Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

HƯỚNG dẫn học SINH CÁCH làm bài tập HOÁ học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.39 KB, 11 trang )

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH LÀM BÀI TẬP HOÁ HỌC 8
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Ta thấy rằng hoá học là một môn khoa học có vai trò to lớn và được ứng dụng
phổ biến trong nhiều lĩnh vực khoa học, trong đời sống hàng ngày.
Trong các lớp ở bậc tiểu học và lớp 6,7, các em chưa được làm quen với bộ
môn này. Do đó, nhiều em còn đặt ra câu hỏi” Hoá học là môn học cái gì? Tại sao
chúng ta lại học môn này? “ Nhiều em thì ưa thích học tập, nghiên cứu môn học
này để tìm tòi, sáng tạo. Nhưng bên cạnh đó, cũng có nhiều em chưa biết được
phương pháp học và không thích học môn hoá học.
Trong phạm vi trách nhiệm là một giáo viên được phân công giảng dạy môn
hoá học 8,9. Bản thân tôi xin đưa ra một vài ý kiến nhỏ để giúp học sinh thích học
và biết cách làm bài tập hoá học 8.
B. Nội dung
I. Thực trạng và phân tích thực trạng
Là một giáo viên qua thực tế giảng dạy môn Hoá học 8. Tôi nhận thấy rằng
những học sinh học yếu về môn khoa học tự nhiên rất là nhiều trong đó có bộ môn
hoá học. Qua nhiều tháng giảng dạy, nhất là qua bài kiểm tra một tiết, bản thân tôi
thấy còn nhiều em điểm còn rất thấp và một số học sinh giỏi chưa đạt điểm tối đa.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các em học yếu môn hoá học và không
thích học bộ môn này, do các em được làm quen và học môn này lần đầu tiên nên
chưa có nắm được phương pháp học, đặc biệt là phương pháp giải bài tập bộ môn
này.
Qua kiểm tra trên lớp phát hiện thấy nhiều em không làm bài ở nhà và học bài
cũ. Khi hỏi lý do thì các em trả lời ấp úng, nhưng thực ra là các em không nắm
vững kiến thức và phương pháp giải bài tập, nên dẫn đến tình trạng chán nản
không thích học hoá 8.
Ta biết rằng, Hoá học là môn học có liên quan đến kiến thức của các lớp trên,
cái trước làm tiền đề cho cái sau, kiến thức sau xây dựng từ kiến thức trước.
Chính vì vậy, những học sinh có tư tưởng ỷ lại, chỉ cần được lên lớp học kiến
thức mới chứ không cần học giỏi môn hoá học.


Vì vậy, kiến thức dần mai một, mất gốc dẫn đến các em chán học và bỏ học,
gây thất vọng lớn cho phụ huynh.
Là giáo viên không thể làm ngơ trước sự việc này, phải làm gì để giúp các em
ngày học tốt hơn.
Xuất phát từ những thực trạng này, tôi đi sâu vào việc tìm hiểu nguyên nhân
trên, tình hình các lớp tôi đang dạy và đề ra một số giải pháp tích cực để phát huy
tính tư duy, sáng tạo của học sinh thông qua lượng bài tập vẫn có trong sách giáo
khoa mà người thầy dạy đề ra cho học sinh.
1. Qua tìm hiểu trên đối tượng học sinh lớp 8, tôi rút ra một số nguyên nhân chủ
yếu sau:
a. Trong quá trình dạy trên lớp, phần lớn các em khi làm bài tập chưa nắm
chắc lý thuyết, chưa nắm được bài tập áp dụng nên vừa giải bài tập vừa xem lại lý
thuyết đã học. Do các em thấy bài tập nào khó thì không suy nghĩ, tư duy, không
hỏi giáo viên bộ môn mà chỉ biết lờ đi, đóng sách lại cho xong.
b. Có một số em không hiểu lý thuyết mà chỉ học vẹt hoặc áp dụng một cách
máy móc, không suy nghĩ, do đó không rèn luyện được kỹ năng giải bài tập, vì
môn hoá học là môn học vừa lý thuyết vừa thực hành. Do vậy, phải nắm vững lý
thuyết thì giải bài tập mới được.
c. Một số học sinh giải bài tập qua loa mang tính chất đối phó với giáo viên
bằng cách chép bài của bạn, chép sách giải.
2. Thực trạng qua khảo sát chất lượng đầu năm học 2007-2008 trên đối tượng lớp
8
A
1
, 8
A
2
:
STT LỚP Chất Lượng Đầu Năm
Giỏi Khá Trung bình

1 8
A
1
2 8
A
2
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP LỚN :
1. Đối với giáo viên :
a. Mỗi tiết lên lớp tôi chuẩn bị nội dung bài giảng thật kỹ, ngắn gọn và dễ hiểu.
Làm sao học sinh có thể hiểu lý thuyết bài học ngay trên lớp, chú trọng bài tập
áp dụng để cũng cố lý thuyết, đồng thời giải cho học sinh một số bài tập mẫu
sách giáo khoa để học sinh nắm được phương pháp giải.
b. Trong hoạt động dặn dò, tôi hướng dẫn cho học sinh cách làm và hướng làm
những bài tập khó để học sinh biết cách giải.
c. Phải kiểm tra việc học bài và làm bài ở nhà của học sinh một cách thường
xuyên ( kiểm tra miệng và kiểm tra viết ) để tạo cho học sinh thói quen tự học,
tự làm bài tập ở nhà.
d. Có kế họạch phụ đạo để kịp thời cung cấp những kiến thức đã quên. Hướng
dẫn học sinh cách giải và hướng dẫn đối với những học sinh yếu, kém.
e. Cho học sinh thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh và giúp
học sinh mạnh dạn đóng góp ý kiến của mình để tìm ra được cái sai và cái
đúng.
2. Đối với học sinh :
- Học lý thuyết, kiến thức mới ngày nào phải hiểu và thuộc bài ấy, nếu
phần
nào chưa hiểu thì phải xem lại.
- Các em phải dành nhiều thời gian để học bài và làm những bài tập mà
giáo viên đã dặn dò, để qua bài tập kiến thức mới ăn sâu vào trí nhớ.
- Khi học bài ở nhà có những phần nào không hiểu được, phải đánh dấu
lại ngày mai lên lớp hỏi thầy hoặc hỏi bạn.

- Một bài toán hoá học phải đọc vài lần, xác định dữ kiện cái gì đã cho, đã
biết, cái gì cần tìm. Trước hết, phải hiểu rõ đề bài, định hướng được cách giải.
Bên cạnh đó, các em phải siêng năng đọc sách giáo khoa, đọc sách tham
khảo, sách bài tập để mở rộng được kiến thức và hướng được cách giải cho phù
hợp. Nhưng tuyệt đối không được chép sách giải bài tập vào vở.
III.Tổ chức thực hiện – Đánh giá kết quả
1. Tổ chức thực hiện
Sau đây, tôi xin đưa ra một số ví dụ hướng dẫn học sinh cách giải bài tập
a. Bài tập lý thuyết
+ Để tính được phân tử khối của một chất học sinh phải thuộc nguyên tử khối
của các nguyên tố

GV yêu cầu HS học thuộc bài vè nguyên tử khối:
Hidro là 1
12 cột Cacbon
Thân em đó O tròn, năm nay em 16 tuổi
14 cháu Nitơ
Natri anh vẫn chờ, năm nay 23 tuổi
Đuổi 24 Magiê
Về quê Nhôm 27
Nhảy 31 Photpho
32 đốt Lưu huỳnh
Clo mình 35,5
39 đó Kali
Canxi tròn 40
55 bác Mangan
56 hàn Sắt nguội
64 cậy thím Đồng
65 là bác Kẽm
108 cụ Bạc vẫn chờ

Cụ Bari 137
Đón chờ biên giới là kị Thuỷ
ngân 201
Tất cả chị Hoá chúng tôi sẽ theo các bạn học sinh suốt đời.
Ví dụ: Hãy tính phân tử khối của H
2
O
GV hướng dẫn HS Giải bài tập
- Xác định số nguyên tử của Hidro, Oxi
- Nguyên tử khối của H, O bằng bao
nhiêu ?
- Thực hiện phép nhân giữa nguyên tử khối
với số nguyên tử và phép cộng giữa các
nguyên tử liên kết với nhau
- GV: Lưu ý để xác định số nguyên tử phải
lấy chỉ số ở dưới chân ký hiệu( chỉ số không
ghi là 1)
Phân tử khối của H
2
O
Có 2 nguyên tử H, 1 nguyên tử
O
H bằng 1, O bằng 16
PTK của H
2
O = (2x1) +
( 1x16)
= 18 (đvc)
+ Để lập được công thức hoá học của một chất HS phải nắm được hoá trị của một
nguyên tố

GV sẽ cho học sinh học bài vè hoá trị:
• Kali, Iôt, Hidro, Natri với Bạc, Clo một loài là hoá trị I.
Bạn ơi, nhớ ghi cho rõ kẽo rồi lại quên.
• Magiê, Sắt, Kẽm, Thuỷ ngân, Oxi, Đồng đáy cũng cùng Bari.
Cuối cùng thêm chú Canxi hoá trị II đó có ngày nào quên.
• Sắt, Nhôm hoá trị III lần.
Ghi sâu trong óc khi cần nhớ ngay.
• Cacbon, Silic là đây hoá trị IV đó
Có gì khó khăn.
• Nitơ rắc rối nhất đời I, II, III, IV khi thời thứ V.
• Lưu huỳnh lắm lúc chơi khăm, xuống II lên IV lại nằm thứ IV.
Tất cả chị hoá chúng tôi sẽ theo các bạn Học Sinh suốt đời.
Ví Dụ: Lập công thức hoá học của hợp chất tạo bởi Lưu huỳnh hoá trị (VI) và
oxi.
GV hướng dẫn HS Giải bài tập
- Viết công thức hoá học dạng chung
- Cho biết S, O có hoá trị mấy?
- Nhắc lại quy tắc hoá trị x.a= y.b
- Ap dụng quy tắc trên
- Chuyển x,y thành 1 vế và rút gọn
- Suy ra x, y bằng bao nhiêu
- Thế vào công thức dạng chung
- GV lưu ý hoá trị ghi bằng chữ la mã
( chỉ số là 1 thì không ghi ).
Công thức dạng chung: S
x
O
y

VI

S
x
II
O
y
Quy tắc hoá trị: x. VI = y.II
Chuyển thành tỉ lệ
1
3
x II
y VI
= =
x = 1, y =3
Công thức hoá học : SO
3
+ Lập phương trình hoá học
Ví dụ: Biết Sắt (III) hidroxit Fe(OH)
3
bị nhiệt phân huỷ tạo thành sắt (III) oxit
Fe
2
O
3
và nước H
2
O.
GV hướng dẫn HS Giải bài tập
- Yêu cầu HS viết sơ đồ
phản ứng ( lưu ý cho HS mũi tên ghi
bằng nét đứt)

- Vế phải có mấy nguyên tử sắt, vế trái
có mấy nguyên tử sắt
- Hướng dẫn HS cách cân bằng( lưu ý
viết hệ số phía trước phải cao bằng kí
hiệu hoá học và không viết
3
H
2
O )
- Yêu cầu HS viết phương trình hoá học
Viết sơ đồ phản ứng:
Fe(OH)
3
Fe
2
O
3
+ H
2
O

Cân bằng số nguyên tử của mỗi
nguyên tố :
2Fe(OH)
3
Fe
2
O
3
+ 3H

2
O
Viết phương trình hoá học :
2Fe(OH)
3

o
t
→
Fe
2
O
3
+ 3H
2
O
( lưu ý viết bằng nét liền) và điều kiện
phản ứng.
b.Bài tập tính toán
Yêu cầu HS học thuộc các công thức sau:
Dạng 1: Tính số mol theo khối lượng
m
n m n M
M
= → = ×
n: số mol(mol)
M: khối lượng mol (g)

m
M

n
→ =
m: khối lượng(g)
Dạng 2: Tính số mol theo thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn

22,4
22,4
V
n V n
= → = ×
n: số mol ( mol)
V: thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn (l)
Dạng 3: Tính nồng độ mol( hay nồng độ dung dịch )
M M
n
C n C V
V
= → = ×
n: số mol, V: thể tích (l), C
M
: nồng độ mol ( M hay mol/
l)


M
n
V
C
→ =
Dạng 4: Tính nồng độ phần trăm

% 100% %
100%
ct dd
ct
dd
m m
C m C
m
= × → = ×
C%: nồng độ phần trăm (%)
m
ct
: khối lượng chất tan (g)
m
dd
: khối lượng dung dịch (g)

100%
%
ct
dd
m
m
C
→ = ×
Dạng 5: Tính tỉ khối

/
( 29)
A

A B kk
B
M
d M
M
= =
M
A
: Khối lượng mol của khí A(g)
M
B
: Khối lượng mol khí B (g)
GV hướng dẫn Hs cách làm bài tập từng dạng:
Dạng 1 : Cho biết 0,25mol CO
2
có khối lượng bao nhiêu gam?
GV hướng dẫn HS Giải bài tập
- Hướng dẫn HS cách tóm tắt đề
- Yêu cầu HS nhắc lại công thức tính
khối lượng của CO
2
?
- Công thức trên đại lượng nào đã biết và
chưa biết?
- Hướng dẫn HS tính M
CO2
- Ap dụng công thức (1) để tính được
khối lượng CO
2
- Tóm tắt

n
CO2
= 0,25 mol
m
CO2
= ?
- m
CO2
= n
CO2
x m
CO2
(1)
- Khối lượng mol của CO
2

M
CO2
= 12 + ( 2x16) = 44(g)
- Khối lượng của CO
2

m
CO2
= 0,25x44 = 11(g)
Dạng 2: Cho biết 0,25 mol CO
2
ở (đktc) có thể tích là bao nhiêu lít?

GV hướng dẫn HS Giải bài tập

- Hướng dẫn HS cách tóm tắt
- Nhắc lại công thức tính thể tích CO
2
- Xác định đại lượng đã biết và chưa
biết?
- Ap dụng công thức (2) tính V
CO2
- Tóm tắt
n
CO2
= 0,25 mol
V
CO2
=?
2
2
(2)
22,4
CO
CO
n
V =
- Thể tích khí CO
2

2
0,25
5,6( )
22,4
CO

V l= =
Dạng 3: Trong 0.2 lít dung dịch có hoà tan 16g CuSO
4
. Tính nồng độ mol của
dung dịch:
GV hướng dẫn HS Giải bài tập
- Hướng dẫn HS cách tóm tắt
- Nhắc lại công thức tính nồng độ mol
- Xác định đại lượng đã biết và chưa
biết?
- Nhắc lại công thức tính số mol theo
khối lượng CuSO
4
- Tính M
CuSO4
- Ap dụng công thức tính số mol
- Tính nồng độ mol của dung dịch dựa
vào công thức (3)
- Tóm tắt
n
CuSO4
= 0,25 l
m
CuSO4
=16g
C
M ( CuSO4)
=?
M
n

C
V
=
4
4
4
CuSO
CuSO
CuSO
m
n
M
=
4
4
4
CuSO
CuSO
CuSO
m
n
M
=
(3)
M
CuSO4
= 64+32+(4 x16) = 160(g)
Số mol của CuSO
4


4
16
0,1( )
160
CuSO
n mol= =
Nồng độ mol của dung dịch CuSO
4

4
( )
0,1
0,5( )
0,2
M CuSO
C mol= =
Dạng 4: Hoà tan 15 g NaCl vào 45 g nước. Tính nồng độ phần trăm của dung
dịch?
GV hướng dẫn HS Giải bài tập
- Hướng dẫn HS cách tóm tắt
- Nhắc lại công thức tính nồng độ phần
trăm
- Xác định đại lượng đã biết và chưa
biết?
- YC HS tính khối lượng dung dịch
NaCl
- Ap dụng công thức (4)để tính nồng độ
phần trăm
- Tóm tắt
m

ct(CuSO4)
=15g
m
dm(H2O)
= 45g
C%
( NaCl)
=?
( )
( )
( )
%
ct NaCl
NaCl
dd NaCl
m
C
m
=
(4)
Khối lượng dung dịch NaCl
m
dd
= m
ct
+m
dm
= 45+15= 60(g)
Nồng độ phần trăm của dung dịch NaCl


( )
15
% 100% 25%
60
NaCl
C = × =
Dạng 5: Khí oxi năng hay nhe hơn khí hidro bao nhiêu lần?


GV hướng dẫn HS Giải bài tập
- Hướng dẫn HS cách tóm tắt
- Tính phân tử khối của O
2,
H
2
- Nhắc lại công thức tính tỉ khối và áp
dụng tính.
- Kết luận
-GV: Dựa vào tỉ khối giải thích được
tại sao bong bóng bơm khí hidro lại
bay lên cao được còn thổi bằng hơi thì
không bay lên cao được, do khí hidro
nhẹ hơn không khí.
- Tóm tắt
2 /
2
?
H
O
d =


M
O2
= 2x16= 32(g)
M
H2
= 2 x1 = 2 (g)
2
2 /
2
2
32
16
2
H
O
O
H
M
d
M
= = =

Khí oxi nặng hơn khí hidro 16 lần

Tóm lại:
Với tình hình thực tế học tập ở địa phương, giáo viên chỉ nên hướng dẫn bài tập
tương đối đơn giản vì phần đông các em còn tính toán chậm . Để góp phần hỗ trợ cho
tiết học sau có hiệu quả hơn trong việc tiếp thu kiến thức mới.
2. Kết quả

a. Qua một thời gian áp dụng những phương pháp đưa ra tôi thấy rằng :
- Học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài nhiều hơn, nhiều em trước đây còn rụt
rè nay mạnh dạn xung phong lên bảng giải bài tập.
- Hầu hết , các em đã có đầu tư học môn hoá học, chuẩn bị bài và học bài đều đặn
trước khi đến lớp.
- Học sinh nhiều em đã có hứng thú say mê học tập môn hoá học, thích giáo viên
cho bài tập về nhà.
- Chất lượng bài kiểm tra như sau:
Lớp Giỏi Khá Trung bình Các bài KT
8
A
1
Bài KT số 1
Bài KT số 2
Thi HKI
Bài KT số 1
Bài KT số 2
Thi HKII
Bài KT số 1
Bài KT số 2
Thi HKI
Bài KT số 1
Bài KT số 2
Thi HKII
b. Kết luận
- Qua giải pháp hữu ích trên, bản thân tôi rút ra một số nhận xét sau :
+ Người giáo viên cần đầu tư nhiều hơn khi soạn một tiết lên lớp, không coi nhẹ
việc hướng dẫn HS về nhà.
+ Tạo cho HS tính chủ động tự giác học và làm bài ở nhà, kích thích hứng thú
học bộ môn hoá học.

+ Không được lơ đà trong công tác kiểm tra bài cũ của học sinh.
+ Trên đây, là một số ý kiến chủ quan của bản thân tôi tự rút ra trong quá trình
giảng dạy. Tôi sẽ tiếp tục đầu tư nghiên cứu và áp dụng trong những năm học tiếp
theo.
Kính mong được sự đóng góp của đồng nghiệp và Ban Giám Hiệu để giải pháp
của tôi đạt kết quả cao.
Đạ Long, ngày 16 tháng 11 năm 2007
Giáo viên
Trần Thị Ngọc Hiếu

×