Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (MB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.59 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nhiều nước trên thế giới, chỉ số tiêu dùng được coi là dấu hiệu
chủ chốt của tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Mức tiêu dùng phản
ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực là cầu
chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả việc
tiêu dùng về ô tô, nhà ở, đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên
quan mật thiết với nhau không thể tách rời thu nhập kỳ vọng và đó là
động lực của sản xuất. Vì vậy tín dụng tiêu dùng từ lâu được coi là
một phần quan trọng của NH bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm
chí tín dụng tiêu dùng còn được coi là cứu cánh của NHTM từ thập
niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các
công ty tài chính, các quỹ đầu tư vào thị trường chứng khoán
Ở Việt Nam, năm 2009 trôi qua với ấn tượng phục hồi thành
công của nền kinh tế cũng như ngành tài chính NH. Với việc hoàn
thành 2 mục tiêu khó khăn là chóng suy giảm kinh tế và duy trì tốc
độ tăng trưởng nền kinh tế bền vững, hợp lý, chủ động phòng ngừa
lạm phát cao trở lại, nền kinh tế Việt Nam năm 2009 được xem là
thành công đúp và là một trong số ít nền kinh tế tăng trưởng dương
trong bối cảnh kinh tế suy thoái toàn cầu. Đồng hành với nền kinh tế,
ngành tài chính NH cũng có một năm thành công với việc duy trì ổn
định nền tài chính. Sang đến năm 2010 nền kinh tế toàn cầu bắt đầu
phục hồi nhưng cũng bộc lộ nhiều bất ổn mà rõ ràng nhất là cuộc
khủng hoảng nợ công ở nhiều quốc gia Châu Âu diễn ra từ quý
II/2010. Thị trường toàn cầu và định chế phục hồi khá yếu ớt trong
khi những rủi ro lớn vẫn tiềm ẩn đối với ngành tài chính. Trong 1
năm nhiều biến động, NH vẫn là ngành đạt mức lợi nhuận cao, ổn
định nhưng chính vì vậy sự cạnh tranh trong ngành càng diễn ra căng
thăng hơn, rủi ro nợ xấu gia tăng và chi phí cũng tăng lên do lãi xuất
huy động cũng tăng cao, Đây là những thách thức không nhỏ trong


năm 2010, 2011 và sẽ còn tiếp tục hiện hữu trong năm 2012. Trong
bối cảnh kinh tế được dự báo là vẫn chưa thật sự ổn định thì việc MB
2
chú trọng vào cho vay kinh doanh thì rủi ro cao. Vì vậy, sau một thời
gian tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội em đã chọn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội".
Với mong muốn ngân hàng ngày càng mở rộng lĩnh vực này để phân
tán rủi ro tăng lợi nhuận.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về mở rộng hoạt động CVTD của NHTM, đánh giá thực trạng
mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Quân Đội, trên cơ sở kết
quả và hạn chế mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Quân Đội để
đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu việc mở rộng hoạt động CVTD
- Về không gian: Tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
- Về thời gian: Thực tiễn nghiên cứu được xác định trong khoản
thời gian từ năm 2009-2011
4. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng từ đó đề ra giải pháp mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần Quân Đội
5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động cho vay tiêu

dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội qua 3 năm 2009-2011
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.1.1 Khái niệm
"CVTD là một hình thức qua đó NH chuyển cho KH (cá nhân
hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một
khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký
kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…) giúp cho KH có
thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn."
1.1.1.2 Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng
KH vay và mục đích vay: KH vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình; Quy mô và số lượng: Quy mô món vay nhỏ, số lượng món vay
lớn; Chi phí và rủi ro: Các khoản CVTD có chi phí lớn nhất và độ rủi
ro cao nhất trong danh mục cho vay của hệ thống NH; Lãi suất: lãi
suất CVTD thường được định giá cao hơn lãi suất cho vay thương
mại; Lợi nhuận: Tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD là
đáng kể; Nhu cầu vay: Nhu cầu vay của KH có tính nhạy cảm theo
chu kỳ, nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng và giảm đi
trong thời kỳ nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái; Nguồn trả nợ: Nguồn
trả nợ của KH được trích từ thu nhập.
1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng

1.1.2.1Căn cứ vào mục đích vay: CVTD cư trú, CVTD không cư trú
1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung
hạn, Cho vay dài hạn
1.1.2.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả: CVTD trả góp, CVTD trả
một lần
1.1.2.4 Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng: Cho vay đảm bảo
không bằng tài sản, Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
1.1.3 Vai trò của CVTD
4
1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại: Mang lại thu nhập tương
đối cao trong tổng doanh thu của các NH.
Số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu
dùng bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô
tài trợ là rất lớn. Mang lại cho NH một tỷ suất lợi nhuận tương đối
lớn trong tổng lợi nhuận của NH. Đặc biệt, với NH có quy mô nhỏ,
uy tín chưa cao vv, khó có thể cạnh tranh được với các NH có quy
mô lớn, uy tín cao trong việc giành những KH lớn
1.1.3.2 Đối với người tiêu dùng.
Họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng
về tài chính như mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như
nhà cửa, xe hơi… hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu
cầu về y tế.
Có thể nói người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và
nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện
họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng vì khi
đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế -xã hội.
Phát triển hoạt động CVTD của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể
những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói cách khác đây
chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền

kinh tế trở nên năng động hơn.
Hoạt động CVTD có ý nghĩa rất quan trọng đối với người tiêu
dùng, nhà sản xuất – kinh doanh, NHTM nói riêng và đối với nền
kinh tế nói chung. CVTD vì thế luôn cần được quan tâm mở rộng.
1.2 Mở rộng hoạt động CVTD của NHTM
1.2.1 Quan điểm về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
Mở rộng hoạt động CVTD là việc NHTM mở rộng quy mô cung ứng
CVTD trên cơ sở tăng về tổng dư nợ CVTD, tăng về số lượng KH, về
dư nợ trên một KH và tăng thị phần CVTD nhằm tăng lợi nhuận từ
hoạt động CVTD trên cơ sở kiểm soát rủi ro và phục vụ cho chiến
lược kinh doanh
5
1.2.2 Nội dung về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.2.1 Mở rộng về quy mô CVTD: NH tăng quy mô CVTD
thông qua tăng dư nợ CVTD đồng thời tăng dư nợ CVTD trên một
KH vay trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu của KH và lãi suất hợp lý
với thời gian xét duyệt nhanh chóng, thái độ tận tình, chu đáo, phát
triển nhiều loại sản phẩm tiêu dùng mới kết hợp với nâng cao chất
lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng
1.2.2.2 Đa dạng cơ cấu CVTD: NH đa dạng chủng loại sản phẩm
phù hợp với đặc điểm nội tại của NH và đặc điểm của thị trường mục
tiêu; đa dạng đối tượng KH bằng cách giữ chân KH cũ, tìm kiếm
thêm KH mới trên cơ sở phát triển thị trường mới và tìm kiếm phân
khúc thị trường mới; đa dạng kì hạn CVTD để thỏa mãn mọi nhu cầu
về thời gian của KH; đa dạng mức độ đảm bảo tạo điều kiện cho KH
dễ dàng tiếp cận với vốn.
1.2.2.3 Tăng thu nhập CVTD: Thu nhập từ hoạt động CVTD bao
gồm thu lãi cho vay tiêu dùng, thu phí CVTD.
1.2.2.4 Kiểm soát rủi ro CVTD: Trên cơ sở kiểm soát nợ xấu, tỷ
lệ nợ xấu và Nợ có khả năng mất vốn. Nhằm hạn chế tổn thất cho NH

đem lại hiệu quả sử dụng vốn CVTD cao nhất.
1.2.3 Tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động CVTD
1.2.3.1 Chỉ tiêu về mở rộng quy mô CVTD

Mức tăng tuyệt đối dư nợ CVTD
Tốc độ tăng dư nợ CVTD = x 100
Dư nợ CVTD kỳ gốc
Mức tăng (giảm) số lượng KH vay TD=Số lượng KH kỳ sau – Số
lượng KH kỳ trước
Mức tăng (giảm) số lượng KH CVTD
Tăng trưởng KH CVTD = x 100
Số lượng KH vay tiêu dùng kỳ trước

Tổng dư nợ CVTD trong kỳ
Dư nợ CVTD/KH =
6
Số lượng KH vay tiêu dùng trong kỳ
Mức tăng (giảm) dư nợ CVTD/KH
Tăng trưởng dư nợ CVTD/KH = x 100
Dư nợ CVTD/KH kỳ trước
Tăng trưởng thị phần: Thị phần CVTD là tỷ trọng dư nợ
CVTD của NH so với tổng dư nợ của NH hay là so với tổng
dư nợ CVTD nền kinh tế.
1.2.3.2 Chỉ tiêu về đa dạng hóa cơ cấu cho vay tiêu dùng
- Đa dạng chủng loại sản phẩm: Tăng số lượng sản phẩm CVTD,
đa dạng cả về danh mục cho vay và phương thức thanh toán
- Đa dạng đối tượng KH: Mở rộng thêm nhóm KH vay tiêu
dùng, tìm kiếm thêm KH có nhu cầu vay tiêu dùng cũng như lôi kéo
thêm KH đến với NH.
- Đa dạng kỳ hạn CVTD: Xu hướng ngày càng kéo dài thời hạn

- Đa dạng mức độ đảm bảo: Là việc NH mở rộng ra thêm các loại
tài sản đảm bảo để từ đó mở rộng thêm KH vay
1.2.3.3 Chỉ tiêu về tăng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Thu lãi là số tiền lãi mà NH thu được từ hoạt động CVTD
Lợi nhuận từ hoạt động CVTD=Doanh thu CVTD–Chi phí CVTD

Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng thu nhập từ CVTD= x 100
Tổng thu nhập của NH
Thu nhập từ hoạt động CVTD
Hiệu quả sử dụng vốn CVTD = x 100
Tổng số tiền CVTD
1.2.3.4 Chỉ tiêu về kiểm soát rủi ro
Nợ
xấu CVTD: Là các khoản nợ CVTD thuộc các nhóm 3, 4 và 5
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD = x 100
Dư nợ CVTD
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động CVTD
1.2.4.1 Nhân tố môi trường kinh doanh
7
Môi trường kinh tế vĩ mô: Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng
trong nước của Chính phủ, môi trường pháp luật, môi trường văn
hoá-xã hội
1.2.4.1 Nhân tố khách hàng
Năng lực vay vốn của KH; Khả năng đáp ứng điều kiện vay
1.2.4.3 Nhân tố ngân hàng
Định hướng phát triển của NH; Năng lực tài chính của NH; Chính
sách tín dụng của NH; Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề
nghiệp của các bộ tín dụng; Trình độ khoa học công nghệ và khả

năng quản lý của NH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CVTD
TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI QUA 3 NĂM 2009 - 2011
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
2.1.1 Sự phát triển và cơ cấu tổ chức
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
NHTM cổ phần Quân Đội (MB) được thành lập từ tháng 9 năm
1994 theo số đăng ký 0054/NHGP và được cấp phép hoạt động ngày
14 tháng 9 năm 1994. Có trụ sở chính đặt tại số 03 Liễu Giai quận Ba
Đình - Hà Nội. Đến nay, gần 15 năm hoạt động, NH đã liên tục kinh
doanh có hiệu quả và được đánh giá là một trong những NHTM cổ
phần hàng đầu của Việt Nam.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của MB
MB thực hiện tất cả các dịch vụ cụ thể như sau: Huy động vốn từ
doanh nghiệp, từ các tổ chức, dân cư; Nhận vốn ủy thác đầu tư của
các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước; Cho vay vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phục vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án;
Cho vay trả góp tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, quân nhân,
giáo viên; Cho vay mua ôtô trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà, cho vay
hỗ trợ du học; Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu; Cho vay
mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa; Thực hiện các dịch
8
vụ bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn ; Dịch vụ thanh toán; Dịch vụ
ngân quỹ, chi trả lương cho các doanh nghiệp; Dịch vụ kiều hối;
Kinh doanh mua bán ngoại tệ; Góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần;
Dịch vụ tư vấn tài chính.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của MB
Mỗi phòng ban thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo sự
phân công và chỉ đạo của Ban giám đốc
2.1.2 Nguồn lực
Năm 2009 là năm chuyển giao nhiệm kỳ của hội đồng quản trị
MB. Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 đã bầu hội đồng
quản trị nhiệm kỳ 2009-2014 gồm 7 thành viên: chủ tịch hội đồng
thành viên, 02 phó chủ tịch hội đồng quản trị và 04 thành viên hội
đồng quản trị đã cử ra thường trực hội đồng quản trị để kịp thời giải
9
quyết các công việc thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị phát sinh
trong khoản thời gian giữa 2 kỳ họp.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)

Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn HĐ
59.300 96.950 121.000 37.650 63,49 24.050 24,81
Dư nợ
30.000 48.796 59.000 8.796 62,65 10.204 20,91
Tỷ lệ nợ xấu
(%)
1,58 1,26 1,59 - 0.32 - 0.33 -
LN trước thuế
1.50 2.288 2.25 783 52,03 337 14,73
Tổng tài sản
9.008 109.623 138.831 40.615 58,86 29.208 26,64
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của MB năm 2009-2011)
Các chỉ số năm sau đều tăng hơn so với năm trước và hoàn thành
tốt và vượt kế hoạch do Đại hội cổ đông đề ra.
2.2 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB
2.2.1 Quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB.
Năm 2003, MB đã nghiên cứu triển khai một số sản phẩm
CVTD. Cùng với việc nghiên cứu, NH đã triển khai áp dụng thử
nghiệm tại một số chi nhánh. Vào thời điểm đầu năm 2005, MB đã
quyết định thành lập ngay tổ nghiên cứu và triển khai sản phẩm ô tô
trả góp. Đồng thời chuẩn hoá lại sản phẩm cho vay mua sắm, sửa
chữa nhà cũng được thực hiện. MB đã tạo lập được hình ảnh của một
NH bán lẻ đối với đông đảo KH.
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của MB.
Hiện nay MB cung cấp các sản phẩm CVTD sau: Cho vay mua
xe trả góp, Cho vay du học, Cho vay mua nhà chung cư, đất dự án,

Cho vay cầm cố giấy tờ có giá , Cho vay cá nhân tín chấp, Cho vay
hạn mức thấu chi
10
2.2.3 Quy trình cho vay đối với khoản vay tiêu dùng
Thủ tục vay được ban hành chung chung cho tất cả các KH, mà
chưa có phân biệt KH có quan hệ thường xuyên (đã đến NH vay
trước đây) hay KH mới lần đầu vay hay KH là những người hưởng
lương NSNN và KH không hưởng lương NSNN.
Qui trình tín dụng tại MB được ban hành dưới hình thức sổ tay
thực hiện tính thống nhất trong toàn hệ thống NH, qua đó nhân viên
biết được trách nhiệm của mình trong quá trình cho vay. Hiện nay,
MB chưa có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng cho các nhân viên tín
dụng. Mọi công việc về cho vay đều do 1 nhân viên tín dụng thực
hiện cùng với nhân viên thẩm định riêng, nhân viên thẩm định riêng
để quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả cho vay và trình lên trưởng
phòng để xin ý kiến. Hiện nay NH đã có thang điểm xếp loại KH
ngoài ra theo qui định hiện nay của NH về thời gian xét duyệt cho
vay là tối thiểu là 3 ngày, như thế là còn chậm.
2.3 Thực trạng mở rộng hoạt động CVTD của MB qua 3 năm
2009-2011
2.3.1 Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng
2.3.1.1 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.3: Dư nợ CVTD của MB qua 3 năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch

2011/2010
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
DNBQ 29.588 100 48.797 100 58.108 100 19.209 64,92 9.311 19,08
CVTD 3.561 12,04 8.624 17,67 10.452 17,99 5.063 142,18 1.828 21,20
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KD của NH năm 2009 - 2011)
Hoạt động CVTD là hoạt động mà rủi ro tín dụng rất lớn nhưng
lợi nhuận mang lại là rất cao. Dư nợ CVTD tăng nhanh qua các năm.
Năm 2009 dư nợ CVTD đạt 3.561 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12.04%
trong tổng dư nợ bình quan của NH thì đến năm 2010 đã đạt 8.624 tỷ
11
đồng và chiếm 17,67% tổng dự nợ cho vay và năm 2011 đạt 10.452
tỷ đồng chiếm 17,99% tổng dư nợ cho vay. Với tỷ trọng ngày càng
lớn, hoạt động CVTD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong hoạt động của MB.
2.3.1.2 Tăng trưởng số lượng khách hàng và dư nợ bình quân

trên một khách hàng vay tiêu dùng
Số lượng KH đến MB vay tiêu dùng ngày càng tăng, năm 2010
số KH đến vay là 59.941 người tăng 132,775% so với năm 2009 là
25.751 KH, đến năm 2011 thì số KH đến với MB tăng lên là 71.461
nhưng tỷ lệ tăng chỉ là 19,217%. Đồng thời dư nợ trên mỗi KH vay
tiêu dùng cũng tăng lên qua các năm. So với năm 2009 thì năm 2010
số lượt người vay tăng mạnh đạt 88.642 người tăng 89,605% và năm
2011 số lượt KH vay tiêu dùng đạt 104.000 người nhưng tỷ lệ tăng lại
giảm còn 17,326%. Làm cho dư nợ trên mỗi lượt KH vay tiêu dùng
tăng lên năm 2009 là 0,076 tỷ đồng, năm 2010 là 0,097 tỷ đồng và
năm 2011 là 0,101 tỷ đồng.
2.3.1.3 Thị phần cho vay tiêu dùng của MB
Bảng 2.5: Thị phần CVTD của MB so với một số NH qua 3 năm
2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
NGÂN
HÀNG
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
ACB 7.505 11,95 15.410 14,86 17.741 13,00
TCB 4.982 7,93 6.349 6,12 8.783 6,43
EAB 4.171 6,64 6.793 6,55 7.915 5,80
VCB 17.044 27,14 29.249 28,20 37.668 27,60
Agribank 25.536 40,66 37.302 35,96 53.940 39,52
MB 3561 5,67 8624 8,31 10.452 7,66
Tổng dư nợ 62.800 100,00 103.727 100,00 136.500 100,00
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động KD của các NH năm 2009 - 2011)
Xem xét thị phần của MB so với bốn NHTM cổ phần có quy mô
tương đương, một NHTM nhà nước đã cổ phần và một NHTM nhà
nước. Ta thấy, so với các NHTM cổ phần có cùng qui mô thì tỷ trọng

12
CVTD của MB nhỏ hơn, còn so với 2 NH còn lại thì tỷ trọng CVTD
của MB nhỏ hơn rất nhiều nhưng tỷ trọng CVTD của MB qua các
năm có xu hướng tăng dần.
2.3.2 Đa dạng cơ cấu cho vay tiêu dùng
2.3.2.1 Đa dạng chủng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD của MB tập trung chủ yếu vào hai loại sản phẩm
cho vay mua ô tô trả góp và cho vay mua nhà đất chung cư, dự án dư
nợ luôn chiếm từ 68- 72% trong tổng dư nợ CVTD. Dư nợ của các
sản phẩm còn lại cũng tăng qua các năm
2.3.2.2 Đa dạng đối tượng khách hàng
Bảng 2.7: Dư nợ CVTD theo đối tượng KH trong năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Đối tượng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)

Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
KH làm việc tại các
đơn vị HCSN
962 27,01 2.342 27,16 3.027 28,96 1.380 143,45 685 29,25
KH làm việc tại các
DN
2.151 60,40 4.974 57,68 5.671 54,26 2.823 131,24 697 14,01
Đối tượng khác 448 12,58 1.308 15,17 1.754 16,78 860 191,96 446 34,10
TỔNG 3561 100 8624 100 10.452 100 5.063 142,18 1.828 21,20
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KD của NH năm 2009 - 2011)
Đối tượng CVTD của MB là những KH có hộ khẩu tại nơi MB
mở chi nhánh, điểm giao dịch. Có thể chia đối tượng KH ra làm 3
nhóm, tập trung cho vay nhiều nhất là nhóm KH làm việc tại các DN
chiếm tỷ trọng trên 50% qua các năm, tiếp theo là nhóm khách hàng
làm việc tại các đơn vị HCSN chiếm tỷ trọng từ 27%-29%, còn lại là
các đối tượng khác làm việc tự do không có hợp đồng lao động
nhưng chứng minh được nguồn thu nhập ổn định chiếm từ 12% -
16% nhưng tỷ lệ tăng của nhóm này có xu hướng ngày càng tăng hơn
2 nhóm còn lại. Chứng tỏ MB đã chú trọng hơn đến đối tượng này
2.3.2.3 Đa dạng kì hạn vay
Bảng 2.8: Dư nợ CVTD theo kì hạn vay trong năm 2009-2011
13
Đơn vị: tỷ đồng
KÌ HẠN

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số
tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Ngắn hạn 435 12,22 961 11,14 1.125 10,76 526 120,92 164 17,07
Trung hạn 1.863 52,32 3.942 45,71 4.653 44,52 2.079 111,59 711 18,04
Dài hạn 1.263 35,47 3.721 43,15 4.674 44,72 2.458 194,62 953 25,61
Tổngcộng 3.561 100 8.624 100 10.452 100 5.063 142,18 1.828 21,20
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KD của NH năm 2009 - 2011)
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CVTD theo kì hạn là trung hạn
năm 2009 đạt 1.863 tỷ đồng, chiếm 52,32% trong tổng dư nợ CVTD,
nhưng tỷ trọng này ngày càng giảm trong khi đó CVTD kì hạn dài

năm 2009 đạt 1.263 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,47% thì tỷ trọng này
ngày càng tăng và đến năm 2011 chiếm tỷ trọng 44,72% vượt qua cả
kì hạn trung hạn. Chiếm tỷ trọng thấp nhất là kì hạn ngắn, năm 2009
đạt 435 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,22% và giảm dần qua các năm.
Chứng tỏ người tiêu dùng có xu hướng chuyển dần các món vay có
thời hạn ngắn hạn, trung hạn sang vay dài hạn
2.3.2.4 Đa dạng hình thức đảm bảo
Dư nợ CVTD có đảm bảo bằng tài sản chiếm đa số chiếm trên
95% tỷ trọng dư nợ CVTD. Mặc dù CVTD không đảm bảo bằng tài
sản chiếm tỷ trọng rất thấp chưa đến 5% nhưng cũng có xu hướng
tăng dần qua các năm và tỷ lệ tăng của CVTD không đảm bảo bằng
tài sản qua các năm đều lớn hơn CVTD có đảm bảo bằng tài sản.
14
2.3.2.5 Đa dạng địa bàn cho vay tiêu dùng
Tính đến ngày 31/12/2011 MB có 1 Hội sở chính, 1 sở giao dịch,
1 chi nhánh tại Lào, 1 chi nhánh tại Campuchia và 50 chi nhánh, 114
phòng giao dịch, 4 điểm giao dịch 4 quỹ tiết kiệm tại 30 tỉnh và thành
phố trên cả nước. Từ đó làm cho dư nợ trên mỗi địa bàn qua các năm
cũng tăng lên rõ rệt.
Trên địa bàn Hà Nội trong 3 năm qua đều chiếm trên 1/3 dư nợ
CVTD của MB trong toàn quốc. Tiếp theo là ở TP. HCM, chiếm
20,94% trong dư nợ CVTD. Hải Phòng, Đà Nẵng cũng tăng qua các
năm còn lại các thành phố khác chiếm 28,91%. trong năm 2010, trên
địa bàn Đà Nẵng dư nợ CVTD tăng khá cao là do trong năm vừa qua
MB Đà Nẵng đã chú trọng đẩy mạnh CVTD trả góp mua xe ô tô,
mua nhà đất
2.3.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Thu lãi từ hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu lãi
nhưng có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối qua các
năm cho thấy CVTD đang ngày càng phát huy hiệu quả trong hoạt

động kinh doanh của MB, tuy nhiên tỷ lệ tăng của năm 2011 thấp
hơn so với tỷ lệ tăng của năm 2010. Cứ một đồng vốn cho vay thì
hiệu quả sử dụng vốn CVTD cao hơn so với cho vay kinh doanh.
2.3.4 Kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng
Nợ xấu tăng lên qua 3 năm nhưng tỷ lệ tăng của năm sau thấp
hơn so với năm trước và chủ yếu rơi vào nhóm KH vay mua xe ô tô
trả góp và mua nhà đất, là do trong năm 2010, 2011 do biến động của
nền kinh tế nên họ gặp khó khăn về tài chính. Trong đó nợ có mức độ
rủi cao hơn có xu hướng ngày càng giảm.
2.4 Đánh giá về mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP
Quân Đội
2.4.1 Thành công
Về chủng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng: Cho vay mua chung
cư, đất dự án đây là hoạt động rất mạnh của MB và được NH không
ngừng mở rộng. Đến giờ cho vay mua chung cư, đất dự án đã chiếm
15
tới hơn 30% dư nợ CVTD và đem lại nguồn thu lãi lớn trong thu lãi
cho vay KH cá nhân. Các sản phẩm CVTD còn lại cũng tăng lên so
với năm 2010.
MB đã tích cực thực hiện các chiến dịch tiếp thị nên đã thu hút
được một số KH quan trọng (mời họ từ NH khác về), đặc biệt là KH
vay mua ô tô và xây nhà mới. Số lượng, số lượt KH đến vay cũng
ngày càng tăng, dự nợ bình quân trên một KH ngày càng tăng.
Trong 2 năm MB đã mở thêm được 73 điểm giao dịch. Lượng
mở thêm này gần bằng số điểm giao dịch của MB trong năm 2008
Chuyển dần từ ngắn, trung hạn sang cho vay với thời hạn dài.
MB là NH TMCP tiên phong trong quản trị rủi ro theo thông lệ
quốc tế, tỷ lệ nợ xấu CVTD rất thấp
Thu lãi từ hoạt động CVTD ngày càng tăng, hiệu quả sử dụng
vốn CVTD cao hơn là cho vay kinh doanh.

2.4.2 Hạn chế
Thị phần của MB ngày càng tăng, so với các NH khác còn thấp
và chưa tương xứng với nhu cầu nền kinh tế và khả năng của MB.
Các sản phẩm CVTD tại Chi nhánh vẫn chưa đa dạng, danh mục
sản phẩm CVTD của MB còn nghèo nàn, chưa rõ ràng và cụ thể còn
chung chung chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của KH.
Đối tượng cho vay còn hạn chế chỉ có các cá nhân, hộ gia đình có
hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi MB đóng trụ sở.
Địa bàn CVTD, trong 2 năm qua NH đã mở thêm 73 chi nhánh
và phòng giao dịch nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, T.P HCM, còn các thành phố khác thì chỉ tăng
thêm được một vài chi nhánh. Ngay cả những thành phố lớn số lượng
chi nhánh, phòng giao dịch cũng còn ít so với tiềm năng
Mức CVTD của NH còn thấp. Theo chính sách CVTD tại MB thì
KH được vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp do MB thẩm
định hoặc bằng 95% giá trị tài sản cầm cố là giấy tờ có giá hoặc tối
đa 65% giá trị tài sản cầm cố là ô tô hoặc tài sản khác.
Nguồn nhân lực tăng qua 2 năm nhưng so với quy mô của MB thì
16
tình trạng thiếu nhân viên tín dụng ở hầu hết các chi nhánh của MB.
Đồng thời đa số nhân viên trẻ nên kinh nghiệm chưa nhiều, chưa ổn
định, đồng thời do còn trẻ nên còn phải lo về gia đình nhiều hơn nên
cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả làm việc.
Hiệu quả sử dụng vốn CVTD ngày càng cao nhưng lại chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trọng hoạt động cho vay của NH.
2.4.3 Nguyên nhân
2.4.3.1 Môi trường kinh doanh
Năm 2009, kinh tế nước ta phát triển trong bối cảnh gặp nhiều
khó khăn hơn các năm trước.
Trong năm 2010 ổn định kinh tế phục hồi nhanh, tăng trưởng

6,7%, cán cân vĩ mô nền kinh tế còn nhiều hạn chế, bội chi ngân
sách, nhập siêu, lạm phát cao (CPI tăng 11,75%), giá vàng, giá USD
tăng ở mức cao. Ngân hàng Nhà nước đã hai lần điều chỉnh tỷ giá.
Sau 10 tháng đầu năm chính sách tiền tệ nới lỏng với chủ trương
giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng nền kinh tế theo đó CVTD
cũng tăng theo, hai tháng cuối năm NHNN chuyển sang thắt chặt tiền
tệ do lo ngại nguy cơ lạm phát cao. Theo đó lãi suất thị trường có xu
hướng tăng cao, thanh khoản trở nên căng thẳng.
Năm 2011 nền kinh tế không thể tiếp tục duy trì đà phục hồi cao.
Để kiềm chế lạm phát, Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp như
khống chế tăng trưởng tín dụng không quá 20%, tổng phương tiện
thanh toán chỉ trong khoản 15%-16% và gần đây nhất là tăng dự trữ
bắt buộc lên 2%,…
Hành lang pháp lý cho hoạt động CVTD còn chưa đầy đủ.
Do sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường CVTD của các NHTM
2.4.3.2 Khách hàng
Thu nhập của người dân tăng lên đáng kể
Hiện nay ở nước ta trong vài năm gần đây số lượng các doanh
nghiệp trả lương qua tài khoản tăng lên rõ rệt
Khó xác định nguồn thu để trả nợ vì ít KH có thể chứng minh
được một nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay
17
Do tiêu chí KH đưa ra ngày càng nhiều
Các khoản vay thấp (trung bình 90 triệu đồng cho một khoản
vay), có khi chỉ 5-10 triệu đồng, thời hạn vay thường ngắn. Do đó dư
nợ cũng thường không ổn định.
Thời gian làm việc của MB trùng với thời gian làm việc của hầu
hết các KH nên họ có muốn đi vay cũng khó
Nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay NH vì cho rằng thủ
tục phức tạp, phiền hà

2.4.3.3 Ngân hàng
Kết thúc mỗi năm, MB đều có định hướng phát triển cho năm tới
cũng như cho giai đoạn tiếp theo. Chính nhờ vậy mà toàn bộ nhân
viên MB đã có động lực để hoàn thành và luôn vượt kế hoạch đề ra.
Nhờ có lượng lao động ổn định, tâm huyết với ngành nên trong
những năm quan MB luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra
Mạng lưới qua 2 năm gần đây tăng lên rõ rệt nhưng chưa tương
xứng với quy mô của mình và nhu cầu của nền kinh tế
Trên tinh thần nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của NHNN,
MB đã tăng cường kiểm soát đối với hoạt động tín dụng, đảm bảo
tăng trưởng dư nợ ở mức hợp lý theo quy mô huy động vốn nên MB
là một trong số ít NH được NHNN cho phép tăng trưởng tín dụng
trên 20% vào năm 2011. MB luôn chú trọng kiểm soát chất lượng tín
dụng do đó tỷ lệ nợ xấu của MB qua các năm thấp hơn nhiều so với
mức chung của toàn ngành.
Hoạt động dịch vụ có nhiều bước tiến với việc cho ra mắt nhiều
sản phẩm dựa trên nền tản công nghệ. Đặc biệt trong năm 2011 đã
khai trương và cung cấp cho KH sản phẩm tư vấn tài sản với dịch vụ
tài chính cao cấp…Tổ chức phát hành chính thức thẻ Visa vào đầu
năm 2011, tính đến ngày 31/12/2011 tổng số thẻ mà MB đã phát
hành là 534.719 thẻ.
18
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1 Biến động môi trường kinh doanh
Thu nhập được nâng cao, đời sống cải thiện nên các nhu cầu tinh
thần ngày càng được người dân chú ý. Xét về cơ cấu, xu hướng chi
tiêu cho nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh, dược phẩm, đi lại, thông tin
và giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao hơn chi tiêu khác.

Xu hướng tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều hơn, nhất là
tầng lớp thanh niên. Số liệu thống kê vay tiêu dùng cho thấy, KH có
nhu cầu vay tiêu dùng để mua xe, mua vật dụng gia đình, sửa chữa
trang trí nhà chiếm tỷ lệ gần 70%. Còn độ tuổi trong giai đoạn tạo lập
sự nghiệp (từ 22 đến 30 tuổi) chiếm hơn 40%. "Thu nhập gia tăng
đồng hành với thị trường hàng hóa đa dạng chắc chắn sẽ tạo nên xu
hướng tiêu dùng tăng”. Đây cũng là xu hướng chung của các nước
đang phát triển trên thế giới
Có thể thấy triển vọng trong một số lĩnh vực:Cho vay mua, xây
dựng và sửa chữa lớn nhà ở, Cho vay qua thẻ, CVTD thông thường
3.1.2 Xu hướng, đặc điểm và yêu cầu vay của Khách hàng
Về phát triển dân số, hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13
trên thế giới với trên 85 triệu người. Trong đó, 75% dân số Việt Nam
sống ở nông thôn. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua
Nhật Bản (nước đang có số dân giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau
Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ mang lại
một vài xu hướng tiêu dùng mới
Về phân khúc tiêu dùng: Hiện tại phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam
vẫn chưa rõ nét (trừ số ít người tiêu dùng giàu có). Sự phân biệt giới
tính và tuổi tác cũng chưa tạo nhiều sự phân khúc khác. Năm 2016,
Việt Nam sẽ là một nước tràn ngập sự phân khúc tiêu dùng.
Về tầng lớp thu nhập cao: Trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp
mới có thu nhập cao sẽ xuất hiện ở Việt Nam. Vào năm 2016, tầng
19
lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng lớp mới sẽ đẩy
mạnh việc tiêu dùng, đặc biệt là các mặt hàng xa xỉ phẩm.
Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan
trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục
tiêu và là thị trường đầy tiềm năng. Tiềm năng về lĩnh vực CVTD là
rất lớn, đang mở ra cho các NHTM. Thời gian tới, các NH cần đẩy

mạnh lĩnh vực CVTD để thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động
NH, phân tán rủi ro, kích thích nền sản xuất trong nước phát triển và
cải thiện đời sống nhân dân, góp phần xoá đói, giảm nghèo và ổn
định trật tự xã hội.
3.1.3 Định hướng và mục tiêu cho vay tiêu dùng
3.1.3.1 Định hướng của ngân hàng trong năm tới
Năm 2012 sẽ đánh dấu bước đi mới của MB trong chiến lược phát
triển giai đoạn 2012 - 2015. Toàn hệ thống MB đang nỗ lực tập
trung vào các giải pháp tổ chức kinh doanh và nâng cao năng lực
quản lý, triển khai tích cực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm
2012. MB đã đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 cụ thể:
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 của MB
Đơn vị tính: tỷ đồng
S
Chỉ tiêu
N
ă
m
20
11
Kế
hoạc
h

m
2012
%
so
với
năm

201
0
1 Tổng tài sản
85
.0
00
189.550
123
%
2 Vốn điều lệ
7.
30
0
17.374
138
%
3
Tổng vốn huy
động
75
.0
00
170.250
127
%
20
4 Tổng dư nợ
40
.5
00

95.985
137
%
5 Tỷ lệ nợ xấu
1,
59
%
<1,9%
6
Lợi nhuận
trước thuế
2.
00
0
4.660
133
%
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của MB năm 2011)
3.1.3.2 Mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
- Tiếp tục mở rộng thị phần, tăng số lượng KH đến vay tiêu dùng
thêm 3.000 KH, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong lĩnh
vực này.
- Triển khai mạnh mẽ kế hoạch phát triển mạng lưới, tập trung
vào vùng kinh tế trọng điểm đồng thời khai thác triệt để cho vay tiêu
dùng ở các khu vực còn lại.
- Đẩy mạnh CVTD là một trong hai mục tiêu quan trọng của NH
trong thời gian tới cùng với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Song song với việc tăng dư nợ tín dụng, việc quản lý rủi ro tín
dụng cũng sẽ được tăng cường, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu CVTD < 0,3%
dư nợ CVTD, NH cũng sẽ tiếp tục hoàn thiện quy chế, chính sách tín

dụng và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống, thường xuyên tiến
hành phân loại KH, tăng cường công tác quản lý tài chính, đảm bảo
an toàn trong cả hệ thống, nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ
cán bộ tín dụng cũng như tập thể nhân viên MB.
3.2 Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
3.2.1 Hoàn thiện chính sách, quy trình thủ tục CVTD
Quy trình nên tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận.
Tách bạch rõ chức năng nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh, bộ phận
quản lý tín dụng và bộ phận quản lý rủi ro. Tuân thủ thẩm quyền
phán quyết tín dụng theo mức tăng dần
21
Về chính sách vay cũng cần hoàn thiện như sau: Rút ngắn thời
gian cung ứng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tăng tỷ lệ vay/ giá trị TSĐB,
lãi suất CVTD linh hoạt theo đối tượng vay vốn, tăng thời gian
CVTD lên từ 10-20 năm, cải tiến thời gian cung ứng dịch vụ
3.2.2 Đa dạng các sản phẩm CVTD
3.2.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm sẵn có
- Làm cho việc sử dụng sản phẩm NH ngày càng trở nên dễ dàng,
thuận tiện, hấp dẫn hơn và đem lại cho KH những giá trị và tiện ích
mới bằng cách hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đơn giản thủ tục và
điều kiện sử dụng sản phẩm.
- Tăng cường việc hướng dẫn KH sử dụng sản phẩm và thông tin
kịp thời cho KH về đổi mới của sản phẩm, là những đổi mới có lợi
cho KH.
- Bổ sung những tính năng mới mà thực chất là tăng giá trị sử
dụng của sản phẩm thay vì một sản phẩm chỉ đáp ứng được một nhu
cầu, thì nay tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhiều nhu cầu cho KH.
3.2.2.2 Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới
- Kết hợp các sản phẩm cũ thành một hay nhiều sản phẩm “trọn
gói” hay đi kèm với cung cấp các sản phẩm đơn lẻ.

- Ban điều hành, Ban quản trị và Tổ Marketing MB nên thực hiện
cuộc nghiên cứu, phân tích thị trường để tạo ra một số sản phẩm mới.
Đặc biệt MB nên đẩy mạnh CVTD bằng thẻ tín dụng
3.2.3 Mở rộng khách hàng
MB phải chú trọng việc mở tài khoản cho KH. MB nên mở rộng
đối tượng CVTD tín chấp chứ không nên chỉ cho vay đối với KH mà
NH trả lương qua thẻ cho họ. MB cần nhanh chóng tiếp cận với một
lực lượng KH tiêu dùng đông đảo này bằng cách tiếp cận với các
doanh nghiệp lớn có quan hệ từ lâu với MB.
3.2.3.1 Mở rộng quan hệ với các hơn vị hỗ trợ hoạt động NH
Cho vay mua nhà cần mở rộng: Quan hệ với các cơ quan quản lý
Nhà đất, quan hệ với Uỷ ban nhân dân các thành phố, liên kết với các
22
Công ty xây dựng; Cho vay mua ô tô: triển khai cho vay gián tiếp;
Cho vay mua hàng điện tử điện lạnh, gia dụng, ; Cho vay du lịch
3.2.3.2 Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp
Hiện nay, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở các đô thị còn rất chậm. Hơn nữa với các khu
chung cư mới xây, việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà sẽ rất
lâu. Thực tế, giá trị của các khu chung cư này khá cao, hoàn toàn có
thể được chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho NH. Ngoài ra hoàn thiện
CVTD không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV thông qua phương
thức người đại diện.
3.2.4 Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ nhân viên
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên
MB nên xây dưng môt quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học,
chính xác và hợp lý; Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng
nghiệp vụ chuyên môn cho đôi ngũ cán bộ nhân viên; Đổi mới phong
cách giao dịch. Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật của cán bộ và nhân
viên trong NH.

3.2.4.2 Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ ngân hàng khi
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
Nguyên tắc tôn trọng KH; Nguyên tắc giao dịch viên góp phần
tạo nên và duy trì sự khác biệt về sản phẩm dich vụ của NH; Nguyên
tắc biết lắng nghe hiểu quả và biết cách nói; Nguyên tắc trung thưc
trong giao dịch với KH; Nguyên tắc kiên nhẫn, biết chờ đợi và tìm
điểm tương đồng, mối quan tâm chung để cung cấp dich vụ, hợp tác
hai bên cùng có lợi; Nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối
quan hệ lâu dài với KH
3.2.5 Kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng
Kiểm soát rủi ro CVTD trên cơ sở quản trị tốt rủi ro. Ban lãnh
đạo MB nên có những thay đổi về cách nhìn nhận đối với công tác
quản trị rủi ro theo hướng tiếp cận với thông lệ quốc tế trong quản trị
rủi ro hiện đại.
3.2.6 Tăng cường hoạt động Marketing, xây dựng thương hiệu
23
Thương hiệu là tất cả các dấu hiệu có thể để tạo ra một hình ảnh
riêng biệt và rõ nét của sản phẩm hay của chính NH. Chiến lược xây
dựng thương hiệu chính vì thế trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và
mang tính chiến lược lâu dài đối với bất kì NH nào.
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin bên
ngoài
Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin bên ngoài về đối
thủ cạnh tranh, về KH, về thị trường…
3.2.8 Nâng cấp công nghệ thông tin NH
Công nghệ thông tin của MB hiện nay là T24, trong khi đó có
một số NH đã nâng cấp lên phiên bản R10 vì vậy MB cũng cần phải
triển khai dự án nâng cáp T24 lên phiên bản R10 nhằm cập nhật
những tính năng mới của hệ thống và thay đổi kiến trúc hệ thống theo
hướng hiện đại hơn.

3.2.9 Xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới
Ưu tiên phát triển mạng lưới ở vị trí đông dân cư, thuận tiện giao
thông, hình ảnh và thiết kế chuẩn mực, dễ nhận diện thông qua vị trí
bắt mắt và bảng hiệu lớn. Sử dụng Bộ chỉ tiêu kinh tế vĩ mô để đo
lường và so sánh sự hấp dẫn của các tỉnh/thành phố từ đó lựa chọn
địa bàn tiềm năng nhất để ưu tiên phát triển mạng lưới.
3.3 Các kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan Nhà nước và Bộ
ngành
Nhà nước cần hoạch định rõ, xây dựng chiến lược và thực hiện
phát triển kinh tế theo hướng phát triển các ngành mũi nhọn trong đó
ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các
ngành dịch vụ.
Luật pháp Việt Nam đã tạo ra một cơ sở pháp lý cần thiết ban
đầu cho các hoạt động trên nhưng sự cụ thể của luật mới là căn cứ
pháp lý vững chắc nhất để các tổ chức tín dụng yên tâm hoạt động.
3.2.2 Kiến nghị với NH Nhà nước
24
NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động
CVTD cũng như quy định về các loại hình sản phẩm - dịch vụ của nó
để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi cho các NHTM
NHNN với vai trò lãnh đạo các NHTM nên đứng ra tổ chức thêm
nhiều các đợt tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm giữa các NH.
25
KẾT LUẬN
Việc phát triển hoạt động CVTD là một xu thế tất yếu do những
lợi ích thiết thực mà CVTD mang lại. Xét trên giác độ tài chính quản
trị NH, CVTD giúp đa dạng hóa hoạt động, hạn chế rủi ro cho NH.
Xét trên giác độ kinh tế xã hội, CVTD sẽ kích thích nền sản xuất
trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân cư, góp phần xóa đói

giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Đó là chưa kể đến việc dịch vụ
này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ cải thiện
môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần
tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.
Hoạt động CVTD có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với MB
nhằm hướng tới mục tiêu đưa MB trở thành NH bán lẻ hàng đầu khu
vực phía Bắc và trong cả nước. Trong thời gian qua, với sự lãnh đạo
sáng suốt của Hội đồng quản trị, MB đã đạt được những thành công
đáng kể trong lĩnh vực CVTD. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để có thể mở rộng hoạt động
CVTD một cách an toàn và hiệu quả là một bài toán khó đối với MB
song là hoàn toàn trong khả năng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến
thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý, nhận xét của thầy cô và các cán bộ NH MB.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy khóa học, đặc biệt là cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm, người đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn này.

×