Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề cương kinh tế hải quan theo chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.21 KB, 17 trang )

Môn học hầu như về lý thuyết mở đầu trong lĩnh vực HQ, các vấn đề, và khái niệm cơ bản của ngành.
Môn học khá “dễ dãi” với những bạn chăm chỉ chép bài.
Bài kiểm tra 20% của môn học khá dễ, hầu như về lý thuyết mới học, các khái niệm, cơ chế v v
Bài cuối kì có khoảng 4-5 câu trắc nghiệm về ngày tháng ra đời, tên, nhiệm vụ của một số Tổ chức Thương mại v v Ngoài ra khoảng 2-3
câu lý thuyết. Đây là đề cương, và bài làm ôn tập của môn này:
Phần 1:
1. sự cần thiết quản lý nhà nước về hải quan
Hải quan là lĩnh vực mà nhà nước phải quản lú xuất phát từ các lý do sau đây:
-Trước hết, xuất phát từ bản chất của HQ là hđ của nhà nc, do nhà nước tổ chức. HQ ko chỉ thực hiện chức năng KT-TC mà còn lquan đến
chủ quyền, an ninh QG. Mọi hđ của HQ đều do nhà nước qui định và thực hiện trong khuôn khổ những qui định của NN. HQ chỉ đc làm
những gì đã qui định trong các văn bản pháp luật và văn bản qui phạm pháp luật của NN
-Thứ 2, HQ là lĩnh vực hđ kt của nền KTQD. Tổ chức của HQ theo ngành tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nc. Nguyên tắc của qly NN
nền KTQD là qly theo ngành, theo địa phương và theo vùng lãnh thổ.
-Thứ 3, HQ là lĩnh vực chứa đựng những mâu thuẫn của KTXH. Các mâu thuẫn ấy ko thể do cán bộ, công chức HQ và các chủ thể hđ XNK
hàng hóa tự giải quyết đc mà phải có sự can thiệp, điều tiết của NN
-Thứ 4, HQ là hđộng mang tính liên ngành, hđ có tính XH hóa cao. Đó là sự phân công và hiệp tác lđộng trên quy mô XH. Phải có lực lượng
thay mặt XH để qly, đó chính là NN
Nội dung quản lý NN về HQ
-Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HQVN
-Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm PL về HQVN
-Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền PLHQ
-Quy định về tổ chức và hđ của HQ
-Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức HQ
1
-Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng KH và CN, phương pháp qly HQ hiện đại
-Thống kê NN về HQ
-Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm PL về HQ
-Hợp tác QT về HQ
Các phương pháp quản lý trong lĩnh vực HQ
Phương pháp hành chính
-Phương pháp hành chính là sự tđộng trực tiếp của cơ quan quản lý hay ng lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay ng chấp hành nhằm mục


đích bắt buộc thực hiện một hđ
-Là sự tác động trực tiếp của cơ quan quản lý, của ng lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay ng thực thi nhiệm vụ, để bắt buộc đối tượng bị
quản lý phải thực hiện nội dung công việc nào đó
-Để thực hiện tốt cần:
+Thiết lập 1 hệ thống quan hệ phụ thuộc trên, dưới, ngang, dọc 1 cách KH; hệ thống quan hệ trực tiếp, gián tiếp để những thông tin nhanh
chóng đc truyền đạt từ cơ quan quản lý đến cơ quan bị quản lý một cách hiệu quả nhất
+Xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống bộ máy tổ chức, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình
thực tiễn
+Hệ thống LP, nội quy, quy định, chỉ thị, mệnh lệnh để tác động trực tiếp vào đối tượng bị quản lý trong quá trình thực hiện QLNN về HQ
-PP hành chính tác động trực tiếp tới ng bị quản lý, do vậy yêu cầu và hiệu quả của pp rất rõ ràng, có tính thời sự. Để sử dụng 1 cách có
hqua, các cơ quan quản lý cần lưu ý
+Các quyết định hành chính chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng có cơ sở KH cả về lí luận và thực tiễn. Qđịnh ấy phải xuất phát từ tình hình
thực tiễn về quản lý HQ
+Khi sd pp này cần phải gắn với quyền hạn và trách nhiệm
+Khi ra qđ hành chính phải hiểu rõ đc khả năng và tâm lý của đối tượng thực hiện
+Trong pp hành chính cần chú trọng công tác chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
Phương pháp kinh tế
-Phương pháp kt là sự tđộng tới lợi ích vật chất của tập thể hay cá nhân nhằm làm cho họ qtam tới kqua hđ và chịu trách nhiệm vật chất
về hành động của mình
-Thực chất của pp này: lấy vật chất làm động lực cơ bản để quản lý công việc
2
-Trong pp này cần chú ý các đòn bẩy kt: lương, thưởng, thu nhập, giá cả, lợi nhuận, chi phí,… đòi hỏi sd đồng bộ cùng với các đòn bẩy khác
về mặt vật chất như: tiền bồi thường,… nêu cao tinh thần trách nhiệm của đối tượng bị quản lý
-Tạo ra sự quan tâm vật chất gắn liền với đối tượng bị quản lý, giúp cho quan tâm nhiều hơn đến chất lượng hiệu quả công việc, đồng
thời giúp cho cơ quan quản lý giảm công việc hành chính
Phương pháp tuyên truyền giáo dục
-Phương pháp tuyên truyền GD là sự tác động tới tinh thần và năng lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả
công tác
+Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều, hệ thống quản lý
+Đòi hỏi sự động viên, khuyến khích về mặt tinh thần

+Thường xuyên bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+Phong phú đời sống, tinh thần, niềm tin của người bị quản lý vào những nội dung cv đc giao
2. Hợp đồng Đại lý HQ
-Hợp đồng Đại lý HQ là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa đại lý HQ và chủ hàng có hàng hóa XK,NK trong việc thực hiện dịch vụ làm thủ
tục HQ với cục HQ tỉnh, thành phố với lô hàng XK, NK cần làm thủ tục HQ
-Hợp đồng đại lý HQ thể hiện quan hệ giữa các chủ thể trong qtrinh thực hiện các dịch vụ khai thuê HQ
-Chủ thể tham gia ký hợp đồng đại lý HQ là đại lý HQ và chủ hàng có hàng hóa XK,NK
-Đối tượng của hợp đồng là dịch vụ làm thủ tục HQ
-Hợp đồng đại lý HQ bắt buộc phải lập bằng văn bản
-Nội dung chủ yếu của hợp đồng đại lý HQ là sự cam kết về dịch vụ làm thủ tục HQ cho những lô hàng XK,NK cụ thể giữa đại lý HQ và chủ
hàng có hàng hóa Xk,NK. Tuy nhiên nội dung này phải nằm trong khuôn khổ của nghị định 79/2005/NĐ-CP
Những vấn đề cơ bản về hợp đồng Đại lý HQ
Căn cứ để ký kết hợp đồng đại lý HQ
-Luật TM
-Luật HQ
-Nghị định số 79/2005/NĐ-CP về đk đăng ký và hđộng của Đại lý làm thủ tục HQ
-Nhu cầu và khả năng của các bên tham gia ký kết hợp đồng
Hình thức hợp đồng Đại lý HQ
-Phần mở đầu:
3
+Phần mở đầu của hợp đồng đại lý HQ giữa các DN trong nước ký kết vs nhau phải có Quốc hiệu. Nếu hợp đồng giữa DN trong nc vs nc
ngoài thì ko cần thiết. Phần Quốc hiệu thường đc đặt ở đầu trang, chính giữa của bản hợp đồng
+Mỗi hợp đồng ký kết phải có số hợp đồng và ký hiệu hợp đồng, đc đặt ở phía trên góc trái
+Tên hợp đồng đc in đạm, to, căn giữa dòng
+Ngày tháng ký hợp đồng: đc ghi ở góc phải, trên tên hợp đồng
+Những căn cứ để xây dựng hợp đồng
+Thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng
-Phần thông tin về những chủ thể hợp đồng:
+Tên doanh nghiệp
+Địa chỉ DN

+Điện thoại, Telex, Fax
+Số hiệu tài khoản mở tại ngân hàng
+Mã số thuế
+Người đại diện ký kết hợp đồng
-Phần những điều khoản thỏa thuận:
+Điều khoản về đối tượng hđộng: Chỉ rõ các công việc về thủ tục HQ mà chủ hàng ủy quyền cho các đại lý HQ thực hiện. Tên các công việc
phải rõ ràng, thống nhất với cách gọi chung của HQ
+Điều khoản về thời gian thực hiện
+Điều khoản về giá cả dịch vụ
+Điều khoản về địa điểm và thời gian giao chứng từ
+Điều khoản về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán
+Điều khoản cam kết của bên chủ hàng về độ tin cậy của bộ chứng từ, hàng hóa
+Điều khoản về những biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng
+Điều khoản về hiệu lực hợp đồng
+Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng,v.v
-Phần cuối của hợp đồng :
+Số lượng bản hợp đồng ký có giá trị như nhau
+Thời hạn có hiệu lực
+Đại diện của các bên đã ký vào hợp đông
Các biện pháp nâng cao chất lượng đại lý Hải quan
-để phát triển đại lý thủ tục hải quan là phải có một sự bảo đảm rằng những tờ khai do đại lý hải quan làm có chất lượng tốt hơn tờ khai
cho DN XNK tự khai báo.
4
-Bồi dưỡng nghiệp vụ làm thủ tục HQ, cập nhật, chuyên sâu kiến thức về nghiệp vụ HQ theo quy định của NN cho nhân viên đại lý HQ
-Tổ chức bộ máy hoạt động của đại lý HQ chỉ phát huy tác dụng khi đáp ứng các yêu cầu: Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy trình
nghiệp vụ của đại lý HQ, phải xđịnh rõ chức năng, nhiệm vụ của từng khâu, từng bộ phận trong tổ chức và mối liên hệ giữa chúng, không
ngừng cải tiến bộ máy cho phù hợp vs yêu cầu của kinh doanh
-Tổ chức bộ máy tổ chức HQ một cách KH, nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường
-Cần tăng cường sự hỗ trợ của cơ quan HQ đối với đại lý HQ
3. Khái niệm Xuất xứ hàng hóa

-Theo công ước Kyoto 1974 và tại Hiệp định GATT 1994 định nghĩa: “Xuất xứ hàng hóa là “quốc tịch” của một hàng hóa”. Một cách đơn
thuần “hàng hóa hoàn toàn đc khai thác, nuôi trồng, chế biến, tại một nc mà ko có sự tham gia của hàng hóa nhập từ nc khác thì đc coi là
có xuất xứ từ nc đó”
-Phụ lục chuyên đề K Công ước Kyoto sửa đổi đã đưa ra khái niệm “Nước xuất xứ của hàng hóa” là nc tại đó hàng hóa đc chế biến hoặc sx,
phù hợp vs tiêu chuẩn đc đặt ra nhăm mục đích áp dụng trong biểu thuế HQ, những hạn chế về số lg hoặc các biện pháp khác liên quan
đến TM.
-Khoản 14, Điều 3 Luật Thương mại VN đưa ra khái niệm: “Xuất xứ hàng hóa là nc hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa
hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối vs hàng hóa trong trg hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào
qtrinh sx hàng hóa đó
Tiêu chí cơ bản để quyết định xuất xứ hàng hóa
-Tiêu chí xuất xứ hàng hóa thuần túy đc áp dụng khi hàng hóa hoàn toàn đc khai thác, nuôi trồng, chế biến tại một nc mà ko có sự tham
gia của hàng hóa nhập khẩu từ nc khác
-Tiêu chí chuyển đổi cơ bản ddc áp dụng khi hàng hóa đc tạo ra do nhiều nc khác nhau cùng tham gia vào qtrinh sx. Khi đó, các nước phải
thống nhất vs nhau những tiêu chí và phương pháp xđ xuất xứ hàng hóa
Vai trò của xuất xứ hàng hóa
-Đóng vai trò qtrong trong việc kiểm soát hoạt động ngoại thương: Các nước ptr sdung xxhh như phương tiện để áp dụng các biện pháp
bảo vệ như hạn ngạch nk, đánh thuế đối kháng, chống bán phá giá để kiểm soát lượng hàng NK từ các đang ptr
-Tạo thuận lợi cho hàng XK đc hưởng ưu đãi và quyền lợi của nc XK tại nc NK: Hàng hóa xk chỉ đc hưởng ưu đãi từ các nc có hiệp định
song phương và đa phương vs nhau. Xđịnh chính xác xxhh sẽ đảm bảo sự thuận lợi và công bằng của việc hưởng ưu đãi
-Xuất xứ hàng hóa đc sdung kết hợp vs mã số thuế để xđịnh mức thuế suất của thuế NK
-Khẳng định uy tín, trách nhiệm của hàng hóa đối với thị trường, khách hàng và vị trí của nc xuất hàng trong TMQT
5
-Bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ lợi ích ng tiêu dùng và bảo vệ môi trg: Thông qua xxhh, các QG có thể kiểm soát cả XK, NK các sp,
nguyên liệu phương hại đến lợi ích cộng đồng, an ninh chính trị và bảo vệ môi sinh
-Vai trò của xxhh trong việc thống kê ngoại thương: XXHH là tiêu chí qtrong và cần thiết để thực hiện thống kê ngoại thương, giúp các
chính phủ và các tổ chức QT có thể dự báo, hoạch định chính sách, chiến lược ptr TM
Quy tắc xuất xứ hàng hóa
-Quy tắc xuất xứ là những quy định cụ thể trong luật pháp của một QG hoặc các quy định của các hiệp định quốc tế mà QG đó áp dụng để
xác định xuất xứ hàng hóa
Các nguyên tắc xây dưng quy tắc xuất xứ

-Tính minh bạch, rõ ràng của các tiêu chí xuất xứ
-Tính khách quan, vô tư, không cản trở, bóp méo thương mại
-Quy tắc xuất xư phải đc quản lý nhất quán, thống nhất, vô tư và hợp lý, phải đảm bảo nguyên tắc đối xử QG
Phần II
1: Mqh hợp tác về chiều ngang, chiều dọc trong công tác HQ:
a. Mối quan hệ “dọc”:
Hải quan VN đc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý
điều hành hoạt động của hải quan các cấp. Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của hải quan cấp trên. Cán bộ, công chức hải quan đc
tuyển dugj, đào tạo, bồi dưỡng. Luân chuyển, đề bạt, quyền lợi và nghĩa vụ đều đc thống nhất từ Tổng cục đến các chi cục.
b. Mối quan hệ “ngang”:
Hoạt động của HQ liên quan mật thiết đến hoạt động của các bộ, ngành khác thể hiện trên các phương diện:
6
- Quan hệ phối hợp trong quản lí hàng hóa xuất nhập khẩu. Phối hợp với Bộ Y tế trong quản lí hàng nhập khẩu là thuốc chữa bệnh, hàng
hóa là thực phẩm. Phối hợp vs Bộ Công Thương trong việc xây dựng, trình cấp thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy phạm pháp luật về kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu. Phối hợp vs Bộ Khoa học và Công nghệ,… trong việc bảo vệ, kiểm tra, xử
lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tóm lại, để quản lí tốt hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan phải phối hợp vs các bộ, ngành, để xây dựng
các biện pháp quản lý trình chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để quản lý tốt hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nc hữu quan, thường xuyên tuần tra kiểm soát trên các tuyến, địa bàn
biên giới và trên các địa bàn trọng điểm để kịp thời phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật HQ theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hải quan.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động HQ trên tuyến biên giới đường bộ và trên biển, phối hợp vs bộ đội biên phòng chịu trách nhiệm chủ trì,
cảnh sát biển hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nc để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
Phối hợp vs cơ quan công an trong công tác điều tra, bắt giữ, xử lí các vụ án buôn lậu , vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan, ngăn chặn, xủ lí kịp thời các hành vi chống người thi hành công vụ. Phối hợp với cơ quan công an khi
có yêu cầu bảo vệ đối với người cung cấp thông tin về các vụ buôn lậu vận chuyển trái phép.
Phối hợp vs cơ quan quản lí thị trường và các cơ quan quản lí thị trường, các lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành của
cơ quan quản lí nhà nc hữu quan trong phạm vi trách nhiệm thực hiện phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
Chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW hỗ trợ và tạo điều kiện trong
đầu tư CSVC kỹ thuật để ngành hải quan nâng cao khả năng kiểm soát việc thực thi pháp luật, xây dựng ngành hải quan từng bước chính quy,
hiện đại.
Phối hợp vs UBND các cấp tại địa phươmg thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nc, các quy định của pháp luật về phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
7
2 : Liêm chính hải quan là gì? Những yếu tố để thực hiện liêm chính HQ?
Liêm chính HQ:- Liêm chính là phạm trù phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh của con người trong công việc và cuộc sống. Liêm chính là
đạo đức của người có quyền lực, thể hiện sự minh bạch, xử lý đúng pháp luật những mối quan hệ trong xã hội.
- Chủ tịch HCM nói về liêm chính như sau:
"Liêm nghĩa là trong sạch, không tham lam,
Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn"
Đối với vấn đề "liêm chính", tham nhũng của người cán bộ, Bác dạy fải tìm rõ nguyên nhân của vấn đề:
+ Phải chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, thoái hóa biến chất của cán bộ
+ Không được buông lỏng công tác quản lý, quan liêu, xa rời quần chúng của cán bộ.
+ Chống chủ nghĩa bè phái, ô dù bao che cho kẻ bất liêm
• Pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm.
• Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng
-Tổ chức HQ thế giới nhận định về liêm chính HQ: "Liêm chính là một loạt thái độ tích cực của công chức HQ, thực thi chính xác theo yêu cầu
của pháp luật quốc gia nhằm tăng cườnh chính xác theo yêu cầu của pháp luật quốc gia nhằm tăng cường tính trung thực và tư cách đạo đức
người thừa hành công việc, cùng PP làm việc theo sự phân công có hiệu quả mang lại lợi ích cho con người và xã hội"
Như vậy, phạm trù liêm chính đã đề cập đến 2 nội dung cơ bản: đó là đạo đức của con người trong xã hội - những người này được pháp
luạt giao cho một công việc nhất định trong các cơ quan Nhà nước.
b.Những yếu tố để thực hiện liêm chính HQ:
8
1. Thái độ và cam kết của các nhà lãnh đạo
Ngưới đứng đầu các tổ chức HQ và các quan chức lãnh đạo phải có trách nhiệm ngăn chặn tham nhũng. all nhân viên HQ thực hiện hiệu quả vai
trò của mình và chấp nhận một mức độ trách nhiệm tương ứng với chức trách của mình để các chuẩn mực về liêm chính phải được tôn trọng
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động hq.
2. Khuôn khổ quy chế :Các luật, quy định, chỉ thị hánh chính và thủ tục của tổ chứchq phải được hài hoà hoá và đơn giản hoá tối đa để có thể

được thực hiện mà không gây ra quá nhiều khó khăn.
3. Tính minh bạch : Hệ thống VB, thủ tục công bố công khai, hướng dẫn cụ thể, giải quyết khiếu nại, tố cáo đáp ứng mong đợi của khách hàng.
4. Tự động hoá :Tự động hoá hoặc tin học hoá các hoạt động hq có thể tăng tính hiệu quả và tính sinh lợi của hoạt động này loại bỏ nhiều nguy
cơ tham nhũng.
5. Cải cách và HĐH :Tham nhũng thường xuất hiện khi các thông lệ được sử dụng trở nên lỗi thời và kém hiệu quả
6. Kiểm tra và điều tra
7. Luật ứng xử
8. Quản lý nguồn nhân lực
9. Ý thức
10. Quan hệ với khu vực tư nhân
Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi liêm chính Hq
Yếu tố khách quan:
+ Trong quá trình hội nhập, các văn bản pháp luật của Nhà nước ta điều chỉnh chưa hết hoặc không kịp thời cũng có khả năng làm thành kẽ hở
cho những việc lợi dụng chính sách để thi hồi bất chính.
+ Cơ sơ vật chất trang bị cho công tác nghiệp vụ của HQ hiện nay chưa đáp ứng với nhiệm vụ trong công tác quản lý HQ hiện đại.
+ Các chính sách về thuế XNK cò chưa đồng bộ và nhiều loại thuế suất còn quá cao.
+ Việt Nam chúng ta ở 1 vị trí thuận lợi trong giao thương quốc tế, nhưng cũng là những điểm nóng nhất trong việc buôn lậu và gian lận thương
mại.
9
Yếu tố chủ quan:
+ Đội ngũ cán bộ công chức HQ chưa được giáo dục thường xuyên về liêm chính HQ, trình độ nghiệp vụ và trình độ hỗ trợ cho công tác HQ còn
nhiều bất cập
+ Chế độ làm việc tương đối độc lập, địa bàn rộng, khó tổ chức kiểm tra trong công tác nghiệp vụ
+ Trong thời gian qua HQVN và HQ các nước tr ên thế giới đã phải đương đầu với nhiều hành vi tiêu cực, vi phạm đến tính liêm chính trong việc
thực thi nhiệm vụ của mình
c. phân tích những hậu quả, ảnh hưởng khi vấn đề liêm chính hải quan bị buông lỏng; Liên hệ thực tế với đơn vị và bản thân.
Phân tích những hậu quả, ảnh hưởng khi vấn đề liêm chính hải quan bị buông lỏng tin tưởng:
• Làm mất niêm tin của Nhà nước, nhân dân đối với ngành và đội ngũ cán bộ công chức hải quan: CBCCHQ là người thay nhà nước thừa hành
thực hiện quyền lực trong lĩnh vực quản lý nhà nước, do vậy cbcchq phải luôn là tám gương, không làm mất hình ảnh của mình để khỏi làm mất
niềm tin mà nhà nước và nhân dân giao phó.

• Gây thất thu nguòn tài chính của nhà nước; một số cán bộ công chức Hải quan đã không trung thực trong công tác: móc nối với bọn buôn lậu,
cố y tính thiếu thuế của nhà nước nhằm trục lợi,lơ lỏng trong việc kiểm tra kiểm soát hàng hóa.
• Nhân dân, nhà nước, doanh nghiệp phải chịu chi những nguồn tài chính không cần thiết: Một số trường hợp cbcchq đã cố tình không cho hàng
hóa của doanh nghiệp thông quan nhằm vòi vĩnh, bắt buộc doanh nghiệp phải lưu kho , làm chậm tiến trình hợp đồng mất chi phí lưu kho, chi
phí lưu kho, chi phí đền hợp đồng, hay một số cbcchq nắm ko vững nghiệp vụ làm nhà nước phải đền bù trong các cuộc khiếu kiện.
• Ngăn cản sự tăng trưởng về kinh kế của quốc gia: làm hạn chế sự lưu thông hàng hóa, ko khuyến khích được các nhà đầu tư làm mất sự tin
tưởng của họ.
• Gây căng thẳng trong quan hệ quốc tế: cố ýđánh thuế đối với thương nhân nước ngoài cao, tạo áp lực cho họ trong công tác làm thủ tục.
• Tạo ra các rào cản không cần thiết cho thương mại, đầu tư quốc tế và tăng trưởng kinh tế, ngăn cản sự giao lưu quốc tế , không đáp ứng về
yêu cầu hội nhập.
• Giảm hiệu quả công tác phòng chống gian lận thương mại, buôn lậu trong công tác hải quan : tiếp tay buôn lậu, không chấp hành các công tác
10
phòng chống buôn lậu liên ngành, liên quốc gia, làm lộ thông tin nội bộ.
• Tổn hại đến an ninh chính trị xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng: tệ nạn buôn lậu các laọi hàng giả, thuốc phiện, các văn hóa phẩm đồi
trụy bị buôn lậu đưa vào nứơc, làm mất trật tự, an ninh và sức khỏe cộng đồng.
• Làm giảm mức độ tự nguyện tuân thủ pháp luật của cộng đồng đối với các quy định của pháp luật: là tấm gương trong việc thực hiện pháp
luật mà cbcchq không thực hiện tốt thì sẽ rất nguy hiểm vì đó chính là do cộng đồng khồn tuân thủ theo, nhiều người sẽ buôn lậu.
• Làm sai lệch các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế: không phổ biến các chính sách cho thương nhân, giấu giếm để rồi trục lợi những
chính sách của nhà nước giành cho họ, hoặc cố ý hướng dẫn sai thực tế của các chính sách.
3. Vấn đề áp dụng HQĐT là 1 xu thế tất yếu:
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK ) của Việt Nam ngày một gia tăng rất nhanh, đặc biệt là xuất khẩu. Để đáp yêu cầu quản lý lượng hàng
hóa XNK lớn, trong môi trường kinh tế hội nhập, Hải quan Việt Nam đứng trước yêu cầu phải ngày càng hiện đại hoá thủ tục để đáp ứng
nhu cầu thông quan hàng hóa XNK của DN. Và việc triển khai áp dụng thủ tục HQĐT để quản lý, thông quan nhanh chóng hàng hóa XNK,
tạo thuận lợi cho DN là một nhu cầu yếu
Lợi ích mà HQĐT mang lại:
Hải quan điện tử được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Thủ tục hải quan điện tử có những ưu điểm mà thủ tục hải quan thông thường không có được. Do vậy, khi
thực hiện thông quan điện tử sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước. Điều này rất
quan trọng khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Đối với Hải quan, thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại những lợi ích sau:

11
Một là, quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố rất quan
trọng góp phần giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời tăng sức cạnh tranh và tạo
lập môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp.
Hai là, thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ
doanh nghiệp văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực, v.v… Việc này sẽ làm giảm phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp.
Ba là nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại, trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong
việc thực hiện thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ hợp tác làm ăn với nước ngoài
và mở rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn như hiện nay.
Còn đối với doanh nghiệp, thực hiện thủ tục hải quan điện tử cũng mang lại nhiều lợi ích:
Một là, thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ
cần khai thông tin tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến cơ quan hải quan cửa khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai
hải quan (khai báo hải quan). Nếu hàng hoá thuộc luồng xanh (hàng hoá miễn kiểm tra thực tế) thì doanh nghiệp chỉ cần hoàn thành thủ
tục qua mạng và thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với hàng hoá thuộc luồng vàng và đỏ thì thủ tục cũng không quá phức tạp.
Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục, thông qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Hai là, các quy định, chính sách liên quan được công bố trên webiste Hải quan. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong các hoạt
động xuất nhập khẩu của mình, trong đó làm thủ tục hải quan.
Ba là, đối với những doanh nghiệp là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan
12
tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/01 tháng cho tất cả hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ
khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do
thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp nhận; được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần.
4.
10 ĐIỀU KỈ CƯƠNG. ( nguyên tắc đối vs khách xuất nhập cảnh)
Cùng với nhiều văn bản quy định về cải cách hành chính của Ngành, ngày 03/12/2004, Tổng Cục trưởng TCHQ đã ký QĐ số 1395/QĐ-
TCHQ-TCCB ban hành 10 điều Kỷ cương của công chức hải quan đã quy tụ những nội dung trọng yếu các quy định trước đây trong công tác xây
dựng lực lượng hải quan trong nhiều năm của ngành đã phát triển theo tinh thần hiện đại.

Đối với doanh nghiệp và khách xuất nhập cảnh, phải:
1. Văn minh, lịch sự khi tiếp xúc.
2. Công tâm, tận tuỵ khi thi hành công việc.
3. Nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công việc.
4. Thấu hiểu, chia sẻ khó khăn.
5. Coi doanh nghiệp và khách xuất cảnh là đối tác hợp tác
Đối với bản thân mỗi cá nhân công chức hải quan phải:
6. Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ.
7. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật công tác.
8. Trang phục chỉnh tề, gọn gàng.
13
9. Không nhận mọi lợi ích bất hợp pháp.
10. Không làm tổn hại đến truyền thống, danh dự của ngành Hải quan.
*Phân tích: Công chức HQ là người đại diện cho Cơ quan Nhà nước VN tiếp đón khách nhập cảnh đầu tiên và tiễn khách VN, quốc tế
xuất cảnh sau cùng đồng thời một trong những nhiệm vụ quan trọng của HQVN tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK. Vì
vậy cán bộ, công chức HQ sẽ là người trực tiếp tiếp xúc với các đại diện DN làm thủ tục hải quan thông quan hàng hóa.
Đối với doanh nghiệp và khách xuất nhập cảnh
- Văn minh, lịch sự khi tiếp xúc:
+ CB Hải quan là người trực tiếp làm việc với DN: tiếp nhận tờ khai, kiểm tra thực tế hàng hóa phải coi doanh nghiệp là đối tác, là đối
tượng phục vụ chứ không được lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ được quy định
+ Khiêm nhường, thể hiện sự tôn trọng con người và bình đẳng trong quan hệ ứng xử, không áp đặt ý kiến chủ quan của mình cho người
khác.
- Công tâm, tận tụy khi thi hành công việc:
+ Công chức HQ không phải là người có quyền mà chỉ là người thay mặt Nhà nước thực hiện quyền lực trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về HQ.
+ Giải quyết vướng mắc trong phạm vi quyền hạn của từng cán bộ công chức
+ Quan tâm, nhìn nhận đúng những khó khăn của doanh nghiệp đề xuất với các cơ quan chức năng có thẩm quyền, cán bộ cấp trên có
những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp
+ Nhạy bén trong công việc.
- Nhanh chóng, chính xác:

+ Lượng HH xk, nk, qc, ptvt xc, nc, qc và hành khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu ngày càng tăng.
+ Thực hiện chính sách về thuế: thu đúng, thu đủ
- Thấu hiểu, chia sẻ khó khăn:
14
+ Coi DN là đối tác, là đối tượng phục vụ.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, gặp gỡ DN.
+ Giải đáp khó khăn về thủ tục hành chính, vướng mắc về pháp luật: hạn chế trong hiểu biết về pháp luật, những phát sinh pháp luật
chưa điều chỉnh, hay những rủi ro trong thương mại quốc tế.
- Coi DN và khách xuất nhập cảnh là đối tác hợp tác:
+ Đây là những đối tượng chấp hành luật pháp HQ, là đối tượng nộp thuế.
+ Công chức HQ phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động XK, NK, XC, NC, QC qua lãnh thổ HQ.
Đối với bản thân:
- Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ:
+ Nắm vững, vận dụng thành thạo các quy định của pháp luật, các quy định của ngành hải quan.
+ Thường xuyên cập nhật các văn bản, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Cán bộ hải quan là người đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về hải quan, chịu trách nhiệm trực tiếp các quá trình làm thủ tục hải
quan, thu thuế đối với hang hóa XNK của doanh nghiệp, góp phần lớn vào nguồn thu ngân sách của nhà nước, bảo vệ an ninh kinh tế. Do
đó, cán bộ công chức hải quan phải nắm vững pháp luật, am hiểu và tinh thông nghiệp vụ để có thể làm tốt nhiệm vụ được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật công tác
+ CB khi thực thi nhiêm vụ, người công chức Hải quan phải luôn luôn tuyệt đối chấp hành pháp luật Hải quan cũng như pháp lệnh cán
bộ công chức như là phải nghiêm túc chấp hành các qui định cán bộ công chức không được làm,
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn nghiêm khắc với chính bản thân mình.
- Trang phục chỉnh tề, gọn gàng
+ Nhằm xây dựng bộ mặt ngành Hải quan ngày càng chính quy, hiện đại
15
+ Cán bộ công chức Hải quan là người tiếp xúc khách xuất nhập cảnh đầu tiên và cuối cùng, với doanh nghiệp đến làm thủ tục hải quan.
Do đó, CCHQ phải tạo được tác phong gọn gàng, lịch sự khi giao tiếp với doanh nghiệp, khách xuất nhập cảnh. Khi trong giờ làm việc
phải mang đồng phục, bản tên theo quy định
- Không nhận mọi lợi ích bất hợp pháp
+ CB, CC HQ không vì những cám dỗ của đồng tiền để xảy ra những sai phạm làm ảnh hưởng đến an ninh kinh tế quốc gia.

+ Do đặc thù ngành Hải quan tiếp xúc nhiều đến tiền, hàng do đó dễ nảy sinh các tiêu cực, gây ảnh hưởng đến hình ảnh người cán bộ
liêm chính của ngàng hải quan. Vì vậy, CCHQ phải tuyệt đối không được nhận mọi lợi ích bất hợp pháp, hay nói cách khác không được
nhận tiền ngoài qui định của pháp luật.
- Không làm tổn hại đến truyền thống, danh dự của ngành Hải quan
+ Mỗi CB, CC Hải quan phải luôn ý thức được trách nhiệm, quyền hạn của bản thân mình - là người đại diện thực thi pháp luật.
+ Không lạm dụng chức quyền.
+ Thể hiện vai trò là công chức hải quan là công bộc của nhân dân.
+ Để thực hiện được điều kỷ cương cuối cùng này thì cán bộ CCHQ phải thực hiện được tốt các điều kỷ cương đã kể trên. Lúc đó CCHQ
mới có thể phát huy truyền thống cao đẹp của ngành, góp phần xây dựng một Hải quan Việt Nam hiện đại, theo đúng phương châm của
ngành " thuận lợi, tận tuy, chính xác".
CÂU 5 : Tại sao vai trò qtrong của đại lý làm thủ tục HQ là tạo sự kết nối giữa HQ và DN
Đại lý làm thủ tục hải quan (gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân, thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XNK - gọi tắt
là chủ hàng) thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan và thực hiện các thủ tục hải quan khác, theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với
chủ hàng.
Để được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp (DN) phải đáp ứng đủ các điều kiện (tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải
quan). DN lập hồ sơ gửi cục hải quan nơi đóng trụ sở chính, đề nghị công nhận đủ điều kiện làm đại lý hải quan.
16
ĐLHQ được ví như “cánh tay” nối dài, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động khai báo hải quan của doanh nghiệp (DN), góp phần để cơ quan hải
quan đưa ra quyết định thông quan hàng hóa nhanh và chính xác.Ngày nay, ĐLHQ đã trở thành bộ phận không thể thiếu trong quá trình làm
thủ tục HQ. ĐLHQ là cầu nối giữa hải quan- doanh nghiệp. thong thường để làm thủ tục HQ, theo quy định của nhà nước. Khi DN sử dụng ĐLHQ,
dn không phải đến làm thủ tục HQ cho hang hóa xnk của mình. ĐLHQ sẽ thay mặt doanh nghiệp thực hiện các công việc về thủ tục HQ. cơ quan
HQ nhận thủ tục HQ của DN thong qua ĐLHQ
Dựa vào tính chuyên nghiệp trong hoạt động làm thủ tục HQ của các ĐLHQ, cơ quan HQ có điều kiện để quản lý tốt hoạt động xnk hang
hóa. ĐLHQ chuyên hoạt động trong lĩnh vực làm thủ tục HQ do đó các công việc thuộc về thủ tục HQ sẽ được đại lý HQ thực hiện nhanh chóng
chính xác. Cơ quan HQ có điều kiện để nắm bắt kịp thời , chính xác thong tin về hang hóa xnk , tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước giao
phó; giảm thiểu được gian lận thương mại.
Thông qua ĐLHQ, hoạt động lmaf thủ tục HQ của các chủ hang có hang hóa xnk đc thuận tiện hơn, chính xác hơn và tiết kiệm thời gian
thong quan hang hóa. Nếu làm thủ tục HQ không chính xác, khi cơ quan HA kiểm tra, phát hiện sẽ không cho thong quan hang hóa, thời gian
hang hóa lư kho bãi sẽ bị kéo dai, chi phí lưu kho bãi tại HQ sẽ tăng lên. TRong 1 số trường hợp , do thời gian thong quan kéo dài, DN vi phạm
thời gian thực hiện hợp đồng với các đối tác. Vì vậy sử dụng ĐLHQ , dn sẽ có khả năng giảm chi phí lưu kho bãi, đẩy nhanh hang hóa xnk vào lưu

thông
17

×