Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Vai trò của thành phần kinh tế tư nhân và các vấn đề thực tiễn đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.12 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Có lẽ phải nhắc đến những t duy đổi mới về phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế ngay từ Hội nghị lần thứ 6 của Trung ơng Khoá IV(tháng 8-
1979) khi đất nớc lâm vào tình trang khó khăn trầm trọng.Có thể coi hội nghị
này là bớc mở đầu có ý nghĩa,đặt ra những nền móng đầu tiên cho đờng lối đổi
mới.Cùng với nhiều chủ trơng kinh tế đúng đắn nhằm làm cho sản xuất bung
ra.Hội nghị khẳng định sự kết hợp kế hoạch với thị trờng,kết hợp thị trờng có
kế hoạch với thị trờng không có kế hoạch,nhìn nhân tích cực hơn với kinh tế t
nhânBớc ngoạt cơ bản là từ Đại hôi lần thứ VI của Đảng(12-1986).Sau khi
phê phán nhng biểu hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phân kinh tế
phi xã hội chủ nghĩa,,nhanh chóng biến kinh tế t nhân thành quốc doanh,mắc
bệnh chủ quan,duy ý chí,giản đơn hoá,cha thật sự thừa nhận những quy luật
của sản xuất hàng hoá đang tồn tại khách quan.
Từ đó đên nay đã có nhiêu chính sách mới nhìn nhân đúng đắn hơn về nền
kinh tế t nhân,những t duy ngày một sáng tỏ về kinh tế t nhân kể trên đã và
đang phát huy tác dụng tích cực trong công sống.Khu vực kinh tế t nhân bừng
nở mạnh mẽ và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong thị trờng nớc ta cũng nh
trong hội nhập kinh tế quốc tế.Thực tế khẳng định dù còn những phản ứng của
t duy giáo điều,cũ kỹ và những rào cản của bộ máy muốn níu kéo cơ chế cũ,sự
lớn mạnh của khu vực kinh tế t nhân-thể hiện ý trí của nhân dân-là không lc l-
ợng nào có thể cản trở.
Kinh tế t nhân tăng nhanh,góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho xã
hội,chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP cũng nh trong đầu t phát triển và
đang vững vàng trong cạnh tranh,hội nhập.Năm 2003,kinh tế t nhân chiếm
38,96%GDP;26,4% giá trị sản xuất công nghiệp (năm 2002);79,9% tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ;trên 2/3hàng hoá xuất khẩuĐến năm
2005,cả nớc có 205000 doanh nghiệp t nhân đăng kí theo luật doanh nghiệp;2,5
triệu hộ kinh doanh cá thể công thơng nghiệp và dịch vụ;13000 trang trại và 12
triệu hộ nông dân sản xuất hàng hoá ,tạo ra sinh khí mói năng động,sáng tạo tr-
ớc nay cha từng có cho nên kinh tế.


Điều muốn nói ở đây là kinh tế t nhân đang ở thời điểm bắt đầu xuất phát
gần nh con số không vậy mà đến nay nó giữ vị trí quan trọng không thể thiếu
trong nên kinh tế quốc dân.Để làm rõ vấn đề này em xin chọn đề tài:Vai trò
của thành phần kinh tế t nhân và các vấn đề thực tiễn đăt ra.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế thiếu hụt về tài liệu bài viết này không trách
khỏi những thiếu xót.Em mong cô nhận xét và góp ý cho baì viết đợc hoàn
chỉnh hơn.Em xin chân thành cám ơn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Lý luận về các thành phần kinh tế và t nhân
I. Học thuyết Mác - Lênin về các thành phần kinh tế
Từ khi bớc vào công cuộc đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu
đáng kể. Trong đó phải nói đến vai trò của khu vực kinh tế t nhân đã góp phần
đáng kể trong việc tạo ra công ăn việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách. Sau
khi luật doanh nghiệp có hiệu lực 1/1/2000, kinh tế t nhân phát triển mạnh mẽ
là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế trong nớc, nâng cao
vị thế của Việt Nam lên so với khu vực. Tuy nhiên, xét về nguồn gốc hình thành
và quy mô hoạt động của đại bộ phận doanh nghiệp t nhân (DNTN) còn mới,
quy mô nhỏ. Vậy trong quá trình hội nhập, kinh tế t nhân nên phát triển nh thế
nào? Đó là vấn đề cần có những dự báo đúng đắn để Đảng và Nhà nớc có căn
cứ khoa học ra các quyết định chủ trơng chính sách cho phù hợp.
Dự báo đúng đợc xu thế vận động và phát triển của khu vực kinh tế t
nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta thì cần dựa trên các
luận cứ khoa học. Mà nền tảng t tởng của Đảng ta là học thuyết Mác - Lênin và
t tởng Hồ Chí Minh; do đó, luận cứ khoa học trớc hết phải là lý luận học thuyết
của Mác - Lênin về các thành phần kinh tế.

Ngay từ khi mới ra đời, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định sự phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội có thể coi là một quá trình lịch sử tự nhiên. Vì
vậy, sự vận động của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình khách quan d-
ới tác động của những quy luật nhất định và chỉ có thể đánh giá đúng xu thế vận
động của các hiện tợng kinh tế - xã hội khi đặt nó trong quy luật chung của sự
phát triển các hình thái kinh tế xã hội đó. Trong đó, chúng ta phải xét đến hai
nguyên lý về sự vận động và phát triển cần tính đến khi nghiên cứu xu hớng vận
động của kinh tế t nhân trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, đó là quy luật về mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nớc ta cha thể có ngay
lực lợng sản xuất hiện đại với trình độ xã hội hoá cao nên hệ thống quan hệ sản
xuất phù hợp là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng về hình thức sở
hữu. Đó chính là cơ sở khách quan của sự tồn tại của kinh tế t nhân .
Thứ hai, là lý luận về cơ cấu sản xuất kinh tế quyết định cơ cấu xã hội,
giai cấp của xã hội tơng ứng và vai trò vị trí của nó. Nh ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay, khi kinh tế t nhân đang có điều kiện phát triển mạnh thì tầng lớp chủ
doanh nghiệp sẽ có vị trí xứng đáng tơng ứng trong cơ cấu xã hội giai cấp.
Qua học thuyết của Mác - Lênin về các quy luật, nguyên lý về sự vận
động và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, ta đem áp dụng và tìm hiểu
thành phần kinh tế t nhân ở Việt Nam.
II. Kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
1. Khái niệm về kinh tế t nhân
Kinh tế t nhân là thành phần kinh tế mà xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm
hữu t nhân về t liệu sản xuất hoặc vốn
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay, thành phần này có
vai trò đáng kể xét về phơng diện phát triển lực lợng sản xuất ,xã hội hoá sản

xuất cũng nh về phơng diện giải quyết các vấn đề xã hội. Đây cũng là thành
phần kinh tế rất năng động nhạy bén với kinh tế thị trờng, do đó sẽ có những
đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trởng kinh tế của đất nớc. Hiện nay,
kinh tế t nhân bớc đầu có sự phát triển, nhng phần lớn tập trung vào lĩnh vực th-
ơng mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản; đầu t vào sản xuất con ít và chủ
yếu quy mô vừa và nhỏ .
Chính sách của Đảng và Nhà nớc ta là khuyến khích t nhân bỏ vốn đầu t phát
triển sản xuất, đáp ứng các nhu cầu của dân c. Nhà nứoc bảo hộ quyền sở hữu
và lợi ích hợp pháp của họ; xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về tín
dụng, về khoa học công nghệ , về đào tạo cán bộ - cho thành phần kinh tế này.
Tuy nhiên, đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết: Khuyến khích phát triển kinh tế t
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất , kinh doanh mà pháp luật không
cấm . Tạo môi tròng kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để kinh tế t
nhân phát triển trên những định hớng u tên của Nhà nớc , kể cả đầu t ra nớc
ngoài ; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần , bán cổ phiếu cho
ngời lao động , liên doanh , liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà
nớc , xây dựng quan hệ tốt với chủ doanh nghiệp và ngời lao động .
2. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực kinh tế t nhân .
Ngay từ những năm đầu của quá trình hình thành học thuyết của mình,
Mác đã cho rằng chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua một
thời kỳ quá độ. Thời kỳ này xét về mặt kinh tế sẽ tồn tại đan xen những kết cấu
kinh tế xã hội khác nhau. Thích ứng với thời kỳ đó là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần với một cơ cấu xã hội nhiều giai cấp, giai tầng có mâu thuẫn
gay gắt về lợi ích kinh tế, song thống nhất trong mục tiêu vận động. Từ đó
chúng ta phải có những thái độ đúng đắn trong nhìn nhận về kinh tế t nhân và
nhận rõ triển vọng phát triển của kinh tế t nhân trong cơ cấu kinh tế nhiều thành

phần.
Ngay sau khi cách mạng tháng tám 1945 thành công, nhận định về vai trò
của kinh tế t nhân ở Việt Nam lúc bấy giờ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố
"để giành lấy nền hoàn toàn độc lập của nớc nhà thì giới công - thơng phải hoạt
động để xây dựng một nền kinh tế và tài chính vững vàng và thịnh vợng. Chính
phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm giúp đỡ giới công - thơng trong cuộc kiến thiết
này". Sau khi cuộc kháng chiến 9 năm kết thúc , năm 1951, miền Bắc bớc vào
thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá
tập trung. Kinh tế t nhân bị hạn chế, bị cải tạo và dần dần bị xoá bỏ vì nó đợc
coi là "hàng ngày hàng giờ " đẻ ra chủ nghĩa t bản nên luôn là đối tợng của cải
tạo xã hội chủ nghĩa và không đợc khuyến khích phát triển. Sau thời kỳ khủng
hoảng kinh tế ở nớc ta, tại Đại hội Đảng VI với đờng lối đổi mới toàn diện đất
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, trớc hết là đổi mới t duy với tinh thần
"nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Đảng ta đã thừa
nhận "sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế" và "trong nhận thức cũng nh trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hành động, chúng ta cha thực sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở n-
ớc ta còn tồn tại trong một thời gian tơng đối dài". Theo đó thừa nhận sự tồn tại
khách quan của kinh tế t nhân bao gồm kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, tiểu th-
ơng, t sản nhỏ. Tiếp tục thực hiện đờng lối đổi mới đã đợc đề ra từ Đại hội VI,
tại Đại hội Đảng VIII t tởng quan điểm và chủ trơng phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần đã đợc khẳng định rõ: lấy việc giải phóng sức sản xuất động
viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu qủa kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân
là mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế. Kinh tế
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo cùng các kinh tế khác góp phần xây dựng nền kinh
tế nớc nhà, trong đó kinh tế t nhân đợc xác định là thành phần kinh tế quan
trọng. Với quan niệm đó, trên thực tế, Đảng và Nhà nớc ta đã cố gắng tạo điều

kiện về kinh tế và pháp lý thuận lợi để các nhà đầu t t nhân yên tâm làm ăn lâu
dài thông qua việc xúc tiến mạnh mẽ quá trình lập pháp, tạo cơ sở pháp lý cho
sự phát triển kinh tế thị trờng nhiều thành phần và kinh tế t nhân nói riêng.
Năm 1990 ban hành Luật Công ty và Luật doanh nghiệp t nhân. Hiến pháp
1992 đã ban hành khẳng định vai trò hợp hiến của kinh tế t nhân. Hiến pháp sửa
đổi bổ sung 2001 đã nêu " doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc liên
doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc theo quy định
của pháp luật" và trong 15 năm qua đã liên tục ban hành và hoàn thiện hệ thống
luật dân sự, luật kinh tế và kinh doanh. Đạo luật doanh nghiệp đã đi vào cuộc
sống rất nhanh tạo ra bớc phát triển đột biến của kinh tế t nhân .
Tuy nhiên, không thể phát triển kinh tế t nhân một cách độc lập, không
thể vì các khuyết điểm của mô hình phát triển mạnh các doanh nghiệp quốc
doanh kể cả trong nông nghiệp và trong mọi lĩnh vực thì t nhân hoá hoàn toàn
khu vực doanh nghiệp quốc doanh. Bởi lẽ, trong một số lĩnh vực doanh nghiệp
t nhân không muốn kinh doanh do lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn lâu
hoặc họ không thể làm đợc vì các ngành đó đòi hỏi lợng vốn lớn, trình độ khoa
học công nghệ ví dụ nh xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng (điện, nớc, mạng lới đ-
ờng giao thông) phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó, để phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển đợc nền kinh tế tổng thể đòi hỏi phải phát triển mạnh khu vực doanh
nghiệp quốc doanh để làm đầu tàu cho nền kinh tế,yểm trợ cho các doanh
nghiệp nhỏ của khu vực kinh tế t nhân . Tuy vậy, khu vực doanh nghiệp Nhà n-
ớc chỉ nên tập trung phát triển các ngành mũi nhọn chứ không phải tập trung
sản xuất kinh doanh tất cả các mặt hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau nh trong
thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp. Trong thời kỳ đó, sự sản xuất dới sự chỉ đạo
chung thống nhất của Nhà nớc thông qua các chỉ tiêu và kế hoạch. Chính vì thế
dẫn đến sự trì trệ, đói nghèo trong một thời gian tơng đối dài sau khi chúng ta
giành đợc độc lập. Để có thể tăng khả năng sáng tạo cũng nh cạnh tranh của các

doanh nghiệp Nhà nớc, Nhà nớc thực hiện chính sách cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc chính là đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Điều này khiến cho
các doanh nghiệp chủ động kinh doanh với chế độ tự chịu trách nhiệm bằng lợi
ích của chính mình nên phát huy đợc mọi sự sáng tạo trong kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Theo Đại hội IX, khu vực kinh tế t nhân đã đạt bớc mới về hoàn thiện
chính sách, khẳng định cơ cấu kinh tế thị trờng nhiều thành phần định hớng xã
hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế t nhân là bộ phận quan trọng. Đại hội đã khẳng
định "Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các
thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế định hớng xây dựng chủ nghĩa cùng phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh". Kinh tế cá thể, tiểu chủ đợc xác định là có vị trí
quan trọng lâu dài. Kinh tế t nhân đợc khuyến khích phát triển thông qua việc
tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách trên những định hớng u tiên
của Nhà nớc, kể cả đầu t ra nớc ngoài.
Qua đó ta thấy từ Đại hội VI đến nay, nhận thức của Đảng ta về vị trí và
vai trò của kinh tế t nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã có b-
ớc phát triển mới. Kinh tế t nhân đợc thừa nhận là bộ phận cấu thành hữu cơ
quan trọng của nền kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa phát triển kinh tế t nhân
là vấn đề có tầm chiến lợc lâu dài trong quá trình xây dựng và phát triển nền
kinh tế. Không chỉ thay đổi nhận thức Đảng và Nhà nớc còn xây dựng và hoàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiện thể chế phù hợp cho sự phát triển nền kinh tế nói chung kinh tế t nhân nói
riêng. Tuy nhiên đây mới chỉ là giai đoạn tìm tòi đổi mới. Về lâu dài, muốn
phát triển khu vực t nhân bền vững và mạnh cần phải có một chính sách quản lý
vĩ mô thích hợp, đặc biệt là chính sách này phải đảm bảo cho khu vực t nhân có
khả năng đạt lợi nhuận khá.
3.Vai trò của khu vực kinh tế t nhân trong sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nớc
*Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong nớc(GDP)
Khu vực kinh tế t nhân có tốc độ phát triển và tốc độ tăng của các năm từ 1995
đến 2000 thờng cao hơn tốc độ tăng chung của nền kinh tế (trừ năm 1999).Tốc
độ tăng trởng bình quân hàng năm thời kỳ 1995 2000 của cả nớc 6,9% ; của
khu vực kinh tế t nhân là 7,2% . Năm 2000 , tốc độ tăng trởng của khu vực kinh
tế t nhân tăng nhanh hơn nhịp độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế tới 1,5%
(nếu tính theo giá hiện hành ) và năm 2003 tốc độ tăng trởng GDP trong khu
vực kinh tế t nhân tăng so với năm 2002 là 7,24%. Khu vc kinh t t nhân
nm 2005 đã chim 38,5% GDP, cao gp 5,4 ln t trng 7,11% ca khu vc
kinh t tp th, cao gp hn 2,5 ln t trng 15,17% ca khu vc có vn u
t nc ngoi v t xp x vi t trng 39,22% ca khu vc kinh t nh
nc.Riêng t trng trong GDP ca các doanh nghip thuc khu vc kinh t
t nhân nhìn chung đã tng lớn qua các nm: nu nm 2000 mi chim
7,31%, thì nm 2005 l 8,91%. Đáng lu ý, tc tng trng GDP do các
doanh nghip thuc khu vc kinh t t nhân luôn luôn cao hn gp ri, gp
đôi tc tng chung cng nh cao hn tc tng ca các khu vc khác.
Tỷ trọng khu vực kinh tế t bản t nhân trong toàn nền kinh tế không những
không đợc cải thiện mà còn suy giảm nhẹ , chủ yếu do trong những năm cuối
thập kỷ 90 , nhiều doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đi vào hoạt
động và làm thay đổi cơ cấu toàn bộ nền kinh tế .
Cơ cấu GDP (giá thực tế) phân theo thành phần kinh tế, %
2000 2001 2002 2003
Tổng 100 100 100
Kinh tế Nhà nớc 38,53 38,4 38,31 38,22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh tế tập thể 8,58 8,06 7,98 7,90
Kinh tế t nhân 3,38 3,73 3,93 39,81**

Kinh tế cá thể 32,31 31,84 31,42
Kinh tế hỗn hợp* 3,92 4,22 4,45
Kinh tế có vốn ĐTNN 13,28 13,75 13,91 14,07
Chú thích: (*) Tơng đơng với khái niệm về kinh tế t bản nhà nớc; **: tổng của
3 khu vực kinh tế: t nhân, cá thể, hỗn hợp.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu t.
* Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội,nộp ngân sách cho
nhà nớc.
Là một bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế t
nhân đã góp phần khai thác tổng thể các nguồn lực kinh tế quốc gia thông qua
việc huy động nguồn vốn trong xã hội cho đầu t phát triển, đồng thời sử dụng
hiệu quả các nguồn nhân lực, công nghệ. Với vai trò quan trọng trong việc huy
động nguồn vốn trong xã hội cho đầu t phát triển, khu vực t nhân đã huy động
nguồn vốn tăng liên tục trong những năm qua.Theo ớc tính, từ khi luật doanh
nghiệp ra đời tính từ 2000 đến 7/2003, tổng vốn các doanh nghiệp đạt 145.000
tỷ đồng cao gấp 4 lần so với tổng vốn đầu t của doanh nghiệp t nhân 9 năm trớc
cộng lại. Cũng thời gian đó, tỷ trọng vốn đầu t của kinh tế t nhân trong tổng vốn
đầu t tăng lên nhanh chóng từ 22.9% năm 2000 giảm 22.6% năm 2001, lên
25.3% năm 2002,lên 31.1% năm 2003 ,lên 37.7% năm 2004,lên38% năm 2005.
Với bản tính nhạy cảm trong kinh doanh và mục đích doanh lợi, kinh tế t nhân
luôn tìm cơ hội đầu t, do đó ngoài vốn tự tích luỹ, các chủ doanh nghiệp t nhân
tìm mọi biện pháp linh hoạt và hiệu quả để huy động vốn từ nhiều nguồn góp
phần làm phong phú hoá thị trờng tài chính và đầu t. Với sự phát triển nhanh
chóng và đa dạng, kinh tế t nhân đã thu đợc một kết quả đáng kể đóng góp vào
ngân sách Nhà nớc ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thuế,
khu vực kinh tế t nhân đã nộp vào ngân sách năm 2000 là 11003 tỷ đồng,
chiếm 16,1% tổng thu ngân sách, năm 2001 nộp 11075 tỷ đồng chiếm 14,8%
tổng thu ngân sách. Ngoài ra, các doanh nghiệp t nhân còn thực hiện nhiều ch-
ơng trình nh đóng góp cho quỹ chất độc màu da cam, quỹ ngời nghèo, ủng hộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho việc xây dựng các công trình công cộng nh cầu, đờng, nhà tình nghĩa, trờng
học, trạm xá
*Khu vực kinh tế t nhân tạo viêc làm,góp phần xoá đói giảm nghèo.
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của nền sản xuất. Vì vậy,
việc giải quyết việc làm không chỉ có ý nghĩa về mặt sử dụng có hiệu quả
nguồn lực xã hội mà luôn là mối quan tâm hàng đầu của Nhà nớc. Một số thành
công của đờng lối đổi mới trong thời gian qua đang làm thay đổi nhận thức về
thị trờng lao động của nớc ta. Trớc hết đó là quan niệm sức lao động là hàng
hoá cho nên hình thức thể hiện dới dạng "hợp đồng lao động" và đợc pháp luật
đảm bảo thông qua Bộ luật lao động và các cơ quan thực thi. Chính sự tồn tại và
phát triển của kinh tế t nhân đang làm thay đổi cách nghĩ thụ động về việc làm,
việc làm không phải chỉ do Nhà nớc tạo ra cho ngời lao động mà ngời lao động
sẽ tự tạo việc làm, tự kiếm sống và làm giàu. Lao động trớc đây chủ yếu trong
lĩnh vực nông, lâm , ng nghiệp nay dần dần chuyển sang các ngành nghề khác
nh công nghiệp, dịch vụ để từ đó hình thành cơ cấu lao động hợp lý giữa các
ngành, các vùng theo hớng hiện đại, hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay, để tăng
sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lực lợng lao động có
trình độ chuyên môn, có năng lực có phẩm chất. Do đó, phải có chính sách phù
hợp để đào tạo và khuyến khích sử dụng lao động, tránh tình trạng thiếu lao
động giỏi.Kinh tế t nhân không chỉ góp phần giải quyết một lực lợng lớn lao
động thất nghiệp mà còn làm tăng sự lựa chọn cho ngời lao động khi tham gia
thị trờng lao động. Những ngời chuẩn bị tham gia vào thị trờng lao động việc
làm sẽ lựa chọn lĩnh vực và thành phần kinh tế trên cơ sở cân nhắc các yêu cầu
từ doanh nghiệp và khả năng của họ. Còn những ngời đang làm việc tại một cơ
sở sản xuất kinh doanh sẽ có điều kiện di chuyển, thay đổi nơi làm việc một
cách tự do không bị ràng buộc bởi các cơ chế. Nh vậy, tính cạnh tranh trên thị
trờng lao động sẽ gay gắt hơn và chính sự cạnh tranh khiến cho chất lợng lao
động đợc nâng cao.Đồng thời, do kinh tế t nhân có điều kiện đổi mới công nghệ

nhanh nên trình độ kỹ năng của ngời lao động nhanh chóng đợc nâng cao. Khu
vực kinh tế t nhân đã giải quyết việc làm cho 38639 nghìn lao động chiếm
89.13% lực lợng lao động xã hội. Nếu tính tỷ lệ thu hút lao động trên vốn đầu t
thì kinh tế cá thể thu hút 165 lao động/tỷ đồng vốn, doanh nghiệp t nhân thu hút
20 lao động/tỷ đồng vốn, trong khi doanh nghiệp Nhà nớc chỉ thu hút 11,5 lao
động/tỷ đồng vốn. Khu vực kinh tế t nhân đã góp phần đáng kể vào việc xoá đói
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân ở khu vực thành thị và nông thôn .
Theo thực tế khảo sát, thu nhập của ngời lao động trong khu vực kinh tế t nhân
thờng có mức tơng hoặc cao hơn thu nhập của lao động trồng lúa ở nông thôn
cùng địa bàn.Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2000 của Tổng cục
Thống Kê , mức thu nhập trung bình 1tháng/ 1 lao động (1000 đ)của các doanh
nghiệp nói chung là: 1041,1; DNNN là 1048,2; DNt nhân là 651,1; Cty cổ phần
là 993,0; Tập thể là 529,3; CtyTNHHlà 801,8; DN có vốn dầu t nớc ngoài là
1754,5.Mức thu nhập của khu vực kinh tế t nhân tuy thấp hơn các DNNN nhng
cao hơn khu vực kinh tế tập thể . Thu nhập trung bình của 1 lao động trong khu
vực kinh tế t nhân cao gấp 2đến 3 lần so với mức lơng cơ bản của Nhà nớc quy
định .
* Kinh tế t nhân thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hợp lý,
hiệu quả và hiện đại.
Một trong những nội dung quan trọng của tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Việt Nam là cơ cấu lại nền kinh tế theo hớng tiến bộ về khoa học
và công nghệ nhằm nâng cao nội lực từng bớc hội nhập bình đẳng với hệ thống
kinh tế quốc tế. Trong quá trình đó có sự tham gia tích cực và có hiệu quả của
kinh tế t nhân bằng việc xác lập cơ cấu đầu t cho phù hợp với tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong từng thời kỳ phát triển. Do u thế nổi trội của các
doanh nghiệp t nhân là năng động nhạy bén, linh hoạt trong đầu t kinh doanh và
nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trờng cho nên họ luôn tìm kiếm phát hiện

ngành, lĩnh vực, mặt hàng mà xã hội đang thiếu để có thể đầu t. Theo số liệu,
kinh tế t nhân chiếm đại bộ phận của ngành nông, lâm, ng nghiệp nh phân vùng
chuyên canh, ứng dụng công nghệ sinh học, cơ giới hoá sản xuất, phát triển
công nghiệp, chế biến nông sản, điện khí hoá nông thôn. Kinh tế t nhân còn
tham gia đầu t vào các ngành khác nh thơng mại dịch vụ và cả trong công
nghiệp nh công nghiệp may, thực phẩm, sản phẩm từ cao su, da giày
*Kinh tế t nhân góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hiện đại
hoá sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với sự phát triển nhanh cả về quy mô và tốc độ của quá trình hội nhập
quốc tế, các phạm trù giao dịch quốc tế ngày càng mở rộng nh giao dịch hàng
hoá, dịch vụ, thông tin, đầu t, tài chính và Việt Nam đang mở rộng cửa hợp tác
kinh doanh quốc tế theo nguyên tắc đa phơng hoá, đa dạng hoá. Kinh tế t nhân
cũng góp phần đáng kể trong công cuộc ấy với việc tạo ra khối lợng lớn về hàng
xuất khẩu ( nông, lâm, thủy, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ), đồng thời mở
rộng khả năng đầu t và là đối tác thu hút các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài vào
Việt Nam, nhập về máy móc thiết bị công nghệ hiện đại để qua đó tận dụng và
phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế trong nớc. Việt Nam đang
trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, tham gia ngày càng sâu rộng và đầy đủ vào các tổ chức kinh tế thế giới
nh: AFTA, APEC và WTO cho nên không thể thiếu đợc vai trò của khu vực
kinh tế t nhân . Với những thuận lợi vốn có nh linh hoạt nhạy bén phù hợp với
sự thay đổi nhanh chóng, khu vực này đã mang lại một nguồn lợi lớn cho đất n-
ớc. Theo ớc tính, năm 2001, khu vực kinh tế t nhân phi nông nghiệp nhập khẩu
trực tiếp 3,336 tỷ USD và xuất khẩu đạt 2,851 tỷ USD. Trong những năm vừa
qua, khu vực kinh tế t nhân đóng góp gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc. Trong quá trình hội nhập, kinh tế t nhân đã liên doanh liên kết với
nớc ngoài hoặc làm môi giới với nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt để tạo

điều kiện thu hút ngoại lực, tận dụng kinh nghiệm quản lý cũng nh tiếp thu
công nghệ mới cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta. Thực tế có
nhiều Công ty của ngời Việt Nam ở nớc ngoài đang muốn đầu t về quê hơng.
Nếu Nhà nớc có chính sách cởi mở về phát triển kinh tế t nhân và tạo môi trờng
an toàn, tin cậy, hấp dẫn đối với họ thì đây là một nguồn lực không nhỏ (hiện
nay mỗi năm tiền từ nớc ngoài gửi về cho ngời thân ở Việt Nam khoảng 2,7 tỷ
USD, phần lớn trong đó là cho đầu t sản xuất kinh doanh).

Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta hiện
nay
I. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế t nhân ở nớc ta trong giai
đoạn hiện nay
Cùng với việc ban hành các luật, cơ chế chính sách với biện pháp hỗ trợ,
khuyến khích, khu vực kinh tế t nhân đã phát huy sức mạnh nội tại đầu t vào
nhiều lĩnh vực, địa bàn trên cả nớc. Trong báo cáo tổng kết thực hiện luật
Doanh nghiệp từ 2000 cho đến hết tháng 4/2004 cả nớc có 93.208 doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới, gần gấp 2 lần số doanh nghiệp đựơc thành lập trong thời
gian trớc đó (trong 9 năm từ 1991 đến 1999 chỉ có 45000 doanh nghiệp đựơc
thành lập). Nh vậy cho đến nay cả nớc có 138.208 doanh nghiệp đăng ký hoạt
động theo luật doanh nghiệp. Số doanh nghiệp đăng ký trung bình hàng năm
gấp 3,75 lần so với trung bình của những năm trớc 2000.Đến nayđã có khoảng
170.000 doanh nghiệp và 2,6 triệu hộ kinh doanh cá thể ở đô thị.
1. Phát triển khu vực kinh tế nhân trong thời gian qua từ khi có
chính sách đổi mới
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc trong 15 năm qua, kinh
tế t nhân tăng nhanh cả về số lợng và đơn vị, vốn kinh doanh và lao động, phát

triển rộng khắp trong cả nớc ở các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ
năm 1990 về trớc, số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong cả nớc chỉ có vài
trăm doanh nghiệp đợc chuyển đổi từ các tổ hợp tác, từ các hợp tác xã. Riêng
thành phố Hà Nội có khoảng 30 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ và
sản xuất gia công những sản phẩm phục vụ tiêu dùng nhỏ lẻ trong dân c và phục
vụ các ngành sản xuất khác. ở thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm dân c và
kinh tế lớn ở phía Nam thì số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều hơn
Hà Nội nhng cũng không vợt quá con số 100. Còn ở nhiều tỉnh, thành phố khác
trong cả nớc chỉ có một vài doanh nghiệp, thậm chí có những tỉnh đồng bằng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trung du và miền núi không có doanh nghiệp t nhân nào. Từ 1991 - 1999 có
45.000 doanh nghiệp đăng ký. Và từ 2000 đến 2004, tức là khi luật Doanh
nghiệp có hiệu lực thi hành, thì có 73000doanh nghiệp đăng ký,tâng 3.75 lần
với giai đoạn 1991-1999.Cho tới năm 2004 có khoảng 150000 doanh nghiệp
hoạt động theo luât doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 182000 tỷ đồng
Xét về cơ cấu loại hình doanh nghiệp thì tỷ trọng doanh nghiệp t nhân
trong tổng số doanh nghiệp đăng ký giảm từ 64% giai đoạn 1991 - 1999 xuống
còn 34% giai đoạn 2000 - 2004. Trong khi đó, cùng với khoảng thời gian trên,
tỷ trọng Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần tăng từ 36% lên 66%.
Trong 4 năm qua có khoảng 7.165 công ty Cổ phần đăng ký thành lập, gấp 10
lần so với giai đoạn 1991 - 1999. Sự thay đổi về tỷ lệ loại hình doanh nghiệp
mới thành lập cho thấy các nhà đầu t trong nớc đã nhận thức đợc những điểm
lợi và bất lợi của từng loại hình doanh nghiệp nên có xu hớng lựa chọn loại hình
doanh nghiệp hiện đại, tạo cơ sở để doanh nghiệp ổn định, phát triển không hạn
chế về quy mô và thời hạn hoạt động với quản trị nội bộ ngày càng chính quy,
minh bạch hơn. Thực tế nói trên phần nào chứng tỏ các nhà đầu t đã tin tởng
vào đờng lối, luật pháp và cơ chế chính sách, có xu hớng đầu t dài hạn hơn,
công khai hơn và quy mô lớn hơn. Theo Báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu t năm

2003, doanh nghiệp t nhân ở nớc ta chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp
trong toàn quốc, đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội, 31% tổng sản l-
ợng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lợng vận chuyển hàng hoá,
tạo ra 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn. Số lợng hộ kinh doanh trong
lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ tăng từ khoảng 0,84 triệu hộ
năm 1990 lên 2,2 triệu hộ năm 1996 và khoảng gần 3 triệu hộ tính đến cuối
năm 2004. Ngoài ra, cả nớc còn có khoảng 130.000 trang trại và trên 10 triệu hộ
nông dân sản xuất hàng hoá, trong đó có khoảng 70.000 trang trại có diện tích
đất trên 2 ha và doanh thu trên 100 triệu đồng/năm. Tính đến tháng 6/2003,
tổng số doanh nghiệp t nhân đăng ký kinh doanh lên tới 12 vạn doanh nghiệp
(cha kể gần 2 triệu hộ kinh doanh cá thể). Trong đó, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 17%, xây dựng 14%,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13

×