Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của thủ đô viêng chăn – cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.17 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin
và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một
cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Học viên
Vilayvone Douangngeun
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, em xin cảm ơn Đảng và Chính phủ hai nước Lào,
Việt Nam đã hỗ trợ cho em sang học tập tại Việt Nam.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ Đức Bình đã dành nhiều thời
gian quý báu hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế, cũng như các
thầy cô trong Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng với các bạn bè trong trường
và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Nhà trường.
Em mong muốn kết quả nghiên cứu luận văn này sẽ đóng góp một phần giá trị
vào việc tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên có thể luận văn còn tồn tại những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các
bạn đọc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Vilayvone Douangngean
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 11
CHƯƠNG 1 5
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ 5
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG 5
1.1.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn – CHDCND Lào 5


1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.1.1.Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 5
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là một hình thức của đầu tư
nước ngoài. Sự ra đời và phát triển của FDI là kết quả tất yếu của quá trình toàn cầu hóa
và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về
đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó cũng có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là khái
niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra. Theo đó, FDI được định nghĩa là: “Một khoản
đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác.
Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”. Có nghĩa là đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là số
vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp đang hoạt
động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi
nhuận thuần túy, nhà đầu tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong quản lý doanh
nghiệp và mở rộng thị trường. Định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt
FDI với đầu tư gián tiếp. Nếu như đầu tư gián tiếp nhằm thu lợi nhuận từ việc mua bán
các tài sản, tài chính ở nước ngoài, nhưng nhà đầu tư không quan tâm đến quá trình
quản lý đầu tư ở doanh nghiệp, thì với FDI, các nhà đầu tư vẫn giành quyền kiểm soát các
quá trình quản lý 5
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cũng đưa ra khái niệm về
FDI như sau: “Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông
qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp
FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI
bao gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ
công ty.” 6
Cũng theo các nhà kinh tế học Trung Quốc thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là
một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh
hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực

thể kinh tế ấy” 6
Ngoài ra, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng đưa ra khái niệm như sau:
“Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc cổ phiếu có biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực
hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra ở đây là do đặc thù của
từng nước khác nhau nên không phải tất cả các quốc gia đều sử dụng mức 10% làm mốc
xác định FDI. Trên thực tế có nhiều nước, tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ
đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp . Và cũng
có những trường hợp chủ đầu tư sở hữu hơn 10% tài sản của doanh nghiệp nhưng vẫn chỉ
là những nhà đầu tư gián tiếp 6
Theo Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đầu tư nước ngoài tại Lào (Số 18/2000/QH VI) năm 2005 thì đưa ra định nghĩa: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Lào vốn bằng tiền hoặc bất
kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước
ngoài tại Lào” 6
Mặc dù hiện nay đang tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI, nhưng có thể thấy
được rằng các khái niệm này vẫn có những nét chung nhất là:Có sự di chuyển tư bản
trong phạm vi quốc tế.Chủ đầu tư (có tư cách pháp nhân hoặc thể nhân) trực tiếp tham
gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư 7
Tóm lại, từ những định nghĩa nên trên cùng một số quan niệm và khái niệm khác nhau,
chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: 7
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản
lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi
ích của mình” 7
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc
thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị…),
tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài
chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu ) 7

Tóm lại, dù được nhìn nhận, tiếp cận trên góc độ nào đi chăng nữa thì FDI vẫn là một
phương thức đầu tư phổ biến trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, FDI là sự
dịch chuyển tư bản quốc tế từ những nước có hiệu quả đầu tư thấp các nước phát triển
tới những nước có hiệu quả đầu tư cao các nước đang phát triển) 7
Ngày nay, việc huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia hay một vùng
lãnh thổ vẫn là phương thức hữu hiệu nhất, một yếu tố quan trọng bậc nhất trong cơ cấu
ngân sách phát triển của một quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức
quan trọng và phổ biến trong mối quan hệ kinh tế quốc tế, nó sẽ bù đắp sự thiếu hụt về
vốn, công nghệ và lao động cũng như kinh nghiệm quản lý giữa các nước đang phát triển
và các nước phát triển. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần cải thiện mối
quan hệ chính trị giữa các quốc gia, các quan hệ về hợp tác thương mại, vấn đề môi
trường, các quan hệ văn hóa – xã hội khác, tạo nên tiếng nói chung giữa các cộng đồng
và khu vực. Đồng thời, FDI cũng là nhân tố tạo nên sự tăng trưởng bền vững và ổn định
cả về kinh tế và xã hội đối với mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới 7
1.1.1.2.Đầu tư phát triển 8
Đầu tư nói chung là sự sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được các kết quả đó 8
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ. Nhưng kết
quả thu được trong tương lai có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường xá), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học
kỹ thuật ) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản
xuất xã hội. 8
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn
lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người đầu tư mà cả đối với toàn bộ kinh tế,
những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng thụ. Chẳng
hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người được đầu tư trực tiếp tăng
thêm, đồng thời tài sản vật chất tiềm lực của xã hội cũng được tăng thêm 8
Lợi ích trực tiếp do hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư được lợi nhuận,

còn cho nền kinh tế được thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho ngân sách,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động … trình độ nghề nghiệp chuyên môn của
người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ mà còn bổ sung nguồn lực kỹ
thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ này càng hiện đại, góp phần nâng
cao trình độ công nghệ kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia 8
Đối với từng cá nhân, đơn vị đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục
phát triển của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đối với nền kinh tế, đầu tư là
yếu tố quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng. 9
1.1.2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 9
Hiện nay, hoạt động đầu tư diễn ra rất mạnh mẽ và tất cả các nước đang phát triển tìm
mọi biện pháp để thu hút nguồn vốn FDI. Các nhà đầu tư có nhiều điều kiện để lựa chọn
các hình thức đầu tư khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông
qua việc xây dựng doanh nghiệp mới ở nước ngoài, mua lại toàn bộ, từng phần doanh
nghiệp đang hoạt động, sáp nhập các doanh nghiệp với nhau 9
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỗi quốc gia được quy định theo luật pháp
của từng nước.Theo Luật Đầu tư nước ngoài của CHDCND Lào có các hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài gồm có: hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business cooperation by
contract), doanh nghiệp liên doanh (Joint ventures company), và doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài (100% foreign - owned enterprises), còn có những hình thức khác như công ty
cổ phần , chi nhành công ty nước ngoài 9
Các hình thức FDI của mỗi quốc gia do luật pháp thùng nước quy định và thường được áp
dụng phổ biến là: 9
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: 9
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau
tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không
thành lập pháp nhân mới 9
Doanh nghiệp liên doanh: 9
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do một hoặc nhiều bên nước ngoài với một
hoặc nhiều bên nước nhận đầu tư cùng nhau được thành lập tại nước sở tại để đầu tư

kinh doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa các bên 9
Bên nước ngoài phải đưa vào một số vốn theo luật pháp của nước sở tại quy định. Theo
Luật Đầu tư của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào về vốn tối thiểu của nước ngoài phải
chiếm ít nhất 30% tổng số vốn pháp định 10
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 10
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn, doanh nghiệp có toàn bộ vốn mà tài sản thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài,
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước sở tại, họ tự quản lý và chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh thuận theo quy định của nước nhận đầu tư 10
Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài là doanh nghiệp của người nước ngoài đầu tư tại Cộng hoà Dân chủ nhân
dân Lào. Sự thành lập doanh nghiệp có thể thành lập pháp nhân mới hoặc thành lập chi
nhánh của doanh nghiệp nước ngoài 10
Vốn đăng ký của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tối thiểu phải bằng 30% tổng số vốn.
Trong toàn bộ thời gian hoạt động kinh doanh, giá trị tài sản của doanh nghiệp không
được nhỏ hơn vốn đăng ký 10
Ngoài các hình thức FDI ở trên còn có các hình thức khác như: 10
Hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT – Build Operation Transfer) 10
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định.
Hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước sở tại. 10
Hình thức xây dựng - chuyển giao (BT – Build Transfer) 10
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao là văn bản ký kết giữa Chính phủ nước sở tại và đầu tư
nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở tại do Chính phủ nước sở tại phải
thanh toán các hạng mục công trình như trong văn bản ký kết 10
Hình thức xây dựng - chuyển giao - kinh doanh(BTO – Build Transfer Operation) 11
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là văn bản ký kết giữa Chính phủ nước sở
tại và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho Chính phủ nước sở tại và sau

đây Chính phủ cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian xác
định. 11
Về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ
trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước
ngoài hiện nay 11
1.1.3.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn 11
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế - xã hội và
chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn FDI tác động đến tốc độ tăng của
GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập người lao động và các chỉ tiêu kinh tế
khác. Về mặt xã hội, vốn FDI có tác động đến văn hoá, đạo đức của nước nhận vốn 11
Như vậy tính chất khác biệt của các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia dẫn đến sự xuất
hiện nhu cầu đi đầu tư và nhu cầu được đầu tư trong đó các bên đều phải tìm thấy ở FDI
những lợi ích của mình dù ở mức độ lợi nhuận có thể khác nhau. Khi cung và cầu đầu tư
gặp nhau, dòng vốn được di chuyển khỏi biên giới quốc gia này và trực tiếp tham gia hoạt
động kinh tế ở quốc gia khác. Do đó FDI trở thành một tất yếu khách quan và có xu hướng
ngày càng phát triển và phong phú đa dạng với các loại hình khác nhau 11
Đối với nước đi đầu tư 11
Thông qua FDI, chủ đầu tư có thể khai thác lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư,
nhờ việc giảm giá nhân công, chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất khác và thuế… chủ đầu
tư có thể giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu tư, đồng thời giảm bớt rủi ro đã đầu tư
so với chỉ tập trung vào sản xuất trong nước 12
Thông qua FDI, chủ đầu tư có thể kéo dài chu kỳ sống của máy móc,thiết bị trong nước,
bằng cách di chuyển những máy móc thiết bị đã lạc hậu, đã khấu hao sang các quốc gia
khác để tiếp tục sử dụng 12
FDI giúp bên đầu tư tạo lập nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, đáp ứng nhu cầu đầu vào
của sản xuất và giá cả phải chăng 12
FDI giúp các nước chủ đầu tư tăng thêm sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị

trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất vào thị trường tiêu thụ ở
nước ngoài, thâm nhập vào các quốc gia tiếp nhận đầu tư, tránh được hàng rào thuế
quan và phi thuế quan 12
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần phải nắm vững chính sách- luật pháp, điều kiện kinh tế - xã hội,
nhạy bén với tình hình chính trị và văn hoá của nước nhận vốn nếu không muốn gặp trắc
trở trong hoạt động đầu tư và để có thể thu được lợi ích tối đa trong kinh doanh 12
Đối với nước nhận đầu tư 12
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn
đầu tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển 12
Tình trạng thiếu hụt vốn đầu tư là phổ biến và ở nhiều lĩnh vực, là một vấn đề nan giải
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nghèo và đang phát triển. Trong khi
đó, vốn là cơ sở để tạo ra việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng
suất lao động…từ đó là tiền đề tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội.
12
Bên cạnh việc bổ sung vốn, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tác động tích cực đến thị
trường tài chính của nước nhận đầu tư, thúc đẩy sự hình thành các thể chế tài chính mới
như ngân hàng, thị trường chứng khoán…để tạo nguồn cho hoạt động đầu tư 12
Các nước đang phát triển do điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, khoa học, kỹ thuật và
công nghệ vẫn chưa phát triển dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
kém. Phần lớn công nghệ mới, hiện đại có được ở các nước này đều bắt nguồn từ nước
ngoài bằng các con đường khác nhau. Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là
một kênh quan trọng để có được công nghệ cao từ bên ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài còn
đưa chuyên gia hoặc đào tạo cán bộ bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ cho hoạt
động của dự án. Điều đó giúp nước nhận vốn vừa nhận được vốn bằng tiền vừa nhận
được cả máy móc, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Điều đó sẽ
giúp cho người lao động bản địa học tập được kỹ năng, tích luỹ được kinh nghiệm, nâng
cao kiến thức thực hành trong quá trình sản xuất, vận hành công nghệ và các hoạt động
quản lý, tiếp cận thị trường 13
Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và
bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và

bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý
đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
13
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần không ít vào việc thúc đẩy quá trình tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là đối với nước đang phát
triển: tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
tránh được nợ nước ngoài so với các loại hình đầu tư từ các nguồn vốn khác như tín dụng
quốc tế, hỗ trợ chính thức (ODA)…, nhiều ngành nghề mới được xuất hiện, tỷ trọng vốn
đầu tư vào tài sản cố định ngày càng tăng 13
FDI tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước có thể tiếp cận được
với thị trường quốc tế thông qua các liên doanh với nước ngoài và thị trường rộng lớn của
họ. 13
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo của đội ngũ lao
động, góp phần tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao
động, qua đó nâng cao đời sống nhân dân. Vì một trong những mục đích của FDI là khai
thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường
hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung
cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có
lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc
và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 14
Tuy nhiên, ngoài những vai trò tích cực mà FDI mang lại, nước tiếp nhận đầu tư cũng gặp
phải không ít khó khăn, đó là: 14
Chi phí của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài thường cao hơn so với các nguồn vốn đầu
tư khác từ nước ngoài 14
Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, sẽ có thể dẫn tới đầu tư tràn lan, khai thác
không có hiệu quả nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường 14
Với mong muốn thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn, nước tiếp nhận

đầu tư thường áp dụng nhũng ưu đãi với các nhà đầu tư như giảm hoặc miễn một số loại
thuế, phí trong nước. Điều này dẫn tới lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư đôi khi bị thất
thoát, lợi ích của nhà đầu tư đôi khi vượt quá lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư 14
Nhà đầu tư, với xu hướng đưa công nghệ lạc hậu vào các nước tiếp nhận đầu tư với đơn
giá cao là một trong những nguyên nhân chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn mục tiêu, làm mất đi khả năng cạnh tranh, giảm hiệu quả sản xuất,
kìm hãm phát triển nền kinh tế và nguy cơ biến nước tiếp nhận đầu tư trở thành bãi thải
công nghệ của quốc gia khác 14
Nước tiếp nhận đầu tư còn thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm quản lý dẫn đến thua
thiệt trong dự án liên doanh, hợp tác. Điều đó có thể gây sức ép về kinh tế thậm chí về
chính trị cho nước tiếp nhận đầu tư 15
1.2.Những vấn đề cơ bản về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 15
1.2.1.Khái niêm và vai trò của xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 15
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN –
CHDCND LÀO 34
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân 46
theo dự án ở Thủ đô Viêng Chăn (2008 - 2013) 46
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô
Viêng Chăn giai đoạn 2008 – 2013 46
(Đơn vị: USD) 47
Bảng 2.4: So sánh quy mô vốn bình quân một dự án của Thủ đô 48
Viêng Chăn với cả nước (2008 - 2013) 48
Bảng 2.6: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực ở Thủ đô 53
Viêng Chăn giai đoạn 2008 - 2013 53
Bảng 2.7: Các quốc gia có vốn FDI lớn vào Thủ đô Viêng Chăn 55
giai đoạn 2008 - 2013 55
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀO 65
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN – CHDCND LÀO 65

Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư trong công nghiệp đến năm 2020 66
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng 1: Danh mục các chữ viết tắt Tiếng Việt
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CP Chi phí
2 CHDCND Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
3 CPBH Chi phí bán hàng
4 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
5 HQSXKD Hiệu quả sản xuất kinh doanh
6 KCN Khu công nghiệp
7 KCX Khu chế xuất
8 KKT Khu kinh tế
9 KTĐT Kinh tế đầu tư
10 KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
11 LĐ Lao động
12 LN Lợi nhuận
13 NSNN Ngân sách nhà nước
14 QLDN Quản lý Doanh nghiệp
15 TS Tải sản
16 TSBQ Tải sản bình quân
17 TSCĐ Tải sản có định
18 TSLĐ Tải sản lưu động
19 UBND Ủy ban nhân dân
20 VCSH Vốn chủ sở hữu
21 VCSHBQ Vốn chủ sở hữu bình quân
22 XTĐT Xúc tiến đầu tư
Bảng 2: Danh mục các chữ viết tắt bằng tiếng anh
STT Chữ viết tắt tên đầy đủ Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
1 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2 GDP Gross Domestic Producct Tổng sản phẩm quốc nội

3 IMF International Monrtary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
4 K Lao Kip ( Kịp) đồng tiền của Lào
5 ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
6 ROA Return On Asets Suất sinh lợi của tài sản
7 ROE Return On Equity Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
8 TNCs Transnational Companies Công ty xuyên quốc gia
9 USD United State Dolla Đô la Mỹ
10 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 11
CHƯƠNG 1 5
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ 5
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG 5
1.1.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn – CHDCND Lào 5
1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.1.1.Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 5
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là một hình thức của đầu tư
nước ngoài. Sự ra đời và phát triển của FDI là kết quả tất yếu của quá trình toàn cầu hóa
và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về
đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó cũng có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là khái
niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra. Theo đó, FDI được định nghĩa là: “Một khoản
đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục
đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”. Có nghĩa là đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là số
vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp đang hoạt

động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi
nhuận thuần túy, nhà đầu tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong quản lý doanh
nghiệp và mở rộng thị trường. Định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt
FDI với đầu tư gián tiếp. Nếu như đầu tư gián tiếp nhằm thu lợi nhuận từ việc mua bán
các tài sản, tài chính ở nước ngoài, nhưng nhà đầu tư không quan tâm đến quá trình quản
lý đầu tư ở doanh nghiệp, thì với FDI, các nhà đầu tư vẫn giành quyền kiểm soát các quá
trình quản lý.5
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cũng đưa ra khái niệm về
FDI như sau: “Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông
qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp
FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI
bao gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ
công ty.” 6
Cũng theo các nhà kinh tế học Trung Quốc thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là
một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh
hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực
thể kinh tế ấy” 6
Ngoài ra, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng đưa ra khái niệm như sau:
“Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc cổ phiếu có biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực
hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra ở đây là do đặc thù của
từng nước khác nhau nên không phải tất cả các quốc gia đều sử dụng mức 10% làm mốc
xác định FDI. Trên thực tế có nhiều nước, tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ
đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp . Và cũng
có những trường hợp chủ đầu tư sở hữu hơn 10% tài sản của doanh nghiệp nhưng vẫn chỉ
là những nhà đầu tư gián tiếp 6
Theo Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đầu tư nước ngoài tại Lào (Số 18/2000/QH VI) năm 2005 thì đưa ra định nghĩa: “Đầu tư

trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Lào vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài
tại Lào”. 6
Mặc dù hiện nay đang tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI, nhưng có thể thấy
được rằng các khái niệm này vẫn có những nét chung nhất là:Có sự di chuyển tư bản
trong phạm vi quốc tế.Chủ đầu tư (có tư cách pháp nhân hoặc thể nhân) trực tiếp tham
gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư 7
Tóm lại, từ những định nghĩa nên trên cùng một số quan niệm và khái niệm khác nhau,
chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: 7
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản
lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi
ích của mình” 7
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc
thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị…), tài
sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính
(cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu ) 7
Tóm lại, dù được nhìn nhận, tiếp cận trên góc độ nào đi chăng nữa thì FDI vẫn là một
phương thức đầu tư phổ biến trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, FDI là sự dịch
chuyển tư bản quốc tế từ những nước có hiệu quả đầu tư thấp các nước phát triển tới
những nước có hiệu quả đầu tư cao các nước đang phát triển) 7
Ngày nay, việc huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia hay một vùng
lãnh thổ vẫn là phương thức hữu hiệu nhất, một yếu tố quan trọng bậc nhất trong cơ cấu
ngân sách phát triển của một quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức quan
trọng và phổ biến trong mối quan hệ kinh tế quốc tế, nó sẽ bù đắp sự thiếu hụt về vốn,
công nghệ và lao động cũng như kinh nghiệm quản lý giữa các nước đang phát triển và
các nước phát triển. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần cải thiện mối
quan hệ chính trị giữa các quốc gia, các quan hệ về hợp tác thương mại, vấn đề môi
trường, các quan hệ văn hóa – xã hội khác, tạo nên tiếng nói chung giữa các cộng đồng và
khu vực. Đồng thời, FDI cũng là nhân tố tạo nên sự tăng trưởng bền vững và ổn định cả về

kinh tế và xã hội đối với mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới 7
1.1.1.2.Đầu tư phát triển 8
Đầu tư nói chung là sự sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được các kết quả đó 8
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ. Nhưng kết
quả thu được trong tương lai có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường xá), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học
kỹ thuật ) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản
xuất xã hội. 8
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn
lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người đầu tư mà cả đối với toàn bộ kinh tế,
những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng thụ. Chẳng
hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người được đầu tư trực tiếp tăng
thêm, đồng thời tài sản vật chất tiềm lực của xã hội cũng được tăng thêm 8
Lợi ích trực tiếp do hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư được lợi nhuận,
còn cho nền kinh tế được thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho ngân sách, giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động … trình độ nghề nghiệp chuyên môn của
người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ mà còn bổ sung nguồn lực kỹ
thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ này càng hiện đại, góp phần nâng
cao trình độ công nghệ kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia 8
Đối với từng cá nhân, đơn vị đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục
phát triển của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đối với nền kinh tế, đầu tư là
yếu tố quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng. 9
1.1.2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 9
Hiện nay, hoạt động đầu tư diễn ra rất mạnh mẽ và tất cả các nước đang phát triển tìm
mọi biện pháp để thu hút nguồn vốn FDI. Các nhà đầu tư có nhiều điều kiện để lựa chọn
các hình thức đầu tư khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông
qua việc xây dựng doanh nghiệp mới ở nước ngoài, mua lại toàn bộ, từng phần doanh

nghiệp đang hoạt động, sáp nhập các doanh nghiệp với nhau 9
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỗi quốc gia được quy định theo luật pháp
của từng nước.Theo Luật Đầu tư nước ngoài của CHDCND Lào có các hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài gồm có: hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business cooperation by
contract), doanh nghiệp liên doanh (Joint ventures company), và doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài (100% foreign - owned enterprises), còn có những hình thức khác như công ty
cổ phần , chi nhành công ty nước ngoài 9
Các hình thức FDI của mỗi quốc gia do luật pháp thùng nước quy định và thường được áp
dụng phổ biến là: 9
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: 9
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau
tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không
thành lập pháp nhân mới 9
Doanh nghiệp liên doanh: 9
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do một hoặc nhiều bên nước ngoài với một
hoặc nhiều bên nước nhận đầu tư cùng nhau được thành lập tại nước sở tại để đầu tư
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa các bên 9
Bên nước ngoài phải đưa vào một số vốn theo luật pháp của nước sở tại quy định. Theo
Luật Đầu tư của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào về vốn tối thiểu của nước ngoài phải
chiếm ít nhất 30% tổng số vốn pháp định 10
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 10
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn, doanh nghiệp có toàn bộ vốn mà tài sản thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài,
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước sở tại, họ tự quản lý và chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh thuận theo quy định của nước nhận đầu tư 10
Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài là doanh nghiệp của người nước ngoài đầu tư tại Cộng hoà Dân chủ nhân
dân Lào. Sự thành lập doanh nghiệp có thể thành lập pháp nhân mới hoặc thành lập chi
nhánh của doanh nghiệp nước ngoài 10

Vốn đăng ký của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tối thiểu phải bằng 30% tổng số vốn.
Trong toàn bộ thời gian hoạt động kinh doanh, giá trị tài sản của doanh nghiệp không
được nhỏ hơn vốn đăng ký 10
Ngoài các hình thức FDI ở trên còn có các hình thức khác như: 10
Hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT – Build Operation Transfer) 10
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định.
Hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước sở tại. 10
Hình thức xây dựng - chuyển giao (BT – Build Transfer) 10
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao là văn bản ký kết giữa Chính phủ nước sở tại và đầu tư
nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở tại do Chính phủ nước sở tại phải
thanh toán các hạng mục công trình như trong văn bản ký kết 10
Hình thức xây dựng - chuyển giao - kinh doanh(BTO – Build Transfer Operation) 11
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là văn bản ký kết giữa Chính phủ nước sở
tại và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho Chính phủ nước sở tại và sau đây
Chính phủ cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian xác định.11
Về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ
trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài
hiện nay. 11
1.1.3.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn 11
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế - xã hội và
chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn FDI tác động đến tốc độ tăng của
GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập người lao động và các chỉ tiêu kinh tế
khác. Về mặt xã hội, vốn FDI có tác động đến văn hoá, đạo đức của nước nhận vốn 11
Như vậy tính chất khác biệt của các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia dẫn đến sự xuất
hiện nhu cầu đi đầu tư và nhu cầu được đầu tư trong đó các bên đều phải tìm thấy ở FDI

những lợi ích của mình dù ở mức độ lợi nhuận có thể khác nhau. Khi cung và cầu đầu tư
gặp nhau, dòng vốn được di chuyển khỏi biên giới quốc gia này và trực tiếp tham gia hoạt
động kinh tế ở quốc gia khác. Do đó FDI trở thành một tất yếu khách quan và có xu hướng
ngày càng phát triển và phong phú đa dạng với các loại hình khác nhau 11
Đối với nước đi đầu tư 11
Thông qua FDI, chủ đầu tư có thể khai thác lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư, nhờ
việc giảm giá nhân công, chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất khác và thuế… chủ đầu tư có
thể giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu tư, đồng thời giảm bớt rủi ro đã đầu tư so
với chỉ tập trung vào sản xuất trong nước 12
Thông qua FDI, chủ đầu tư có thể kéo dài chu kỳ sống của máy móc,thiết bị trong nước,
bằng cách di chuyển những máy móc thiết bị đã lạc hậu, đã khấu hao sang các quốc gia
khác để tiếp tục sử dụng 12
FDI giúp bên đầu tư tạo lập nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, đáp ứng nhu cầu đầu vào
của sản xuất và giá cả phải chăng 12
FDI giúp các nước chủ đầu tư tăng thêm sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị
trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất vào thị trường tiêu thụ ở
nước ngoài, thâm nhập vào các quốc gia tiếp nhận đầu tư, tránh được hàng rào thuế
quan và phi thuế quan 12
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần phải nắm vững chính sách- luật pháp, điều kiện kinh tế - xã hội,
nhạy bén với tình hình chính trị và văn hoá của nước nhận vốn nếu không muốn gặp trắc
trở trong hoạt động đầu tư và để có thể thu được lợi ích tối đa trong kinh doanh 12
Đối với nước nhận đầu tư 12
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn
đầu tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển 12
Tình trạng thiếu hụt vốn đầu tư là phổ biến và ở nhiều lĩnh vực, là một vấn đề nan giải
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nghèo và đang phát triển. Trong khi
đó, vốn là cơ sở để tạo ra việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng
suất lao động…từ đó là tiền đề tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội.
12

Bên cạnh việc bổ sung vốn, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tác động tích cực đến thị
trường tài chính của nước nhận đầu tư, thúc đẩy sự hình thành các thể chế tài chính mới
như ngân hàng, thị trường chứng khoán…để tạo nguồn cho hoạt động đầu tư 12
Các nước đang phát triển do điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, khoa học, kỹ thuật và
công nghệ vẫn chưa phát triển dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
kém. Phần lớn công nghệ mới, hiện đại có được ở các nước này đều bắt nguồn từ nước
ngoài bằng các con đường khác nhau. Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là
một kênh quan trọng để có được công nghệ cao từ bên ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài còn
đưa chuyên gia hoặc đào tạo cán bộ bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ cho hoạt
động của dự án. Điều đó giúp nước nhận vốn vừa nhận được vốn bằng tiền vừa nhận
được cả máy móc, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Điều đó sẽ
giúp cho người lao động bản địa học tập được kỹ năng, tích luỹ được kinh nghiệm, nâng
cao kiến thức thực hành trong quá trình sản xuất, vận hành công nghệ và các hoạt động
quản lý, tiếp cận thị trường 13
Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí
quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và
bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý
đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
13
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần không ít vào việc thúc đẩy quá trình tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là đối với nước đang phát
triển: tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
tránh được nợ nước ngoài so với các loại hình đầu tư từ các nguồn vốn khác như tín dụng
quốc tế, hỗ trợ chính thức (ODA)…, nhiều ngành nghề mới được xuất hiện, tỷ trọng vốn
đầu tư vào tài sản cố định ngày càng tăng 13
FDI tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước có thể tiếp cận được
với thị trường quốc tế thông qua các liên doanh với nước ngoài và thị trường rộng lớn của
họ. 13
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo của đội ngũ lao động,
góp phần tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động,

qua đó nâng cao đời sống nhân dân. Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các
điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ
thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương
được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá
trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới
mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều
này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động
thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được
bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 14
Tuy nhiên, ngoài những vai trò tích cực mà FDI mang lại, nước tiếp nhận đầu tư cũng gặp
phải không ít khó khăn, đó là: 14
Chi phí của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài thường cao hơn so với các nguồn vốn đầu
tư khác từ nước ngoài 14
Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, sẽ có thể dẫn tới đầu tư tràn lan, khai thác
không có hiệu quả nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường 14
Với mong muốn thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn, nước tiếp nhận
đầu tư thường áp dụng nhũng ưu đãi với các nhà đầu tư như giảm hoặc miễn một số loại
thuế, phí trong nước. Điều này dẫn tới lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư đôi khi bị thất
thoát, lợi ích của nhà đầu tư đôi khi vượt quá lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư 14
Nhà đầu tư, với xu hướng đưa công nghệ lạc hậu vào các nước tiếp nhận đầu tư với đơn
giá cao là một trong những nguyên nhân chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm không
đạt tiêu chuẩn mục tiêu, làm mất đi khả năng cạnh tranh, giảm hiệu quả sản xuất, kìm
hãm phát triển nền kinh tế và nguy cơ biến nước tiếp nhận đầu tư trở thành bãi thải công
nghệ của quốc gia khác 14
Nước tiếp nhận đầu tư còn thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm quản lý dẫn đến thua
thiệt trong dự án liên doanh, hợp tác. Điều đó có thể gây sức ép về kinh tế thậm chí về
chính trị cho nước tiếp nhận đầu tư 15
1.2.Những vấn đề cơ bản về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 15
1.2.1.Khái niêm và vai trò của xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 15
CHƯƠNG 2 34

THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN –
CHDCND LÀO 34
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân 46
theo dự án ở Thủ đô Viêng Chăn (2008 - 2013) 46
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô
Viêng Chăn giai đoạn 2008 – 2013 46
(Đơn vị: USD) 47
Bảng 2.4: So sánh quy mô vốn bình quân một dự án của Thủ đô 48
Viêng Chăn với cả nước (2008 - 2013) 48
Bảng 2.6: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực ở Thủ đô 53
Viêng Chăn giai đoạn 2008 - 2013 53
Bảng 2.7: Các quốc gia có vốn FDI lớn vào Thủ đô Viêng Chăn 55
giai đoạn 2008 - 2013 55
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀO 65
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN – CHDCND LÀO 65
Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư trong công nghiệp đến năm 2020 66
SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 11
CHƯƠNG 1 5
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ 5
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG 5
1.1.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn – CHDCND Lào 5
1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.1.1.Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 5
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là một hình thức của đầu tư
nước ngoài. Sự ra đời và phát triển của FDI là kết quả tất yếu của quá trình toàn cầu hóa
và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về
đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó cũng có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là khái

niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra. Theo đó, FDI được định nghĩa là: “Một khoản
đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục
đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”. Có nghĩa là đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là số
vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp đang hoạt
động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi
nhuận thuần túy, nhà đầu tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong quản lý doanh
nghiệp và mở rộng thị trường. Định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt
FDI với đầu tư gián tiếp. Nếu như đầu tư gián tiếp nhằm thu lợi nhuận từ việc mua bán
các tài sản, tài chính ở nước ngoài, nhưng nhà đầu tư không quan tâm đến quá trình quản
lý đầu tư ở doanh nghiệp, thì với FDI, các nhà đầu tư vẫn giành quyền kiểm soát các quá
trình quản lý.5
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cũng đưa ra khái niệm về
FDI như sau: “Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông
qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp
FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI
bao gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ
công ty.” 6
Cũng theo các nhà kinh tế học Trung Quốc thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là
một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh
hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực
thể kinh tế ấy” 6
Ngoài ra, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng đưa ra khái niệm như sau:
“Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc cổ phiếu có biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực
hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra ở đây là do đặc thù của
từng nước khác nhau nên không phải tất cả các quốc gia đều sử dụng mức 10% làm mốc

xác định FDI. Trên thực tế có nhiều nước, tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ
đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp . Và cũng
có những trường hợp chủ đầu tư sở hữu hơn 10% tài sản của doanh nghiệp nhưng vẫn chỉ
là những nhà đầu tư gián tiếp 6
Theo Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đầu tư nước ngoài tại Lào (Số 18/2000/QH VI) năm 2005 thì đưa ra định nghĩa: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Lào vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài
tại Lào”. 6
Mặc dù hiện nay đang tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI, nhưng có thể thấy
được rằng các khái niệm này vẫn có những nét chung nhất là:Có sự di chuyển tư bản
trong phạm vi quốc tế.Chủ đầu tư (có tư cách pháp nhân hoặc thể nhân) trực tiếp tham
gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư 7
Tóm lại, từ những định nghĩa nên trên cùng một số quan niệm và khái niệm khác nhau,
chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: 7
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản
lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi
ích của mình” 7
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc
thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị…), tài
sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính
(cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu ) 7
Tóm lại, dù được nhìn nhận, tiếp cận trên góc độ nào đi chăng nữa thì FDI vẫn là một
phương thức đầu tư phổ biến trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, FDI là sự dịch
chuyển tư bản quốc tế từ những nước có hiệu quả đầu tư thấp các nước phát triển tới
những nước có hiệu quả đầu tư cao các nước đang phát triển) 7
Ngày nay, việc huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia hay một vùng
lãnh thổ vẫn là phương thức hữu hiệu nhất, một yếu tố quan trọng bậc nhất trong cơ cấu
ngân sách phát triển của một quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức quan

trọng và phổ biến trong mối quan hệ kinh tế quốc tế, nó sẽ bù đắp sự thiếu hụt về vốn,
công nghệ và lao động cũng như kinh nghiệm quản lý giữa các nước đang phát triển và
các nước phát triển. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần cải thiện mối
quan hệ chính trị giữa các quốc gia, các quan hệ về hợp tác thương mại, vấn đề môi
trường, các quan hệ văn hóa – xã hội khác, tạo nên tiếng nói chung giữa các cộng đồng và
khu vực. Đồng thời, FDI cũng là nhân tố tạo nên sự tăng trưởng bền vững và ổn định cả về
kinh tế và xã hội đối với mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới 7
1.1.1.2.Đầu tư phát triển 8
Đầu tư nói chung là sự sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được các kết quả đó 8
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ. Nhưng kết
quả thu được trong tương lai có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường xá), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học
kỹ thuật ) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản
xuất xã hội. 8
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn
lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người đầu tư mà cả đối với toàn bộ kinh tế,
những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng thụ. Chẳng
hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người được đầu tư trực tiếp tăng
thêm, đồng thời tài sản vật chất tiềm lực của xã hội cũng được tăng thêm 8
Lợi ích trực tiếp do hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư được lợi nhuận,
còn cho nền kinh tế được thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho ngân sách, giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động … trình độ nghề nghiệp chuyên môn của
người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ mà còn bổ sung nguồn lực kỹ
thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ này càng hiện đại, góp phần nâng
cao trình độ công nghệ kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia 8
Đối với từng cá nhân, đơn vị đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục
phát triển của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đối với nền kinh tế, đầu tư là

yếu tố quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng. 9
1.1.2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 9
Hiện nay, hoạt động đầu tư diễn ra rất mạnh mẽ và tất cả các nước đang phát triển tìm
mọi biện pháp để thu hút nguồn vốn FDI. Các nhà đầu tư có nhiều điều kiện để lựa chọn
các hình thức đầu tư khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông
qua việc xây dựng doanh nghiệp mới ở nước ngoài, mua lại toàn bộ, từng phần doanh
nghiệp đang hoạt động, sáp nhập các doanh nghiệp với nhau 9
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỗi quốc gia được quy định theo luật pháp
của từng nước.Theo Luật Đầu tư nước ngoài của CHDCND Lào có các hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài gồm có: hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business cooperation by
contract), doanh nghiệp liên doanh (Joint ventures company), và doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài (100% foreign - owned enterprises), còn có những hình thức khác như công ty
cổ phần , chi nhành công ty nước ngoài 9
Các hình thức FDI của mỗi quốc gia do luật pháp thùng nước quy định và thường được áp
dụng phổ biến là: 9
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: 9
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau
tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không
thành lập pháp nhân mới 9
Doanh nghiệp liên doanh: 9
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do một hoặc nhiều bên nước ngoài với một
hoặc nhiều bên nước nhận đầu tư cùng nhau được thành lập tại nước sở tại để đầu tư
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa các bên 9
Bên nước ngoài phải đưa vào một số vốn theo luật pháp của nước sở tại quy định. Theo
Luật Đầu tư của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào về vốn tối thiểu của nước ngoài phải
chiếm ít nhất 30% tổng số vốn pháp định 10
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 10
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn, doanh nghiệp có toàn bộ vốn mà tài sản thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài,

do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước sở tại, họ tự quản lý và chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh thuận theo quy định của nước nhận đầu tư 10
Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài là doanh nghiệp của người nước ngoài đầu tư tại Cộng hoà Dân chủ nhân
dân Lào. Sự thành lập doanh nghiệp có thể thành lập pháp nhân mới hoặc thành lập chi
nhánh của doanh nghiệp nước ngoài 10
Vốn đăng ký của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tối thiểu phải bằng 30% tổng số vốn.
Trong toàn bộ thời gian hoạt động kinh doanh, giá trị tài sản của doanh nghiệp không
được nhỏ hơn vốn đăng ký 10
Ngoài các hình thức FDI ở trên còn có các hình thức khác như: 10
Hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT – Build Operation Transfer) 10
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định.
Hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước sở tại. 10
Hình thức xây dựng - chuyển giao (BT – Build Transfer) 10
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao là văn bản ký kết giữa Chính phủ nước sở tại và đầu tư
nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở tại do Chính phủ nước sở tại phải
thanh toán các hạng mục công trình như trong văn bản ký kết 10
Hình thức xây dựng - chuyển giao - kinh doanh(BTO – Build Transfer Operation) 11
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là văn bản ký kết giữa Chính phủ nước sở
tại và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho Chính phủ nước sở tại và sau đây
Chính phủ cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian xác định.11
Về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ
trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài
hiện nay. 11
1.1.3.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn 11
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội

của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế - xã hội và
chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn FDI tác động đến tốc độ tăng của
GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập người lao động và các chỉ tiêu kinh tế
khác. Về mặt xã hội, vốn FDI có tác động đến văn hoá, đạo đức của nước nhận vốn 11
Như vậy tính chất khác biệt của các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia dẫn đến sự xuất
hiện nhu cầu đi đầu tư và nhu cầu được đầu tư trong đó các bên đều phải tìm thấy ở FDI
những lợi ích của mình dù ở mức độ lợi nhuận có thể khác nhau. Khi cung và cầu đầu tư
gặp nhau, dòng vốn được di chuyển khỏi biên giới quốc gia này và trực tiếp tham gia hoạt
động kinh tế ở quốc gia khác. Do đó FDI trở thành một tất yếu khách quan và có xu hướng
ngày càng phát triển và phong phú đa dạng với các loại hình khác nhau 11
Đối với nước đi đầu tư 11
Thông qua FDI, chủ đầu tư có thể khai thác lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư, nhờ
việc giảm giá nhân công, chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất khác và thuế… chủ đầu tư có
thể giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu tư, đồng thời giảm bớt rủi ro đã đầu tư so
với chỉ tập trung vào sản xuất trong nước 12

×