Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoạt động tiền gửi tai ngân hàng thương mại cổ phần nam việt chi nhánh đà nẵng (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





LÊ THỊ DIỄM THÚY





HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






ĐÀ NẴNG – NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






LÊ THỊ DIỄM THÚY




HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN





ĐÀ NẴNG – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn



Lê Thị Diễm Thúy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3
6. Bố cục của luận văn 3

7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM
6
1.1. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 6
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM 6
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM 6
1.2. HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM 8
1.2.1. Khái niệm về huy động tiền gửi 8
1.2.2. Phân loại vốn tiền gửi 9
1.2.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng huy động tiền gửi của NHTM 12
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả huy động tiền gửi của NHTM 18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NAM VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 30
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG 30
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Việt -
Chi nhánh Đà Nẵng 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi
nhánh Đà Nẵng 33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Việt -
Chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2013 35
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM
VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 36
2.2.1. Đặc điểm thị trƣờng, khách hàng huy động tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Nam Việt - Chi nhánh Đà Nẵng 36
2.2.2. Những biện pháp mà Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Đà

Nẵng đã thực hiện để huy động tiền gửi trong thời gian qua 42
2.2.3. Kết quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi
nhánh Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2013 51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 62
2.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 70
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 70
3.1.1. Dự báo nhu cầu thị trƣờng huy động 70
3.1.2. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam
Việt 71
3.1.3. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam
Việt - Chi nhánh Đà Nẵng 73
3.1.4. Định hƣớng huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Nam Việt -
Chi nhánh Đà Nẵng 75
3.2. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM
VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 76
3.2.1. Hoàn thiện chính sách khách hàng tiền gửi 76

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ huy động tiền gửi 77
3.2.3. Duy trì tính ổn định cho nguồn vốn huy động tiền gửi 79
3.2.4. Vận dụng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt hơn 81
3.2.5. Đẩy mạnh công tác cổ động truyền thông 82
3.2.6. Phát triển kênh phân phối một cách chọn lọc 82
3.2.7. Các giải pháp bổ trợ 83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 86
3.3.1. Đối với chính phủ 86

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 87
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Nam Việt 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)





















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Ý nghĩa

NH
Ngân hàng
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
Navibank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt
Navibank Đà Nẵng
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt – Chi
Nhánh Đà Nẵng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
KH
Khách hàng
HĐTG
Huy động tiền gửi
PGD
Phòng giao dịch

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng

Trang
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng
giai đoạn 2011-2013
35
Bảng 2.2
Đặc điểm khách hàng tiền gửi của Chi nhánh
39
Bảng 2.3
Một số sản phẩm tiền gửi đang áp dụng tại Chi nhánh
44
Bảng 2.4
Số dƣ tiền gửi huy động giai đoạn 2011-2013
51
Bảng 2.5
Số lƣợng khách hàng tiền gửi giai đoạn 2011-2013
52
Bảng 2.6
Thị phần số dƣ huy động tiền gửi của chi nhánh so với
một số ngân hàng khác trên địa bàn giai đoạn 2011-2013
53
Bảng 2.7
Cơ cấu nguồn tiền gửi theo kỳ hạn
55
Bảng 2.8
Cơ cấu nguồn tiền gửi theo đối tƣợng
56
Bảng 2.9
Cơ cấu nguồn tiền gửi theo loại tiền
57

Bảng 2.10
Chi phí huy động tiền gửi
60
Bảng 2.11
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm dịch vụ tiền gửi của Chi nhánh
61
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu kế hoạch tài chính chủ yếu của Navibank
năm 2014
73
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu kế hoạch tài chính chủ yếu của Navibank
Đà Nẵng năm 2014
75








DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Navibank Đà Nẵng

33
Hình 2.2
Số dƣ tiền gửi huy động giai đoạn 2011-2013
51
Hình 2.3
Số lƣợng khách hàng tiền gửi giai đoạn 2011-2013
52
Hình 2.4
Thị phần tiền gửi của chi nhánh cuối năm 2013
54
Hình 2.5
Cơ cấu nguồn tiền gửi theo đối tƣợng
56
Hình 2.6
Cơ cấu nguồn tiền gửi theo loại tiền
58




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng nhƣ nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy
động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để các ngân hàng tiến hành các hoạt
động cho vay, đầu tƣ, dự trử mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có đƣợc
nguồn vốn này, ngân hàng phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong
đó hoạt động huy động tiền gửi chiếm một vai trò quan trọng trong hoạt động
này. Hoạt động huy động tiền gửi đƣợc các NHTM ngày càng chú trọng để

chủ động thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng nhƣ đảm bảo thanh khoản cho
hệ thống của ngân hàng mình.
Thực tế cho thấy hoạt động huy động tiền gửi của các NHTM hiện nay
rơi vào tình trạng hết sức khó khăn. Một trong những nguyên nhân là do tình
hình suy thoái kinh tế, hàng loạt doanh nghiệp phá sản đã ảnh hƣởng lớn đến
thu nhập của ngƣời dân, làm giảm lƣợng tiền nhàn rỗi từ dân cƣ. Bên cạnh đó,
lƣợng tiền nhàn rỗi này lại không chảy vào các NHTM mạnh mẽ nhƣ trƣớc
nữa vì một phần lớn đã chảy vào các kênh đầu tƣ khác hấp dẫn hơn nhƣ vàng,
chứng khoán, bảo hiểm…
Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng cũng không nằm
ngoài bối cảnh chung đó. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Nam
Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng trong các năm qua có tăng nhƣng so với yêu cầu
thì những kết quả đạt đƣợc còn khá khiêm tốn cộng với sự cạnh tranh gay gắt
của các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm gần
đây. Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng đã và đang cố gắng
tìm mọi biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng
trong các tổ chức kinh tế và dân cƣ để có một nguồn vốn ổn định và phong
phú hơn phù hợp với nhu cầu đầu tƣ.

2
Nhận thức đƣợc vai trò của hoạt động huy động tiền gửi đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng, tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu: “Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi
Nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về huy động tiền gửi của NHTM.
- Phân tích thực trạng huy động tiền gửi của ngân hàng TMCP Nam Việt
- Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP

Nam Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Câu hỏi 1: Mục tiêu HĐTG của NHTM là gì? Các tiêu chí phản ánh kết
quả HĐTG của NHTM là gì?
- Câu hỏi 2: Thực trạng HĐTG tại Navibank Đà Nẵng trong thời gian
qua có những thành công và hạn chế gì? Vì sao?
- Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để tăng cƣờng HĐTG tại Navibank Đà
Nẵng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình huy động tiền gửi của Ngân
hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2011, 2012, 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích định tính, phƣơng pháp so
sánh, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp thống kê… đồng thời
dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính xuất phát từ thực tiễn để làm

3
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về huy động tiền gửi của NHTM.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng, qua đó nêu lên những thành tựu
đã đạt đƣợc và những tồn tại trong hoạt động HĐTG tại Navibank Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động huy động tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, các danh mục, lời kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi của NHTM

Chƣơng 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Nam
Việt –Chi Nhánh Đà Nẵng
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Huy động tiền gửi là một trong những hoạt động giữ vai trò trọng tâm
của ngân hàng thƣơng mại và đang trở thành hoạt động nóng, đƣợc các ngân
hàng thƣơng mại quan tâm nhiều nhất trong tình trạng khan hiếm vốn hiện
nay. Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi cần đƣợc tiến hành
một cách có khoa học. Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu
luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ
có nội dung tƣơng tự đã đƣợc công nhận để tham khảo nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hoàn thành luận văn.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ
thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Huỳnh Thị Kim
Phƣợng, năm 2009. Trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã trình bày khá chi tiết

4
về vai trò, chức năng của NHTM cũng nhƣ phân chia khá rõ về các nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tác giả đã xây dựng các hình thức
huy động vốn, làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng. Qua việc phân tích thực trạng
huy động vốn tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam, tác giải đã đề xuất
các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn tại ngân hàng, các giải pháp đƣợc đề
xuất có tính thực tiễn cao.
Tuy nhiên, đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng về hoạt động huy
động vốn, về phạm vi nghiên cứu tƣơng đối rộng cả hệ thống ngân hàng đầu
tƣ và phát triển Việt Nam, nên tác giả cũng gặp một số trở ngại trong quá
trình nghiên cứu nhƣ chƣa làm sáng tỏ đƣợc đặc điểm của từng đối tƣợng
khách hàng để có chính sách tăng huy động vốn hợp lý, đồng thời tác giả
chƣa nêu lên đƣợc chỉ tiêu đánh giá kết quả gia tăng nguồn vốn là cơ sở để

phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ “Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương – Chi Nhánh Quảng Nam” của tác giả Bùi Thị Phƣơng Thảo, năm
2012. Luận văn đã phân tích đƣợc cơ hội và thách thức trong hoạt động huy
động vốn của các NHTM trong giai đoạn 2011-2015, từ đó xác định đƣợc
mục tiêu và định hƣớng phát triển cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng –
Chi Nhánh Quảng Nam
Luận văn này là chƣa nêu ra đầy đủ các nội dung trong công tác mở
rộng huy động vốn, luận văn chỉ mới nêu ra các nội dung nhƣ mở rộng đối
tƣợng khách hàng, mở rộng hình thức huy động vốn, mở rộng mạng lƣới.
Luận văn cần xem xét các nội dung về cơ cấu nguồn vốn huy động, mức độ
hợp lý chi phí huy động, đánh giá chất lƣợng dịch vụ và đặt ra các tiêu chí
đánh giá cho các nội dung trên sao cho phù hợp.
- Luận văn thạc sĩ “ Phát triển huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương – Chi Nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hoàng Thị Minh Chi,

5
năm 2012. Luận văn này đã phân tích đầy đủ các nội dung trong hoạt động
phát triển huy động vốn nhƣ mức tăng về quy mô tiền gửi, mức tăng trƣởng
thị phần, tính chất hợp lý của cơ cấu nguồn huy động, chất lƣợng dịch vụ huy
động vốn. Tuy nhiên, luận văn chƣa nêu ra đƣợc các phƣơng pháp xác định
chi phí huy động, chất lƣợng dịch vụ huy động vốn.
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”của tác giả Đỗ
Văn Nhật, năm 2012. Nghiên cứu này nêu lên thực trạng nguyên nhân công
tác huy động tiền gửi dân cƣ tại Chi nhánh trong những năm 2009-2011 và
đề ra các giải pháp huy động tiền gửi dân cƣ tại Chi nhánh. Luận văn này đã
tham khảo đƣợc thực trạng và các biện pháp huy động tiền gửi dân cƣ đã áp
dụng trong các năm 2009-2011 và là cơ sở tốt để tiếp tục kế thừa các biện
pháp này trong giai đoạn đến cho phù hợp với chính sách của BIDV trong giai

đoạn hiện nay.
Tóm lại, các luận văn trên đều đƣa ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan hơn
về công tác huy động vốn của các NHTM, phân tích thực trạng và đƣa ra giải
pháp huy động vốn hiệu quả. Định hƣớng đƣợc cho đề tài của của mình, tác
giả tiến hành hệ thống hóa các lý luận và nội dung trong công tác huy động
tiền gửi. Luận văn đi theo hƣớng nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi,
cũng nhƣ biện pháp huy động tiền gửi mà NHTM sử dụng. Đồng thời đƣa ra
các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM. Luận
văn đi từ việc phân tích chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng, qua đó đánh giá thực trạng huy
động tiền gửi, rút ra đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân tồn tại,
trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp thích hợp đối với hoạt động huy động tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới.

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM

1.1. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Ngoài nguồn vốn chủ sở
hữu (vốn điều lệ và các quỹ) hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo lập nguồn vốn thƣờng xuyên để NH thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác nhƣ cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng. Huy động vốn là quá trình ngân hàng vận dụng các chính sách,
công cụ, biện pháp hợp pháp nhằm động viên các nguồn tài chính trong xã hội
để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
a. Huy động tiền gửi
- Huy động tiền gửi qua tài khoản

+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Là loại tiền gửi mà ngƣời gửi tiền đƣợc quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào
trong thời gian làm việc của ngân hàng. Đây là nguồn tiền gửi có chi phí thấp
nhất và tăng thu phí dịch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu
cầu giao dịch. Mặt khác, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
còn tiết kiệm chi phí lƣu thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu
rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên, nguồn vốn này là nguồn vốn biến động
nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi có thể huy động.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội trong khoảng
thời gian xác định. Khoản tiền gửi này không thuận tiện trong thanh toán
nhƣng thƣờng có lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán, đây là một trong những

7
yếu tố thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp
và tổ chức xã hội. Tuy nhiên, nguồn vốn này thƣờng không ổn định và tạo sức
ép cho ngân hàng nếu khách hàng rút vốn trƣớc hạn với khối lƣợng tiền lớn.
+ Tiền gửi tiết kiệm:
Là loại tiền gửi dùng để thu hút vốn của các cá nhân và hộ gia đình
muốn dành riệng một khoản tiền cho các mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài
chính đƣợc dự tính trong tƣơng lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao
hơn nhiều so với tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn vốn khá ổn định, cho phép
ngân hàng chủ động trong việc đầu tƣ vào các kế hoạch sinh lời.
+ Tiền gửi khác
Với mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các NHTM
còn có thêm các khoản tiền gửi khác nhƣ: tiền gửi ký quỹ nhằm mục đích
đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ tài chính của một tổ chức, cá nhân đối với
ngân hàng hoặc các bên liên quan; tiền gửi kinh doanh chứng khoán phục vụ
cho các nhà đầu tƣ chứng khoán mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng
khoán mà công ty chứng khoán đó chỉ định khách hàng thực hiện mở tài

khoản tiền gửi tại ngân hàng thông qua việc sử dụng chƣơng trình thanh toán
trực tuyến…Lãi suất áp dụng cho các loại tiền gửi này là lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn hoặc không kỳ hạn; lãi suất lũy tiến theo số dƣ Trong hoạt động huy
động tiền gửi, số dƣ của các loại tiền gửi này có tỷ lệ rất thấp so với tổng số
dƣ huy động của ngân hàng.
- Huy động tiền gửi qua phát hành giấy tờ nợ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, các NHTM còn có thể
huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ nợ có giá. Giấy tờ nợ có giá là
chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.

8
Ngân hàng chủ động phát hành các loại kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác …nhằm huy động vốn trên thị
trƣờng tài chính. Vốn huy động dƣới hình thức này chỉ đƣợc huy động trong
một khoản thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lƣợng vốn theo dự
kiến thì các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu, trái phiếu…[5]
b. Huy động phi tiền gửi
Ngoài kênh huy động trực tiếp từ nguồn tiền gửi của khách hàng,
NHTM còn tạo nguồn vốn thông qua việc đi vay các tổ chức tín dụng khác
hoặc vay ngân hàng Trung ƣơng để bổ sung vào vốn huy động.
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây chính là nguồn các tổ chức tín dụng vay mƣợn lẫn nhau trên thị
trƣờng liên ngân hàng. Nguồn vốn này thƣờng để đáp ứng nhu cầu dự trữ
hoặc chi trả cấp bách trong một số trƣờng hợp cần thiết.
- Vay ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ƣơng là ngân hàng của các ngân hàng nên các NHTM
có thể đƣợc NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự
trử, NHTM thƣờng vay NHTW. Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ

sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong các trƣờng hợp đặc biệt, khi
đƣợc Thủ tƣờng Chính phủ chấp thuận, NHTW còn cho vay đối với các
NHTM tạm thời mất khả năng chi trả và có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
1.2. HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về huy động tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dƣới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,
tiền gửi qua phát hành giấy tờ nợ có giá và các hình thức khác. Tiền gửi đƣợc
hƣởng lãi hoặc không đƣợc hƣởng lãi và NH phải hoàn trả cho ngƣời gửi tiền.
Huy động tiền gửi là quá trình NH nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân

9
dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền
theo thỏa thuận.
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động cổ điển và
mang tính đặc thù riêng của NHTM. Đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Quy mô của tiền gửi là rất lớn so với
các nguồn vốn khác, thông thƣờng nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn và là mục tiêu tăng trƣởng chính của các ngân hàng.
1.2.2. Phân loại vốn tiền gửi
a. Phân loại theo kỳ hạn
Ngày nay, ngƣời ta thƣờng phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức
này để có thể quản lý tốt lƣợng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để NH xây dựng
chiến lƣợc dự trữ phù hợp. Theo tiêu thức này, tiền gửi bao gồm: tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi đúng nhƣ tên gọi của
nó là thời gian gửi tiền không xác định, ngƣời gửi tiền có quyền rút ra bất kỳ
lúc nào do đó lãi suất thƣờng thấp. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền

này là hƣởng những tiện ích trong thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hình thức này chủ yếu là mở cho các
doanh nghiệp. Vì vậy, đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là
khoản để dành.
Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều
nhất và NH khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn có thể huy
động. Do tính chất không ổn định của nó nên NH chỉ đƣợc sử dụng một tỷ lệ
phần trăm nhất định nào đó của lƣợng tiền gửi không kỳ hạn nhận đƣợc, và
NH muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tƣơng đối của lƣợng tiền

10
này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản
lý dự trữ trong các NH.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Ngƣợc với tiền gửi không kỳ hạn, đây là loại tiền
gửi có sự thoả thuận giữa ngƣời gửi tiền và NH về số lƣợng, kỳ hạn, lãi suất
của khoản tiền gửi. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là ngƣời gửi chỉ
đƣợc rút tiền khi đến thời hạn nhƣ đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên 1 năm.
Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là
nguồn tiền có sự ổn định cao, NH có thể sử dụng để cho vay với thời hạn
tƣơng ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi có kỳ hạn
thƣờng cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính
của việc gửi tiền vào NH là tiền lãi, do đó thông thƣờng thì lãi suất tỷ lệ thuận
với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và ngƣợc lại.
b. Phân loại theo đối tượng
-Tiền gửi của dân cư: Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cƣ,
đƣợc gửi vào ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các
khoản tiết kiệm. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các NH đều khuyến
khích dân cƣ thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng

mạng lƣới huy động , đƣa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn … Đây là một đối tƣợng huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng, và
nguồn huy động từ dân cƣ này thƣờng khá ổn định.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này thƣờng gửi một khối lƣợng lớn tiền
vào NH để hƣởng tiện ích trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó
quan hệ với các đối tƣợng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các
tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các

11
khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên NH luôn tồn tại một số dƣ tiền
gửi nhất định, điều này lí giải vì sao đây là nguồn huy động chiếm tỷ trọng tƣơng
đối cao trong tổng nguồn vốn, có chi phí thấp và đƣợc sử dụng cho vay không chỉ
ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và
độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo tính chất giao dịch
- Tiền gửi giao dịch: Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất
mà NH cung cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng.
Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức các lệnh rút
tiền cho một cá nhân hay cho bên thứ ba, đƣợc chỉ rõ là ngƣời thụ hƣởng. Tiền
gửi giao dịch bao gồm: tiền gửi giao dịch không hƣởng lãi thông thƣờng và tiền
gửi giao dịch hƣởng lãi (chủ yếu là các loại tiền gửi không kỳ hạn).
- Tiền gửi phi giao dịch: Bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đƣợc lập ra để thu hút vốn của những ngƣời muốn
dành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài
chính đƣợc dự tính trong tƣơng lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao
hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch. Trong khi chí phí trả lãi cao, chi phí duy
trì và quản lý đối với tiền gửi tiết kiệm nói chung thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: nhƣ đã trình bày ở phần trên.
d. Phân loại theo loại tiền gửi

- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các NH, nó
phụ thuộc vào thu nhập trong nƣớc và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
lƣợng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì NH còn nhận tiền gửi
dƣới dạng ngoại tệ nhƣ USD, GBP, EUR, những khoản ngoại tệ này cũng
rất quan trọng cho hoạt động NH nhƣ kinh doanh ngoại tệ trong nƣớc, tài trợ
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,

12
1.2.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng huy động tiền gửi của NHTM
a. Mục tiêu huy động tiền gửi của NHTM
Mục tiêu huy động tiền gửi là việc các NH huy động một lƣợng tiền đủ
để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng với quy mô và cơ cấu vốn huy động hợp lý,
trên cơ sở kiểm soát chi phí huy động, kiểm soát rủi ro và đảm bảo chất lƣợng
dịch vụ phù hợp với các mục tiêu hoạt động và chiến lƣợc kinh doanh của NH
trong từng thời kỳ.
Nhƣ vậy, mục tiêu của huy động tiền gửi là:
- Huy động lƣợng vốn đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng vốn. Đây là mục
tiêu then chốt và là mục tiêu có tính cạnh tranh nhất trong toàn bộ hoạt động
của NH.
- Cơ cấu huy động tiền gửi hợp lý, phù hợp với nhu cầu và bối cảnh của
thị trƣờng mục tiêu, năng lực nội tại của NH.
- Kiểm soát tốt chi phí huy động tiền gửi có nghĩa là tối thiểu hóa chi
phí huy động tiền gửi bao gồm cả chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi phù hợp
với mục tiêu hoạt động của NH và bối cảnh thị trƣờng trong từng thời kỳ.
- Kiểm soát chặt chẽ rủi ro trong huy động tiền gửi luôn là hoạt động
trọng tâm của NH, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với
việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động đƣợc.
- Đảm bảo chất lƣợng dịch vụ là một mục tiêu không thể thiếu nhằm
giữ chân khách hàng của các NHTM.

b. Phương hướng huy động tiền gửi của NHTM
Phƣơng hƣớng cơ bản mà NHTM có thể sử dụng để đạt đƣợc mục tiêu
huy động tiền gửi bao gồm:
- Hoạch định các chính sách huy động tiền gửi nhƣ: chính sách sản
phẩm, chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, chính sách phân phối…
nhằm tạo lập và giữ vững sự ổn định của nguồn vốn huy động, đảm bảo huy

13
động đủ lƣợng vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.
- Để thực hiện các chính sách huy động tiền gửi đã hoạch định, NHTM
thông qua các công cụ chính sách marketing nhƣ sau:
+ Chính sách sản phẩm:
Để thu hút đƣợc nhiều tiền gửi, các NHTM không ngừng đa dạng hóa
các sản phẩm huy động vốn của mình. Các NHTM có thể tiến hành phát triển,
đa dạng hóa sản phẩm theo kỳ hạn và lãi suất: với các sản phẩm tiền gửi,
NHTM thƣờng chia ra nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng có thể chọn lựa
các kỳ hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của mình. Tƣơng ứng với các kỳ hạn
tiền gửi là các mức lãi suất khác nhau, tăng dần theo thời gian của kỳ hạn gửi
tiền; theo tiện ích của sản phẩm: những sản phẩm huy động vốn đều giống
nhau về bản chất nên để tạo đƣợc sự khác biệt các NHTM thƣờng tăng thêm
nhiều tiện ích cho khách hàng.
Ngoài yếu tố lãi suất, các sản phẩm huy động còn cần có các yếu tố may
mắn nhƣ bốc xăm hay quay số dự thƣởng để tăng tính hấp dẫn ngƣời gửi tiền.
Các yếu tố bất ngờ, mới lạ hay mang tính địa phƣơng, sự kiện trong sản
phẩm cũng góp phần làm nên sự thành công của sản phẩm huy động tiền gửi.
Thêm vào đó, các tiện ích đi kèm của sản phẩm huy động tiền gửi cũng
cần đƣợc quan tâm nhằm thu hút khách hàng gửi tiền nhƣ gửi một nơi, rút
nhiều nơi, rút tiền, thanh toán qua các thiết bị tự động, vấn tin, giao dịch qua
mạng Internet, cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm
Các sản phẩm ngân hàng khác nhƣ thẻ ghi nợ, thẻ ghi có, tín dụng bán

lẻ, chi lƣơng qua tài khoản cũng góp phần hỗ trợ việc huy động tiền gửi.
Chính sách sản phẩm cần phải làm thƣờng xuyên liên tục. Thực hiện
theo dõi đánh giá từng sản phẩm để qua đó đẩy mạnh các sản phẩm đạt hiệu
quả cao, thay đổi, chỉnh sửa các sản phẩm chƣa phù hợp và loại trừ các sản
phẩm không phù hợp, tìm kiếm các sản phẩm mới cho phù hợp với nhu cầu

14
của thị trƣờng.
+ Chính sách lãi suất:
Huy động tiền gửi, chính sách lãi suất tác động trực tiếp và đóng vai trò
quyết định trong việc thực hiện mục tiêu đề ra của ngân hàng, việc huy động
với lãi suất cao sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng, và ngƣợc lại, nếu lãi suất thấp thì ngân hàng không thể thu hút đủ lƣợng
vốn nhƣ mong đợi.
Lãi suất của từng ngân hàng trong từng giai đoạn, điều có sự khác biệt
phụ thuộc vào cung cầu của ngân hàng đó. Các ngân hàng mà lƣợng khách
hàng tín dụng trong nƣớc chiếm phần lớn thì họ ƣu tiên cho các khoản huy
động bằng đồng bản tệ, ngƣợc lại các ngân hàng có thế mạnh trong việc xuất
nhập khẩu thƣờng ƣu tiên hơn đối với nguồn vốn bằng ngoại tệ
Trong điều kiện nền kinh tế biến động thất thƣờng và điều kiện cạnh
tranh gay gắt, chính sách lãi suất phải hài hòa lợi ích giữa ngƣời gửi tiền và
ngân hàng. Khi xây dựng chính sách lãi suất, ngân hàng cần đảm bảo sự hài
hòa giữa đảm bảo tính cạnh tranh, hiệu quả, tính ổn định và phải mang tính
dự đoán.
Chính sách lãi suất phải đảm bảo tính linh hoạt theo từng sản phẩm, kỳ
hạn và mức gửi đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định của nhà nƣớc.
Thông thƣờng lãi suất đƣợc thiết lập dựa trên cung cầu của thị trƣờng.
Tuy vậy, trong một số trƣờng hợp, lãi suất chịu sự tác động của các yếu tố
khác nhƣ các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc, tính thanh khoản của hệ thống
+ Phát triển mạng lƣới, kênh phân phối:

Để đạt kết quả tốt trong huy động tiền gửi, hệ thống mạng lƣới, kênh
phân phối đóng một vai trò quan trọng. Hệ thống kênh phân phối của NHTM
bao gồm kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại.
. Kênh phân phối truyền thống

15
Bao gồm các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch. Do đặc thù
của ngân hàng cũng nhƣ công tác huy động tiền gửi, hệ thống kênh phân phối
của ngân hàng ngày nay cần đảm bảo vừa hiện đại vừa thân thiện với khách
hàng nhằm tạo cảm giác gần gũi và yên tâm.
Các điểm giao dịch cần tập trung vào các khu vực đông dân cƣ, thuận
tiện giao thông, địa bàn trọng điểm và phải đƣợc phân bố phù hợp theo từng
địa bàn, từng khu vực. Phải xây dựng mẫu phòng, điểm giao dịch chung cho
cả hệ thống để khách hàng dễ dàng nhận diện.
Ngoài chức năng huy động tiền gửi, các điểm giao dịch cũng cần phải
thực hiện đầy đủ các dịch vụ ngân hàng khác nhằm thỏa mãn tối đa các nhu
cầu của khách hàng.
. Kênh phân phối điện tử
Song song với kênh phân phối truyền thống, theo xu hƣớng hiện đại,
các ngân hàng cũng cần xây dựng kênh phân phối điện tử thông qua các điểm
giao dịch, thanh toán tự động nhƣ ATM, POS, Internet banking hay
AutoBank. Đây là kênh huy động có nhiều tiềm năng, do vậy, để đạt đƣợc
mục tiêu huy động tiền gửi, các ngân hàng cần nhanh chóng xây dựng hệ
thống kênh phân phối này.
+ Tăng cƣờng đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Các ngân hàng hiện nay cạnh tranh mạnh mẽ về mọi mặt, về năng lực
tài chính, về công nghệ và đặc biệt là về yếu tố con ngƣời. Nguồn lực chất
xám là nguồn lực không có giới hạn, khai thác hiệu quả nguồn lực này là cả
một nghệ thuật đối với các nhà quản trị ngân hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng, chất lƣợng đội ngũ nhân viên có vị trí

quan trọng trong việc phát triển quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng.
Trình độ am hiểu về quy trình nghiệp vụ và kỹ năng mềm của mỗi nhân viên
sẽ ảnh hƣởng lớn đến việc duy trì, tạo dựng hình ảnh, uy tín của ngân hàng

16
trong lòng khách hàng. Do đó, để góp phần tăng cƣờng huy động tiền gửi điều
quan trọng là nhân viên ngân hàng phải hội đủ những tiêu chí của một nhân
viên ngân hàng chuyên nghiệp đó là hiểu biết và nắm bắt tâm lý khách hàng,
nhanh nhẹn, nắm vững quy trình nghiệp vụ và có phong cách phục vụ khách
hàng tốt.
+ Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ:
Quy trình nghiệp vụ là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng. Các nghiệp vụ cần đƣợc chuẩn
hóa quy trình, luôn đƣợc kiểm soát và cải tiến nhằm đảm bảo kinh doanh hiệu
quả và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp. Đối với bộ phận giao dịch của ngân hàng,
quy trình chuẩn giúp giao dịch viên giảm các thao tác thừa, đẩy nhanh thời
gian phục vụ khách hàng, giao dịch viên có thêm thời gian tƣ vấn các sản
phẩm đến với KH.
+ Đầu tƣ cơ sở vật chất và công nghệ:
Cơ sở vật chất của ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh ngân hàng
trong mắt khách hàng. Ngân hàng nào có trụ sở khang trang bề thế, hiện đại
tiện ích, chiếm giữ các vị trí đắc địa và thuận tiện chắc chắn sẽ tạo ấn tƣợng
mạnh đối với khách hàng, giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân
hàng, nhờ đó mà gia tăng vốn huy động mà không phải tăng lãi suất.
Công nghệ có vai trò quan trọng đến sự phát triển của một ngân hàng.
Công nghệ cho phép ngân hàng đổi mới về quy trình nghiệp vụ, kênh phân
phối, phát triển sản phẩm… nhờ đó mà hoạt động huy động vốn luôn đƣợc cải
tiến, phát triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác,
giúp ngân hàng tăng khả năng thu hút vốn, khách hàng, kiểm soát rủi ro cũng
nhƣ tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.

+ Hoạt động cổ động, truyền thông:
Khác với các sản phẩm khác, đối tƣợng truyền thông các sản phẩm huy

×