Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Đề Tài TÌM HIỂU KIẾN TRÚC VI XỬ LÝ INTEL PENTIUM 4 VI KIẾN TRÚC NETBURST Giáo Viên Hướng Dẫn NGUYỄN VIỆT HÙNG môn kỹ thuật vi xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 43 trang )

ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ

KỸ THUẬT VI XỬ LÝ

Đề Tài :
TÌM HIỂU KIẾN TRÚC VI XỬ LÝ INTEL PENTIUM 4
VI KIẾN TRÚC NETBURST

Giáo Viên Hướng Dẫn : NGUYỄN VIỆT HÙNG



NHÓM 2:
Trần Thị Hoàng Nhung
Trương Thành Huy
Đặng Hoàng Nhật Anh
Nguyễn Thanh Hòa
Phan Minh Triết
Hồ Thanh Hiếu

1

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU :.……………………………………… ……………………… 3
1. Giới thiệu chung …… ………….…………………………………………… 3
1.1 Vi xử lý là gì ?
……………………………………………………… 3
1.2 Các thành phần cơ bản
……………………………………………….4
2. Các công nghệ mới của Intel ……………………………………………………5
2.1 Hyper-Pipelined Technology - Công nghệ Siêu ống


………… 5
2.2 Execution Trace Cache ………………………………………… 5
2.3 Rapid Execution Engine - Cơ chế thực thi (lệnh) nhanh chóng 5
2.4 Advanced Transfer Cache (ATC) …………………………… 5
2.5 Out-Of-Order Execution
……………………………………….…6
2.6 Branch Prediction (phỏng đoán nhánh)
…………………….…… 6
2.7 Rapid Execution Engine …………………………………….…….6
2.8 Quad Data Rate
………………………………………… ……… 7
2.9 Enhanced Floating Point & Multimedia Unit
………………… …7
2.10 Streaming SIMD Extension 2 (SSE2) Instructions
……….…….…7
2.11 Hyper Threading (siêu phân luồng) …………………………….…8
3. Giới thiệu về vi xử lý Intel Pentium 4
……………………………………….….8
II. KIẾN TRÚC NETBURST ……………………………………………………11
1. Sơ đồ khối vi kiến trúc
NETBURST ………………………………………11
III . KIẾN TRÚC CỦA VI XỬ LÝ INTEL PENTIUM 4 …………… ………… 13
1. Sơ đồ khối vi xử lý Intel Pentium 4 ……………………………… …………13
2. Hyper Pipeline ……………………………………………………… ………14
3. Front End …………………………………………………………… ………16
3.1. Trace cache.……………………………………………… …….16
2

3.2. Microcode ROM
………………………… …………………….17

3.3. ITLB and Front-End BTB
……………………………………… 18
3.4. IA-32 Intruction Decoder
…………………… …………………18
4. Out-of-oder Excution Logic ………………………………… ………………19
4.1. Allocator và Register Renamer
………………… …………… 19
4.2. Scheduler Funtions ……………………………… …………… 20
5. Integer and Floating-Point Execution Units
…………………… …………….21
5.1. Execution Unit ……………………………………… …………21
5.2. L1 Cache
……………………………………………… ……….23
6. Memory Subsystem
………………………………………………… ………23
6.1. Advanced Transfer Cache
……………………………………… 23
6.2. Bus hệ thống ………………………………………………… …24
IV . TẬP LỆNH
………………………………………………………………………24
1. General-purpose instructions ………………………………………………….25
2. Nhóm lệnh hệ thống
……………………………………………………………27
3. X87 FPU (Floating Point Unit) instructions ………………………… …… 27
4. X87 FPU and SIMD state management instructions…………………… ……28
5. CÔNG NGHỆ MMX …………………………………………………… … 29
6. SSE Instructions
……………………………………………………………… 30
7. Streaming SIMD Extension 2 (SSE2)
Instructions…………………………… 31

8. SE3 Instructions
33
3

9. 64-bit mode instructions …………………………………………………… 35

V. KẾT
LUẬN………… 36















I. GIỚI THIỆU:
1. Giới thiệu chung
1.1, Vi xử lý là gì?
Vi xử lý là một chip bán dẫn kết hợp các chức năng của đơn vị xử lý trung tâm
(CPU) trên một hoặc một vài mạch tích hợp. Nó là một thiết bị đa chức năng, lập trình
được, nhận các tín hiệu số đầu vào, xử lý nó theo các lệnh lưu trong bộ nhớ, cung cấp
kết quả đầu ra.

Vi xử lý là trái tim của bất kỳ một máy tính thông thường nào. Bất kể là máy
bàn, laptop hay server, vi xử lý bạn đang sử dụng là loại gì thì chúng cũng gần giống
nhau và làm việc theo cách gần như nhau
4

Một vi xử lý thi hành một loạt các lệnh máy báo cho đơn vị xử lý biết phải làm
gì. Dựa trên các lệnh, một vi xử lý làm được 3 việc cơ bản sau:
- Sử dụng ALU, một vi xử lý có thể làm các phép toán như cộng, trừ, nhân, chia. Các
vi xử lý hiện đại có thể bao gồm xử lý dấu phảy động với các phép toán yêu cầu độ
chính xác cao
- Một vi xử lý có thể chuyển dữ liệu từ một vị trí trong bộ nhớ tới một vị trí khác
- Một vi xử lý có thể tạo các quyết định và nhảy tới một tập lệnh mới

1.2, Các thành phần cơ bản:
Các thành phần cơ bản của vi xử lý nói chung :
- Một bus địa chỉ gửi địa chỉ tới bộ nhớ
- Một bus dữ liệu gửi hoặc nhận dữ liệu từ bộ nhớ
- Một đường RD(đọc) và WR(ghi) để vi xử lý thông báo cho cho bộ nhớ biết nó đang
gần đặt hay lấy giá trị của vùng được đánh dấu địa chỉ
- Một đường clock cho các xung clock của bộ xử lý
- Một đường reset bộ đếm chương trình về 0 khi bắt đầu thực hiện một lệnh
- Thanh ghi A,B,C là các chốt đơn giản được tạo từ các mạch lật
- Chốt địa chỉ(address latch) cũng giống các thanh ghi A,B,C

5


Hình 1.2.1-a : Các thành phần cơ bản của vi xử lý
- Bộ đếm chương trình là các mạch lật với khả năng tăng thêm 1 và trở về 0 khi được
yêu cầu .

- ALU có thể coi đơn giản như là một bộ cộng 8 bit, hoặc có thể cộng, trừ, nhân, chia
- Thanh ghi thử là một chốt đặc biệt để giữ các giá trị từ phép so sánh trong ALU. Một
ALU có thể so sánh hai số và quyết định xem chúng bằng nhau, nhỏ hơn hay lớn hơn
số còn lại. Thanh ghi này còn để lưu bit từ trạng thái của bộ cộng trước đó.
- 3-state trong sơ đồ tren là bộ đệm tri-state(3 trạng thái) cho phép nhiều đầu ra kết nối
với một dây dẫn nhưng chỉ có một trong số chúng được đi vào dòng 0 hoặc 1.
- Thanh ghi lệnh và bộ giải mã lệnh chịu trách nhiệm trong việc điều khiển tất cả các
thành phần khác .

6

2. Các công nghệ mới của Intel
Khả năng cung cấp một số công nghệ mới và các tính năng được tăng cường
trên đây dựa vào các tiến bộ mới nhất của Intel trong lĩnh vực thiết kế mạch,
quản lý việc tiêu thụ năng lượng và tính toán không thể thực hiện được ở các mô
hình vi kiến trúc của các thế hệ CPU trước.
2.1. Hyper-Pipelined Technology - Công nghệ Siêu ống
Là công nghệ mới được giới thiệu trong Vi kiến trúc Netburst™ của Intel. Nó
tang gấp đôi "độ sâu" của "ống" xử lý lệnh của CPU khi so sánh với mô hình Vi kiến
trúc P6 được sử dụng ở các thế hệ CPU Pentium III.
Lệnh được thực hiện trong 20 giai đoạn (20 stages) trong vi kiến trúc
Netburst, so với 10 giai đoạn trong vi kiến trúc P6. Ống lệnh dài giúp chip Pentium
4 có thể đạt được mức xung nhịp cao hơn.
2.2. Execution Trace Cache
Là bộ nhớ đệm cấp 1 (Level 1 Execution Trace Cache). Bên cạnh 8KB bộ nhớ
đệm dùng để chứa dữ liệu (data cache), Pentium 4 có khả năng lưu trữ đến 12K vi
lệnh đã được giải mã (decoded micro-ops) nhằm giúp tăng cường tốc độ thực thi
lệnh của CPU.
2.3. Rapid Execution Engine - Cơ chế thực thi (lệnh) nhanh chóng
Thực hiện dựa trên hai Đơn vị Luận lý Số học (Arithmetic Logical Unit - ALU)

được thiết kế bên trong Pentium 4. Nó cho phép Pentium 4 thực hiện các lệnh số
học (cộng, trừ, nhân chia) và luận lý (Và-And, Hoặc-Or ) chính với tốc độ gấp 2 lần
tần số xử lý cơ bản của bộ xử lý.
Như vậy CPU Pentium 4 - 2.0Ghz (bus 400Mhz) có khả năng thực hiện các
lệnh trên với tốc độ 4.0Ghz và CPU Pentium 4 - 2.53Ghz (bus 533Mhz) thực
hiện với tốc độ 5.1Ghz.
2.4. Advanced Transfer Cache (ATC)
Là bộ nhớ đệm cấp 2 (L2 Cache) được thiết kế bên trong Pentium 4. ATC có
hai loại: 512 KB L2 ATC với các tốc độ CPU 2.8Ghz - 2.53Ghz - 2.40Ghz -
2.40(B)Ghz - 2.26Ghz - 2.20Ghz - 2.0(A)Ghz và 1.6(A)Ghz; 256 KB L2 ATC với các
tốc độ từ 1.2Ghz - 2.0Ghz.
ATC cung cấp kênh truyền có thông lượng rất cao (high data throughput
channel) với nhân của CPU (CPU core). ATC bao gồm một giao diện 256-bit (32
7

byte) để truyền dữ liệu trên mỗi xung clock. Điều này cho phép ATC (L2 Cache) hỗ
trợ tốc độ cao gấp 4 lần tốc độ truyền dữ liệu của L2 Cache sử dụng trong các CPU
Pentium III.
Ví dụ: CPU Pentium 4 - 2.53Ghz có tốc độ truyền dữ liệu lên tới 81GB/giây, so
với tốc độ truyền dữ liệu 16GB/giây của Pentium III - 1.0 Ghz.

2.5. Out-Of-Order Execution
Nhân hỗ trợ Out-of-Order Execution có thể sắp xếp lại các vi lệnh, cho phép
lệnh (cùng với đầu vào và các tài nguyên hệ thống cần thiết) để thực thi ngay khi có
thể và tránh lãng phí thời gian.
Khi một vi lệnh đang chờ được cấp phát tài nguyên hoặc dữ liệu, các lệnh khác
(thường là trong buffer) có thể chen vào thực thi. Nhờ thực thi các lệnh song song,
những khoảng trễ của pipeline bị loại bỏ. Nhân có thể thực thi nhiều lệnh trong mỗ
giai đoạn của pipeline. Sau đó in-order retirement unit sẽ tìm các lệnh được hiện
xong và không còn phụ thuộc dữ liệu cũng như liên quan đến các lệnh rẽ nhánh

chưa hoàn thất để xử lý và lưu kết quả ra bộ nhớ theo trật tự ban đầu của nó.

2.6. Branch Prediction (phỏng đoán nhánh)
Kiến trúc NetBurst có thể nhớ được các nhánh trong chương trình chạy, giúp
làm giảm độ trễ trong quá trình nhảy và nạp đầy ống lệnh, Các nhánh được lưu giữ
trên cơ sở địa chỉ lệnh bên trong Branch Target Buffer (BTB). Bộ vi xử lý có thể dự
đoán được các nhánh sắp tới trước cả khi lệnh rẽ nhánh được thực hiện.

2.7. Rapid Execution Engine
Trong Pentium 4, có 2 ALU (Arithmetic Logic Unit) và hai AGU (Address
Generation Unit) chạy với mức xung gấp đôi xung clock. Rapid execution engine
được giới thiệu là làm giảm độ trễ của việc thực hiện các phép toán đơn giản.
Điều này thực sự có ý nghĩa vì hiệu năng và tốc độ của vi xử lý phụ thuộc rất
nhiều vào các tính toán số nguyên trên ALU.
2.8. Quad Data Rate
8

FSB của Pentium 4 có thể truyền bốn lần dữ liệu trong một xung clock. Công
nghệ này là Quad Pumped hay còn gọi là Quad Data Rate (QDR).
QDR khiến cho xung nhịp hiệu dụng tăng lên gấp 4 lần so với xung thực.
Nhờ đó các CPU Pentium 4 có thể đạt đến 400Mhz System bus, tốc độ truyền
nhận dữ liệu vào-ra CPU là 3.2GBps so với tốc độ tương ứng là 1.06GBps của
Pentium III (133Mhz system bus).
Real Clock
Performance
Transfer Rate
100 MHz
400 MHz
3.2 GB/s
133 MHz

533 MHz
4.2 GB/s
200 MHz
800 MHz
6.4 GB/s
266 MHz
1,066 MHz
8.5 GB/s

2.9. Enhanced Floating Point & Multimedia Unit
Bộ xử lý Pentium 4 mở rộng các thanh ghi dấu chấm động (floating-point
register) lên tới 128-bit và tạo thêm một thanh ghi mở rộng nhằm phục vụ việc di
chuyển dữ liệu. Do vậy, khả năng xử lý các ứng dụng dấu chấm động (tính toán kết
cấu, số liệu tài chính, số liệu khoa học…) và truyền thông đa phương tiện (dựng và
xử lý phim video, xử lý hình ảnh đồ họa…) được tăng cường rất nhiều.

2.10. Streaming SIMD Extension 2 (SSE2) Instructions
Là tập lệnh hỗ trợ đồ họa mở rộng được thiết kế cho Pentium 4. Vi kiến trúc
Netburst™ (Netburst™ Microarchitecture) mở rộng khả năng xử lý theo kiểu cấu trúc
SIMD của các công nghệ Intel® MMX™ và SSE bằng cách thêm vào 144 lệnh mới.
Các lệnh này bao gồm các tác vụ số nguyên SIMD 128-bit (128-bit SIMD integer
arithmetic operations) và các tác vụ dấu chấm động (128-bit SIMD double-precision
floating-point operations). Các lệnh mới này làm tối ưu hóa khả năng thực hịên các
ứng dụng như phim video, xử lý âm thanh - hình ảnh, mã hóa, tính toán khoa học

2.11. Hyper Threading (siêu phân luồng)
Hyper threading là công nghệ cho phép một CPU vật lý hoạt động trên hệ
điều hành như là hai CPU logic hoạt động song song. Nó dựa trên nguyên tắc là
vào một thời điểm chỉ có một phần tài nguyên của CPU được sử dụng để thực thi
9


lệnh của một tiến trình, những phần chưa được sử dụng có thể được dùng để thực thi
các tiến trình khác.
Trong các CPU sử dụng công nghệ Hyper-Threading, mỗi CPU logic sở hữu
một tập các thanh ghi, kể cả thanh ghi đếm chương trình PC riêng (separate program
counter), CPU vật lý sẽ luân phiên các giai đoạn tìm/giải mã giữa hai CPU logic và
chỉ cố gắng thực thi những thao tác từ hai chuỗi lệnh đồng thời theo cách hướng tới
những đơn vị thực thi ít được sử dụng.

3. Giới thiệu về vi xử lý Intel Pentium 4
Pentium 4 là bộ vi xử lý đơn nhân kiến trúc x86 thế hệ thứ 7 do Intel sản xuất,
và là thiết kế CPU hoàn toàn mới đầu tiên của họ kể từ Pentium III năm 1995. Thiết kế
mới này được gọi là kiến trúc NetBurst. Không như Pentium II, Pentium III và
Celeron, kiến trúc này được tạo mới hoàn toàn và thừa kế rất ít từ thiết kế Pentium
Pro/P6.
Một số công nghệ nổi bật được áp dụng trong kiến trúc NetBurst như Hyper
Pipelined Technology(Công nghệ siêu ống) mở rộng số hàng lệnh xử lý, làm hiệu suất
10

máy có thể tăng 30%. Execution Trace Cache tránh tình trạng lệnh bị chậm trễ khi
chuyển từ bộ nhớ đến CPU, Rapid Execution Engine tăng tốc bộ đồng xử lý toán học,
bus hệ thống (system bus) 400 MHz và 533 MHz; Các công nghệ Advanced Transfer
Cache, Advanced Dynamic Execution, Enhanced Floating point và Multimedia Unit,
Streaming SIMD Extensions 2 (SSE2) cũng được cải tiến nhằm tạo ra những BXL tốc
độ cao hơn, khả năng tính toán mạnh hơn, xử lý đa phương tiện tốt hơn.
Ghi nhận cùng với sự ra đời của Pentium 4 là công nghệ Quad Data Rate cho
phép FSB (Front Side Bus) đạt đến tốc độ 400 MHz. Khi đó, chip AMD Athlon đang
chạy với tốc độ FSB là 266 MHz (công nghệ Double Data Rate).
Bộ vi xử lí Pentium IV có đến 42 triệu Tranzito,kích thước chết của nó là 217
mm2,công suất tiêu thụ 55 W khi làm việc ở mức 1,5GHz.Tốc độ bus hệ thống 3,2

GB/s , rất cao ở thời điểm bấy giờ.
Pentium 4 đầu tiên (tên mã Willamette) xuất hiện cuối năm 2000 đặt dấu chấm
hết cho “triều đại” Pentium III. Willamette sản xuất trên công nghệ 0,18 µm, có 42
triệu transistor (nhiều hơn gần 50% so với Pentium III), bus hệ thống (system bus) 400
MHz, bộ nhớ đệm tích hợp L2 256 KB, socket 423 và 478. P4 Willamette có một số
tốc độ như 1,3, 1,4, 1,5, 1,6, 1,7, 1,8, 1,9, 2,0 GHz.
P4 Northwood xuất hiện vào tháng 1 năm 2002,được sản xuất trên công nghệ
0,13 ,có khoảng 55 triệu transistor,bộ nhớ đệm tích hợp L2 512 KB, socket
478.Northwood có 3 dòng gồm Northwood A(system bus 400 MHz),tốc độ 1.6, 1.8 ,
2.0, 2.2, 2.4, 2.5, 2.6, và 2.8 GHz. Northwoood B(system bus 533 MHz) tốc độ 2.26 ,
2.4, 2.53, 2.66, 2.8, 3.06 GHz (riêng 3.06 GHz có hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng
Hyper Threading-HT). Northwood C (system bus 800 MHz,tất cả hỗ trợ HT), gồm
2.4, 2.6, 3.0, 3.2, 3.4 GHz.
P4 Prescott (năm 2004).Là BXL đầu tiên sản xuất theo công nghệ 90nm, kích
thước vi mạch giảm 50% so với P4 Willamette. Điều này cho phép tích hợp nhiều
transistor hơn trên cùng kích thước (125 triệu transistor so với 55 triệu transistor của
P4 Northwood), tốc độ chuyển đổi của transistor nhanh hơn, tăng khả năng xử lí, tính
toán. Dung lượng bộ nhớ đệm tích hợp L2 của P4 Prescott gấp đôi so với P4
Northwood (1MB so với 512KB). Ngoài tập lệnh MMX,SSE,SSE2, Prescott được bổ
sung tập lệnh SSE3 giúp các ứng dụng xử lí video và game chạy nhanh hơn. Đây là
giai đoạn “giao thời ” giữa socket 478-775LGA, system bus 533 MHz-800MHz và
mỗi sản phẩ được đặt tên khiến người dùng càng bối rối khi chọn mua.
11

Prescott A(FSB 533MHz)có các tốc độ 2.4, 2.26, 2.8 (socket 478),Prescott 505
(2,66GHz), 505J(2.66 GHz),506 (2,66 GHz), 511 (2,8GHz), 515J (2,93GHz), 516
(2,93GHz) , 519J (3,06GHz), 519 J(3,06GHz) sử dụng socket 775LGA.
Prescott E,F (năm 2004) có bộ nhớ đệm L2 1MB(các phiên bản sau được mở
rộng 2MB), bus hệ thống 800 MHz. Ngoài tập lệnh MMX, SSE2, SSE3 tích hợp,
Prescott E,F còn hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính

toán 64 bit.
Dòng sử dụng socket 478 gồm Pentium 4 HT 2.8E (2,8GHz), 3.0E (3,0 GHz),
3.2E (3,2 GHz), 3.4E(3,4 GHz).Dòng sử dụng socket 775LGA gồm Pentium 4HT
3.2F, 3.4F, 3.6F, 3.8F, với các tốc độ tương ứng từ 3,2 GHz.Pentium 4 HT
517,520,520J,521,524,530,530J,531,540,540J,541,550,560,560J,561,570J,571 với các
tốc độ từ 2.8 GHz đến 3,8 GHz.

12




II. KIẾN TRÚC NETBURST
1. Sơ đồ khối vi kiến trúc NETBURST

Hình :Sơ đồ vi kiến trúc NETBURST

13



Sơ đồ khối vi kiến trúc NetBurst Gồm 4 thành phần chính sau:
1. The In-Order Front End
2. The Out-Of-Order Execution Engine
3. The Integer and Floating-Point Execution Units
4. The Memory Subsystem

1. In-Order Front End
In-Order Front End có nhiệm vụ nạp và giải mã lệnh. Front End có khả năng dự
đoán rẽ nhánh chính xác cao nhờ lưu trữ lịch sử thực hiện chương trình và suy đoán

nhánh mà chương trình sẽ thực hiện tiếp. Địa chỉ lệnh dự đoán từ front-end branch
prediction logic này được sử dụng để nạp các byte lệnh từ Cache L2. Những byte lệnh
IA 32 bit này sau đó được giải mã thành các vi lệnh (uops).
Vi kiến trúc Netburst có 1 dạng Cache lệnh L1 đặc biệt tiên tiến gọi là Execution
Trace Cache . Không giống như các Cache lệnh thong thường, Trace Cache nằm giữa
khối giải mã và khối thực hiện cơ bản như hình vẽ. Ở vị trí này Trace Cache có thể lưu
trữ được các lệnh IA 32 đã được giải mã hay còn gọi là các vi lệnh. Sau khi được lưu
trữ vào đây, các lệnh IA 32 đã được giải mã này sẽ được xóa khỏi vòng lặp thực hiện
lệnh chính của chương trình. Thông thường các lệnh được giải mã 1 lần và được đặt
vào Trace Cache sau đó được sử dụng nhiều lần từ đây giống như giống như các cache
lệnh thông thường trước . Bộ giải mã lệnh IA 32 chỉ được sử dụng khi Trace Cache bị
14

nhỡ và cần phải đến Cache L2 để lấy và giải mã các byte lệnh IA 32 mới.

2. Out-of-Order Execution Logic
Out-of-order execution engine là nơi các lệnh được chuẩn bị để thực hiện. Khối
logic thực thi Out-of-order có một số bộ đệm để sắp xếp lại trật tự thực hiện các lệnh
khi chúng được đưa vào ống lệnh và được lập lịch thực hiện. Khi 1 vi lệnh đang chờ
được cấp phát tài nguyên hoặc dữ liệu , các lệnh khác (thường là trong buffer) có thể
chen vào thực thi miễn là các lệnh khác này không phụ thuộc vào lệnh đang chờ kia .
Khối logic Retirement nhận được trạng thái hoàn thành của các lệnh đã được
thực hiện từ đơn vị thực hiện và quy trình kết quả, sau đó yêu cầu lại các lệnh này,
thực hiện chúng 1 cách không tuần tự so với chương trình ban đầu. Khối logic này
cũng sẽ báo cáo thông tin thực hiện nhánh vừa xong cho bộ phận dự đoán rẽ nhánh
của Front-end để cập nhật thông tin mới nhất về tình trạng nhánh phục vụ cho việc dự
đoán rẽ nhánh được chính xác hơn.

3. Integer and Floating-Point Execution Units
Excution Units là nơi lệnh thực sự được thực hiện.Phần này bao gồm các register

files lưu trữ các giá trị toán tử số nguyên và dấu phẩy động của các lệnh cần thực hiện.
4. Memory Subsystem
Memory Subsystem bao gồm cache L2 và bus hệ thống(system bus).Nó lưu trữ các
lệnh và dữ liệu mà Execution Trace Cache và cache dữ liệu L1 không thể lưu trữ
được.Bus hệ thống bên ngoài (external) .

III. KIẾN TRÚC CỦA VI XỬ LÝ INTEL PENTIUM 4
1. Sơ đồ khối vi xử lý Intel Pentium 4
15



Nhìn vào hình vẽ ta có thể thấy phần bên trên bên phải là tương ứng với khối Front-
Out, phần giữa là tương ứng khối logic Out-Of-Order , phần dưới là khối xử lí số
nguyên và dấu chấm động và Cache dữ liệu L1. Phần bên trái hình vẽ là khối Memory
subsystem.

Một số điểm đáng chú ý:
 Công nghệ Hyper Pipelined với pipeline lên tới 20 stage.
 FSB của Pentium IV có mức xung tối thiểu là 400MHz nhờ kỹ thuật QDR
(Quad Data Rate), cho phép truyền bốn lần dữ liệu trong một xung clock, nhanh
gấp rưỡi system bus 266MHz sử dụng công nghệ Double Data Rate của AMD.
Nhờ vậy, băng thông lên đến 3.2GB/s.
 Execution Trace Cache: cache lệnh (L1 instruction cache) được chuyển từ trước
Fetch Unit ra phía sau Decode Unit và có tên là “Trace Cache”.
 Có tới 128 thanh ghi, trong khi CPU của Intel thuộc thế hệ thứ 6 (như Pentium
II, Pentium III) chỉ có 40 thanh ghi.
 Advanced Dynamic Execution, nâng cao khả năng phỏng đoán nhánh và thực
hiện lệnh không theo thứ tự (out-of-order execution).
16


 Rapid Execute Engine, theo đó ALU của Pentium IV làm việc với xung nhịp
gấp đôi xung clock của CPU.

2. Hyper Pipeline


Trong CPU Pentium III thì pipeline có 10 stage (giai đoạn). Pentium IV có 20
stage. Pentium IV với tên mã “Prescott” 90nm thậm chí còn có tới 31 stage. Intel
gọi đây là công nghệ siêu ống lệnh (Hyper Pipelined Technology).
Việc tăng độ dài pipeline hướng đến mục tiêu tăng xung nhịp. Có nhiều giai
đoạn hơn đồng nghĩa với các đơn vị chức năng có thể được cấu thành với số lượng
transitor ít hơn. Và với ít transistor thì sẽ dễ dàng nâng cao xung nhịp, về cơ bản là
như vậy.


20 tầng Pipeline của Pentium 4 :
 Stage 1 & 2 - Trace cache next instruction pointer: tìm vi lệnh tiếp theo sẽ
được thực hiện trong BTB (Branch Target Buffer).

Stage 3 & 4 - Trace cache fetch: nạp vi lệnh từ Trace Cache.

 Stage 5 - Drive: gửi vi lệnh đến resource allocator và mạch RAT.
 Stage 6 - Allocate: kiểm tra tài nguyên CPU cần thiết cho việc thực hiện lệnh.
Ví dụ bộ nhớ được dùng làm bộ đệm.
 Stages 7 & 8 - Rename: nếu chương trình sử dụng một trong tám thanh ghi
chuẩn x86 nó sẽ được đổi tên thành một trong 128 thành ghi của Pentium IV.
17



Stage 9 - Queue: các vi lệnh được đưa vào các hàng đợi dành riêng cho từng
loại
(ví dụ: truy cập bộ nhớ, xử lý số nguyên hay dấu chấm động …). Lệnh
nằm yên trong hàng đợi cho đến khi có một chỗ trống tương ứng xuất hiện trong
scheduler.

Stages 10, 11, 12 - Schedule: Scheduler sắp xếp lại các lệnh nhằm giữ cho
mọi
execution unit đều hoạt động. Ví dụ, nếu đơn vị xử lý dấu chấm động rảnh
rỗi, scheduler lấy ra một lệnh xử lý dấu chấm động để gửi cho đơn vị đó, mặc
dù lệnh tiếp theo trong chương trình có thể là một lệnh xử lý số nguyên.
 Stages 13 & 14 - Dispatch: gửi vi lệnh tới Execution Unit tương ứng.
 Stages 15 & 16 - Register Files: đọc register file.
 Stage 17 - Execute: vi lệnh được thực hiện.
 Stage 18 - Flags: cờ của vi lệnh được cập nhật.
 Stage 19 - Branch Check: kiểm tra nhánh của chương trình có cùng với suy
đoán của mạch dự đoán rẽ nhánh hay không.

Stage 20 - Drive: gửi kết quả của việc kiểm tra này tới Branch Target Buffer
(BTB).

Mặc dù về lý thuyết, pipeline dài có thể làm tăng hiệu năng, tuy nhiên, bất chấp
điều này, có quá nhiều stage sẽ khiến cho thời gian thực hiện một lệnh dài hơn.
Thứ hai là một pipeline dài sẽ trở nên rất kém hiệu quả trong những trường
hợp phỏng đoán nhánh sai (branch prediction error). Sẽ mất nhiều thời gian để lấp
đầy pipeline một lần nữa. Intel đã triển khai một vài biện pháp để bù lại sự mất mát
hiệu năng trong những trường hợp này, đó là Execution Trace Cache và Dynamic
Execution Engine.
Thực tế là Pentium IV chỉ nhanh hơn Pentium III nhờ hoạt động ở mức xung
nhịp cao hơn. Với cùng mức xung nhịp, một CPU Pentium III sẽ nhanh hơn CPU

Pentium IV nhờ kích thước pipeline của nó.
Bởi vì sự kém hiệu quả của pipeline trong kiến trúc Netburst, thế hệ vi xử lý
thứ 8 của Intel (vi kiến trúc Core) quay trở lại với kiến trúc của Pentium M, một kiến
trúc dựa trên nền tảng của kiến trúc thế hệ thứ 6 thay vì tiếp tục phát triển thế hệ thứ 7
(Netburst ).
3. Front End
18


Khối Front End bao gồm một số đơn vị như hình vẽ,bao gồm :
- Instruction TLB (ITLB)
- The front-end branch predictor (labeled here Front-End BTB)
- The IA-32 Instruction Decoder
- The Trace Cache -Micocode ROM

3.1. Trace Cache
Trace Cache là cache chính hay cache lệnh level 1(L1) đảm nhiệm vận chuyển 3
vi lệnh mỗi xung nhịp đồng hồ tới khối logic Out-Of-Order Execution. Phần lớn các
lệnh trong chương trình là được nạp và thực hiện từ Trace Cache. Chỉ khi nào miss
Trace Cache thì vi kiến trúc NetBurst mới nạp và giải mã đến các lệnh ở Cache L2.
Trace Cache có khả năng nắm giữ tới 12 vi lệnh, mỗi vi lệnh trong Pentium IV có độ
rộng 100-bit nên trong Trace Cache có dung lượng 150KB (12288 x 100 /8). Nó có tỷ
lệ hit từ 8 đến 16K byte tương tự như các Cache lệnh thông thường.
Các lệnh IA-32 khá rườm rà để giải mã. Mỗi lệnh này có nhiều giá trị và lựa
chọn khác nhau. Khối logic giải mã lệnh (instruction decoding logic) cần phải sắp xếp
lại và chuyển đổi các lệnh phức tạp này thành các vi lệnh đơn giản mà máy có thể hiểu
và 14 thực hiên được. Việc giải mã này sẽ đặc biệt khó khi cố gắng giải mã các lệnh
19

IA 32 phức tạp trong mỗi chu kì xung nhịp đồng hồ khi Pentium IV hoạt động ở mức

tần số xung nhịp đồng hồ cao. Một bộ giải mã IA-32 băng thông cao có khả năng giải
mã nhiều lệnh mỗi nhịp đồng hồ, có nhiều đường ống để làm công việc đó. Khi một
nhánh dự đoán sai, thời gian phục hồi ngắn hơn nhiều nếu máy không giải mã lại tập
lệnh IA- 32 cần để tiếp tục thực hiện tại vị trí nhánh mục tiêu. Bằng việc lưu trữ các vi
lệnh của các lệnh đã được giải mã ,vi kiến trúc NetBurst có thể bỏ qua phần lớn thời
gian giải mã lệnh do đó giảm thiểu độ trễ khi miss dự đoán và cho phép việc giải mã
trở nên đơn giản hóa: khi một lệnh được thực thi nhiều lần thì nó sẽ lấy vi lệnh đã
được giải mã sẵn và lưu trong Trace Cache,không cần phải giải mã lại nhiều lần như
các bộ VXL trước nữa. Execution Trace Cache lấy các vi lệnh đã thực sự được giải mã
từ bộ giải mã lệnh IA 32 và lắp ráp hay xây dựng chúng thành một trình tự yêu cầu
chương trình gọi là vết(trace). Cứ 6 vi lệnh thì được gói thành một dòng vết(trace
line).Một vết đơn lại gồm nhiều dòng vết . Những vết này bao gồm các vi lệnh (μops)
chạy liên tục xuống đường dẫn dự đoán của quá trinh thực hiện chương tình.
Trace Cache cũng có riêng 1 cơ chế dự đoán nhánh để chỉ dẫn vị trí tiếp theo
trong Trace Cache cho các lệnh đang được nạp. Cơ chế dự đoán trong Trace Cache
này(trong hình vẽ là BTB Trace) thì đơn giản hơn cơ chế dự đoán của khối Front
End,mục đích chính của nó là dự đoán các nhánh con của chương trình hiện đang
được lưu trữ trong Trace Cache. . Bộ phận dự đoán rẽ nhánh logic gồm 16 lối vào địa
chỉ có tác dụng dự đoán địa chỉ trả lại. Cùng với BTB front-end, BTB Trace
Cache làm giảm tỷ lệ dự đoán nhánh sai khoảng 1/3 so với dự đoán nhánh của vi
kiến trúc P6 .

3.2. Microcode ROM
Nằm ở gần vị trí Trace Cache là đơn vị Micocode Rom. Rom này được sử dụng
cho các lệnh IA 32 phức tạp như là string move,xử lí lỗi và gián đoạn. Khi gặp phải
một lệnh phức tạp, Trace Cache sẽ chuyển lệnh sang Microcode Rom , Microcode
Rom sẽ cung cấp các vi lệnh cần thiết có trong nó để hoàn thành hoạt động. Sau khi
kết thúc, khối front end sẽ tiếp tục nạp các các vi lệnh từ Trace Cache.
3.3. ITLB and Front-End BTB
ITLB = Instruction Translation Look-aside Buffer. Nó là một bảng có chứa

thông tin về các trang trong bộ nhớ mà bộ xử lý đã truy cập gần đây.nó Dịch các địa
chỉ lệnh tuyến tính để được các địa chỉ vật lý cần thiết để truy cập vào bộ nhớ cache
L2.ITLB cũng thực hiên kiểm tra page-level protection . Instruction TLB and front-
end BTB sẽ chỉ đạo các hoạt động của Fron End khi máy bị missTrace Cache.
20

BTB = Branch Target Buffer,nó lưu trữ lịch sử của các nhánh lệnh đã thực hiện
trước đó và mục tiêu thực hiện của chúng để tiết kiệm thời gian tính toán cho ra các
mục tiêu này.
Đơn vị logic nạp (fetch) sẽ luôn cố gắng nạp đầu vào cho đơn vị giải mã là các
lệnh IA 32 tiếp theo mà chương trình sẽ cần thực hiện. Đơn vị Instruction prefetch sẽ
được chỉ đạo từ đơn vị logic branch prediction (đơn vị dự đoán nhánh)(trên hình vẽ
chính là khối Front-End BTB) để biết được lệnh gì sẽ được nạp tiếp theo.Bộ dự đoán
nhánh cho phép bộ xử lí bắt đầu nạp và thực hiện lệnh trước khi kết quả của nhánh
trước đó được biết. Đơn vị dự đoán rẽ nhánh này(branch prediction logic/front – end
BTB) có dung lượng khá rộng lên tới 4K entries ,do đó nó có thể nắm được hầu hết
các thông tin của các nhánh cũ đã thực hiện. Nếu 1 nhánh không tìm thấy ở BTB ,bộ
dự đoán rẽ nhánh dự đoán kết quả của nhánh dựa trên hướng của sự dời chỗ nhánh
(tiến hoặc lùi). Nhánh lùi được cho là được thực hiện và nhánh tiến cho là không thực
hiện.

3.4. IA-32 Instruction Decoder
The Istruction Decoder nhận các byte lệnh 32 bit từ Cache L2 64 bit, và giải mã
chúng thành các vi lệnh (uops) mà máy có thể hiểu và thực hiện được. Một bộ giải mã
đơn instruction decoder chỉ có thể giải mã được tối đa là 1 lệnh IA 32 trong 1 chu kì
đồng hồ mà thôi. Một số lệnh IA 32,mỗi lệnh có thể chuyển đổi được thành 1 vi lệnh
đơn,nhưng cũng có nhiều lệnh thì lại mỗi lệnh chuyển đổi được thành nhiều hơn 1 vi
lệnh .Trong trường hợp cần nhiều hơn 4 vi lệnh để hoàn thành giải mã 1 lệnh IA 32 thì
lúc này bộ giải mã sẽ gửi tín hiệu vào trong microcode ROM để lấy các vi lệnh tương
ứng . Tuy nhiê phần lớn các lệnh không cần phải nhảy vào microcode ROM để hoàn

thành giải mã.Ví dụ điển hình về 1 lệnh phức tạp gồm nhiều vi lệnh chúng ta có thể kể
đến lênh string move,lệnh này cần tới hàng nghìn vi lệnh để hoàn thành giải mã nó .



4. Out-of-oder Eexcution Logic
Out- Of – Order Excution Engine bao gồm các thành phần:
- Allocation, Renaming.
- Scheduling functions.
21

Khối logic thực thi này có một số bộ đệm để sắp xếp lại trật tự thực hiện các lệnh
khi chúng được đưa vào ống lệnh và được lập lịch thực hiện để có thể thực hiện
chương trình nhanh hơn. Bộ xử lí sẽ cố gắng tìm ra thật nhiều lệnh có thể thực hiện
xong chỉ trong mỗi chu kì và thực hiện chúng kể cả khi chúng không còn sắp xếp theo
trình tự
chương trinh gốc nữa.Bằng việc thấy được một lượng lớn các lệnh từ chương trình
cùng lúc , Out- Of- Order Excution Engine có thể thường xuyên tìm ra nhiều lệnh độc
lập đã sẵn sàng để thực hiện. Vi kiến trúc NetBurst có bộ nhớ đệm sâu hơn so với kiến
trúc P6 giúp cho phép thực hiện được việc này . Nó có thể thực hiện được 126 lệnh tại
cùng 1 thời điểm và có thể thực hiện 48 lệnh nạp và 24 lệnh lưu tại mỗi thời điểm.
4.1. Allocator và Register Renamer
Trong giai đoạn alloc, allocator sẽ:
 Dành ra một trong 126 reorder buffers (ROB) cho vi lệnh hiện thời. Nó cho
phép thực hiện vi lệnh không theo thứ tự (out-of-order), CPU có thể đặt chúng
trở lại thứ tự cũ sủ dụng bảng này.
 Dành ra một trong 128 register files (RF) để lưu trữ kết quả dữ liệu từ xử lí
vi lệnh.
 Nếu vi lệnh là nạp (LOAD) hoặc ghi (STORE), có nghĩa là nó sẽ đọc hoặc viết
dữ liệu trên bộ nhớ RAM, nó sẽ dành một trong số 48 bộ đệm nạp (Load

Buffers - LB) hoặc một trong 24 bộ đệm lưu trữ (Store Buffers - SB) tương
ứng.
 Dành ra một đầu vào trên bộ nhớ hoặc hàng đợi, tuỳ thuộc vào từng vi lệnh.
Tập lệnh CISC x86 chỉ có 08 thanh ghi 32-bit (EAX, EBX, ECX, EDX,
EBP, ESI, EDI và ESP). Số này đơn giản là quá ít, đặc biệt là khi CPU có thể thực
thi theo kiểu out-of-order. Do đó, CPU phải đổi tên và nội dung của những thanh ghi
được sử dụng trong chương trình thành một trong 128 thanh ghi của CPU, điều này
cho phép những lệnh sử dụng cùng thanh ghi có thể chạy đồng thời. Thậm trí out-of-
order, có nghĩa là cho phép lệnh thứ hai chạy trước lệnh thứ nhất ngay cả khi chúng
sử dụng cùng một thanh ghi.
22

Chúng ta cần chú ý rằng Pentium IV thực sự có tới có 256 thanh ghi: 128
cho những lệnh số nguyên và 128 thanh ghi cho lệnh dấu chấm động và lệnh SSE.

Renamer của Pentium IV có khả năng xử lí ba vi lệnh trong một xung clock. Sau đó
từ renamer vi lệnh đi tới hàng đợi.
4.2. Scheduler Functions
Scheduler là trái tim của hệ thống out-of-order Pentium IV. Mục đính của Scheduler
là giữ cho mọi execution unit trong CPU luôn luôn làm việc. Các vi lệnh tới
scheduler sẽ được nó phân tích và đặt vào một trong bốn scheduler unit tùy theo kiểu
của vi lệnh:
 Memory scheduler unit: cho những vi lệnh liên quan đến bộ nhớ. Những vi
lệnh này đến từ hàng đợi của các vi lệnh bộ nhớ (memory microinstruction
queue).
 Fast scheduler unit: cho những vi lệnh đơn giản.
 Slow / General FP scheduler unit: cho những vi lệnh khác và những vi lệnh
xử lý dấu chấm động phức tạp.
 Simple FP scheduler unit: cho những vi lệnh dấu chấm động đơn giản.
23


Scheduler sắp xếp những vi lệnh theo kiểu của chúng. Sau đó nó có thể gửi mỗi vi
lệnh trực tiếp tới Execution Unit tương ứng để xử lí. Những Execution Unit được nối
tới Scheduler qua 04 cổng gửi đi (dispatch port) được đánh số từ 0 tới 3, như hình
dưới đây:

5. Integer and Floating-Point Execution Units
5.1. Execution Unit
Pentium IV có bốn cổng gửi đi đánh số từ 0 tới 3. Mỗi cổng được nối tới một,
hai hoặc ba đơn vị thực thi (execution unit). Pentium IV có 05 execution unit làm
việc song song (02 FPU cho số dấu chấm động, 03 ALU cho số nguyên) và them
02 AGU để đọc và ghi dữ liệu vào bộ nhớ RAM. Các execution unit, kể cả cùng
loại, được chia ra phục vụ những loại vi lệnh khác nhau như hình vẽ:
24


Phần chính của Rapid Execution Engine là các rapid execution unit, bao gồm
hai ALU và hai AGU được đánh dấu “clock x2” trên hình vẽ. Các vi lệnh đơn giản có
thể được thực thi bằng những đơn vị này và chỉ mất một nửa xung clock, những lệnh
dịch và xoay không thể được thực thi được bằng các rapid execution unit sẽ được gửi
đến “Slow ALU”.
Cổng 0 và 1 có thể gửi hai vi lệnh trong một xung clock tới 2 rapid execution
ALU, do đó số lượng tối đa các vi lệnh có thể được chuyển đi trong một xung clock là
6:
 Hai vi lệnh cho cổng 0
 Hai vi lệnh cho cổng 1
 Một vi lệnh cho cổng 2
 Một vi lệnh cho cổng 3
Một điều chúng ta cần nhớ là những lệnh phức tạp có thể cần đến vài xung clock
để xử lí. Ví dụ ở cổng số 1, có một đơn vị xử lý dấu chấm động. Trong khi đơn vị

này đang xử lý một lệnh rất phức tạp mất vài xung clock, cổng 1 sẽ vẫn tiếp tục nhận
các lệnh đơn giản nó và chuyển đến ALU trong khi FPU còn bận. Nếu để ý một chút,
ta thấy Intel đặt vào cùng một cổng một fast unit và một complex (slow) unit. Khi
complex unit còn đang bận tính toán, đơn vị còn lại có thể tiếp tục nhận vi lệnh từ
cổng tương ứng. Nên, mặc dù tối đa chỉ có 6 lệnh được chuyển, thực sự CPU có thể
có đến 7 lệnh cùng được xử lý một lúc.

×