. Các nhân tố có
tác ñộng gián tiếp như: chính sách của Nhà nước, yếu tố cơ sở hạ tầng
2.1.4.1. Sự phát triển của thị trường nông sản
Mỗi ngành hàng muốn phát triển ñược ñều phải tìm cho mình một thị
trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với ñiều kiện của mình. Thị trường là nơi
bán các sản phẩm ñể thu ñược doanh thu và lợi nhuận giúp cho ngành hàng có
thể tồn tại và phát triển. Dựa vào nhu cầu của thị trường mà ngành hàng nông
sản cung phát triển như thế nào, nên sản xuất cái gì và số lượng bao nhiêu thì
ñủ ñể cung cấp, ñáp ứng nhu cầu của thị trường. Nếu không xác ñịnh ñược thị
trường một cách chính xác và ñúng ñắn có thể dẫn ñến sản phẩm làm ra không
bán ñược hoặc là sản phẩm không ñáp ứng ñủ nhu cầu của thị trường, dẫn ñến
ngành hàng kém hiệu quả.
Việt Nam với dân số gần 90 triệu người nên ñây là thị trường tiêu thụ
hàng nông sản thực phẩm tiềm năng rất lớn do ñó cần khai thác một cách triệt
ñể. Nếu làm ñược ñiều ñó thì ngành hàng miến dong nói riêng và hàng nông
sản nói chung sẽ phát triển rất tốt. Bên cạnh ñáp ứng nhu cầu trong nước,

ngành hàng miến dong nên mở rộng thị trường xuất khẩu, ñáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thế giới. Ta có thể tận dụng tiềm năng của chúng ta ñể xuất

×