Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh ĐăK lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.99 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN VŨ HOÀNG LIÊN



PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Đà Nẵng, Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO HỮU HÕA




Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY




Phản biện 2: TS. LÊ ĐỨC NIÊM




Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 02 năm
2015




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ em nói riêng và con người nói chung.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định
giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục. Theo ông
Sheldon Shaeffer, Giám đốc Văn phòng Giáo dục UNESCO khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, giáo dục mầm non thúc đẩy sự phát triển
tình cảm cũng như các kỹ năng về ngôn ngữ, nhận thức và thể chất của
trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu được qua các chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho hoạt động học tập sau
này của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của bộ
não trẻ. Còn ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo
dục mầm non. Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So với các bậc học khác, đến nay chúng
ta chưa lo được nhiều cho giáo dục mầm non. Đây là một mảng còn yếu
của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn ngành cần cố gắng khắc
phục trong thời gian ngắn nhất”.
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập góp phần hiện
thực hóa chủ trương xã hội hóa giáo dục của Chính phủ nhằm hai mục
tiêu lớn:
Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân,
huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
Thứ hai là điều kiện để toàn xã hội được thụ hưởng thành quả
giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
Thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên;
đồng thời cũng là một trong những trung tâm công nghiệp, khoa học kỹ
thuật, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao của vùng; là đầu mối giao

thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển, giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội
giữa Tây Nguyên với các vùng trong cả nước và khu vực. Dân số toàn
2
thành phố hiện nay khoảng 340.000 người, dự kiến chỉ tiêu này đạt
500.000 người vào năm 2020.
Dân số trẻ và việc phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang
đặt ra cho các cấp lãnh đạo chính quyền Buôn Ma Thuột nhiệm vụ phải có
chính sách nghiêm túc để đầu tư phát triển nguồn lực này ngay từ lứa tuổi
mầm non nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
Vì vậy, sự đầu tư phát triển giáo dục mầm non nói chung và mầm non
ngoài công lập nói riêng là động thái cần thiết để giải quyết yêu cầu nói
trên. Đề tài “Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” nhằm tìm hiểu thực trạng phát
triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột
hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển giáo dục mầm non ngoài
công lập trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần
trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đưa mục tiêu xây
dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành thành phố loại I trực
thuộc Trung ương vào giai đoạn 2016 – 2020 sớm trở thành hiện thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển giáo
dục mầm non ngoài công lập.
- Chỉ ra thực trạng giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
TP. Buôn Ma Thuột hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non ngoài
công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trong điều
kiện cụ thể của Buôn Ma Thuột.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung đề tài: Những điều kiện và các chính sách phát triển
giáo dục mầm non tại các trường ngoài công lập ở TP. Buôn Ma Thuột.
+ Về không gian: Trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk và một số địa phương khác để so sánh.
3
+ Về thời gian: Các số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn năm
2007 – 2013; định hướng phát triển và tầm xa của các giải pháp đến
năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu (Số liệu tình hình
kinh tế - xã hội, số liệu về giáo dục mầm non của TP. Buôn Ma Thuột).
- Phương pháp thống kê (Phân tổ thống kê, phương pháp đồ thị
thống kê, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và
phương pháp phân tích tương quan).
- Phương pháp tổng hợp, so sánh và khái quát hóa.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, kiến nghị và tài liệu
tham khảo thì nội dung của đề tài được chia làm ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non ngoài
công lập.
- Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
- Chương 3: Giải pháp phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP


1.1. GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của giáo dục mầm
non
Phát triển giáo dục có quan hệ mật thiết và trực tiếp đến việc chuẩn
bị con người lao động mới, đến việc phát huy sức mạnh của yếu tố con
người trong chiến lược kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nếu phát triển
giáo dục được xác định đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học xác đáng thì sức
mạnh con người sẽ được phát huy mạnh mẽ trong toàn bộ đời sống xã hội
về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của đất nước. Chính vì vậy,
4
để phát triển đất nước, để thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, các quốc
gia đều trước hết phải quan tâm đến chiến lược con người. Trong chiến
lược kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm tới, Đảng và Nhà
nước đánh giá rất cao yếu tố giáo dục với việc giáo dục đúng đắn để tạo
nên con người mới Việt Nam. Và giáo dục mầm non đang là một bộ phận
trọng điểm của việc giáo dục, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập (GDMNNCL)
a) Khái niệm GDMNNCL
b) Vai trò của GDMNNCL trong hệ thống GDMN quốc gia
1.1.3. Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập và ý nghĩa
a) Khái niệm phát triển GDMNNCL
b) Ý nghĩa của việc phát triển GDMNNCL
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.2.1. Nội dung phát triển GDMNNCL
Phát triển GDMNNCL được hiểu là quá trình mở rộng các loại
hình, chủng loại dịch vụ, hoàn thiện để dịch vụ của các cơ sở GDMNNCL
nhiều hơn, tốt hơn và đa dạng hơn các cơ sở GDMN công lập; hình thành,

mở rộng và phân bố mạng lưới cung cấp, cơ sở vật chất trường lớp với một
đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý có trình độ phù hợp nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng ngày càng nhiều và đa dạng các nhu cầu chăm
sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ người học ngoài các hoạt động giáo dục cơ bản (dạy
học, cung cấp kiến thức, chăm sóc cho trẻ) như chăm sóc trẻ ngoài giờ, đưa
đón tận nhà, tư vấn tâm lý, dinh dưỡng cho phụ huynh học sinh,…
Phát triển GDMNNCL phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn
GDMN của Chính phủ. Nội dung bao gồm:
a) Phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ GDMNNCL
Loại hình nhà trẻ: Tùy vào độ tuổi, trẻ được phân vào các
nhóm lớp tương ứng với chủng loại dịch vụ đặc thù phù hợp với yêu
cầu chăm sóc và giáo dục của tâm lý lứa tuổi như sau:
- Nhóm 3 tháng – 6 tháng: chăm sóc và nuôi dưỡng đòi hỏi sự
cẩn trọng và sự phối hợp của các bà mẹ.
5
- Nhóm 6 tháng – 12 tháng: chủ yếu là dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Nhóm 1 tuổi – 1,5 tuổi bao gồm các dịch vụ chăm sóc, nuôi
- Nhóm 1,5 tuổi – 2 tuổi dưỡng và giáo dục.
- Nhóm 2 tuổi – 3 tuổi
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý
Phát triển đội ngũ giáo viên:
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên nhà trường:
c) Phát triển cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản lý
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển GDMNNCL
Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng loại hình, chủng loại
GDMNNCL:
Nhóm tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng và mở rộng
mạng lưới GDMNNCL:
Nhóm tiêu chí về phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán
bộ quản lý:

Nhóm tiêu chí về phát triển cơ sở vật chất, công nghệ quản lý
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển GDMNNCL
a) Điều kiện tự nhiên
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
c) Cơ chế, chính sách phát triển
d) Sự phát triển của hệ thống GDMN công lập
Sự phát triển của GDMNNCL không cạnh tranh hay loại trừ
GDMN công lập mà đây được coi như là sự phát triển bổ sung cho hệ
thống giáo dục. GDMNNCL sẽ cùng với GDMN công lập đáp ứng nhu
cầu của người dân đồng thời góp phần giúp cho GDMN khu vực công
lập ngày càng hoàn thiện hơn.
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Nội
1.3.2. Kinh nghiệm của TP. Hồ Chí Minh

6
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

2.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP Ở TP. BUÔN MA
THUỘT
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Đây là một trong những điều kiện tương đối quan trọng đối với
sự phát triển GDMNNCL. Với vai trò là không chỉ là thành phố loại I
trực thuộc tỉnh Đắk Lắk mà còn là trung tâm của vùng Tây Nguyên,
Buôn Ma Thuột có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã

hội, trong đó có GDMNNCL.
TP. Buôn Ma Thuột - diện tích tự nhiên 377,18 km
2
(trong đó
diện tích đã đô thị hóa là 100 km
2
), chiếm khoảng 2,87% diện tích tự
nhiên của tỉnh, có các Quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả
nước, nhất là với TP. HCM, Nha Trang, Đà Nẵng và các tỉnh lân cận như
Lâm Đồng, Đăk Nông, Gia Lai, với Campuchia. Hệ thống đường quốc lộ,
liên tỉnh và hệ thống đường giao thông nội tỉnh được nối liền với trung tâm
tất cả các huyện trong tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt, TP. Buôn Ma Thuột có cảng
hàng không nối liền với Thủ đô Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Vinh. Như vậy, hệ thống giao thông đường bộ và đường hàng không nêu
trên rất thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt là cho
phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và văn hoá với các vùng miền trong
cả nước. Do đó, Buôn Ma Thuột có nhiều tiềm năng để phát triển
GDMNNCL.
b) Địa hình, khí hậu
TP. Buôn Ma Thuột nằm trên cao nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở
phía Tây dãy Trường Sơn, có địa hình dốc thoải từ 0,5 – 10% (cá biệt
có nhiều đồi núi có độ dốc hơn 30%), độ cao trung bình 500 mét so với
mặt biển, bị chia cắt bởi một số dòng suối thượng nguồn của sông
Sêrêpok.
7
Thời tiết khí hậu vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa
vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên. Trong năm có 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (tháng 10 đến tháng 4
năm sau).
Sự phong phú về địa hình và khí hậu đã mang lại cho Buôn Ma

Thuột nhiều nguồn tài nguyên vô giá, như rừng, nước ngầm, đất, đá, …
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng giao lưu
văn hóa. Điều này cũng góp phần thúc đẩy GDMNNCL trên địa bàn
TP. Buôn Ma Thuột phát triển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Dân số và nguồn nhân lực
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3. Cơ chế, chính sách phát triển GDMNNCL của TP.
Buôn Ma Thuột
Hiện nay, trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, các cơ sở GDMN
công lập đang trở nên quá tải trước sự gia tăng dân số của thành phố.
Để giải quyết sự thiếu hụt GDMN này, bên cạnh các chính sách chung
của Chính phủ, chính quyền địa phương đã đề ra nhiều chính sách để
phát triển GDMNNCL nói riêng và xã hội hóa GDMN nói chung, nhằm
nâng cao số lượng và chất lượng của GDMN trên địa bàn thành phố
như: Quy hoạch Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2011-2020, định hướng đến năm 2025, trong đó, mục tiêu đến năm
2015 đảm bảo tỷ lệ học sinh 5 tuổi đến lớp đạt 99,9%, hoàn thành mục
tiêu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, …
Ngoài ra, sự tăng nhanh về nhu cầu giáo dục của người dân tăng
quá nhanh. Do vậy, phát triển GDMNNCL trong giai đoạn hiện nay
không hẳn chỉ chú ý tăng ở số lượng, mạng lưới trường, lớp mà cần đặc
biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ của các cơ sở này. Việc đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất
lượng của GDMNNCL sẽ đáp ứng được những yêu cầu khách quan của
xã hội.
2.1.4. Sự phát triển của GDMN công lập trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột
8
Những năm gần đây, thành phố Buôn Ma Thuột tiếp tục đẩy

mạnh công tác mở rộng mạng lưới, quy mô trường, lớp mầm non công
lập theo hướng chuẩn và trên chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiện
nay, trên địa bàn thành phố, trong tổng số 37 trường mầm non có 23
trường công lập. Tuy nhiên, số cán bộ quản lý và giáo viên tại các
trường mầm non công lập hiện nay đạt chuẩn trở lên chỉ khoảng 67%.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BUÔN MA THUỘT
2.2.1. Tình hình phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ
GDMNNCL, nâng cao chất lƣợng giáo dục
Qua số liệu ở Bảng 2.1, có thể thấy hiện nay GDMN công lập
trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột chưa cung cấp loại hình dịch vụ nhà
trẻ (dành cho trẻ từ 3 tháng đến dưới 3 tuổi), đặc biệt là trẻ em 6 tháng
tuổi, độ tuổi mẹ trẻ phải đi làm. Chính vì vậy, GDMN khu vực ngoài
công lập đang tạo ra và tăng thêm cơ hội học tập và tỷ lệ huy động trẻ
đến trường với cả hai loại hình dịch vụ GDMN là nhà trẻ và mẫu giáo.
Bảng 2.1: Các loại hình trƣờng mầm non trên địa bàn TP. Buôn
Ma Thuột năm học 2012-2013
Loại
hình
Số trƣờng
Tỷ lệ
(%)
Số lớp
Số trẻ đi
học
Nhà trẻ
Mẫu
giáo
Công lập
23

62
0
251
8.665
Ngoài
công lập
14
38
40
164
7.334
Tổng
37
100
40
415
15.999
Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Buôn Ma Thuột
Bên cạnh đó, ngoài các chủng loại GDMN thông thường, đáp
ứng nhu cầu căn bản của phụ huynh học sinh, các cơ sở GDMNNCL
còn phát triển đa dạng các dịch vụ hỗ trợ, đáp ứng phân khúc yêu cầu
cao hơn như: dịch vụ đưa đón, trông trẻ ngoài giờ/qua đêm, dịch vụ tư
vấn chăm sóc con nhỏ cho các bà mẹ, dịch vụ giáo dục các bé làm quen
với tiếng Anh, trang bị kỹ năng mềm, …
2.2.2. Tình hình phát triển số lƣợng, mạng lƣới GDMNNCL
9
Mạng lưới trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột ngày càng phát triển mạnh (Bảng 2.2).
Từ năm 2010 đến 2013, số lượng trường mầm non công lập
không tăng, nhưng số trường ngoài công lập tăng lên qua từng năm, cụ

thể: năm học 2011-2012 tăng 01 trường so với năm học 2010-2011 và
tăng thêm 03 trường nữa vào năm học 2012-2013. Số trẻ do các cơ sở
GDMNNCL đảm trách cũng tăng dần. Đến năm học 2012-2013, các cơ
sở GDMNNCL tuy chỉ chiếm tỷ trọng 38% trong tổng số trường mầm
non trên địa bàn, nhưng đảm nhận việc chăm sóc, giáo dục đến 46%
tổng số học sinh mầm non.
Bảng 2.2: Mạng lƣới GDMNNCL trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột
giai đoạn 2010-2013
Năm học
Số trƣờng mầm non
Số trẻ mầm non đi học
Công lập
Ngoài
công lập
Công lập
Ngoài công
lập
2010-2011
23
10
8.733
6.624
2011-2012
23
11
8.849
6.818
2012-2013
23
14

8.665
7.334
Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Buôn Ma Thuột
Điều này cho thấy sự phát triển mạng lưới mạnh mẽ cũng như
tầm quan trọng của GDMNNCL đối với ngành giáo dục TP. Buôn Ma
Thuột hiện nay.
2.2.3. Tình hình phát triển đội ngũ nhân viên, cán bộ quản
lý và giáo viên
Từ Bảng 2.3 thấy được tổng số giáo viên và cán bộ quản lý ở
các cơ sở GDMNNCL tăng từ 427 người năm học 2007-2008 lên 633
người năm học 2012-2013, bình quân tăng khoảng 10%/năm. Trong
cùng thời kỳ, số lượng giáo viên tăng lên từ 302 người thành 440
người, bình quân 8,2%/năm. Với tổng số giáo viên tăng liên tục như
vậy nên tỷ lệ học sinh trên giáo viên trong những năm qua đã giảm
đáng kể, từ 22 học sinh/giáo viên năm học 2007-2008 còn 17 học
sinh/giáo viên năm học 2012-2013.
10
Bảng 2.3: Số lƣợng giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở
GDMNNCL trên địa bàn TP. Buôn MaThuột
Đơn vị tính: Người

2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-

2012
2012-
2013
Giáo
viên
302
341
389
408
423
440
Cán
bộ
quản

125
136
142
168
170
193
Tổng
427
477
531
576
593
633
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk
Những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã phối hợp với các

ngành liên quan đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc
mầm non. Bên cạnh đó, rất nhiều giáo viên mầm non trẻ tốt nghiệp đại
học tham gia vào đội ngũ đã góp phần nâng cao chất lượng giáo viên
MNNCL, hiện có khoảng 80% giáo viên đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ trên
chuẩn là 40%.
2.2.4. Tình hình phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và
công nghệ quản lý
GDMNNCL đang đáp ứng 2 nhóm nhu cầu. Một là, nhóm có
yêu cầu cao, trong đó các cơ sở GDMNNCL đáp ứng một số yêu cầu
vượt trội của phụ huynh, học sinh mà các trường công lập không thể
đảm nhận. Đây chính là nhóm do các trường lớn có đầu tư cao về cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ, thường mức thu cao hơn
nhiều so với các trường công lập (Ví dụ: Trường mầm non Quốc Tế);
Hai là, nhóm các gia đình có nhu cầu gửi con nhưng không có cơ hội
xin vào các trường công, hoặc do nhà xa, các cháu còn nhỏ. Nhóm này
thường do các cơ sở GDMNNCL nhỏ, vừa, phần lớn có khoản thu thấp,
nằm rải rác trong các khu dân cư đảm trách.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị GDMNNCL ngày càng được quan
tâm đầu tư, đáp ứng chất lượng dịch vụ ngày càng cao qua các năm gần
11
đây (Bảng 2.4) đã thỏa mãn phần lớn nhu cầu học tập của con em nhân
dân ở mọi tầng lớp.
Bảng 2.4: Tình hình cơ sở vật chất các cơ sở GDMNNCL trên địa
bàn TP. Buôn Ma Thuột
Đơn vị tính: Phòng học

2007-
2008
2008-
2009

2009-
2010
2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
Kiên
cố
25
27
33
34
40
49
Bán
kiên
cố
104
108
117
121
128
134
Tạm
6
7
9
11

13
12
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk
GDMNNCL đang đáp ứng 2 nhóm nhu cầu. Một là, nhóm có
yêu cầu cao, trong đó các cơ sở GDMNNCL đáp ứng một số yêu cầu
vượt trội của phụ huynh, học sinh mà các trường công lập không thể
đảm nhận. Đây chính là nhóm do các trường lớn có đầu tư cao về cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ, thường mức thu cao hơn
nhiều so với các trường công lập (Ví dụ: Trường mầm non Quốc Tế);
Hai là, nhóm các gia đình có nhu cầu gửi con nhưng không có cơ hội
xin vào các trường công, hoặc do nhà xa, các cháu còn nhỏ. Nhóm này
thường do các cơ sở GDMNNCL nhỏ, vừa, phần lớn có khoản thu thấp,
nằm rải rác trong các khu dân cư đảm trách.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị GDMNNCL ngày càng được quan
tâm đầu tư, đáp ứng chất lượng dịch vụ ngày càng cao qua các năm gần
đây (Bảng 2.4) đã thỏa mãn phần lớn nhu cầu học tập của con em nhân
dân ở mọi tầng lớp.
2.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN
NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BUÔN MA
THUỘT THỜI GIAN QUA
2.3.1. Thành công
12
Cùng với sự phát triển của TP. Buôn Ma Thuột, GDMN nói
chung và GDMNNCL nói riêng đã có bước phát triển mạnh đáp ứng cơ
bản nhu cầu của người học. Các dịch vụ GDMNNCL ngày càng đa
dạng về chủng loại, thể hiện đều khắp ở các loại hình, đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên và giáo viên từng bước được nâng cao lên về cả số
lượng và chất lượng, các cơ sở GDMNNCL bắt đầu có ý thức trong
việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy hiện đại, đáp ứng

nhu cầu phát triển của xã hội.
2.3.2. Hạn chế
Sự phát triển GDMNNCL vẫn còn chưa đáp ứng đủ mục tiêu
xã hội hóa GDMN mà chính quyền thành phố đặt ra. Đối với loại hình
nhà trẻ, chưa có nhiều cơ sở tham gia cung cấp dịch vụ thật sự đạt chất
lượng, một số cơ sở GDMN chưa có sự đầu tư nghiêm túc, nên chưa
đảm bảo yêu cầu về nhiều mặt.
Vẫn còn tồn tại các cơ sở GDMNNCL đang hoạt động chui.
Việc quản lý, cấp phép ở đối tượng này chưa được quan tâm đúng mức,
thiếu tính pháp lý trong việc cung cấp các dịch vụ GDMN.
Chất lượng của các cơ sở GDMNNCL không đồng đều, điều
này sẽ tạo ra khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế
- Chính sách vĩ mô thiếu sự ổn định cần thiết.
- Thành phố cũng chưa quyết liệt trong việc thực hiện chủ trương
xã hội hóa GDMN hoặc thực hiện chưa đồng bộ, chưa tập trung
đầu tư kinh phí vào các vùng khó khăn.
- Sự đồng thuận của xã hội không cao.
- Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa cụ thể.
- Nguồn vốn ưu đãi, chính sách khuyến khích không đảm bảo
gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào GDMNNCL.
- Việc huy động vốn của cá nhân, tổ chức còn lúng túng về cơ
chế, cách làm.
- Quỹ đất khu vực nội thành còn ít hoặc cơ chế giao, thuê đất còn
nhiều bất cập, chưa thu hút.


13
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI

CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Các cơ sở pháp lý
3.1.2. Các dự báo
3.1.3. Định hƣớng và mục tiêu phát triển GDMNNCL trên
địa bàn TP. Buôn Ma Thuột
a) Định hướng phát triển
b) Mục tiêu phát triển
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GDMNNCL TRÊN
ĐỊA BÀN TP. BUÔN MA THUỘT
Phát triển giáo dục ngoài mầm non ngoài công lập chính là phát
triển mạng lưới trường lớp, phát triển nguồn nhân lực, chất lượng cơ sở
vật chất, công nghệ quản lý để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp
đồng thời tăng cường sự đa dạng các dịch vụ định hướng và đáp ứng
nhu cầu của người học, theo định hướng phát triển dịch vụ giáo dục
ngoài công lập nói chung và giáo dục mầm non ngoài công lập nói
riêng của thành phố đến năm 2020, đòi hỏi chính quyền thành phố cần
đưa ra nhiều giải pháp cụ thể để các đơn vị đầu tư cũng như toàn xã hội
cho việc chấp nhận và tạo phát triển dịch vụ này. Ở Buôn Ma Thuột nói
riêng và Việt Nam nói chung, các dịch vụ giáo dục ngoài công lập được
hình thành từ 2 nguồn:
- Nguồn xã hội hoá từ các cơ sở công lập.
- Nguồn tạo mới từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3.2.1. Giải pháp phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ
GDMNNCL
Khác với GDMN công lập, GDMNNCL có những thuận lợi
trong việc linh hoạt đáp ứng nhu cầu của người dân ở nhiều hình thức.
Song dịch vụ giáo dục nói chung và GDMN nói riêng có những đòi hỏi
khắt khe về điều kiện tham gia cũng như chất lượng dịch vụ, dù là công

lập hay ngoài công lập đều phải được đánh giá trên một chuẩn yêu cầu
14
và mục tiêu giáo dục. Do đó, TP. Buôn Ma Thuột cần phải có các chính
sách:
- Khuyến khích sự phát triển của các loại hình, chủng loại
GDMNNCL để khu vực ngoài công lập có thể chia sẻ gánh
nặng cho chính quyền thành phố cũng như cho ngành GDMN,
đặc biệt là sự phát triển của các loại hình GDMNNCL dành cho
trẻ ở độ tuổi dưới 12 tháng (Phân khúc này có nhu cầu rất lớn).
- Thành lập trung tâm kiểm định chất lượng GDMN độc lập để
đánh giá, xếp loại các loại hình, chủng loại của các cơ sở
GDMN để người sử dụng dịch vụ có thể tham khảo, đồng thời
cũng giúp cho các cơ sở GDMNNCL có thái độ nghiêm túc
hơn trong việc tổ chức dịch vụ giáo dục, đặc biệt là GDMN.
- Tổ chức triển khai đổng loạt và kiểm tra chất lượng, đánh giá
xếp loại công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo bốn lĩnh
vực thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, nhận thức cụ thể trong 28
chuẩn, 120 tiêu chí chuẩn mầm non 5 tuổi của bộ GD&ĐT.
3.2.2. Giải pháp phát triển mạng lƣới GDMNNCL
Để GDMNNCL phát triển và phát triển tốt theo định hướng
giáo dục của ngành, đảm bảo chất lượng, yêu cầu phát triển của thành
phố và được xã hội đồng thuận cần phải:
- Quy hoạch mạng lưới đi cùng quá trình đô thị hóa, vận động và
thu hút đầu tư, có yêu cầu bắt buộc với các quy hoạch khu dân
cư, khu công nghiệp, có chính sách ưu đãi từng khu vực, tạo
điều kiện đa dạng hóa các loại hình GDMN.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện chiến lược, kế
hoạch phát triển, rà soát, chỉnh sửa. Có chính sách hỗ trợ kịp
thời, cần sớm tổng kết kết việc thực hiện để thực hiện đề án xã
hội hóa GDMN.

- Cơ cấu lại nguồn lực đúng chủ trương, quan điểm nhất quán
trong thu hút đầu tư, Nhà nước chỉ đầu tư những lĩnh vực mà
ngoài công lập không thể đáp ứng. Khuyến khích sự đa dạng
các dịch vụ hỗ trợ người học, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tác động thay đổi nhận thức từ nhà quản lý, xã hội, nhà đầu tư,
người học. Phát triển GDMNNCL là phát huy tiềm năng trí tuệ
15
vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để mọi người được thụ hưởng
thành quả giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống:
+ Nhận thức nhà quản lý: Mục đích của chủ trương xã hội hoá
là vận động mọi nguồn lực trong xã hội chia sẻ những hạn chế
về nguồn Ngân sách, mặt khác nhu cầu giáo dục của nhân dân
ngày càng cao và đa dạng, việc nhập cư của lao động đang độ
tuổi sinh sản cũng đang gây khó khăn cho việc đảm bảo nhu
cầu học tập của trẻ độ tuổi mầm non của chính quyền thành
phố. Chính vì vậy cần phải thay đổi nhận thức theo hướng tích
cực, cần phải xem việc giáo dục ngoài công lập là cần thiết,
lãnh đạo các cấp, các ngành cần nhận thức vai trò của giáo dục
ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân để từ đó thay
đổi công tác quản lý giáo dục cho phù hợp với yêu cầu, hợp lý
hoá cơ cấu tổ chức, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan quản lý giáo dục các cấp, xây dựng và hoàn thiện các
chính sách, cơ chế về giáo dục vào đào tạo, kiểm soát chắt chẽ
việc thực hiện chương trình và chất lượng, thực hiện nghiêm
túc Luật Giáo dục.
+ Nhận thức xã hội: Xã hội cần có những dịch vụ giáo dục
ngoài công lập bới những gì mà vai trò giáo dục mầm non
ngoài công lập đảm trách, sự hiểu biết và chia sẻ của xã hội là
cần thiết, là điều kiện để GDMNNCL phát triển. Việc này có ý

nghĩa rất lớn với các đơn vị hoạt động trong hình thức xã hội
hoá, hình thành đơn vị ngoài công lập.
+ Nhận thức nhà đầu tư: Đầu tư giáo dục là một lĩnh vực giáo
dục khá đặc biệt, cần phải xem trọng trách nhiệm xã hội của
các tổ chức. Do vậy cạnh việc kiểm tra giám sát hoạt động cần
phải tuyên truyền vận động các tổ chức giáo dục đảm bảo hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng
dịch vụ và đa dạng các hình thức cung cấp, gắn quyền lợi với
trách nhiệm.
+ Nhận thức người học: cần tuyên truyền chủ trương xã hội hóa
cụ thể là dịch vụ GDMNNCL nhằm đáp ứng sự đa dạng dịch
16
vụ lựa chọn, đáp ứng nhiều phân khúc, tiện lợi, tiện nghi cho
người học, nâng cao chuẩn giáo dục. Sự chấp nhận, chi trả của
người dân cũng được xem là sự chung tay của mọi người để
nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu phát triển xã
hội.
- Phân bố chỉ tiêu, giám sát việc thực hiện đến các UBND
phường, cấp quản lý trực tiếp các cơ sở giáo dục bậc mầm non.
Đôn đốc việc tạo điều kiện khuyến khích các cơ sở
GDMNNCL cung cấp các dịch vụ chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng đa dạng hoá loại hình phục vụ cho nhiều đối tượng cộng
đồng. Tránh phân biệt đối xử giữa cơ sở công lập và ngoài công
lập.
3.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên
- Quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản
lý đáp ứng yêu cầu phát triển (Cả về số lượng và chất lượng)
- Có chính sách đảm bảo và thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng tham gia GDMN trong cũng như ngoài công lập.

- Đối xử công bằng với giáo viên trong và ngoài công lập, có
chính sách khuyến khích với các chuyên gia trong và ngoài
nước đến hợp tác.
- Có chính sách đào tạo thường xuyên giáo viên ngoài công lập.
- Tăng cường công tác đào tạo tại trường Trung cấp Sư phạm
Mầm non Đắk Lắk, Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk, Đại học Tây
Nguyên…, đa dạng các hình thức đào tạo. Tiến bộ của xã hội,
đặc biệt từ khi hội nhập đã đặt đội ngũ giáo viên trước một đòi
hỏi cấp bách là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng
cao khả năng cạnh tranh trong nước lẫn quốc tế. Những phương
pháp thực hành, tư duy giáo dục, quan điểm làm việc, mục tiêu
đào tạo cũng phải thay đổi để phù hợp với yêu cầu của xã hội.
- Đối với công tác đánh giá giáo viên, đánh giá đúng thực chất,
năng lực và sự đóng góp, tôn vinh những giáo viên có đạo đức,
kiến thức, có nhiệt huyết với nghề, cống hiến và đóng góp
trong sự nghiệp giáo dục.
17
- Đi đôi với việc đổi mới công tác đào tạo là công tác đánh giá
không nặng hình thức, quan tâm định hướng nghề nghiệp, tâm
đức của người giáo viên và kỹ năng giảng dạy, rèn luyện thể
chất, năng khiếu, mỹ học… là rất cần thiết để giúp các em
không chỉ chăm sóc, mà còn định hình nhân cách của trẻ ở
những năm đầu đời. Các tiêu chí đánh giá phải phản ánh đúng
hình thức và thành tích.
3.2.4. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và
nâng cao chất lƣợng giáo dục
Phát triển GDMNNCL là thực thi chủ trương xã hội hóa. Đây
là chủ trương không chỉ đúng mà hết sức cần thiết cho tình hình kinh tế
xã hội của đất nước cũng như các tỉnh, thành phố nhằm thu hút các
nguồn lực trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Xây dựng lộ trình hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất đối với
các trường, nhóm trẻ gia đình. Áp dụng điều kiện cấp mới theo chuẩn
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở giáo dục.
Tổ chức triển khai đồng loạt và kiểm tra chất lượng, đánh giá
xếp loại công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo bốn lĩnh vực thể
chất, trí tuệ, ngôn ngữ, nhận thức cụ thể trong 28 chuẩn, 120 tiêu chí
chuẩn mầm non 5 tuổi của bộ GD&ĐT.
Hỗ trợ cho các cơ sở GDMN nhận hợp đồng chuyển giao công
nghệ quản lý, công nghệ giảng dạy của các tổ chức có chất lượng trong
và ngoài nước.
3.2.5. Các giải pháp khác
Ngoài các giải pháp trên, để phát triển GDMNNCL cũng cần
thực hiện các giải pháp như:
a) Đổi mới quản lý Nhà nước đối với GDMNNCL
Trước hết phải thay đổi nhận thức đối với giáo dục mầm non
ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là một bộ phận
trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục mầm non nói
riêng, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong
điều kiện giáo dục công lập không đáp ứng được, do những hạn chế về
nguồn lực từ nhà nước và thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục
hiện nay. Từ đó xác định sự bình đẳng giữa nó với giáo dục mầm non
18
công lập để thay đổi cơ chế quản lý. Nghĩa là xác định đúng đối tượng
quản lý trước khi đưa ra quyết định quản lý mới đảm bảo các quyết
định được thực thi.
Đổi mới quản lý nhà nước với giáo dục mầm non ngoài công
lập sau khi đã xác định rõ đối tượng quản lý thì vấn đề tiếp theo là xác
định mục tiêu quản lý, phương thức và công cụ quản lý.
Mục tiêu quản lý nhà nước với giáo dục mầm non nhằm hướng
tới sự phát triển đúng hướng của lĩnh vực nà góp phần thoả mãn nhu

cầu giáo dục mầm non của người dân, đồng thời bảo đảm lợi ích của
các chủ thể tham gia đầu tư. Điều này sẽ bảo đảm các nguồn lực và
điều kiện cho giáo dục mầm non phát triển cả về lượng và chất.
Đối tượng quản lý nhà nước với giáo dục mầm non ngoài công
lập là hoạt dodọng cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non, do các chủ thể
ngoài nhà nước đầu tư và thực hiện hoạt động theo hướng chính sách xã
hội hoá của nhà nước, do đó khác với đối tượng giáo dục mầm non
công lập do nhà nước tài trợ hoàn toàn. Do đó, ngoài việc quy định
những tiêu chuẩn thống nhất và chương trình giáo dục mầm non nói
chung, cũng như tiêu chuẩn cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cô nuôi
dạy trẻ mà các cơ sở ngoài công lập pháti chấp hành như các cơ sơ
công lập. Những quy định về tài chính và đầu tư khác… với khu vực
này có khác hơn khi phải tính tới những lợi ích của các nhà đầu tư
ngoài công lập cũng như khách hàng-học sinh thụ hưởng dịch vụ ngoài
công lập này.
Việc quản lý vẫn dựa và các công cụ của quản lý nhà nước
chung như công cụ kinh tế, công cụ hành chính và công cụ giáo dục tư
tưởng. Ở đây là sự kết hợp hài hoà giữa các công cụ chứ không thể chỉ
sử dụng một công cụ nào riêng việc vì khi đó tác dụng của nó cũng như
hiệu quả sẽ không cao. Ví dụ về mặt hành chính, chính quyền cần quy
định những tiêu chuẩn hành vi ứng xử của giáo viên và nhân viên
không được làm trong cơ sở giáo dục ngoài công lập như: (i) Xúc phạm
dah dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp; (ii)
Xuyên tạc nội dung giáo dục; (iii) Đối xử không công bằng với trẻ em;
(4i) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ, làm việc riêng khi đang tổ chức các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; (5i) Giáo viên không
19
được bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ; (6i) Có biểu hiện tiêu cực trong nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ.

Hay nói rõ những gì trẻ được hưởng như: a) Được chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của
Bộ giáo dục và Đào tạo; b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu: Khám
bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập; c) Được
tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu. Trẻ khuyết tật được
chăm sóc và giáo dục hoà nhập theo quy định; d) Trang phục sạch sẽ,
gọn gàng, phù hợp lứa tuổi, phù hợp lứa tuổi, thuận tiện cho các hoạt
động vui chơi và học tập.
Ngoài ra việc kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ sở này
cũng thường xuyên được tiến hành để đảm bảo sự chấp hành nghiêm
túc của họ.
b) Cải cách thủ tục hành chính trong hỗ trợ phát triển
GDMNNCL
Về thể chế hành chính trên cơ sở Hiến pháp đã sửa đổi, các
Luật mới và các văn bản dưới Luật về tổ chức bộ máy nhà nước; Pháp
lệnh cán bộ, công chức và các nghị định để cụ thể hoá Pháp lệnh, cán
bộ, công chức… quán triệt thực hiện tốt trong bộ máy hành chính của
thành phố và ngành giáo dục.
Về bộ máy hành chính về giáo dục của thành phố tiếp tục giảm
dần các đầu mối quản lý giáo dục, số lượng các cơ quan quản lý nhà
nước đã giảm xuống đáng kể, tiếp tục đẩy nhanh thủ tục hành chính
được cải cách theo hướng “một cửa”, mẫu hoá các văn bản hành chính,
giấy tờ, công khai các thủ tục hành chính về giáo dục. Chính việc cải
cách thủ tục hành chính này đã góp phần hạn chế sự sách nhiễu, phiền
hà, tham nhũng của các công chức mầm non ngoài công lập. Đây là
điểm căn bản nhất của cải cách hành chính về giáo dục góp phần trong
xây dựng nhà nước pháp quyền ở thành phố.
Một vấn đề đang được quan tâm trong cải cách hành chính ở
lĩnh vực giáo dục hiện nay là vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước.
Phân cấp thực chất là việc chuyển dần các công việc, nguồn lực do

20
chính quyền sở nắm giữ cho các ban ngành về giáo dục ở quận, huyện
một cách lâu dài, ổn định bằng các văn bản luật, dưới luật, nhằm mở
rộng dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền địa
phương. Trong xu hướng phân cấp bộ máy hành chính thành phố sẽ tập
trung vào việc xây dựng chính sách, bảo đảm sự thống nhất về việc giải
quyết những vấn đề lớn của ngành giáo dục thành phố, còn những việc
thuộc phạm vi giáo dục quận, huyện để cho họ giải quyết. Như vậy vấn
đề phân cấp gắn với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi của Nhà nước
pháp quyền, không có dân chủ thì không có Nhà nước pháp quyền,
không mở rộng quyền chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương
thì không có nhà nước phátp quyền. Bời vi chỉ có thể thông qua những
thiết chế dân chủ, phát huy tính dân chủ, sáng tạo của cộng đồng lãnh
thổ mới có thể tạo lập được môi trường thuận lợi để nhân dân các cộng
đồng lãnh thổ kiểm soát được hoạt động của nhà nước.
Tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn ISO để đánh giá, kiểm soát thường
uyên hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục trong việc giải quyết
các công việc của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Trong
số các tiêu chí đánh giá về cơ quan hành chính có các tiêu chí đáng lưu
ý gắn với nhà nước pháp quyền: tính hợp pháp của nội dung các quyết
định; tính đúng đắn về thời hạn theo quy định của quản lý của các quyết
định; tính đúng đắn về thủ tục giải quyết các công việc. Thực tiễn việc
áp dụng các tiêu chuẩn ISO vào hoạt động hành chính về giáo dục đã
mang lại những kết quả đáng kể: việc giải quyết các công việc của dân
đơn giản, nhanh gọn, đúng pháp luật, đúng thời hạn, đúng thủ tục.
Tóm lại, việc cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục thành
phố Buôn Ma Thuột trong những năm tới đi theo hướng làm cho bộ
máy quản lý giáo dục hoàn thiện hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục
vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần
từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ

quan phục vụ dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là
khách hàng của nền hành chính, là người đánh giá khách quan nhất về
mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính.
c) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa GDMN công lập và ngoài
công lập
21
Để phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập thì phải giải
quyết tốt mối quan hệ giữa giáo dục mầm non công lập. Phải nhận thức
đúng vai tro của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trong hệ
thống giáo dục nói chung và hệ thống cơ sở giáo dục mầm non nói
riêng. Cần khẳng định cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập là bộ
phận cấu thành của hệ thống giáo dục Việt Nam để bảo đảm cung cấp
dịch vụ giáo dục mầm non cho nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trong thực tế hiện nay vẫn còn định kiến nhất định với cơ sơ giáo dục
mầm non ngoài công lập, ví dụ khi giáo viên mẫu giáo giỏi chuyển từ
các trường công lập sang cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được
coi là “Chảy máu chất xám”. Đây chính là tư tưởng phân biệt đối xử
giữa hai loại hình này.
Chỉ có nhận thức đúng như vậy mới giải quyết tốt mối quan hệ
này trong quá trình quản lý và hoạch định chính sách giáo dục của
thành phố. Khi đó không chỉ là sự tạo dựng môi trường thuận lợi cho
phát triển cũng của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập mà còn
có thể triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ như: vốn đầu tư, mặt
bằng; nhất là đạo tạo cán bộ và giáo viên…
Để giải quyết tốt mối quan hệ này cần phải:
- Trong các văn bản nên thống nhất chung giáo dục mầm non
của thành phố gồm hai bộ phận công lập và dân lập, gọi chung
là giáo dục mầm non.
- Nên định hướng các mỗi cơ sở công lập mạnh dạn tham gia
giúp đỡ hay đầu tư cho một cơ sở ngoài công lập mới trong tư

vấn chuyên môn hay đào tạo bồi dưỡng giáo viên và nhân viên
làm trong cơ sở.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị hay toạ đàm về chuyên
môn hay quản lý có sự tham giam của các nhà quản lý cả hai
loại hình.
- Không phân biệt trong hỗ trợ giữa hai khu vực này về vật chất.
- Cho phép tổ chức trao đổi giáo viên giữa các cơ sở giáo dục
giữa hai khu vực này.
22
- Cải tiến chế độ đãi ngộ và bảo đảm không có sự khác biệt trong
đãi ngộ đối với giáo viên và nhân viên làm việc trong hai khu
vực này.
- Các cơ sở giáo dục mần non ngoài công lập có điều kiện vật
chất khá tốt cũng có thể hỗ trợ các cơ sở công lập gặp khó
khăn.
Để thực hiện cần có những điều kiện nhất định, các điều kiện
đó bao gồm:
- Tạo ra môi trường bình đẳng giữa các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập và công lập không chỉ từ nhận thức mà còn
ngày trong các văn bản hành chính, đảm bảo cơ chế chính sách
và hỗ trợ cơ sở vật chất.
- Cần bảo đảm nguồn nhân lực cho các cơ sở giáo dục ngoài
công lapạ cả về số lượng và chất lượng ngang bằng với các cơ
sở công lập.
- Cần nâng cấp hơn nữa năng lực quản lý và tổ chức của cán bộ
quản lý trong các cơ sở giáp dục mầm non ngoài công lập.
- Chính quyền thành phố danh một số nguồn lực nhất định để hỗ
trợ cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập mới hình
thành.
- Các cơ sở giáo dục ngoài công lập cũng phải tuân thủ quy

hoạch phát triển mạng lưới giáo dục ngoài công lập của thành
phố đã có.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Buôn Ma Thuột đang trong giai đoạn phát triển nhanh về chất
lẫn về lượng, đề trở thành “Thành phố đáng sống”, Buôn Ma Thuột cần
đầu tư tập trung những giá trị sống mà giá trị giáo dục vừa là nền tảng
vừa là động lực cho sự phát triển. Chủ trương xã hội hoá giáo dục cùng
y tế, văn hoá thể thao của chính phủ với mục tiêu thu hút nhiều nguồn
lực xã hội để nâng cao chất lượng là hết sức đúng đắn. Thành phố đã
xây dựng đề án xã hội hoá giáo dục mà đối tượng chính là trẻ ở độ tuổi
mầm non chiếm tỉ trọng cao nhất song cho đến nay việc thực hiện chưa
23
đảm bảo mục tiêu đề án đặt ra, thành phố cần nghiêm túc nhìn nhận và
đánh giá, đúc rút những việc cần phải làm ngay để đảm bảo nhu cầu
phát triển.
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập không chỉ thực
hiện tốt mục tiêu của thành phố, của Chính phủ mà còn đáp ứng nhu
cầu của người dân trong việc nâng cao mức sống và chất lượng cuộc
sống. “Nền móng của giáo dục cho trẻ trước 5 tuổi chiếm 90% cả quá
trình giáo dục của một đời người” là khẳng định của tác giả Thu Hoa
trên báo Đà Nẵng, số ra ngày 17/07 trong chuyên mục xã luận, điều này
chắc hẳn cho chúng ta có những suy nghĩ, đặt vấn đề giáo dục mầm non
đang nằm ở đâu trong hệ thống giáo dục quốc dân, sự cần thiết phải đáp
ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non cho trẻ
em là việc người lớn chúng ta cần phải làm, sự chung tay của giáo dục
mầm non ngoài công lập là hết sức cần thiết bởi thế hệ mầm non lớn
lên với trí lực dồi dào là kho vàng của đất nước.
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập là phát triển các

dịch vụ giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng thông qua các hoạt động:
Giáo dục toàn diện (đức, trí, thể, mỹ…), chăm sóc bán trú, chăm sóc
ngoài giờ, tư vấn tâm lý, tư vấn dinh dưỡng, y học, dịch vụ đưa đón…
của các cơ sở mầm non ngoài công lập thông qua các chính sách tạo
môi trường và thu hút các nhà đầu tư nhằm đáp ứng các nhu cầu giúp
trẻ em có nhiều cơ hội tiếp cận giáo dục với các yêu cầu đặc thù, giúp
phụ huynh đặc biệt là chị em phụ nữ có cơ hội tham gia, làm việc và
phát triển sự nghiệp.
Những năm qua, sự phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập đã có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành giáo dục và đào
tạo của thành phố. Những nội dung tôi trình bày trong đề tài có thể rất
có ý nghĩa vệ mặt lý luận phát triển. Ở góc độ nào đó, kết quả nghiên
cứu của đề tài đã chỉ rõ được những hạn chế hiện nay và đề ra những
giải pháp cơ bản nhất trong việc thúc đẩy giáo dục mầm non ngoài công
lập phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian đến. Giúp thành phố sớm về
đích về chủ trương xã hội hoá trong mục tiêu phát triển giáo dục đến
năm 2020. Cung cấp nguồn nhân sự cho sự phát triển xã hội và điều
quan trọng là nâng cao giá trị thụ hưởng của con người đặc biệt là phụ

×