Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank Chi nhánh Chợ Lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 72 trang )

1

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Nhận xét của đơn vị thực tập iV
Nhận xét của giảng viên hƣớng dẫn V
Mục lục 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 5
MỞ ĐẦU 6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1 Sơ lƣợc về ngân hàng thƣơng mại và cho vay tiêu dùng 9
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 9
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 9
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại. 10
1.1.4. Phân loại cho vay. 11
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. 13
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng. 13
1.2.2. Đối tượng và điều kiện cho vay tiêu dùng. 14
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. 14
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng 14
1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng 15
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 16
1.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng 19
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 21
2



Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1. Tổng quan về Sacombank và Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn 22
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Sacombank 22
2.1.2. Chính sách tín dụng của Sacombank về cho vay 23
2.1.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Sacombank 27
2.1.4. Tình hình kinh doanh của Sacombank qua các năm 2012, 2013, 2014 33
2.2. Giới thiệu về Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn. 37
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn. 37
2.2.2. Mạng lưới hoạt động. 38
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban của Sacombank – Chi nhánh
Chợ Lớn. 39
2.2.4. Các nghiệp vụ tại Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn. 42
2.2.5. Tình hình kinh doanh của Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn từ năm 2012 –
2014. 43
2.2.6. Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Chợ Lớn. 49
2.2.7. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh
Chợ Lớn. 56
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 57
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
SACOMBANK - CHI NHÁNH CHỢ LỚN
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sacombank – Chi
nhánh Chợ Lớn 59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sacombank và

Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn. 60
3.2.1. Giải pháp cho Sacombank 60
3.2.2. Giải pháp cho Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn. 63
3.3. Một số kiến nghị. 65
3

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ. 65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 65
3.3.3. Kiến nghị đối với Sacombank 66
3.3.4. Kiến nghị đối với Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn. 67
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71












4

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1.2.1: Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa của một số tài sản
bảo đảm được Sacombank chấp nhận
25
2
Bảng 2.1.5.1: Tình hình kinh doanh của ngân hàng qua
các năm 2012, 2013, 2014
33
3
Bảng 2.1.5.2: Một số chỉ tiêu khác của Sacombank qua
các năm 2012, 2013, 2014
35
4
Bảng 2.2.5.1: Tình hình huy động vốn, cho vay của
Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn năm 2012, 2013, 2014
43
5
Bảng 2.2.5.2: tỷ trọng huy động vốn của Sacombank –
Chi nhánh Chợ Lớn
45
6
Bảng 2.2.5.3: Tỷ trọng cho vay tại Sacombank – Chi
nhánh Chợ Lớn.
46
7

Bảng 2.2.5.4: Tình hình kinh doanh của Sacombank –
Chi nhánh Chợ Lớn qua các năm 2012, 2013, 2014
47
8
Bảng 2.2.6.1: Tình hình cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Sacombank - Chi nhánh Chợ Lớn qua các năm 2012,
2013, 2014
49
9
Bảng 2.2.6.2: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá
nhân
51
10
Bảng 2.2.6.3: Lượng khách hàng vay vốn tiêu dùng cá
nhân
52
11
Bảng 2.2.6.4: Tỷ trọng khách hàng vay tiêu dùng trong
tổng khách hàng vay cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh
Chợ Lớn
53
5

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Tên sơ đồ, biểu đồ
Trang

1
Sơ đồ 1.1.4.1: Quy trình cho vay trực tiếp.
12
2
Sơ đồ 1.1.4.2: Quy trình cho vay gián tiếp
12
3
Biểu đồ 2.1.4.1: Tình hình kinh doanh của Sacombank qua các
năm 2012, 2013, 2014
34
4
Biểu đồ 2.1.4.2: Tình hình tổng tài sản và vốn chủ sỡ hữu của
Sacombank qua các năm 2012, 2013, 2014.
35
5
Biểu đồ 2.1.4.3: Tình hình huy động vốn và dư nợ cho vay tại
Sacombank qua các năm 2012, 2013, 2014
36
6
Sơ đồ 2.2.3.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi nhánh
Chợ Lớn
39
7
Biểu đồ 2.2.5.1: Huy động vốn cá nhân và doanh nghiệp tại
Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn
44
8
Biểu đồ 2.2.5.2: Cho vay cá nhân và doanh nghiệp tại
Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn.
45

9
Biểu đồ 2.2.5.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của
Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn qua các năm 2012, 2013,
2014.
47
10
Biểu đồ 2.2.6.1: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
49
11
Biểu đồ 2.2.6.2: Tỷ trọng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
cá nhân năm 2012
53
12
Biểu đồ 2.2.6.3: Tỷ trọng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
cá nhân năm 2013
54
13
Biểu đồ 2.2.6.4: Tỷ trọng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
cá nhân năm 2014
54

6

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn

tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy
nhiên từ xưa tới nay các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh
doanh mà chưa quan tâm đến giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu
dùng.
Từ thực tế đó cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà
hiện nay các cá nhân cũng là những người cần vốn. Cuộc sống ngày càng hiện đại,
mức sống của người dân cũng ngày càng được nâng cao, cuộc sống ngày nay không
chỉ bó hẹp trong “ ăn no, mặc ấm” mà đã chuyển dần sang “ ăn ngon, mặc đẹp” và
cũng còn biết bao nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý người dân coi
việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng
lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay
mới, đó là cho vay tiêu dùng. Một mặt cho vay tiêu dùng vừa tạo thêm thu nhập cho
chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện
cuộc sống của mình.
Sau một thời gian thực tâp, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Chợ Lớn , em nhận thấy ngân hàng đã có sự
quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Chính vì vậy, em đã chọn “ Thực trạng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Chợ Lớn”
làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn có thể góp phần đưa ra một số giải
pháp nhằm giúp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
7

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

Nghiên cứu sự cần thiết khách quan của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng ở Sacombank nói riêng và ở toàn bộ các ngân hàng khác trên thị trường tài
chính Việt Nam nói chung nhằm góp phần vào sự phát triển và hoàn thiện hơn
những sản phẩm tín dụng cung cấp cho người tiêu dùng, giúp đáp ứng được các nhu

cầu ngày càng tăng của người dân.
Nghiên cứu thực trạng, rút ra được những kinh nghiệm, nguyên nhân, hạn
chế đối với cho vay tiêu dùng của Sacombank. Trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất
giải pháp hướng tới sự toàn diện hơn trong sự phát triển cho vay tiêu dùng, đẩy
mạnh hiệu quả cho vay tiêu dùng nhằm mở rộng ngày càng lớn quy mô, chất lượng
các khoản vay tiêu dùng tại Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Thống kê tất cả các số liệu tài chính, số liệu về dư nợ
liên quan tới hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank - Chi nhánh Chợ Lớn giai
đoạn năm 2012 đến năm 2014.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu tài chính về hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Sacombank - Chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2012 – 2014 sau đó tiến
hành phân loại và sắp xếp số liệu.
Phương pháp nghiên cứu chuyên gia: Tham khảo ý kiến giảng viên hướng
dẫn và các chuyên viên khách hàng cá nhân tại Sacombank - Chi nhánh Chợ Lớn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank -
Chi nhánh Chợ Lớn trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014, từ đó đưa ra những giải
pháp kiến nghị nhằm góp phần cải thiện hơn hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng trong những năm tới.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận được trình bày thành
ba chương:
8

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

 Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng
 Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank – Chi nhánh Chợ
Lớn.

 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sacombank –
Chi nhánh Chợ Lớn.

















9

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1 Sơ lƣợc về ngân hàng thƣơng mại và cho vay tiêu dùng
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nên kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn đến nền kinh tế hàng hóa, ngược lại khi nền kinh tế hàng
hóa phát triển đến giai đoạn cao của nó – nền kinh tế thị trường thì ngân hàng

thương mại cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu được.
Tại Việt Nam, theo luật các Tổ chức Tín dụng 2010 do Quốc hội ban hành
quy định:
 “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” (khoản 3, Điều 4).
 “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, Cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản” (khoản 12, Điều 4).
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Cho vay được hiểu là ngân hàng giao tiền cho khách hàng trong khoản thời
gian nhất định, với điều kiện khách hàng cam kết phải trả cả tiền gốc và lãi khi đến
hạn.
Theo luật các Tổ chức tín dụng 2010 tại Việt Nam do Quốc hội ban hành quy
định:
“ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
10

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
(khoản 16, Điều 4)
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại.
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng
cung cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng
liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất định. Nói chung, khách hàng vay vốn cần đảm bảo 2 nguyên
tắc:

 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Về phía ngân hàng: Trước khi cho vay cần hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng, và kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục
đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích có ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ sau này.
- Về phía khách hàng: Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp người đi vay đảm
bảo khả năng hoàn trả. Qua đó nâng cao được uy tín của khách hàng đối
với ngân hàng.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng:
Điều này xuất phát từ chính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là
vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn
trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất quan hệ tín dụng là quan hệ
11

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

chuyển nhượng tạm thời quyển sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định
vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.4. Phân loại cho vay.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Khái niệm: Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận vốn vay đã được thỏa thuận cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi
vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng.

 Dựa vào thời hạn, có thể chia cho vay thành cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động kinh doanh và nhu cầu chi tiêu tiêu
dùng ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, được
sử dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, mua sắm, xây dựng
các dự án và tiêu dùng…
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để cung
cấp các nhu cầu dài hạn như mua nhà ở, xây dựng nhà ở, đầu tư các
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và tiêu dùng…
 Căn cứ vào độ tín nhiệm của khách hàng:
 Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp): Là loại hình cho
vay không cần tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba, mà dựa vào uy tín của khách hàng.
 Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại hình cho vay buộc phải có tài sản
cầm cố, thế chấp, bảo đảm cho khoản vay hoặc có sự bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba.
12

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

 Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay:
 Cho vay trực tiếp: Là loại hình cho vay mà khách hàng được cấp vốn vay
trực tiếp khi có nhu cầu, đồng thời khách hàng cũng phải hoàn trả vốn lẫn
lãi trực tiếp cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.1.4.1: Quy trình cho vay trực tiếp.

Giải thích:
1: ký hợp đồng vay (ngân hàng và khách hàng).

2: người vay trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ.
3: ngân hàng trả tiền phần còn thiếu cho công ty bán lẻ.
4: công ty bán lẻ giao tài sản cho người vay.
5: người vay thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: Là loại hình cho vay mà thông qua việc mua bán lại các
khế ước, các chứng từ, giấy tờ có giá còn trong thời hạn thanh toán.
Sơ đồ 1.1.4.2: Quy trình cho vay gián tiếp

13

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

Giải thích:
1: ký hợp đồng mua bán nợ (ngân hàng với công ty bán lẻ)
2: ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa (công ty bán lẻ với người
vay)
3: công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người vay
4: công ty bán lẻ giao toàn bộ chứng từ cho ngân hàng
5: ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
6: người vay trả tiền trả góp cho ngân hàng.
 Căn cứ vào phương thức cho vay:
 Cho vay bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà ngân hàng hay các công ty
thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người
đi vay và cam kết trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
 Cho vay bằng tiền: Là loại hình cho vay mà vốn được cấp bằng tiền mặt,
đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng, thông qua các hình
thức như thấu chi, tín dụng ứng trước, tín dụng trả góp v.v …
 Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:
 Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân, hộ gia đình như mua nhà, sữa chữa nhà, phương tiện đi lại,

du học, khám chữa bệnh v.v…
 Cho vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản cho vay đối với các tổ chức
hay doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay cho các cá nhân hay hộ gia đình vay để
nhằm trang trải các khoản chi tiêu dùng. Các nguồn vốn vay tiêu dùng là khoản vay
14

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như:
xây dựng nhà ở, sữa chữa nhà ở, du học, du lịch, mua sắm v.v…trước khi họ có đủ
tài chính để hưởng thụ.
1.2.2. Đối tượng và điều kiện cho vay tiêu dùng.
Các cá nhân là người Việt Nam có độ tuổi tử 18 đến 60 tuổi có nhu cầu vay,
có thu nhập ổn định, có tài sản đảm bảo (hoặc không đối với cho vay tín chấp), có
mục đích sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, có hộ khẩu
thường trú, tạm trú dài hạn ngay tại địa bàn tỉnh hoặc thành phố, nơi mà ngân hàng
cho vay có trụ sở hoạt động.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
 Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì
vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Do đó, cho vay tiêu dùng là
khoản vay mang lại sinh lợi nhiều nhất cho ngân hàng.
 Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao, bởi vì: đối tương cho vay
tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình, nên việc xác định khả năng tài chính còn
nhiều khó khăn, ngoài ra, tư cách đi vay của người tiêu dùng rất quan trọng
trong việc đánh giá khả năng trả nợ nhưng lại khó xác định.
 Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động rất lớn đến việc sử dụng các

khoản tiền vay của người tiêu dùng.
 Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền
kinh tế tăng trưởng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai.
Ngược lại, việc vay mượn từ ngân hàng sẽ hạn chế khi nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
15

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

 Cho vay tiêu dùng cƣ trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình.
 Cho vay tiêu dùng không cƣ trú : Là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch…
1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức cho vay.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp, bao gồm các phương thức:
 Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức cho vay mà trong đó khách
hàng vay và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần
được qui định trong hợp đồng tín dụng khi cho vay.
 Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản của
mình vượt số dư có, tới một hạn mức đã được thoả thuận. Nghiệp vụ này
đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả lãi số tiền mà mình đã sử dụng theo mức lãi
suất đã thoả thuận.
 Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những người có tài khoản ở ngân hàng có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định
hạn mức tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Được hiểu là các hoạt động cho vay tiêu dùng

của ngân hàng bằng việc ngân hàng mua lại các phiếu bán hàng còn thời hạn
thanh toán từ những người bán lẻ hàng hoá và người đi vay phải cam kết có
trách nhiệm trả tiền lại cho ngân hàng. (thường theo hình thưc trả góp).
1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
 Đối với ngân hàng thương mại: Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng
khả năng canh tranh của ngân hàng từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi
cho NH; tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, góp phần năng
cao thu nhập và phân tán rủi
15
ang
15
o ngân hàng.
16

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

 Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước khi
tích luỹ đủ tiền, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như
chi cho giáo dục và y tế; khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu
để trả nợ vay. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã giúp người tiêu dùng kết hợp
nhu cầu tiêu dùng hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai.
 Đối với nền kinh tế: Cho vay tiêu dùng là công cụ kích thích đòn bẩy của nền
kinh tế. Cho vay tiêu dùng còn là công cụ giúp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,
qua đó giúp quá trình lưu thông hàng hóa được xuyên suốt, kích cầu tiêu dùng
dẫn đến kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tăng trưởng nền kinh
tế, tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập, giúp cuộc sống trở nên,
tốt đẹp hơn.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
1.2.6.1 Nhân tố khách quan:
 Môi trƣờng kinh tế: Môi trường kinh tế xã hội mà đặc trưng của nó là trình

độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và mức
sống của dân cư cùng với yếu tố kinh tế - xã hội khác. Môi trường kinh tế thể
hiện thông qua những biến số kinh tế như thu nhập quốc dân(GDP), tốc độ
tăng trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu người và tốc độ
tăng, tỷ lệ thất nghiệp. Khi môi trường kinh tế biến động thì các chính sách về
cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại cũng phải thay đổi để phù
hợp với nền kinh tế.
 Môi trƣờng pháp lý: Môi trường pháp lý tạo điều kiện cho hoạt động cho vay
tiêu dùng diễn ra thông suốt, bền vững, hoạt động có khuôn khổ, hạn chế
những tổn hại đến các bên tham gia vay mượn và thậm chí còn tổn hại đến lợi
ích quốc gia. Ở nhiều nước, đặc biệt là nước phát triển đã có luật tín dụng tiêu
dùng, tại các nước này, hoạt động tín dụng tiêu dùng rất phát triển. Luật pháp
cụ thể, hợp lý, giảm các quy định thủ tục không cần thiết sẽ tạo nền tảng cho
vay tiêu dùng phát triển. Ngược lại, một môi trường pháp lý kém, các quy định
17

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

chồng chéo, chung chung tạo điều kiện cho tiêu cực phát triển,kìm hãm sự
phát triển.
 Các chính sách của Ngân hàng Nhà nƣớc: Nếu Ngân hàng Nhà nước đưa ra
các chính sách, biện pháp thông thoáng để khuyến khích đầu tư trong nước và
thu hút đầu tư nước ngoài như hạ trần lãi suất cho vay, giảm các thủ tục rườm
rà cho các nhà đầu tư, giảm thuế cho những công ty mới thành lập… Một mặt
mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP; mặt khác làm giảm thất nghiệp, tăng
thu nhập cho người lao động, tăng khả năng tài chính và do đó tăng mức sống
cho người dân. Đây rõ
17
ang là một tiền đề thuận lợi để phát triển tín dụng
tiêu dùng.

 Trình độ dân trí: Những người có trình độ học vấn cao đều coi vay mượn để
tiêu dùng là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là chỉ
dùng trong trường hợp khẩn cấp. Vì vậy,một hệ thống các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí như hợp lý hoá
chương trình học tập ở các cấp, loại bỏ các môn không cần thiết và bổ sung
các môn cần thiết, mở rộng và phát triển các thư viện, phòng đọc sách báo tại
các khu dân cư,… sẽ làm cho người dân nhanh chóng tiếp cận và hoà chung
với cái mới, xu thế mới.
1.2.6.2. Các nhân tố chủ quan.
Đây là nhóm nhân tố phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. Do đó nó sẽ
là những nhân tố ngân hàng có thể chi phối được. Nếu ngân hàng có một chính sách
chiến lược tổng thể và lâu dài cho hoạt động cho vay tiêu dùng thì hoạt động này sẽ
có điều kiện để phát triển và ngày một hoàn thiện hơn.
 Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng chính là mức giới hạn cho vay đối
với một khách hàng, lãi suất cho vay và mức phí, tài sản đảm bảo và hướng
giải quyết những khoản nợ khó đòi. Do đó một chính sách tín dụng phù hợp và
đa dạng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến xin vay, và khi nó đáp ứng
được mong muốn nhu cầu của người tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ
18

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

thành công trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Ngược lại với chính sách tín
dụng cứng nhắc, kém linh hoạt thi sẽ hạn chế việc đi vay giảm tính canh tranh
trong hoạt động giữa các ngân hàng.
 Quy trình thẩm định khách hàng: Quá trình này là rất quan trọng đối với
việc xem xét có cho khách hàng vay hay không, nhưng chính nó cũng là rào
cản nếu nó quá phức tạp và rườm rà. Nó làm người di vay nản lòng trong khi
quá trình này làm họ mất nhiều thời gian và công sức. Và để hạn chế được
điều này thì việc thẩm định phải dựa trên các thủ tục cơ sở khoa học hợp lý và

song song với nó thì việc thực hiện phải nghiêm chỉnh, nó là yếu tố quyết định
chất lượng thẩm định và chất lượng khoản tín dụng . Ngoài ra vốn huy động
và vốn tự có giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc ngân hàng tiến hành
các hoạt động kinh doanh của mình, nó cũng thể hiện phần nào độ tin cậy và
khả năng sức mạnh của ngân hàng đó.
 Chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng: Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện
qua trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cũng như khả năng
giao tiếp của cán bộ tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn
giỏi mà không có đạo đức nghề nghiệp thì lợi Ých của ngân hàng sẽ bị tổn hại
nhiều hơn là Ých lợi mà họ mang lại. Nhưng bên cạnh đó, cán bộ tín dụng
nhất thiết cần phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu rộng, có như vậy
thì việc thẩm định khách hàng mới chính xác, từ đó đưa ra quyết định mới
đúng đắn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Do khách hàng là người tiếp xúc
trực tiếp với cán bộ tín dụng nên theo họ thì cán bộ tín dụng sẽ chính là bộ mặt
của ngân hàng. Sự thân thiện và cởi mở đúng mực sẽ làm cho khách hàng hài
lòng và tin tưởng hơn vào ngân hàng và từ đó dễ trở thành khách hàng quen
thuộc của ngân hàng.
 Cơ sở vật chất và thiết bị: Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng lớn đến
việc thu hút khách hàng. Việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phù hợp đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng gia tăng khả năng cạnh tranh,
19

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

thu hút được nhiều khách hàng hơn. Mặt khác việc áp dụng các công nghệ tiên
tiến giúp hoạt động của ngân hàng diễn ra chính xác và trôi chảy hơn rất
nhiều.
1.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng
1.2.7.1. Khái niệm hiệu quả cho vay
Hiệu quả của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản

vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay được coi
là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách
hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số tiền lớn
hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay.
1.2.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
 Các chỉ tiêu định tính
- Khả năng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy
tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ thu hút
được nhiều khách hàng hơn, nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng
đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ khả
năng cho vay của ngân hàng đó.
- Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng và khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng. Đối
với khách hàng thì điều này thể hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp
vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy khách hàng sẽ tiết kiệm được
chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và ngân hàng sẽ nhanh chóng thu hồi
khoản nợ
- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương
và của cả nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân
hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó
được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng
20

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công
ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.
 Các chỉ tiêu định lượng:
- Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân
Chỉ tiêu : Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân.

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Tổng dƣ nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của việc cho vay tiêu dùng cá nhân. Tỷ lệ
này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá
hạn và được phân vào nợ từ nhóm 02 đến nhóm 05 (Quyết định 127/2005 –
QĐ – NHNN).
Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao hơn
nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (không
vượt quá 150% lãi suất trong hạn, quyết định 1267/2001 QĐ - NHNN).
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng
tín dụng ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải đối
mặt.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn.

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng cá nhân quá hạn
Dƣ nợ cho vay tiêu dùng cá nhân

21

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
trong tổng dư nợ cho vay tiêu cá nhân. Rõ ràng các ngân hàng đều mong
muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao
chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro.

- Số lƣợng khách hàng vay tiêu dùng cá nhân
Chỉ tiêu: Tỷ trọng khách hàng vay tiêu dùng cá nhân trên tổng lượng khách
hàng vay cá nhân:

Khách hàng vay tiêu dùng cá nhân
Tổng khách hàng vay cá nhân

Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình khách hàng vay tiêu dùng của
ngân hàng trong tổng khách hàng vay cá nhân. Chỉ tiêu này cao hay thấp
còn tùy thuộc và chiến lược của từng ngân hàng phù hợp trong từng thời kỳ
khác nhau.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 cho chúng ta cái nhìn tổng quan nhất về các hoạt động ngân hàng,
về cho vay, cho vay tiêu dùng, phân loại cho vay tiêu dùng các khái niệm cơ bản,
vai trò, lợi ích của cho vay tiêu dùng, ngoài ra chúng ta còn tìm hiểu về các nhân tố
ảnh hưởng đên cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng.
Qua đó chúng ta đã có cái hình sơ lược nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng.





22

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1. Tổng quan về Sacombank và Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Sacombank
 Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sai Gon
Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank)
 Tên viết tắt: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
 Trụ sở chính: 266 - 268 Nam Kì Khởi Nghĩa, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
 Website: www.sacombank.com.vn
 Thương hiệu:
 Ngày 21-12-1991, Sacombank bắt đầu hoạt động trên cơ sở hợp nhất từ Ngân
hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và 3 Hợp tác xã Tín dụng Tân Bình - Thành
Công - Lữ Gia với vốn điều lệ ban đầu 3 tỷ đồng, do Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam cấp giấy phép hoạt động theo giấy phép NH số 0006/NH-GP ngày 5
tháng 12 năm 1991.
 Sau hơn 20 năm hoạt động (1991 – 2015) Sacombank đã đạt được những
thành tựu đáng nể, ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường
tài chính. Là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được niêm yết trên thị
trường chứng khoán HOSE (2006). Hiện Sacombank có hơn 70.000 cổ đông
đại chúng, với hơn 428 điểm giao dịch trên toàn Đông Dương (trong đó 01
ngân hàng con, 07 chi nhánh tại Campuchia và 01 chi nhánh¸ 02 quầy giao
dịch tại Lào).
23

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

 Sứ mệnh: tối đa hóa giá trị cho khách hàng, nhà đầu tư và đội ngũ nhân viên,
đồng thời thể hiện cao nhất trách nhiệm xã hội với cộng đồng.
 Tầm nhìn: phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện, đa năng hàng đầu Việt
Nam và khu vực Đông Dương.
 Năm 2014, Sacombank đạt danh hiệu ngân hàng điện tử yêu thích nhất Việt
Nam, ngân hàng tốt nhất trong các thị trường mới nổi do Global Finance bình

chọn và lọt vào top 1000 ngân hàng tốt nhất thế giới.
2.1.2. Chính sách tín dụng của Sacombank về cho vay
 Phạm vi điều chỉnh: Các sản phẩm cho vay nhằm phục vụ cho các nhu cầu
cấp tín dụng để thực hiện các phương án phục vụ đời sống ở trong nước và
ngoài nước.
 Đối tƣợng khách hàng: các cá nhân Việt Nam và nước ngoài
 Điều kiện vay vốn: Sacombank xem xét cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
 Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
 Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) tại địa bàn cho vay
được phân công của các chi nhánh.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có phương án vay phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo hoàn
trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
 Có thu nhập của bản than và/hoặc gia đình ổn định.
 Có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Sacombank trừ trường hợp
vay không có tài sản bảo đảm phải được hội đồng quản trị của
Sacombank chấp thuận.
24

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

 Mục đích sử dụng vốn: Sacombank xem xét cho khách hàng vay tiêu dùng để
sử dụng vào các mục đích sau:
 Mua bất động sản
 Mua sắm các sản phẩm bao gồm: xe ô tô các loại, các máy móc thiết bị,
vật dụng phục vụ cho sinh hoạt gia đình.
 Sử dụng các sản phẩm dịch vụ bao gồm: học tập trong nước và nước
ngoài; đi làm việc hoặc đi du lịch ở nước ngoài; các dịch vụ y tế.
 Mua sắm các sản phẩm, dịch vụ và/hoặc thực hiện các hoạt động khác

phục vụ đời sống.
 Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay tiêu dùng, khách hàng cần cung cấp các
loại giấy tờ sau:
 Giấy đề nghị vay vốn
 CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú có
thời hạn (KT3)
 Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
 Phương án phục vụ đời sống, kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ
vay.
 Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo.
 Tài sản đảm bảo
 Thời hạn cho vay các sản phẩm tiêu dùng không vượt quá thời hạn quy định
dưới đây:
 Cho vay nhận chuyển nhượng bất động sản: thời hạn cấp tín dụng không
quá 20 năm
 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: thời hạn cấp tín dụng không quá 20
năm.
25

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Hà Trang

 Cho vay đi học trong nước hoặc nước ngoài: thời hạn cho vay phù hợp
với thời gian đi học nhưng không vượt quá 10 năm.
 Cho vay mua xe ô tô và tài sản đảm bảo là chính xe mua: thời hạn cho vay
không quá 5 năm.
 Cho vay mua xe ô tô và tài sản đảm bảo là bất động sản: thời hạn vay
không quá 10 năm.
 Các trường hợp khác: thời hạn cho vay không quá 10 năm
 Các trường hợp cho vay vượt thời hạn trên phải được Tổng giám đốc
(hoặc người được phân quyền) chấp thuận.

 Mức cho vay tiêu dùng
 Mức cho vay tối đa 100% nhu cầu nhưng không vượt quá tỷ lệ cấp tín
dụng tối đa so với giá trị của tài sản đảm bảo được quy định.
 Các trường hợp cho vay vượt quá mức nêu trên phải được Tổng giám đốc
(hoặc người được phân quyền) chấp thuận.
 Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm được quy định như
sau:
Bảng 2.1.2.1: Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa của một số tài sản bảo đảm
được Sacombank chấp nhận.
STT
Loại tài sản đảm bảo
Tỷ lệ cấp tín
dụng tối đa
1
Tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Sacombank
phát hành
100% (1)
2
Tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do TCTD khác
phát hành
95% (1)
3
Vàng, kim loại quý, đá quý
90% (1)
4
Tiền mặt
100%

×