Tải bản đầy đủ (.pdf) (286 trang)

Nghiên cứu đánh giá đất đai và hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng cơ cấu giống mía phù hợp cho vùng nguyên liệu công ty CPMĐNC thanh hóa vùng mía khô hạn miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 286 trang )


1
Bộ KHOA HC Và CÔNG NGHệ Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nGhiệp I - hà nội
=== D = F * G = E ===





BO CO TNG KT
TI NGHIấN CU KH V PTCN CP NH NC


NGHIÊN CứU MộT Số GIảI PHáP KHOA HọC CÔNG NGHệ
NHằM PHáT TRIểN SảN XUấT MíA NGUYÊN LIệU
ĐạT NĂNG SUấT CAO CHấT Lợng tốt, phục vụ đổi mới
cơ cấu mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu
cho các nhà máy đờng tại vùng khô hạn miền trung

Mó s: TL 2004/05



CH NHIM TI: PGS.TS. ON TH THANH NHN











6619
03/11/2007

H Ni 12/2006


2
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

STT Họ và tên Ghi chú
1 PGS.TS. Đoàn Thị Thanh Nhàn Chủ nhiệm đề tài
2 TS. Nguyễn Ích Tân
1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6,
3.5
3 TS. Vũ Đình Chính 3.4, 3.6, 4.4, 5,
4 ThS. Nguyễn Thị Nhẫn 3.1, 3.2, 3.4, 3.6, 4.4,
5 ThS. Nguyễn Mai Thơm 1.7, 1.8, 1.9, 3.2, 3.4, 3.6, 5
6 TS. Cao Việt Hà 1.2, 1.3, 1.4, 1.6, 3.5,
7 TS. Vũ Đình Ngọc 3.4, 3.6,
8 KS. Bùi Xuân Sửu 3.4, 3.6, 4.4,

DANH SÁCH CƠ QUAN PHỐI HỢP
1. Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa (Đại diện là KS. Lê Văn Hiệu,
KS. Nguyễn Ngọc Tưởng, Nguyễn Văn Ngôn …)
2. Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam (Đại diện là: PGS.TS. Đỗ Năng Vịnh, TS.
Hà Thị Thuý - Bộ môn Nuôi cấy mô tế bào thực vật)

3. Cục Nông nghiệp và hiện nay là Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
4. Tổng Công ty mía đường I – Hà Nội (Đại diện là KS. Tạ Thị
Liệu – Phòng nguyên
liệu tổng Công ty)
5. Công ty Liên doanh đường Nghệ An Tate&Lyle


3
BÀI TÓM TẮT
Mục đích của đề tài:

Xây dựng hệ thống đồng bộ các giải pháp Khoa học Công nghệ về lựa chọn,
nhân nhanh, thâm canh một số giống mía mới, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả
đất trồng mía, thay đổi cơ cấu mùa vụ nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, chất
lượng, ổn định về sản lượng mía nguyên liệu, đảm bảo rải vụ cho các nhà máy đường
ở một số
vùng khô hạn miền Trung.
Phương Pháp nghiên cứu:

Sử dụng các phương pháp chuẩn hiện đại đang được sử dụng rộng rãi đối với
điều tra, khảo sát tập đoàn giống, xây dựng hệ thống bản đồ, phân tích đất đai, thí
nghiệm, thử nghiệm kỹ thuật đối với cây mía và các cây trồng ngắn ngày khác.
Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được
sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ địa bàn cụ thể để triển khai và thực hiện
các nội dụng nghiên cứu của đề tài theo kế hoạch Bộ giao, là vùng nguyên liệu Công
ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6.000 ha, bao gồm 4 huyện: Nông Cống, Như
Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia – thuộc khu vực phía Bắc của vùng khô hạn miền Trung

(đã được ghi trong h
ợp đồng số 05/2004/ HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004, trang 11).
Kết quả nghiên cứu:

1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung
Đã điều tra được về điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai,… những thuận lợi và khó khăn
để sản xuất mía. Đã xác định được thực trạng và các hạn chế về giống, kỹ thuật canh tác, sâu
bệnh hại trong sản xuất mía nguyên liệu và đưa ra những giải pháp phù hợp như lựa chọn
giống, các bi
ện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, biện pháp kỹ thuật phù hợp cho đất dốc, đất
lúa chuyển đổi trồng mía,… để thâm canh và tăng năng suất mía - Vùng khô hạn miền Trung
– Tại vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.
2. Nghiên cứu về giống
- Đã nghiên cứu lựa chọn thành công Bộ giống mía (20 giống), có khả năng chịu
hạn, thích ứng rộng, kháng sâu bệnh, trong đó có 8 giống chín sớm, 8 giống chín trung
bình, 4 giố
ng chín muộn, có năng suất cao, chất lượng tốt, tiềm năng năng suất ở mứa
từ ≥ 80 - 150 tấn mía cây/ha, chịu đất xấu, đất đồi dốc (≥ 8 – 15,20
o
) hoặc giống có
khả năng thâm canh, có nguồn gốc trong và ngoài nước, phù hợp với các tiểu vùng của
vùng mía khô hạn miền Trung.
- Đã áp dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (Meristem) để phục
tráng 3 giống mía cũ; Song có nhiều ưu điểm là F134, F156, ROC1. Trên cơ sở đó đã
hoàn thiện qui trình kỹ thuật về phục tráng giống mía.

4
- Đã nghiên cứu xây dựng thành công qui trình kỹ thuật về nhân nhanh các giống
mía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro và bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông.
Từ đó đã sản xuất được một khối lượng lớn giống mía (655,6 tấn giống) tiêu chuẩn

nguyên chủng cấp 1, cho vùng khô hạn miền Trung. Đã nghiên cứu xây dựng thành
công các qui trình kỹ thuật áp dụng công nghệ mới để sản xuất mía nguyên liệu như:
Quy trình trồ
ng mía có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân; Qui trình trồng mía
nguyên liệu bằng cây mía in-vitro và ươm hom một mầm trong bầu nilông; Qui trình
trồng đậu tương, lạc xen với mía có che phủ nilông tự hủy, cũng như các qui trình kỹ
thuật phù hợp với điều kiện đất đai như qui trình kỹ thuật trồng mía trên vồng luống áp
dụng cho đất ruộng lúa, đất màu chuyển đổi; Qui trình trồng mía theo đường đồng
mức, theo hố
c, theo bụi cho đất có độ dốc cao (8 – 15, 20
o
) và địa hình không bằng
phẳng; Qui trình quản lý dịch hại sâu bệnh hại mía cho vùng khô hạn miền Trung.
Các qui trình kỹ thuật trên đều xây dựng dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, khia
hậu, đất đai, nông hóa thổ nhưỡng,…của vùng và các qui trình xây dựng đều ở mức
thâm canh, dễ dàng cho nông dân áp dụng, tạo ra các bước đột phá về năng suất đạt tới
100 – 150 tấn mí/ha. Hiệu quả kinh tế tới 50 triệu đồ
ng/ha canh tác, lãi thuần đem lại
từ 25 – 30 triệu đồng/ha. Một số qui trình đã được quảng bá trên Chương trình truyền
hình VTV2 trong mục “Cùng với bà con bàn cách làm giàu”, đặc biệt “Qui trình
trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía cho các vùng đất khô hạn”, đã đăng
ký là một giải pháp hữu ích với Cục Sở hữu Bộ Khoa học và Công nghệ và đã được
công nhận đơn.
4. Nghiên cứu thành lập hệ thống b
ản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu giống mía” và “Sổ tay
người trồng mía”
Trên cơ sở bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại và bản đồ đánh giá thích nghi tương
lai, kết hợp với các giống mía ưu tú đã lựa chọn được, đề tài đã hoàn chỉnh bản đồ “Cơ
cấu giống mía”, tỷ lệ 1/50.000 và 3 loại “Sổ tay người trồng mía” phù hợp cho ba tiể
u

vùng (vùng rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi) của vùng nguyên liệu Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa – vùng mía khô hạn miền Trung.
5. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống, sản
xuất và rải vụ mía
Từ kết quả của các tài liệu đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất,
kết hợp với các giống mía mới đã lựa chọn phù hợp.
Đề tài đã xây dựng Chương trình
quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất giống và rải vụ mía dựa trên cơ
sở Chương trình Excel -> toàn bộ đều được mã hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc, xây
dựng công thức tính sản lượng mía dự kiến, trên cơ sở đó người quản lý biết được
chính xác sản lượng mía thu hoạch theo các tháng trong năm, đồng thời so sánh với

5
năng lực công suất của nhà máy; Chương trình sẽ tiến hành thực hiện rải vụ phù hợp
với năng lực và công suất của nhà máy (6 – 7 tháng/năm).
6. Nghiên cứu xây dựng mô hình áp dụng các kết quả nghiên cứu
Để có thể quảng bá các giống mới lựa chọn và quy trình công nghệ mới. Đề tài
đã tiến hành xây dựng 6 mô hình trình diễn, với quy mô một mô hình 3 ha tại vùng
nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa – khu vực phía Bắc
vùng khô hạn miền Trung
Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem lại rất rõ rệt. Ngay ở vụ
mía tơ, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số còn lại
được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu đồng/19,05ha,
lợi nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Ngoài ra, đã tập huấn cho 500
cán bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình k
ỹ thuật - áp dụng công nghệ mới
trong sản xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên
diện tích 95ha (7tấn giống/ha); đã đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía nguyên liệu
của các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía).
7. Các kết quả khác của đề tài

Song song với thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài đã đào tạo được 2 thạc
sỹ
nông nghiệp, 12 kỹ sư nông nghiệp, 15 trung cấp nông nghiệp, 62 kỹ thuật viên
chuyên ngành mía có chứng chỉ của trường ĐHNNI, tập huấn được 500 cán bộ nông
vụ và các hộ nông dân trồng mía. Ngoài ra, còn tham gia hội chợ Techmart, dự hội
nghị mia Quốc tế (2004) và hợp tác về nghiên cứu giống, trồng và thâm canh mía với
Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây - Nam Ninh Trung Quốc
* Kết luận: Các giải pháp Khoa học công nghệ mà đề tài đã xây dựng (giả
i pháp
về giống, về ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, trồng mía thâm canh, bảo vệ thực vật, xây
dựng hệ thống bản đồ phục vụ công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía,…), đã
chứng minh đây là các giải pháp đồng bộ, đúng đắn, tạo ra mức năng suất mía vượt
trội (≥ 100 tấn mía cây/ha), trong những điều kiện đất đai, khí h
ậu khó khăn của vùng
mía khô hạn miền Trung. Các biện pháp kỹ thuật tiên tiến thể hiện qua các qui trình
mà đề tài đã xây dựng đơn giản, ít tốn kém, dễ dàng cho nhiều nông dân áp dụng, cũng
như đảm bảo chắc chắn để xây dựng thành công vùng nguyên liệu mía bền vững, có
năng suất cao, phẩm chất tốt, đảm bảo rải vụ và cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà
máy đường vùng khô hạn miền Trung.

6
MỤC LỤC

Chương một: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC
1
1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước………………………………………………………… 14
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía…………………………………………………………… 15
1.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía……………………………………………… 16
1.3. Một số vấn đề về kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển Vùng mía nguyên liệu…………………… 19

2. Tình hình nghiên cứu trong nước………………………………………………………… 20
2.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía…………………………………………………………… 22
2.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía……………………………………………… 25
Chương hai : MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU……………………………………………………………………… 30
1. Mục đích của đề tài……………………………………………………………………… 30
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu …………………………………………………… 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………….30
2.2. Các phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng ……………………………………………… .31
3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………………… 35
3.1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường
Nông Cống Thanh Hóa. ………………………………………………………………………… 35
3.2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho vùng mía khô hạn……… 36
3.3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống mía mới đã được
lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung…………………………………………………………… 36
3.4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với điều kiện vùng khô hạn
miền Trung……………………………………………………………………………………….
36
3.5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến với bộ
giống mía đã lựa chọn…………………………………………………………………
37
3.6. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống sản xuất và rải vụ mía……… 38
3.7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt được…………………38
Chương ba: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty cổ phần
mía đường Nông Cống Thanh Hóa………………………………………………………… 39

1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên………………………………………………………………….39
1.1.2. Đặc điểm về thổ nhưỡng, địa hình…………………………………………………………… 42


7
1.1.3 Kết quả điều tra về thành phần cơ giới tầng đất canh tác của vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường
Nông cống Thanh Hoá…………………………………………………………………………….50
1.1.4. Kết quả điều tra về chất lượng đất theo độ dày tầng đất………………………………………… 51
1.1.5. Kết quả điều tra về độ dốc vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá…… 52
1.2. Kết quả điều tra về đặc điểm tính chất nông hoá đất của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hoá…………………………………………………………………………………………… 53
1.3. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía và cơ cấu giống tại vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hóa……………………………………………………………………………………………
58
1.3.1. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía……………………………………………………… 58
1.3.2. Kết quả điều tra về cơ cấu giống mía vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hóa.60
1.4. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng mía……………………………………………………………63
1.4.1. Thời vụ gieo trồng 63
1.4.2. Mật độ, khoảng cách trồng 64
1.4.3. Phân bón và mức đầu tư phân bón 65
1.4.4 . Kỹ thuật làm đất…………………………………………………………………………… 66
2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho vùng mía khô hạn.69
2.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong tập đoàn nghiên cứu……………………….69
2.2. Khả năng chịu hạn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh hại của các giống nghiên
cứu…73
2.2.1. Tình hình sâu bệnh hại của các giống trong tập đoàn nghiên cứu………………………………… 73
2.2.2. Khả năng tái sinh, chịu hạn và chống đổ của các giống nghiên cứu……………………………… 76
2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn nghiên cứu………… 80
3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống mía mới
đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung………………………………………………88

3.1. Nghiên cứu phục tráng các giống mía bằng phương pháp in-vitro………………………………… 88
3.2. Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro…………………………93

4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với điều kiện vùng
khô hạn miền Trung………………………………………………………………………….98

4.1. Kết quả nghiên cứu so sánh bộ giống mía đã lựa chọn tại vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
hóa………………………………………………………………………………………………
98
4.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất………………………………………….112
A/ KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SINH THÁI 112
B. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT…………………………………………… 136

8
4.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống bản đồ cơ cấu giống mía và sổ tay người trồng mía phù hợp cho
vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung……………………156
5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến và bộ giống mía đã lựa
chọn……………………………………………………………………………………… 163

5.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-vitro vụ Đông Xuân và
vụ Thu vùng khô hạn miền Trung……………………………………………………………… 163
5.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình nhân nhanh các giống mía mới và trồng mía nguyên liệu từ hom
một mầm vùng khô hạn miền Trung (vụ Đông Xuân và vụ Thu)…………………………………… 163
5.3. Kết quả xây dựng qui trình trồng xen đậu tương, lạc với mía có che phủ nilông cho vùng khô hạn miền
Trung…………………………………………………………………………………………
173
5.4. Kết quả xây dựng qui trình đổi mới mùa vụ chuyển mía vụ Thu cho vùng mía khô hạn miền
Trung…
183
5.5. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía vùng mía khô hạn miền
Trung……189
5.6. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương trồng (trồng theo vồng luống) 200
5.7. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng(trồng theo đường đồng mức, theo bụi, theo

hốc) cho đất đồi dốc 8 – 15,20
o………………………………………………………………………………………………………………
206
5.8. Kết quả xây dựng qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM………………………………….213
6. Nghiên cứu xây dựng chương trình vi tính phần mềm về quản lý giống và sản xuất mía…… 225
7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt được tại
vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh hóa……………226

7.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro…………………………227
7.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông………….232
7.3. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen đậu tương có che phủ ni lông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông
Xuân…………………………………………………………………………………………
236
7.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen lạc che phủ nilông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông
Xuân…
241
7.5. Kết quả xây dựng mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ thu làm vụ chính vùng khô hạn miền
Trung 245
7.6. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân.249
7.7. Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật và xã hội của 6 mô hình xây dựng…………………………… 253
8. Tổng quát hóa và đánh giá kết quả thu được của đề tài…………………………………… 257
8.1. Đánh giá về độ tin cậy của các kết quả thu được của đề tài……………………………………… 257
8.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh kết quả thu được với mẫu tương tự trong và ngoài
nước……… 260

9
8.3. Giải pháp hữu ích và các hoạt động khác của đề tài………………………………………………271
8.4. Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ sau đại học……………………………………… 272
8.5. Đánh giá đầy đủ về các kết quả thu được so với đề cương thuyết minh của đề tài………………… 272
Chương bốn: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 274

4.1. Kết luận……………………………………………………………………………… 274
4.2. Đề nghị……………………………………………………………………………… 279
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………… 281



10
BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

Chữ viết tắt Được hiểu là
BA Benzin amino purin
BVTV Bảo vệ thực vật
BX Độ Brix
CC Chiều cao cây
CCS Năng suất công nghiệp tỷ lệ đường thương phẩm
CN Công nghiệp
CPMĐNC Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa
CT Công thức
Đ+C Đất + Cát
Đ+C+T Đất + Cát + Trấu
ĐC Đối chứng
ĐHNNI Đại học Nông nghiệp I
ĐK Đường kính thân
DT Diện tích
ĐTĐL Đề tài độc lậ
p
ĐVT Đơn vị tính
HH Số cây hữu hiệu
K Kinetin
KHCN Khoa học công nghệ

KTKT Kinh tế kỹ thuật
MT Môi trường
N Nitơ
NA Nghệ an
NPK Nitơ, photpho, kali
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NT Nông trường
QĐ Quảng Đông hoặc Quế đường
QTKT Qui trình kỹ thuật
TB Trung bình
TD Theo dõi
TG Thời gian
TGTD Thời gian theo dõi
THSH Tổng hợp sinh học
TQ Trung Quốc
VN Việt Nam
α NAA
α – Naphtyl acetic axit


11
LỜI MỞ ĐẦU
Cây mía là cây công nghiệp ngắn ngày – là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
đường ở các vùng á nhiệt đới, nhiệt đới trên thế giới và Việt Nam. Là một cây trồng có
sức sinh trưởng mạnh (Năng suất tiềm năng ở Việt Nam đã được xác định ở mức 200
tấn mía cây/ha), mía không kén đất, có thể phát triển đem lại hiệu quả kinh tế ở những
vùng đất nghèo dinh dưỡng, vùng đồi núi, đất dốc khô hạn,… N
ơi đây mía có thể phát

triển thành vùng rộng lớn và chương trình mía đường đã khẳng định tính đúng đắn về
chủ trương của Đảng và Nhà nước trong sự phát triển nội lực khai thác có hiệu quả đất
đai tạo ra sản phẩm đa dạng thông qua việc xây dựng vùng nguyên liệu mía và công
nghiệp sản xuất chế biến đường đem lại, Góp phần thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện
đại hóa Nông nghi
ệp nông thôn.
Tuy nhiên, để có thể phát triển bền vững vùng nguyên liệu cần phải xây dựng
vùng nguyên liệu mía tập trung, đảm bảo cho nhà máy đường hoạt động hết công suất,
ổn định lâu dài, có năng suất chất lượng mía cao, hạ giá thành và rải vụ mía, cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy đường trong thời gian dài.
Trên thực tế cho thấy, vùng mía nguyên liệu khu vực miền Trung là một vùng có
diện tích rộng lớn tới hàng chục vạn ha, phục vụ nguyên liệu cho nhi
ều nhà máy như nhà
máy đường Lam Sơn, nhà máy đường Nông Cống, nhà máy đường Thạch Thành, nhà
máy đường Nghệ An Tate&Lyle, nhà máy đường Sông Con, nhà máy đường Quảng
Ngãi, nhà máy đường Quảng Nam, nhà máy đường Phổ Phong, nhà máy đường Bình
Định, An Khê, Bourbon, Kontum; Song sản xuất mía nguyên liệu còn nhiều bất cập thể
hiện trong công tác giống (giống chưa phù hợp, giống xấu lẫn tạp và thoái hóa), kỹ thuật
canh tác không hợp lý, sâu bệnh nhiều nên năng suất đạt thấp (< 40 tấn/ha, chữ đương
CCS ≤
9, 10) dẫn đến nông dân và nhà máy sản xuất kém hiệu quả, ít an toàn và thua lỗ.
Để cây mía có thể trụ vững và phát triển, cũng như có thể xây dựng được một
vùng nguyên liệu mía phồn thịnh trong những điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt (khô
hạn, có gió Lào nắng nóng về mùa hè và rét hạn về mùa đông), tiến tới ngành mía
đường của vùng có thể hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trong
thời gian Việt Nam
đã gia nhập WTO, cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ
thuật cụ thể được xây dựng dựa trên đặc điểm khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng để sử
dụng hiệu quả cao tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, lượng mưa, ánh sáng), tài nguyên


12
kinh tế (vốn đầu tư, nhân lực vật tư kỹ thuật, trang bị), tạo ra các bước đột phá về năng
suất, cũng như tạo thế ổn định sinh học (chống xói mòn, bảo vệ đât, ổn định sản
lượng…). Do đó, Đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm
phát triển sản xuất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất l
ượng tốt, phục vụ đổi
mới cơ cấu mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường
tại vùng khô hạn miền Trung” là hết sức cần thiết, nhằm tạo ra một vùng nguyên liệu
mía từ thế “độc canh” sang vùng có “Hệ canh tác nền mía”; Trong đó mía là cây
trồng chính, các cây trồng khác, đặc biệt là các cây họ đậu như lạc, đậu tương (trồng
xen hoặc luân canh với mía) là cây trồng phụ
đều cùng song song phát triển; Kết hợp
với các sản phẩm phụ của Nhà máy và từ cây mía tạo nguồn thức ăn phát triển chăn
nuôi, nghề phụ, các ngành chế biến thực phẩm như sản xuất nấm ăn, phân bón vi
sinh,…, tạo đà trở lại cho cây mía phát triển, cũng như đa dạng hóa sản phẩm, tạo thế
ổn định giữa vùng nguyên liệu và nhà máy có ý nghĩa tạo thành một chu trình khép kín
cùng phát triển giữ
a Nông nghiệp – Công nghiệp – Thương nghiệp ở vùng mía nguyên
liệu theo hướng quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa, làm tăng hiệu quả
đất mía, góp phần nâng cao và ổn định đời sống của hàng triệu hộ nông dân ở vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới còn nhiều đói nghèo khó khăn.

13
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển
sản xuất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt, phục vụ đổi mới cơ cấu
mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường tại vùng khô
hạn miền Trung”.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (kèm theo Quyết định số
16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
3. Mã số: ĐTĐL – 2004/05
4. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ tháng 1/2004 – 12/2006).
5. Kinh phí: Tổng số: 2485,80 triệu đồng
Trong đó, từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 2100,00 triệu đồng
Giá trị hợp đồng: 2090,00 triệu đồng
Kinh phí nghiệm thu Nhà nước: 10.000.000 đồng
6. Cơ quan chủ trì đề tài:
Tên tổ chức KH&CN: Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đi
ện thoại: 84.04.8276346
Học hàm/học vị: Phó Giáo Sư, Tiến sỹ
Chức danh khoa học: Cán bộ giảng dạy đại học – Giảng viên chính
Điện Thoại: 84.04.8691561 (NR)
Địa chỉ nhà riêng: Số 12 ngách 41/69 phố Vọng, khu tập thể 128C Đại La, Đồng tâm,
Hai Bà Trưng – Hà Nội.
7. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: ĐOÀN THỊ THANH NHÀN
Fax: 84.04.8276554
Email: Website www.hau1.edu.vn

Địa chỉ: Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
8. Cơ quan phối hợp chính:
- Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa
- Viện Di truyền Nông nghiệp
- Cục Nông nghiệp và hiện nay là Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổng Công ty mía đường 1 – Hà Nội.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
- Công ty Liên doanh đường Nghệ an Tate&Lyle.


14
Chương một: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC

1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cây mía (Saccharum.Officinarum) là một trong những cây công nghiệp quan
trọng của nhiều nước vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Là cây có ý nghĩa kinh tế nhiều
mặt, giá trị tổng hợp cao; Ngoài đường Sucroza, các sản phẩm phụ là những nguyên
liệu trực hoặc gián tiếp cho nhiều ngành công nghiệp khác và giá trị này của chúng sẽ
gấp hơn rất nhiều so với chính phẩm (đường). Trong tương lai không xa mía còn là
cây cho năng lượng hàng đầu của thế k
ỷ XXI.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học cho thấy: Mía là cây trồng dễ tính, dễ
thích nghi, thích ứng rộng. Là cây C
4
, cây mía có khả năng quang hợp xuất sắc, nên có
sức sinh trưởng và tái sinh mạnh ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, cũng như chống
chịu tốt với các điều kiện khắc nghiệt của môi trường.
Những phát hiện mới nhất của các nhà khoa học Brazil cho thấy: Vào thời kỳ
sinh trưởng giữa của cây mía (thời kỳ vươn cao), có thể tự cung cấp một lượng đạm
sinh học, nhờ sự hoạ
t động của vi sinh vật cố định đạm sống trong cây. Điều này càng
nâng cao vị thế của cây mía, về giá trị cải tạo đất của nó, cũng như có ý nghĩa cho các
nhà sản xuất giảm bớt chi phí đầu vào, thông qua khai thác lượng đạm sinh học có
trong cây mía.
Với ưu thế đó, mía đã được phát triển thành vùng rộng lớn tại các nơi có điều
kiện khí hậu và đất đai khác nhau; Trên đất sỏ
i sạn như ở (Môzămbic, Đài Loan); ở
vùng hạn nặng và có gió lớn như (Nam Caribê, Assoum - Ai cập) hoặc có sương giá
nặng như ở (Bang Florida, Luziana Bắc Mỹ ).

Cũng chính tại đây, các Nhà máy chế biến đường và các phụ phẩm sau đường,
được xây dựng để khai thác nguyên liệu tại chỗ, nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ
giá thành sản phẩm . Để sản xuất có lãi và ngày càng đem lại nhiều lợi nhuận cho Nhà
máy, cần phải quy hoạch vùng nguyên liệu mía cân xứng với quy mô của Nhà máy và
Vùng nguyên liệu phải đi trước một bước, để nhanh chóng sau khi xây dựng, sản
xuất của Nhà máy sớm đạt đến điểm sản lượng hoà vốn và có lãi, cũng như cung cấp
đủ nguyên liệu với chất lượng tốt để Nhà máy chạy hết công suất và hoạt động trong
một thời gian dài (6 tháng đến 1 năm).

15
Trên thực tế, điều này lại mâu thuẫn với đặc điểm của cây mía - Là cây đơn tử
diệp, nên trong qúa trình hình thành năng suất, cây mía chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu
tố môi trường, cũng như thường chín rất tập trung trong một thời gian ngắn, nếu thu hoạch
không kịp, mía sẽ ra hoa và giảm sút nhanh chóng tỷ lệ đường trong cây mía.
Do đó, các nước trên Thế giới rất coi trọng xây dựng, c
ủng cố, phát triển bền
vững vùng nguyên liệu ở cả hai lĩnh vực: kỹ thuật và kinh tế. Song song với nghiên
cứu "Đổi mới doanh nghiệp "; Về mặt kỹ thuật, mối quan tâm hàng đầu của Thế giới
là công tác Giống, cải tiến Giống và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên
tiến, phù hợp với giống được lựa chọn để ngày càng đạt đến mứ
c năng suất và chất
lượng cao hơn.
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía
1.1.1. Chọn tạo Bộ giống mía có năng suất, chất lượng cao, đa dạng và phong phú
Bằng phương pháp lai hữu tính truyền thống, đến nay các nước trên Thế giới đã
tạo ra hàng vạn mẫu giống và có một Bộ giống mía đa dạng, phong phú, thích hợp với
các điều kiện đất đai, khí hậu của nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho n
ăng suất và
chất lượng rất cao. Ngày nay năng suất tối đa của giống mía lai này, đã thu được ở Đài
Loan là 456,95 tấn/ha với mía 24 tháng tuổi và ở Ấn Độ là 406,35 tấn/ha với mía 12

tháng tuổi. Các giống mía của Thế giới có năng suất chất lượng cao, chống chịu sâu
bệnh tốt như: Cuba 86 -12; H109, 32-8560 (Hawoai - Mỹ ), Q124, H56 -752 (Úc),
ROC16, ROC10, ROC23, ROC26 (Đài Loan), TĐĐ22 (ROC22), VĐ 85-177, VĐ 86-
368 (TQuốc), R570 (Pháp); Các giống chịu hạn như: ROC9, F134 (Đ
ài Loan), QĐ15,
QĐ17 (TQuốc), Ja605 (Cuba), Q132 (Úc), CO6806 (Ấn Độ). Các giống có hàm lượng
đường cao, tái sinh mạnh như CO475 (Ấn Độ), R579 (Pháp), QĐ15, QĐ17 (TQuốc);
Giống chịu chua phèn như: K84 - 200 (Thái Lan)
Ngoài ra trong Bộ giống còn có các giống có thời gian sinh trưởng và chín khác
nhau: Chín sớm, trung bình, chín muộn, có ý nghĩa tích cực, hiệu quả trong việc rải vụ
mía. Hiện nay hầu hết các nước trên Thế giới đều chú ý rải vụ bằng việc sử dụng các
giống có thờ
i gian chín khác nhau, kết hợp với thời vụ trồng đã rải vụ thu hoạch từ trên
6 tháng đến thu hoạch quanh năm như ở Hawoai.
Do mía dễ thích nghi cũng như công tác lai tạo giống mía bằng phương pháp lai
hữu tính, đòi hỏi đầu tư cao cả về cơ sở vật chất và kỹ thuật nên Thế giới coi trọng
việc nhập nội giống.

16
1.1.2. Tuyển chọn giống theo hướng nhập nội
Để rút ngắn thời gian lai tạo giống và giảm thấp kinh phí đầu tư; Song song với
lai tạo giống, hầu hết các nước đều nhập nội giống và đưa lại hiệu quả rất tốt.
* Đài Loan trong 50 năm nhập nội đã thay giống 4 lần, mỗi lần tăng sản lượng
40%, đem lại hiệu quả
rất cao.
* Cuba vào cuối năm 2002 đã sử dụng 13 giống mới chọn tạo trong nước và
một số giống nhập từ Brazil, trong đó điển hình là giống Cuba 86-12 có năng suất cao
phẩm chất tốt thích nghi với nhiều vùng sinh thái, chống chịu sâu bệnh tốt, được xem
là giải pháp mạnh nhằm giữ Ngành đường, trong tình hình giá đường Thế giới giảm
sút mạnh.

1.1.3. Tạo ra các giống mía biế
n đổi gen
Tại Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ đã thành công trong biến nạp gen để
cải tiến giống mía và nghiên cứu sử dụng xung điện bắn gen nhanh Tuy nhiên dư luận
xã hội của nhiều nước chưa sẵn sàng đón nhận sản phẩm này, vì độ an toàn của nó nên
chưa được ứng dụng trong sản xuất. Hiện chỉ sử dụng để nghiên cứu khả năng nhi
ễm, sự
hình thành và phát triển của nấm bệnh và khả năng chống chịu sâu bệnh
1.1.4. Bảo tồn, phục tráng và nhân nhanh giống mía bằng phương pháp in- vitro
Từ năm 1961 đến nay, nhiều nước trên Thế giới đã ứng dụng nuôi cấy mô tế
bào thực vật trên cây mía để bảo tồn quỹ gen, sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho lai
tạo, làm sạch bệnh virus, phục tráng giống và đặc biệt
để nhân nhanh các giống mía
mới chọn tạo theo hướng thương mại, do tỷ lệ nhân của phương pháp này vượt xa
phương pháp nhân bằng hom truyền thống và đạt 1 năm ở mức hệ số nhân 10
12
(giai
đoạn nuôi cấy). Cây mía in - vitro đem trồng sản xuất do có sức trẻ, sạch sâu bệnh nên
có độ đồng đều cao, đẻ nhánh khoẻ hơn, hệ số đẻ từ 4,3 - 4,8 (trong khi đó cây mía
trồng hom là 1,23 - 1,5), lại sinh trưởng nhanh hơn, năng suất quần thể tốt hơn. Các
nước còn sử dụng phương pháp này để nhập nội giống mới (giống trong ống nghiệm)
đỡ tốn kém, tiệ
n lợi và an toàn.
1.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía
Theo truyền thống, trồng mía được hướng tới sản xuất một loại hàng hóa
quan trọng cho việc tiêu dùng của con người là đường Sucroza. Tuy nhiên trong một
số năm gần đây, với tổng diện tích trồng trọt hàng năm từ 18,6 → 19,37 triệu ha cho

17
tổng sản lượng từ 1172 → 1278 triệu tấn mía cây và có 117,2 → 127,8 triệu tấn đường

mía (nguồn Văn phòng Bộ tin KTXH) dẫn tới sản xuất
đường của Thế giới là cung vượt quá so với cầu. Theo dự đoán của tổ chức đường
quốc tế (ISO), khối lượng dư thừa của Thế giới niên vụ 2002 / 2003, tính đến tháng
09/2003 sẽ tăng ở mứ
c 4,362 triệu tấn, trong khi đó đường tiêu thụ tăng không đáng kể
(2%), nên giá đường vẫn thấp ở mức 5→ 8 Uscent/lb và Ngành mía đường của nhiều
nước trên Thế giới như: Mỹ, Brazil, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Úc vẫn đang bị
đe doạ bởi sức ép của giá cả xuống thấp trên thị trường Thế giới. Sang năm 2004, tổ
chức đường thế giới (ISO) dự
đoán giá đường sẽ duy trì ở mức thấp, nhưng sản lượng
đường của thế giới trong niên vụ 2004 – 2005 có thể sẽ giảm xuống so với 3 năm tăng
liên tục. Đóng như dự đoán, tổng sản lượng đường của thế giới trong niên vụ 2004 –
2005 đã giảm gần 7 triệu tấn và chỉ đạt 142 triệu tấn (bao gồm đường mía và củ cải
đường), và giảm kho
ảng 4% so với niên vụ trước (nguồn Bộ Nông nghiệp Mỹ). Các
nước có lượng đường giảm mạnh như Ấn Độ, 15 nước thành viên EU, Trung Quốc,
Thái Lan, Sang niên vụ 2005 – 2006, theo dự báo của FAO sản lượng đường thế giới
đạt khoảng 149,7 triệu tấn, tăng 3% so với niên vụ 2004 – 2005, các nước có sản
lượng mía tăng và ổn định như Ấn Độ, Brazil, một số nước Châu Phi, Bước vào niên
vụ 2005 – 2006, theo dự báo củ
a FAO sản lượng đường thế giới có thể đạt 158,3 triệu
tấn, so với mức tiêu thụ là 152,5 triệu tấn. Như vậy lượng đường dư thừa của thế giới
có thể đạt 5,8 triệu tấn, cao hơn mức 2,2 triệu tấn dư thừa tính đến tháng 8/2006.
Như vậy thị trường đường nói chung và đường mía nói riêng trên thế giới liên
tục biến động theo hướng dư thừa
đường. Do đó, việc sản xuất mía nguyên liệu càng
đòi hỏi khắt khe về giảm chi phí đầu vào, vừa đảm bảo năng suất, sản lượng có hiêu
quả và hạ giá thành sản phẩm. Ngành đường mía ở các nước đã nghiên cứu áp dụng
các qui trình kỹ thuật canh tác tiên tiến được xem là một trong các giải pháp hữu hiệu
trong sản xuất mía nguyên liệu.

1.2.1. Dinh dưỡng cho cây mía nguyên liệu
Các nước đã chú ý nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng c
ủa mía với từng
loại giống, căn cứ vào việc lập bản đồ số hóa theo kỹ thuật GIS và sử dụng chương
trình phần mềm MAPINFOR để xây dựng hoàn chỉnh bản đồ hiệu lực phân bón với
từng loại giống mía ở các vùng sinh thái khác nhau. Nghiên cứu phân bón đặc chủng

18
cho mía và bón phân theo quan điểm "Hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp -
IPNS". Sử dụng các phụ phẩm như: băm vùi ngọn thân, lá mía, bùn lọc bón cho mía,
hoặc tăng cường trồng cây họ đậu hoặc đẩy mạnh chăn nuôi lấy phân bón, để nâng dần
hàm lượng mùn trong đất, chống xói mòn rửa trôi trên đất dốc và làm giàu dinh dưỡng,
tăng hiệu quả cho đất trồng mía. Ngoài ra để có lượng đường trong mía cao, các nước
chú ý bón lượng phân Kali cao và cân đối vớ
i đạm và lân.
1.2.2. Kỹ thuật trồng trọt chăm sóc
Để vụ mía tơ và khai thác các vụ mía gốc tiếp sau, Thế giới giành 70% diện tích để
mía gốc đã cho năng suất chất lượng cao ổn định; Trong sản xuất mía nguyên liệu các
nước rất coi trọng thực hiện các biện pháp trồng trọt tối ưu và nghiêm ngặt ngay từ khi
trồng mía tơ, bao gồm cả yếu tố giống, lựa chọn các gi
ống có khả năng để gốc tốt.
- Về khâu giống: Luôn cải tiến, đổi mới giống cho vùng sản xuất mía nguyên liệu
theo hướng có năng suất, chữ đường cao, khả năng chống chịu sâu bệnh và tính thích
nghi cao; Có khả năng để gốc và giữ đường trong mía dài, để có thể rải vụ thu hoạch.
Thông thường sau một số năm, các giống mía trong sản xuất được các nước trên Thế
giớ
i thay thế bằng các giống khác tiến bộ hơn. Để nhanh chóng có số lớn lượng giống
mới, phục vụ sản xuất, hầu hết các nước trên Thế giới áp dụng công nghệ nhân nhanh
giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in- vitro. Ngoài ra còn sử dụng ngay cây mía in-
vitro để sản xuất mía nguyên liệu, đã đạt được năng suất rất cao.

- Về khả năng sử dụng cơ giới trong canh tác mía
Các nước trên Thế
giới như: Mỹ, Brazil, Úc, Hawoai thực hiện cơ giới hóa
cao độ từ khâu làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, bốc giỡ, vận chuyển, đặc biệt là
khâu làm đất được cơ giới hóa 100% ở tất cả cảc vùng trồng mía trên Thế giới.
- Về khâu tưới cho mía
Các nước trên Thế giới luôn chú ý khai thác mọi nguồn nước để tưới cho mía.
Công nghệ tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt. Đây là nhữ
ng giải pháp tiên tiến, hiện
đại, tiết kiệm nước cho vùng khan hiếm nước, vừa hiệu quả, vừa làm thay đổi tiểu khí
hậu của vùng mà không làm chai cứng đất.
- Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến khác
• Phủ mặt luống bằng tấm nilông tự phân huỷ. Với kỹ thuật này, mầm và cây
con mía được giữ ấm, ẩm (do đầu vụ thường hạn, rét), làm hạn chế cỏ dạ
i và rửa trôi
phân bón ; tạo điều kiện mía đẻ sớm, đẻ gọn, đạt số cây hữu hiệu nhanh, chín sớm và

19
năng suất cao hơn không che phủ rõ rệt. Trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc, Ấn độ
ứng dụng phủ mặt luống bằng tấm nilông tự hủy đã cho năng suất mía cao vượt trội
(năng suất 100 – 200 tấn mía cây/ha).
- Xây dựng lịch trồng và thu hoạch mía phù hợp
• Xây dựng lịch trồng và thu hoạch mía phù hợp, kết hợp với việc sử dụng các
giống có thời gian chín sớ
m, muộn, trung bình khác nhau để mía có năng suất, chất
lượng cao nhất và rải vụ mía nhằm cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy trong thời gian
dài (Hawoai thu hoạch 300 ngày/năm và hầu hết các vùng nguyên liệu khác trên Thế
giới đều đạt trên 6 tháng thu hoạch/năm. Mía sau khi thu hoạch được đem chế biến
ngay (sau 24h) để tăng hiệu suất thu hồi đường (mỗi ngày đường bị tổn thất từ 5 - 6%
trong thời gian tồn trữ mía cây trên sân bãi và trên cánh đồng (INT Sugar JNLN

12/10/2002).
- Biện pháp che ph
ủ đất, bảo vệ đất: Trên thế giới luôn chú ý thực hiện Quy
trình canh tác làm đất giữ ẩm, luân canh với cây họ đậu theo thời gian và không gian,
cũng như trồng xen nhằm bảo vệ đất tăng hàm lượng dinh dưỡng, chống xói mòn và
rửa trôi trên đất dốc cho vùng mía nguyên liệu.
1.2.3. Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ thực vật cho cây mía
Vùng nguyên liệu mía rất rộng lớn và tập trung, nếu sâu bệnh phát triển, dễ
dàng phát thành dịch và làm gi
ảm năng suất chất lượng mía. Từ các nghiên cứu về sâu
bệnh hại mía, các nước đã sử dụng các biện pháp Bảo vệ thực vật tiên tiến vừa phòng
trừ sâu bệnh có hiệu quả, vừa bảo đảm canh tác bền vững, giảm ô nhiễm môi trường
và giảm độc hại cho con người như:
• Xây dựng quản lý dịch hại mía tổng hợp (IPM) nhằm làm giảm đáng kể
các
loại thuốc hóa học.
• Nghiên cứu các chế phẩm có nguồn gốc thảo mộc sinh học hoặc sử dụng
thiên địch trong phòng trừ sâu bệnh hại mía.
• Chẩn đóan nhanh, chẩn đóan sớm các tác nhân gây bệnh bằng các kỹ thuật
tiên tiến như: ELISA, PCR.
1.3. Một số vấn đề về kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển Vùng mía nguyên liệu
Mục đích cuối cùng của các Nhà máy chế
biến đường là sản phẩm đường từ cây
mía có chất lượng cao, giá thành rẻ và nhiều lợi nhuận. Do đó nhiều nước đã chú ý đến
các vấn đề trong tổ chức phát triển vùng mía nguyên liệu, và được định hướng như sau:

20
1.3.1. Quy mô vùng nguyên liệu phải phù hợp với công suất Nhà máy, nhanh chóng
đạt tới điểm sản lượng hoà vốn
Để nhanh chóng đạt tới điểm sản lượng hoà vốn và có lãi:

- Vùng nguyên liệu phải có diện tích từ 2 vạn ha trở lên, cự ly càng gần Nhà
máy càng tốt (cự ly cho phép từ 30 km trở lại).
- Vùng nguyên liệu phải có năng suất từ 60 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥
12 trở lên, đảm bả
o cho Nhà máy chạy hết công suất ở mức 6.000 tấn mía cây/ngày và
cung cấp đủ nguyên liệu cho Nhà máy hoạt động từ 6 tháng trở lên.
1.3.2. Vùng nguyên liệu và Nhà máy là một thực thể thống nhất, chuyên môn hóa cao
Do vùng nguyên liệu rất rộng về quy mô đất đai, cùng sự hoạt động kinh tế của
hàng triệu lực lượng lao động trong đó. Mục đích cuối cùng của các nhà máy chế biến
đường là sản phẩm đường từ cây mía có chất l
ượng cao, giá thành rẻ và nhiều lợi
nhuận. Do đó, nhiều nước trên thế giới luôn chú ý các vấn đề trong tổ chức phát triển
vùng nguyên liệu; Trong đó chú ý giữa quy mô vùng nguyên liệu phải phù hợp với
công suất nhà máy, nhanh chóng đạt đến điểm sản lượng hòa vốn; Vùng nguyên liệu
và nhà máy là một thực thể thống nhất chuyên môn hóa cao, bởi vì do vùng nguyên
liệu rất rộng về quy mô đất đai, cùng sự hoạt động kinh tế của hàng tri
ệu nông dân, lực
lượng lao động trong đó. Vì vậy để nông dân thực hiện đúng qui trình kỹ thuật phải
xây dựng “Sổ tay kỹ thuật canh tác cây mía” cho các hộ nông dân dựa trên hệ thống
bản đồ đã được số hóa về các điều kiện tự nhiên, khí hậu đất đai, nông hóa thổ
nhưỡng, và bao gồm cả về xây dựng bản đồ “Cơ cấu giống mía” hợp lý củ
a Vùng.
Ngoài ra, để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất nông nghiệp (cây
mía nguyên liệu); Các nước xây dựng mối liên kết toàn tuyến, gắn sản xuất mía
nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ, đưa sản xuất mía nguyên liệu (sản xuất nông
nghiệp), phát triển theo hướng quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa,
thực hiện Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương nghiệp. Hình thành một thực thể
chung về lợi ích kinh t
ế chuyển giao Khoa học Công nghệ mới cho đông đảo nông
dân, trên cơ sở đó tạo ra bước đột phá về năng suất, sản lượng mía,chấn hưng và phát

triển bền vững vùng mía nguyên liệu.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt nam là nước nhiệt đới ẩm, có vĩ độ địa lý từ 8
0
- 23
0
vĩ tuyến Bắc là vùng có
khí hậu thích hợp cho cây mía sinh trưởng phátt triển tốt. Năng suất tiềm năng có thể

21
đạt trên 200 tấn mía cây/ha, cũng như có chữ đường cao, do có mùa khô lạnh vào thời
gian mía chín … Do đó cây mía là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Niên vụ 2002 - 2003, nhiều vùng mía nguyên liệu của nước ta như nông dân huyện
Trà Cú, Trà Vinh nhờ áp dụng Công nghệ Khoa học và các giống mới (K
84-200
, ROC
16
…)
đã đưa năng suất mía đạt 110 tấn mía cây/ha trên diện tích hàng nghìn ha; Cá biệt có diện
tích đạt tới 150 - 180 tấn mía/ha. Tại Tây Ninh, nông dân trồng giống R
570
kết hợp với
thuỷ lợi và thâm canh phù hợp đã cho năng suất mía cây trên 100 tấn/ha và đưa tỷ lệ diện
tích trồng giống này lên 40% trong tổng diện tích 25000 ha giai đoạn 2002 - 2005; Từ đó
nông dân đã thu lợi nhuận từ cây mía trên 12 triệu đồng/ha. Vùng mía Lam Sơn Thanh
Hoá với sự gợi ý và giúp đỡ của Trường ĐHNN I cả về trồng trọt, chăn nuôi và chuyển
đổi cơ
cấu cây trồng đã sử dụng giống mới, thâm canh cao cho mía đạt năng suất 120
tấn/ha trở lên, chữ đường CCS đạt 13 - 14, kết hợp với trồng xen đậu tương và chăn nuôi
bò sữa "2 cây, 1 con", mỗi ha đạt tới 57 triệu đồng/năm, trên diện tích vài nghìn ha. Nếu

so với lúa hay cây trồng khác trên đất đó chỉ đạt 6 - 7 triệu đồng/ha/năm và sản xuất cây
mía được nông dân kh
ẳng định là hơn hẳn.
Trong Chương trình phấn đấu một triệu tấn đường vào năm 2000, và dưới ánh
sáng của Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng; Cây mía đã được phát triển khắp 3 miền
của đất nước với 44 nhà máy chế biến đường được xây dựng, và ngành mía đường đã
đạt được những mục tiêu cơ bản; Tính đến niên vụ 2006 - 2007 diện tích mía cả nước
đạt 310.067 nghìn ha, năng suất bình quân 54,8 tấn/ha, sản lượng 12,3 triệu tấn, tăng
cả về diện tích, năng suất và sản lượng so với niên vụ mía 2005 – 2006 (theo Quyết
định số QĐ26/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng quan ngành đường đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
Nhờ trồng mía tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động với mức thu nhập khá (h
ơn
7 năm, nông dân vùng mía có thu nhập hơn 3100 tỷ đồng từ bán mía cho các Nhà máy
và làm các khâu dịch vụ) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở
nhiều địa bàn nhất là vùng sâu vùng xa. Chương trình mía đường đã khẳng định tính
đúng đắn về Chủ trương trong việc phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả đất đai tạo
ra sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, tiế
t kiệm ngoại tệ góp phần thực hiện Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Bên cạnh những kết quả đạt được: Ngành mía đường của Việt Nam đang gặp khó khăn.
- Do vùng nguyên liệu hình thành sau khi xây dựng Nhà máy, nên vùng
nguyên liệu manh mún và bất cập. Mức đầu tư, trình độ thâm canh thấp và không

22
đồng bộ nên năng suất đạt thấp (dưới 40 tấn mía cây/ha), là mức mà nông dân, Nhà
máy đều sản xuất kém hiệu quả, ít an toàn.
- Quy mô của vùng nguyên liệu và công suất Nhà máy quá nhỏ (đa số Nhà máy có
công suất chỉ từ 1000 - 2000 tấn mía cây/ngày; ứng với Vùng nguyên liệu chỉ là 3000 -
4000ha), nên khả năng cạnh tranh kém. Vào niên vụ 2002 - 2003; Trong 44 Nhà máy chỉ

có 5 Nhà máy làm ăn có lãi, còn lại là thua lỗ, lý do chủ yếu là thiếu nguyên liệu; Trong
đó đặc biệt là một s
ố Nhà máy đóng trên địa bàn khu vực miền Trung.
Trong quá trình hội nhập khi Việt Nam đã ra nhập WTO, kết hợp với giá đường
của Thế giới ngày càng xuống thấp ( ≤ 200 USD/tấn) do mức cung vượt quá cầu.
Trong khi đó giá đường của Việt Nam, niên vụ 2002 - 2003 chưa tính thuế đã là 4.500
- 5000đ/1kg. Để cạnh tranh với Thị trường trong nước và Quốc tế phải hạ giá thành
sản phẩm và đa dạ
ng hóa sản phẩm. Một trong những giải pháp quan trọng được xem
là hữu hiệu và quyết định sự sống còn của các Nhà máy hiện nay là: "Xây dựng vùng
nguyên liệu mía tập trung, đảm bảo cho Nhà máy hoạt động hết công suất, ổn
định lâu dài có năng suất chất lượng mía cao, hạ giá thành và rải vụ mía cung cấp
mía nguyên liệu cho Nhà máy trong thời gian dài ".
Vùng nguyên liệu mía khu vực miền Trung là vùng mới được hình thành trong
một số năm gần đ
ây. Nơi đây có nhiều diện tích đất hoang hóa. Song lại gặp rất nhiều
khó khăn về điều kiện đất đai. Đất chủ yếu là đất cát biển, đất đồi kém màu mỡ, độ phì
nhiêu ở mức trung bình đến kém - (phẫu diện VN
25
, VN
53
). Trong mấy năm gần đây
điều kiện khí hậu khắc nghiệt, hạn hán kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, 9 trong năm đã
ảnh hưởng đến đời sống và cây trồng trong đó có cây mía. Bên cạnh đó đất đai manh
mún, nông dân lại chưa có nhiều kinh nghiệm trồng và thâm canh mía; Cơ sở vật chất
của dân nghèo; Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ quản lý, của cán bộ Nông vụ còn
yếu kém nên năng suấ
t thấp và nhiều bất cập (Quảng Nam 33,8 tấn/ha, Ninh Thuận
36,3 tấn mía cây/ha, niên vụ 2001 - 2002). Để có những giải pháp hữu hiệu xây dựng
vùng nguyên liệu mía cho vùng khô hạn miền Trung; Cần phải có những giải pháp

đồng bộ về mặt kỹ thuật và kinh tế; Trong các giải pháp kỹ thuật, các kết quả
nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra giống là yếu tố hàng đầu.
2.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía
2.1.1. Công tác nh
ập nội, bồi dục, lai tạo và nhân giống mía
- Công tác nhập nội bồi dục, lai tạo giống mía:
Do cơ sở lai tạo giống mía của Việt Nam chưa mạnh; Nên từ 1994 trở lại đây Bộ
Nông ngiệp và Phát triển nông thôn đã nhập một số giống mía mới của Đài Loan, đề thay
thế các giống nhập nội đã lâu như: MY55-14, CO310, CO419. Ngoài ra bằng nhiều con

23
đường khác nhau các Viện, Trường đã nhập được nhiều mẫu giống từ nhiều nguồn trên
Thế giới như: Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Ấn Độ, Thái Lan, Brazil, Cuba, Úc Nhiều giống
nhập nội đã nhanh chóng phát huy ưu thế, được xem là bước ngoặt lớn trong cải tiến
giống mía. Các giống điển hình như: ROC1, ROC10, ROC16, ROC19, K84 - 200, VĐ79-
177, QĐ15, ROC23, ROC26 có tiềm năng, năng suất rất cao, điều kiện ở Vi
ệt Nam có
thể đạt từ 150 - 200 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS lớn hơn 13,14.
- Đã lai tạo, được công nhận hay khu vực hóa một số giống mới như: VN
84-4137
;
VN
84-422
, có năng suất chữ đường cao, có khả năng chịu hạn, thích ứng rộng, phù hợp
với điều kiện sản xuất và thâm canh trung bình ở nhiều vùng.
Đến nay, từ giống nhập nội và lai tạo, hiện đã có một số giống có các đặc tính
tốt như: Chín sớm ROC
1
, ROC
9

, QĐ
15
thân tím xanh; Giống có khả năng thích ứng
rộng (K
84-200
, VN
84-422
); Giống chịu hạn tốt (ROC
19
, VN
85-1437
); Giống có hàm lượng
đường đầu vụ cao (ROC
16
, VN
84-422
); Giống vươn cao mạnh, ít đổ ngã (DLM
24
, VĐ
79-
777
, ROC
9
); Một số giống triển vọng khác như: Phil 87-83, ROC
24
, ROC
25
, CL
324-74
).

Trường Đại học Nông nghiệp I với vai trò giữ Bộ giống gốc cho Bộ NN &PTNT, đã
theo dõi đặc điểm của các giống và đã xác định được các nhóm giống chín sớm, trung
bình muộn; Đặc biệt đã có các mẫu giống từ Brazil có khả năng chịu hạn, chịu đất xấu
và khả năng cố định đạm sinh học; Sẽ là những giống định hướng thích hợp cho vùng
nguyên liệ
u mía khô hạn miền Trung. Ngoài ra Trường cũng đã chuyển giao một số
mẫu giống mới có triển vọng cho Hoà Bình, Công ty Đường cổ phần Lam Sơn Thanh
Hóa, cho Công ty đường Sơn Dương Tuyên Quang. Các giống này đã đóng góp tích
cực vào việc xây dựng mô hình thâm canh Công nghệ cao của Công ty cổ phần đường
Lam Sơn Thanh Hóa đạt năng suất từ 150 - 200 tấn mía cây/ha, và khẳng định về tiềm
năng năng suất rất cao của các giống trên đ
iều kiện đất đồi khô hạn của Việt Nam.
- Công tác nhân giống mía
Hiện nay nhiều vùng nguyên liệu nông dân chủ yếu nhân giống bằng sử dụng
hom ngọn của cây mía thu hoạch để trồng do đó giống bị lẫn tạp cơ giới không được
bồi dục nên sâu bệnh và chất lượng kém. Tuy nhiên ở một số vùng nguyên liệu của các
Công ty đường làm ăn có lãi đã xây dựng các Trung tâm giống mía, với nhiệm vụ
vừa
nghiên cứu khảo nghiệm so sánh và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho
mía, vừa làm nhiệm vụ nhân giống, nên đã có diện tích trồng giống riêng, phục vụ cho
sản xuất đại trà; Song diện tích còn hạn chế và số lượng giống cung cấp vẫn chưa đủ
so với nhu cầu. Ngoài ra, các Trung tâm này cũng đã bước đầu áp dụng các phương
pháp nhân nhanh các giống mới bằng phương pháp nuôi cấy in - vitro và phương pháp
ươm hom một m
ầm trong bầu nilông. Tuy nhiên, do chưa có một quy trình nhân giống

24
an toàn đảm bảo tỷ lệ cây sống cao ( ≥ 95%), khi chuyển cây từ in - vitro ra ngoài sản
xuất, cũng như trong qúa trình ươm hom giống một mầm. Vì vậy số lượng giống mới
nhân nhanh theo các phương pháp trên còn rất hạn chế.

Bên cạnh những ưu điểm, công tác nhập nội, bồi dục, lai tạo và nhân giống mía
của Việt Nam còn có những hạn chế như sau:
• Công tác chọn tạo giống của Việ
t Nam chưa đủ mạnh, để chọn tạo các giống
mía phù hợp theo vùng sinh thái, dựa trên việc xây dựng các bản đồ thích nghi (bản đồ
số hóa theo kỹ thuật GIS và chương trình phần mềm MAPINFOR); Bộ giống mía hiện
nay chủ yếu là giống nhập nội từ nhiều nước trên Thế giới. Do không có những kiến
thức đầy đủ về Di truyền giống, Nông hóa thổ nhưỡng và Trồng trọt cây mía nên
nhiều nơ
i đã lựa chọn không đúng những "Giống mới" cho địa phương mình. Khi gặp
rủi ro, hạn nặng kéo dài, làm năng suất mía thấp hơn rất nhiều so với "Giống cũ";
Nông dân phải gánh chịu thiệt hại dẫn đến diện tích mía "Giống mới" giảm sút, và
không được nông dân chấp nhận.
• Công tác chuyển giao "Giống mới" nhiều khi chạy theo lợi nhuận thương
mại. Một số cơ sở, bán các mẫu giống với giá rất cao (2 triệu đồng/1mẫu giống với số
lượng 20kg), hoặc các giống mới khá phổ biến trong sản xuất cũng bán với giá
800.000 - 1.000.000/1tấn, còn nếu mua của Trung Quốc phải tới 2,5 triệu/1tấn mía
"Giống mới". Và lý do đó mà "Tên các giống mới " thì nhiều; Nhưng các vùng
nguyên liệu mía và nông dân vẫn " Khát các giống mới" đích th
ực giúp nông dân
sản xuất có hiệu quả.
• Chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu và có tâm huyết về cây mía, nên
công tác chuyển giao các " Tiến bộ kỹ thuật mới" còn rất chậm. Nhiều vùng nguyên liệu
hiện nay vẫn sử dụng "Giống mới" không đồng bộ với điều kiện đất đai, điều kiện khí
hậu và mức đầu tư phân bón, chăm sóc, khả n
ăng tưới kém nên kết quả không cao.
Ngay như một số Nhà máy hàng dầu của Việt Nam như: Công ty cổ phần đường Lam Sơn -
Thanh Hóa, Công ty liên doanh Nghệ An TATE & LYLE tỷ lệ trồng "Giống mới" cũng
chỉ có 50 - 60% - Tốc độ sử dụng giống mới tăng rất chậm và không đều.
• Tính liên hoàn giữa nghiên cứu (công tác lai tạo, tuyển chọn ) và nhân giống

chưa được chặt chẽ. Nhiều Nhà máy, vùng nguyên liệu chưa có Trung tâm gi
ống, cơ sở
giống chưa được đầu tư, sản xuất và cung ứng giống thiếu tính kế hoạch.
Tóm lại: Do chưa có chỉ đạo mang tính "Chiến lược" về đổi mới "cơ cấu
giống mía", cũng như do hạn hẹp về kinh phí nên việc đầu tư trồng giống mới chậm.
Vì vậy việc xây dựng một "Hệ thống sản xu
ất giống" mang tính Quốc gia từ Trung
ương xuống địa phương; Bao hàm "Bộ giống phong phú đa dạng", có nhóm giống

25
chín sớm, trung bình , muộn để rải vụ; Có nhóm giống chịu hạn vừa, trung bình, cao
và chịu úng, chống chịu sâu bệnh và có năng suất chữ đường cao; Hình thành "Bản
đồ hiệu lực của cơ cấu giống mía", phù hợp với tiểu vùng sinh thái, đặc biệt là vùng
khô hạn miền Trung; Có cơ sở nhân giống phục vụ tại chỗ bằng các phương pháp nhân
nhanh (phương pháp in - vitro, phương pháp ươm hom một mầm ), để cung cấ
p đúng
và đủ giống cho nông dân được xem là một giải pháp mạnh và triệt để để giúp các
vùng nguyên liệu, các Công ty đường hiện đang làm ăn thua lỗ, nâng cao năng suất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và giảm thiểu tổn thất trong " Hội
nhập kinh tế quốc tế". Tuy nhiên để thực hiện giải pháp trên, rất cần thiết có cơ chế,
chính sách hỗ trợ của Nhà nướ
c.
2.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía
2.2.1. Dinh dưỡng và bón phân cho cây mía nguyên liệu
Mía là cây trồng tạo nên lượng chất xanh rất lớn trong chu kỳ sinh trưởng của
nó (>200 tấn/1ha) nên cần nhiều dinh dưỡng đặc biệt là phân hữu cơ. Ở Việt Nam với
quan niệm mía là cây trồng "Dễ tính", nên chưa coi trọng việc bón phân cho mía.
Ngoài ra các vùng trồng mía hầu hết là vùng sâu, vùng xa; Điều kiện cơ sở vật chất và
trình độ thâm canh của người dân kém, nên cây mía h
ầu như không được bón phân

hữu cơ. Trong một số năm gần đây, do các Công ty đầu tư ứng trước phân bón nên
nhiều vùng nguyên liệu đã được chú ý bón phân vi sinh chế biến từ phụ phẩm bã bùn
của Nhà máy, cũng như đã có quy trình cụ thể về khối lượng, thời gian và cách bón,
tuy nhiên chưa được triệt để do nông dân đã chuyển lượng phân vi sinh ứng trước này
bón cho cây trồng khác như: Lúa, ngô , hoặc không nhận phân đầu tư c
ủa Nhà máy,
lý do họ phải chịu lãi suất của giá mua phân từ khi nhận phân đến khi có mía bán lại
cho Nhà máy. Ngoài ra việc bón phân hóa học thường với lượng ít và chưa cân xứng
do bón đạm quá nhiều, không cân đối với tỷ lệ lân và kali, cũng như lượng vôi bón cho
vùng đất chua, đất đồi chưa được coi trọng, nên làm giảm sản lượng và chữ đường
của mía. Ngoài ra hầu hết các vùng nguyên liệu sau khi thu hoạch đều đốt là mía, mà
chưa chú ý băm vùi thân ngọn lá để
tăng lượng mùn, giữ ẩm và làm xốp đất mía; Mặc
dù trường ĐHNN I đã chế tạo thành công máy băm vùi thân ngọn là mía và chuyển
giao cho ngành mía đường vào năm 2000; Song chưa được các Công ty mía đường
quan tâm xử dụng cho vùng mía nguyên liệu
2.2.2 Kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc
Trong trồng trọt mía nguyên liệu, theo tập quán nông dân thường giành một
diện tích để mía gốc (≥ 50%); Song chưa chú ý các biện pháp kỹ thuật ngay từ khi

×