Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới trong vụ xuân và vụ hè thu 2005 tại hoà an cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.74 KB, 125 trang )






đại học Thái nguyên
Trờng đại học nông lâm
#"




Hà Quốc Hùng



Nghiên cứu sinh trởng, phát triển và năng suất của
một số giống ngô lai mới trong vụ xuân và vụ hè thu 2005
tại hoà an - Cao Bằng



Luận văn Thạc Sĩ khoa học nông nghiệp







Thái nguyên - 2006









đại học Thái nguyên
Trờng đại học nông lâm

#"



Hà Quốc Hùng


Nghiên cứu sinh trởng, phát triển và năng suất của
một số giống ngô lai mới trong vụ xuân và vụ hè thu 2005
tại hoà an - Cao Bằng


Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01


Luận văn Thạc Sĩ khoa học nông nghiệp


Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Dơng Văn Sơn

TS. Phạm Thị Tài









Thái nguyên - 2006
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và cha đợc sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đợc cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.


Ngày 20 tháng 4 năm 2006.
Tác giả luận văn
Hà quốc hùng




















Lời cảm
ơn


Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đợc sự chỉ dẫn tận
tình của các thầy cô giáo hớng dẫn. Tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy:
1. TS. Dơng Văn Sơn, Phó chủ nhiệm Khoa Khuyến nông và phát triển

Nông thôn Trờng đại học Nông lâm Thái nguyên.

2. TS. Phạm thị Tài, Phó trởng phòng khảo nghiệm và kiểm định Trung tâm
khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ơng.
Thầy, cô đã tận tình trực tiếp hớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề

tài và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ của các thầy
cô:



Th.S Lê Sỹ Lợi, Giảng viên Khoa nông học Trờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Th.S
Nguyễn Thị Lân, Giảng viên Khoa nông học Trờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, đã quan tâm góp ý kiến trong khi tôi thực hiện đề tài và
luận văn.
Th.S Phan Thị Vân, Giảng viên Khoa nông học Trờng Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, đã quan tâm góp ý kiến trong khi tôi thực hiện đề tài và luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, Khoa kỹ thuật Nông lâm, các em
học sinh khoá 29A, 30A trờng trung học Nông lâm nghiệp Cao Bằng, đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi triển khai mô hình

trình diễn giống ngô lai HK1.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Ngày 20 tháng 4 năm 2006

Tác giả luận văn

Hà Quốc Hùng






Mục lục


Phần mở đầu
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu đề tài 2
Chơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.2. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dỡng của cây ngô 4
1.3. Các loại giống ngô 5
1.3.1. Giống ngô thụ phấn tự do 5
1.3.2. Giống ngô lai 6
1.3.2.1. Giống ngô lai không quy ớc 7
1.3.2.2. Giống ngô lai quy ớc 8
1.4. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nớc 9
1.4.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 9
1.4.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 14
1.4.3. Tình hình sản xuất ngô ở Cao bằng 20
1.5.Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới và trong nớc 22
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới 22
1.5.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam 25
Chơng 2: Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
32
2.1. Vật liệu thí nghiệm 32
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
2.3. Phơng pháp nghiên cứu 33
2.3.1.Nội dung nghiên cứu 33

2.3.2. Phơng pháp bố trí thí nghiệm 34
2.3.3. Quy trình kỹ thuật 34







2.3.4. Chỉ tiêu và phơng pháp theo dõi 36
2.3.4.1. Chọn cây theo dõi 36
2.3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 36
2.3.5. Phơng pháp sử lý số liệu 40
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
41
3.1. Đặc điểm khí hậu thời tiết của Cao Bằng năm 2005 41
3.1.1. Nhiệt độ 42
3.1.2. Lợng ma 44
3.1.3. Độ ẩm 45
3.2. Khả năng sinh trởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ
xuân và vụ hè thu năm 2005 45
3.2.1. Thời gian sinh trởng của các giống ngô thí nghiệm 45
3.2.1.1. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn 47
3.2.1.2. Giai đoạn từ gieo đến phun râu 47
3.2.1.3. Giai đoạn từ gieo đến chín sinh lí 48
3.2.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân
và vụ hè thu 2005 49
3.2.2.1. Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm 50
3.2.2.2. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm 50
3.2.2.3. Số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm 51

3.2.2.4. Chỉ số diện tích lá (m
2
lá/m
2
đất) các giống ngô thí nghiệm 53
3.2.3. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm trong vụ
xuân và vụ hè thu năm 2005

54
3.2.3.1. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm 54
3.2.3.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm 56
3.2.4. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân và vụ hè thu năm 2005 62







3.2.4.1. Trạng thái cây của các giống ngô tham gia thí nghiệm 63
3.2.4.2. Trạng thái bắp của các giống ngô tham gia thí nghiệm 64
3.2.4.3. Độ bao bắp của các giống ngô tham gia thí nghiệm 65
3.2.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô
thí nghiệm vụ xuân và vụ hè thu năm 2005 65
3.2.5.1. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm 68
3.2.5.2. Đờng kính bắp của các giống ngô thí nghiệm 68
3.2.5.3. Số hàng hạt/bắp của các giống ngô thí nghiệm 69
3.2.5.4. Số hạt/hàng của các giống ngô thí nghiệm 69
3.2.5.5. Khối lợng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm 70

3.2.5.6. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm 71
3.2.5.7. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm 72
3.2.6. Nhận xét và đánh giá về dạng bắp, dạng hạt, màu sắc hạt 76
3.3. Kết quả trình diễn giống ngô lai HK1 trong vụ hè thu năm 2005 77
3.3.1. Thời gian sinh trởng và năng suất của giống ngô HK1 và giống
LVN14 77
3.3.2. Trạng thái và khả năng chống chịu của giống ngô HK1 và giống
LVN14 78
3.3.3.Kết quả năng suất ngô trình diễn trong vụ hè thu năm 2005 79
Phần kết luận và đề nghị
80
1.Kết luận 80
2.Đề nghị 81













Danh mục bảng, biểu đồ
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên Thế giới
giai đoạn 2001 - 2005


10
Bảng 1.2 Diện tích trồng ngô của một số nớc trên Thế giới 12
Bảng 1.3 Năng suất ngô trung bình của một số nớc trên Thế giới 13
Bảng 1.4 Sản lợng ngô của một số nớc trên Thế giới 13
Bảng 1.5 Năng suất ngô ở một số nớc phát triển 14
Bảng 1.6
Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 1975 - 2004 16
Bảng 1.7
Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh Miền núi phía bắc 18
Bảng 1.8 Tình hình sản xuất ngô ở Cao Bằng 20
Bảng 2.1 Tên các giống ngô khảo nghiệm trong năm 2005 33
Bảng 3.1 Một số đặc điểm thời tiết khí hậu của Cao Bằng trong
năm 2005

42
Bảng 3.2 Các giai đoạn sinh trởng của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân và vụ hè thu năm 2005

46
Bảng 3.3 Chỉ tiêu chiều cao cây và đóng bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân và vụ hè thu năm 2005

49
Bảng 3.4 Chỉ tiêu số lá trên cây và hệ số diện tích lá của các giống
ngô tham gia thí nghiệm vụ xuân và vụ hè thu năm 2005

52
Bảng 3.5 Tỷ lệ đổ rễ và gãy thân của các giống ngô thí nghiệm vụ
xuân và vụ hè thu năm 2005


55
Bảng 3.6 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân và vụ hè thu năm 2005

58
Bảng 3.7 Trạng thái cây, độ bao bắp và trạng thái bắp của các
giống ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ hè thu năm 2005

63
Bảng 3.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong vụ
xuân 2005

66







Bảng 3.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong vụ hè
thu 2005

67
Bảng 3.10 So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
trong vụ xuân 2005

73
Bảng 3.11 So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
trong vụ hè thu 2005


74
Bảng 3.12 Dạng bắp, dạng hạt, màu sắc hạt của các giống tham gia
thí nghiệm trong vụ xuân và vụ hè thu năm 2005

76
Bảng 3.13 Thời gian sinh trởng và năng suất của giống ngô HK1
và giống LVN4 vụ hè thu năm 2005

77
Bảng 3.14 Trạng thái và khả năng chống chịu của giống ngô HK1
và giống LVN4 vụ hè thu năm 2005

78
Bảng 3.15 Kết quả năng suất trình diễn của một số nông hộ 79
Biểu đồ 3.1 So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
giữa vụ xuân và vụ hè thu năm 2005

75



1
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có
nguồn gốc từ Trung Mỹ, là cây trồng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển ngành chăn nuôi, cung cấp lơng thực cho con ngời và nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới (Tomov N, 1984) [35]. Hiện
nay 66% sản lợng ngô của thế giới đợc dùng làm thức ăn cho chăn nuôi,

trong đó các nớc phát triển là 76% và các nớc đang phát triển là 57%. Tuy
chỉ còn 21% sản lợng ngô đợc dùng làm lơng thực cho con ngời, nhng
nhiều nớc vẫn coi ngô là cây lơng thực chính, nh: Mêxico, ấn Độ,
Philipin. ở ấn Độ có tới 90% sản lợng ngô, ở Philippin 66% đợc dùng làm
lơng thực cho con ngời (Dơng Văn Sơn và CTV,1997). Trong những năm
đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX đã có trên 800 sản phẩm đợc sản xuất từ ngô
(Tomov N, 1984 [35].
Trong những năm gần đây ngô còn dùng làm thực phẩm có giá trị nh
là ngô bao tử dùng làm rau ăn, ngô đờng, ngô nổ Hiện nay ngô bao tử là
một món ăn đang đợc chuộng.
Chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế
giới nên diện tích trồng ngô tăng không ngừng. Năm 1987 diện tích trồng ngô
chỉ đạt khoảng 127 triệu ha với tổng sản lợng là 475,4 triệu tấn, đến năm
2004 diện tích trồng ngô đã tăng lên đạt 145,14 triệu ha với sản lợng 705,29
triệu tấn [theo số liệu thống kê của FAO, 2005].
ở Việt Nam, tuy diện tích trồng ngô chỉ gần bằng 10% diện tích trồng
lúa, sản lợng mới chỉ bằng 6,7% sản lợng lúa, nhng ngô lại là cây lơng
thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, cây lơng thực chính của một số đồng bào
các dân tộc sống ở miền núi phía Bắc và Tây nguyên. Do áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là đ
a các giống ngô lai vào sản xuất, hiện nay
diện tích, năng suất và sản lợng ngô ở Việt Nam tăng lên không ngừng qua
các năm, năm 2000 diện tích cả nớc đạt 730,2 nghìn ha, năng suất 27,5 tạ/ha

2
với sản lợng 2.005,9 nghìn tấn, năm 2001 diện tích trồng ngô đạt
729,5 nghìn ha với năng suất 29,6 tạ/ ha và sản lợng 2.161,2 nghìn tấn
(nguồn FAO STAT tháng 4/2004). Mặc dù đạt đợc nhiều thành tựu trong sản
xuất ngô, nhng so với thế giới, năng suất ngô ở nớc ta còn thấp mới chỉ bằng
73,11% so với năng suất bình quân của thế giới.

Cao Bằng là một tỉnh miền núi, nằm ở phía đông bắc Việt Nam với địa hình
đồi núi cao, diện tích gieo trồng lúa ít, khoảng 3.400 ha phân bố chủ yếu ở các
thung lũng hẹp. Một số vùng không có một ha đất ruộng cấy lúa (một số nơi nằm
trong vùng lục khu Hà Quảng), do vậy ở những nơi này ngô là nguồn lơng thực
chính, nhng năng suất còn thấp (thấp hơn cả năng suất bình quần cả nớc) chỉ đạt
13,3 tạ/ha đến 24,4 tạ/ha. Nguyên nhân hạn chế năng suất ngô ở Cao Bằng là do ngô
ở đây đợc trồng chủ yếu trên nơng rẫy, đất nghèo dinh dỡng. Ngoài ra do điều
kiện kinh tế còn hạn chế nên ngời dân không có khả năng đầu t cho sản xuất,
cùng với tập quán sử dụng giống địa phơng nên dẫn tới năng suất thấp.
Mấy năm gần đây, Cao Bằng đã đa một số giống ngô lai vào sản xuất,
nhằm tăng năng suất và sản lợng ngô. Tuy nhiên, tại một số vùng, đặc biệt là
những vùng khó khăn thì năng suất và hiệu quả các giống ngô lai không cao.
Nguyên nhân là do các giống ngô lai này cha thích ứng với điều kiện tự nhiên
cũng nh khả năng đầu t và trình độ canh tác của nông dân. Mặt khác bộ giống
ngô lai trồng ở Cao Bằng cha phong phú, nên việc chọn các giống ngô lai trồng
cho phù hợp với từng địa phơng là điều cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu sinh trởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới
trong vụ xuân và vụ hè thu 2005 tại Cao Bằng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trởng, phát triển, chống chịu và năng
suất của các giống ngô lai mới trong điều kiện vụ xuân và hè thu để xác định đợc
các giống ngô lai thích hợp với điều kiện tự nhiên của huyện Hoà An, Cao Bằng để
sản xuất đại trà.

3
Chơng 1
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Từ những năm 1980 đến nay sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ sự

thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ những năm
1990 trở lại đây diện tích, năng suất và sản lợng ngô tăng liên tục là nhờ ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu là đa ngô lai vào
trồng trên diện tích rộng.
Việc đa các giống ngô lai mới có năng suất cao vào sản xuất có vai trò
rất quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lợng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu
về ngô ngày càng nhiều. Nhng do nguồn gốc và các giống ngô tạo ra là khác
nhau, có thể từ nhiều cơ quan nghiên cứu hoặc nhập nội nên khả năng thích ứng
của các giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy đợc hiệu
quả các đặc tính tốt của u thế lai đối với các giống mới và tránh những rủi ro do
giống không thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trớc khi đa
các giống ngô lai mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, ta nhất thiết phải
tiến hành đánh giá quá trình sinh trởng, phát triển khả năng chống chịu và tính
thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Để đánh giá tính thích ứng của
giống trớc khi đa vào sản xuất ngời ta tiến hành khảo nghiệm trực tiếp trên
đồng ruộng ở các vùng sinh thái khác nhau.
Muốn khẳng định giống có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá
trị canh tác, giá trị sử dụng và u thế hơn các giống khác phải thông qua khảo
nghiệm và sản xuất thử, muốn xác định giống có chất lợng tốt hay xấu phải qua
kiểm nghiệm giống. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất quan trọng
trong công tác giống.
Xuất phát từ nhu cầu về giống ngô của tỉnh Cao Bằng chúng tôi đã tiến hành
đề tài này để xác định đợc những giống ngô lai có triển vọng đa vào sản xuất đại
trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lợng ngô của Cao Bằng

4
1.2. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dỡng của cây ngô
Quá trình sinh trởng và phát triển của cây ngô đợc chia ra làm
hai giai đoạn: Giai đoạn sinh trởng dinh dỡng và giai đoạn sinh
trởng sinh thực:

Sinh trởng dinh dỡng: Là giai đoạn đầu tiên của cây ngô. Thời gian
này đợc tính từ khi ngô nảy mầm đến khi cây ngô kết thúc trỗ cờ.
Sinh trởng sinh thực: Là giai đoạn thứ hai của cây ngô đợc
tính từ khi ngô phun râu đến khi chín sinh lý.
Mỗi một giai đoạn sinh trởng, cây ngô yêu cầu về điều kiện
sinh thái khác nhau. Trong điều kiện đảm bảo về ẩm độ, oxy và nhiệt
độ thích hợp thì ngô nảy mầm nhanh sau gieo. Nhiệt độ tối thiểu cho
hạt nảy mầm từ 8 12
0
C, nhiệt độ tối đa cho hạt nảy mầm từ 40
45
0
C, nhiệt độ tối thích từ 20 25
0
C. Để hoàn thành một chu kỳ sống,
ngô cần một tổng lợng tích ôn nhất định, tổng lợng tích ôn này cao
hay thấp phụ thuộc vào giống và vĩ độ.
ở các thời kỳ sinh trởng khác nhau thì sự hút chất dinh dỡng
cũng nh yêu cầu về dinh dỡng của ngô cũng khác nhau: ở thời kỳ
đầu cây ngô hút chất dinh dỡng chậm, thời kỳ từ 7 8 lá đến sau trỗ
15 ngày toàn bộ các bộ phận trên mặt đất cũng nh các bộ phận dới
mặt đất của cây ngô tăng trởng nhanh, các cơ quan sinh trởng phát
triển mạnh, lợng tinh bột và chất khô tăng nhanh. Đây là giai đoạn
cây ngô hấp thu chất dinh dỡng tối đa (bằng 70 90% dinh dỡng cả
vòng đời cây hút). ở thời kỳ này nếu cây thiếu nớc và chất dinh
dỡng sẽ làm giảm năng suất từ 10 20%. Trong các yếu tố dinh d-
ỡng thì đạm là nguyên tố dinh dỡng quan trọng bậc nhất của cây ngô
(Lê Đức Biên, 1986) [1].



5



1.3. Các loại giống ngô
Dựa vào cơ sở di truyền và quá trình chọn tạo giống, giống ngô đợc
chia làm hai loại chính: Giống ngô thụ phấn tự do và giống ngô lai.
1.3.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety)
Giống ngô thụ phấn tự do là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà
trong quá trình sản xuất hạt giống, con ngời không can thiệp vào quá trình thụ
phấn, chúng đợc tự do thụ phấn. Tên gọi này nhằm phân biệt với các loại giống
ngô khác là giống ngô lai và chúng có những đặc điểm sau: Sử dụng hiệu ứng gen
cộng, có nền di truyền rộng, có tính thích ứng rộng và năng suất cao. Độ đồng đều
chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 đến 3 đời, giá giống rẻ.
Giống ngô thụ phấn tự do nghĩa rộng bao gồm: Giống ngô địa phơng, giống tổng
hợp, giống hỗn hợp.
* Giống ngô địa phơng (Local Variety):
Là giống tồn tại trong thời gian dài tại địa phơng, phù hợp với điều kiện khí
hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của vùng.
Giống địa phơng năng suất thờng không cao nhng chất lợng tốt và là nguồn vật
liệu khởi đầu rất quan trọng trong công tác chọn tạo giống mới.
Hiện nay ở một số vùng vẫn sử dụng giống địa phơng, đặc biệt là các vùng
xa xôi, hẻo lánh và thờng bao gồm các loại ngô nếp nh: Gié Bắc Ninh, Lừ Phú
Thọ, Xiêm đến nay đã đợc thay thế bằng các giống ngô mới có năng suất cao
(Ngô Hữu Tình, 1997) [19].
* Giống ngô tổng hợp (Synthetic Variety):
Là thế hệ tiến triển của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do. Giống tổng
hợp đợc sử dụng đầu tiên trong sản xuất do đề xuất của Hayes và Garbes (1919).
Theo Ngô Hữu Tình cho rằng sản xuất hạt ngô cải tiến bằng phơng pháp tái tổ hợp
nhiều dòng tự phối có u điểm hơn so với lai đơn, lai kép bởi vì giống này có thể để

đợc giống từ 2 3 vụ. Muốn tạo giống tổng hợp cần tiến hành qua các bớc sau:
Bớc 1: Tạo các dòng thuần.



6



Bớc 2: Xác định khả năng kết hợp chung.
Bớc 3: Lai giữa các dòng tốt và khả năng kết hợp chung cao để tạo giống tổ hợp.
Bớc 4: Bảo tồn và cải thiện bằng các phơng pháp chọn lọc quần thể.
Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp vào sản xuất còn là
nguồn nguyên liệu tốt cho công tác rút dòng để tạo giống lai (Ngô Hữu
Tình, 1997) [19], ở nớc ta đã có một số giống ngô tổng hợp nổi tiếng
nh giống ngô TH2A, TH nếp trắng, HSB1
* Giống hỗn hợp (Composite):
Là thế hệ tiến triển của tổ hợp các nguồn vật liệu u tú có nền di truyền khác
nhau. Nguồn vật liệu di truyền này gồm các giống thụ phấn tự do, tổng hợp, lai
kép đợc chọn theo một số chỉ tiêu nh năng suất, thời gian sinh trởng, đặc điểm
của hạt, tính chống chịu song chúng phải có đặc tính quý và khả năng kết hợp tốt.
ý tởng sử dụng giống hỗn hợp đầu tiên thuộc về các nhà khoa học ấn Độ và
Mêhico. Quá trình chọn tạo giống hỗn hợp bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Chọn thành phần bố mẹ.
Bớc 2: Lai thử, chọn các cặp lai cho năng suất cao ở F
1
và năng suất ít giảm ở F
2
.
Bớc 3: Tạo hỗn hợp bằng thụ phấn dây chuyền hoặc luân giao.

Bớc 4: Bảo tồn và cải thiện bằng các phơng pháp chọn lọc quần thể.
Giống hỗn hợp có vai trò đáng kể trong nghề trồng ngô các nớc nhiệt đới
đang phát triển trong những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997) [19]. ở nớc ta đã có
những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng nh: VM1, TSB2, MSB49, TSB1
1.3.2. Giống ngô lai (hybrid)
Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng u thế lai trong tạo giống hay
là kết quả của tác động gen trội (Ngô Hữu Tình, 1997) [19]. Giống ngô
lai có những đặc điểm sau:
- Hiệu ứng trội và siêu trội đợc sử dụng trong quá trình tạo giống.
- Giống có nền di truyền hẹp, thích ứng hẹp.



7



- Yêu cầu thâm canh cao, năng suất cao và có độ đồng đều tốt.
- Hạt giống chỉ sử dụng đợc một đời F
1
.
Hiện nay ngô lai đợc chia thành hai loại chính: Giống ngô lai không quy -
ớc và giống ngô lai quy ớc.
1.3.2.1. Giống ngô lai không quy ớc (Non - Conventional hybrid)
Giống ngô lai không quy ớc đợc tạo ra trong đó ít nhất có một
bố hoặc mẹ không phải dòng thuần. Đây là bớc chuyển tiếp từ việc
gieo trồng ngô thụ phấn tự do sang giống lai quy ớc. Thuận lợi chính
của giống này là sử dụng bố không thuần nên dễ sản xuất giống và
giảm đợc giá thành (Ngô Hữu Tình, 1997) [19]. Lợi dụng đợc u thế
lai nên năng suất cao hơn các giống tụ phấn tự do. Nhng giống ngô

lai không quy ớc lại có hạn chế là tiềm năng năng suất thấp chỉ ở mức
6 7 tấn /ha, độ đồng đều về bắp và cây cha cao. Do vậy giống ngô
lai không quy ớc thờng đợc chấp nhận và sử dụng ở các nớc đang
phát triển mà nền nông nghiệp hạt giống cha đủ khả năng cung cấp
các giống lai quy ớc.
Thể loại ngô lai không quy ớc rất phong phú song có thể gộp thành bốn loại sau:
- Loại 1: Giống lai giữa giống.
- Loại 2: Lai đỉnh (lai giữa một dòng thuần và một giống).
- Loại 3: Giống lai giữa các gia đình.
- loại 4: Lai đỉnh kép (giữa một lai đơn và một giống).
Hiện nay các nớc đang phát triển, đang sử dụng hiệu quả của thể loại này
chủ yếu là lai đỉnh kép và lai đỉnh kép cải tiến. Trong tơng lai khi có đủ điều kiện
về hiệu quả kinh tế và kỹ thuật có lẽ vai trò của các giống ngô lai không quy ớc sẽ
thu hẹp và thay thế dần bằng các giống lai quy ớc (Ngô Hữu Tình, 1997) [19].
ở nớc ta, nhóm ngô lai không quy ớc đợc sử dụng chủ yếu trong những
năm 1980 vì chơng trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt đầu. Đó là những giống



8



nh: LS-3, LS-4, LS-7, LS-8 với tiềm năng năng suất đạt 3 7 tấn/ha. Hiện nay một
số nơi ở miền núi vẫn sử dụng giống LS-7, LS-8.
1.3.2.2 . Giống ngô lai quy ớc (Conventional hybrid)
Là giống ngô lai đợc tạo ra bằng cách lai các dòng thuần với nhau. Tuỳ theo số
dòng tự phối sử dụng mà phân giống ngô lai quy ớc thành những loại chính sau:
*Lai đơn (A x B): Lai đơn có những u điểm là: Năng suất cao hơn các nhóm giống khác
và trạng thái cây đồng đều hơn các nhóm giống khác. Tuy nhiên giống lai đơn có nhuợc

điểm là đòi hỏi thâm canh cao và phạm vi thích ứng hẹp. ở nớc ta trong những năm gần
đây nhờ sử dụng giống ngô lai đơn trong sản xuất nên đã năng cao sản lợng ngô toàn
quốc. Điển hình những giống ngô đợc tạo bằng lai đơn có năng suất cao, phẩm chất tốt
đợc a chuộng là giống LVN10, LVN 4, LVN20, LVN99
* Lai kép [(AxB) x (CxD)]: Là giống lai tạo bằng ra bằng cách lai giữa hai giống lai đơn
với nhau. Giống lai kép có những u điểm nổi bật nh: Năng suất hạt giống cao, hạ giá
thành, cây bố lai đơn cho phấn nhiều hơn dòng tự phối nên tăng tỷ lệ hàng cây mẹ so với
hàng cây bố trong ruộng sản xuất giống. Hơn nữa cây lai đơn có khả năng chống chịu môi
trờng bất thuận tốt hơn cây tự phối nên làm giảm rủi ro trong sản xuất hạt giống. Bên
cạnh đó giống lai kép còn tồn tại những yếu điểm nh : Độ đồng đều về cây thấp, năng
suất kém hơn lai đơn.
* Lai ba [(A x B) x C ]: Giống lai ba đợc tạo thành bằng cách lai giữa giống lai đơn với
một dòng tự phối. Giống lai ba có những u điểm là: tiềm năng suất cao hơn giống lai
không quy ớc và lai kép. Do sử dụng giống lai đơn làm mẹ nên năng suất hạt giống cao,
giá thành hạt giống hạ, khả năng thích ứng rộng.
Tuy nhiên giống lai ba có những mặt hạn chế sau: Quy trình sản xuất hạt giống đòi
hỏi thêm một vụ và thêm bãi cách ly, độ an toàn không cao, độ đồng đều của cây và bắp
không cao bằng lai đơn. Những giống lai ba đang đợc sử dụng nh: LVN 17, LVN -
27, LVN 29



9



* Lai ba cải tiến [(AxB) x (C x C

)]: Là giống lai tạo ra giữa một giống lai đơn với một tổ
hợp lai giữa các dòng chị em nên có khả năng sinh trởng tốt hơn, lợng phấn nhiều hơn,

thời gian tung phấn dài hơn kết quả là hạn chế đợc rủi ro, độ đồng đều khá.
* Lai đơn cải tiến (A x A

) x B hoặc (A x A

) x (B x B

): Giống ngô lai quy ớc đợc chia
thành nhiều loại khác nhau tuy nhiên theo phơng pháp chuẩn để tạo giống ngô lai quy ớc
trải qua ba bớc chính:
Bớc 1: Phát triển dòng thuần.
Bớc 2: Thử khả năng kết hợp của các dòng thuần.
Bớc 3: Kết hợp các dòng thuần trong tổ hợp lai có u thế cao, (Ngô Hữu Tình, 1997) [19].
Nhìn chung giống ngô lai quy ớc có u điểm về năng suất, độ đồng đều về
dạng cây và bắp. Nhu cầu hạt giống ngô lai quy ớc ở Việt Nam hiện nay là 3.000
4.000 tấn/ năm .
1.4. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nớc
1.4.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Vào cuối thế kỷ 20, nghề trồng ngô trên thế giới có những bớc phát triển mạnh
nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ u thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu
của các ngành khoa học khác nh công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản, cơ
khí hoá, công nghệ tin học nhằm góp phần giải quyết nguồn lơng thực cho con ngời.
Ngô là cây phân bố vào loại rộng rãi nhất trên thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ dới
40
0
N (lục địa châu úc, nam châu Phi, Chi lê, Niudilân ) lên gần đến 55
0
B (bờ biển Ban
tích, trung lu sông Vônga ); Từ độ cao 1 2 mét đến gần 4000 mét so với mặt biển (Peru,
Guatemala, ) (Nguyễn Đức Lơng, Dơng Văn Sơn, Lơng Văn Hinh, 2000) [9].

Theo số liệu CIMMYT (1986) [31] mức tăng trởng bình quân hàng năm
của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là 2,4% và
sản lợng là 3,1%.
Tuy nhiên diện tích, năng suất, sản lợng ngô giữa các châu lục trên thế giới có
sự chênh lệch nhau tơng đối lớn đợc thể hiện bảng 1.1




10




Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới giai đoạn 2001 2005
Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lợng (triệu tấn) Chỉ tiêu

Năm

Khu vực
2001 2002 2003 2004 2005 2001 2002 2003 2004 200
5
2001 2002 2003 2004 2005
Châu Âu 13,63 13,36 14,86 15,62 13,96 56,26 57,30 46,47 61,51 59,1
0
76,71 76,55 69,
07
96,11 82,56
Châu á
42,82 42,

67
43,67 45,00 46,45 37,14 38,57 38,30 40,72 39,9
1
159,04 164,6
3
167,2
9
183,2
8
185,4
3
Bắc và
Trung Mỹ
38,97 38,53 39,88 40,88 41,31 70,11 67,58 72,61 81,61 75,7
0
273,25 260,4
4
289,6
6
333,7
0
312,0
0
Thế giới 139,1
1
138,4
9
144,3
3
146,9

3
147,0
1
44,18 43,53 44,51 49,28 47,0
7
614,73 602,9
3
642,4
7
724,2
3
692,0
3
Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2006



11



Qua bảng 1.1 chúng tôi thấy:
Diện tích trồng ngô giữa các châu lục có sự chênh lệch nhau trong
đó Châu á là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất, năm 2001 là
42,82 triệu ha đến năm 2005 là 46,45 triệu ha, chiếm khoảng 31,6% diện
tích ngô toàn thế giới. Đứng ở vị trí thứ hai là khu vực Bắc và Trung Mỹ
chiếm khoảng 28% diện tích trồng ngô thế giới. Châu Âu là khu vực có
diện tích trồng ngô thấp, chiếm khoảng 9,5% diện tích trồng ngô thế
giới. Nhìn chung diện tích trồng ngô của các khu vực trên thế giới biến
động giữa các năm không đáng kể, nếu lấy 2005 làm mốc so sánh thì

Châu Âu có giảm về mặt diện tích, còn Châu á cùng với Bắc và Trung
Mỹ thì diện tích tăng.
Bắc và Trung Mỹ là khu vực có năng suất cao nhất đạt 75,70 tạ/ha,
đứng thứ hai là khu vực Châu Âu: 59,10 tạ/ha, và thấp nhất là Châu á
39,91 tạ/ha (năm 2005). Sở dĩ Châu á có năng suất thấp chủ yếu là do
khu vực này có điều kiện thời tiết bất thuận nh: hạn hán, lũ lụt, đất canh
tác bị thu hẹp. Giai đoạn 2001 2004, Châu á và khu vực Bắc và Trung
Mỹ năng suất tăng mạnh, Châu á tăng 3,58 tạ/ha, Bắc và Trung Mỹ tăng
11,5 tạ/ha, đến năm 2005 do nhiều lý do khác nhau hai khu vực này đều
có năng suất giảm.
Bắc và Trung Mỹ là khu vực dẫn đầu về sản lợng ngô trên toàn thế giới,
năm 2001 đạt 273,25 triệu tấn, chiếm 44,45% tổng sản lợng ngô toàn
thế giới. Đứng thứ hai là khu vực Châu á đạt 159,04 triệu tấn, chiếm
25,87%% tổng sản lợng ngô toàn thế giới. Năm 2005 khu vực Bắc và
Trung Mỹ đạt 312,00 triệu tấn, chiếm 45,08% tổng sản lợng ngô toàn
thế giới, Khu vực Châu á đạt 185,43 triệu tấn, chiếm 26,79% tổng sản
lợng ngô toàn thế giới.



12



Nh vậy trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 diện tích trồng ngô
trên thế giới tăng không đáng kể, nhng do áp dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật tiên tiến đặc biệt là việc mở rộng diện tích trồng ngô lai nên
thế giới có sự nhảy vọt về năng suất và sản lợng ngô hạt. Nhất là các n-
ớc có nền kinh tế phát triển có điều kiện thâm canh cao và sử dụng
100% giống ngô lai trong sản xuất. Trên thế giới có một số nớc nh

Trung Quốc, Mỹ, Braxin, Mêhico Pháp chủ yếu là sử dụng ngô lai trong
gieo trồng và cũng là những nớc có diện tích trồng ngô lớn.
Bảng1.2. Diện tích trồng ngô của một số nớc trên thế giới
Đơn vị tính: Triệu ha
Năm
Tên nớc
2000 2001 2002 2003 2004
Trung Quốc 23,80 24,31 24,66 24,09 25,58
Mỹ 29,31 27,84 28,05 28,78 29,66
Braxin 11,61 12,33 11,75 12,95 12,43
Mêhico 7,13 7,81 7,11 7,78 8,00
Pháp 1,76 1,91 1,83 1,68 1,79
Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2005.
Nhìn chung trong những năm gần đây diện tích trồng ngô trên thế
giới biến động ít, do quỹ đất canh tác hạn hẹp và một số nguyên nhân
khác nh: đất bị sa mạc hoá, hạn hán, lũ lụt, xói mòn, rửa trôi. Năng suất
cao chủ yếu ở những nớc phát triển do những nớc này có đủ điều kiện về
vật t, vốn, kỹ thuật, sử dụng các giống ngô lai mới, năng suất cao, nền sản
xuất tập trung và mang tính chất hàng hoá. Các nớc có năng suất cao hơn
năng suất bình quân thế giới nh: Pháp năng suất ngô 2004 đạt 8,6 tấn/ha;
Mỹ đạt 10,05 tấn/ha. Còn các nớc đang phát triển năng suất ngô tơng đối
thấp nh: Thái Lan 3,78 tấn/ha; Inđônêxia 3,38 tấn/ha.



13



Bảng1.3. Năng suất ngô trung bình của một số nớc trên thế giới

Đơn vị tính: tấn/ha
Năm
Vùng
2001 2002 2003 2004
Trung Quốc 4,69 4,92 4,81 5,15
Mỹ 8,67 8,15 8,92 10,05
Braxin 3,40 3,05 3,70 3,37
Mêhico 2,57 2,71 2,52 2,50
Pháp 8,56 8,97 7,11 8,76
Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2005.
Đối với các nớc chậm phát triển, do điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn, đầu t thấp, sử dụng các giống ngô địa phơng, ngô thụ phấn tự do là
chính, cho nên mặc dù trồng với diện tích lớn (trên 93,5 triệu ha) gấp 2 lần các
nớc phát triển nhng sản lợng lại thấp hơn nhiều, hiện nay chỉ có 20 nớc năng
suất ngô vợt mức bình quân của thế giới. Sản lợng ngô trên thế giới trong
những năm gần đây có chiều hớng giảm nhẹ, do diện tích ngô có phần bị thu
hẹp nhng sản lợng chỉ giảm ở những nớc phát triển, còn đối với những nớc
đang phát triển sản lợng ngô lại tăng.
Bảng1.4. Sản lợng ngô của một số nớc trên thế giới
Đơn vị tính: tấn/ha
Năm
Vùng
2000 2001 2002 2003 2004
Trung Quốc 106,17 114,25 121,49 115,99 131,86
Mỹ 251,85 241,48 228,80 256,90 298,23
Braxin 31,87 41,95 35,93 47,98 44,94
Mêhico 17,55 20,13 19,29 19,65 20,00
Pháp 16,01 16,40 16,44 11,99 15,74




14



Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2005
Sản lợng ngô của Mỹ năm 2004 là 298,23 triệu tấn chiếm
40,42% sản lợng ngô toàn thế giới. Các nớc sản xuất ngô chính nh:
Trung Quốc, Braxin sản lợng ngô đạt đợc 176,8 triệu tấn, chiếm
25,06% sản lợng toàn thế giới.
Theo đánh giá của FAO sự tăng trởng về nhu cầu ngô trên thế
giới giai đoạn 2001 2002 còn chậm, hàng năm tăng 1,9%. ở những
nớc phát triển khoảng 3/4 sản lợng ngô đợc dùng cho chăn nuôi.
Lợng ngô xuất khẩu trên thị trờng thế giới khoảng 72,5 triệu tấn,
giảm 0,62 triệu tấn.
Bảng1.5. Năng suất ngô ở một số nớc phát triển
Đơn vị tính: tấn/ha
Năm
Nớc
1950 1972 1996 2000 2002 2004
Mỹ 2,50 5,99 7,97 8,59 8,15 10,05
Pháp 1,36 5,57 8,28 9,07 8,97 8,76
Hunggari 1,40 3,96 5,69 4,17 5,07 7,08
Số liệu 1950 1972 của Bùi Ngô Song (1997), 1996 2004 thống kê
củaFAO, tháng 1 năm 2005.
Nh vậy, trên thế giới trong những năm qua năng suất ngô đã
tăng nhanh ở một số nớc phát triển và các nớc đang phát triển. Hiện
nay thị trờng ngô trên thế giới đợc đánh giá là một thị trờng tơng
đối khả quan. Trung Quốc đang mở rộng diện tích trồng ngô để có thể
đáp ứng nhu cầu trong nớc và hạn chế nhập khẩu. Chính vì vậy mà

sản xuất ngô trên toàn cầu sẽ tăng trởng mạnh trong những năm tới.
(theo USDA 1/2001).




15



1.4.2- Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
ở nớc ta ngô đã đợc trồng cách đây khoảng 300 năm và đợc
trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau, ngô đợc trồng hầu hết
trong các vùng, các vụ tuỳ thuộc vào chế độ nhiệt và lợng ma. ở
Việt Nam Ngô là cây lơng thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, nh-
ng do nhiều lí do khác nhau diện tích trồng ngô mới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích cây lơng thực và tỷ trọng ngô trong sản lợng lơng
thực chỉ chiếm hơn 6%, điều đó chứng tỏ cây ngô cha đợc quan
tâm và phát huy hết tiềm năng, thế mạnh vốn có của nó.
Nghề trồng ngô mới có hơn 300 năm, song đã trải qua nhiều
bớc thăng trầm và đến nay đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng.
Sản xuất ngô ở Việt Nam có thể chia làm 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1980 trở về trớc, sản xuất ngô phát triển
chậm, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, với tập quán canh tác
lạc hậu chủ yếu sử dụng các giống ngô địa phơng và một số giống
tổng hợp hỗn hợp nên năng suất thấp chỉ đạt khoảng 10 11 tạ/ha.
Giai đoạn 2: Từ năm 1980 1992, diện tích trồng ngô tăng
chậm từ 389,6 nghìn ha (1980) lên 478 nghìn ha (1992). Giai đoạn
này giống ngô đợc trồng chủ yếu là giống thụ phấn tự do cải tiến
nên năng suất ngô đã tăng từ 11 tạ/ha lên 15,6 tạ/ha.

Giai đoạn 3: Từ năm 1993 đến nay, diện tích trồng ngô tăng
nhanh, năm 1993 diện tích trồng ngô là 496,0 nghìn ha đến năm
2004 lên tới 990,4 nghìn ha tăng 199,7%; Năng suất tăng từ 17,7
tạ/ha lên 34,9 tạ/ha, tăng 197,2%, sản lợng giai đoạn này tăng
388,8%. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong những năm qua
đợc thể hiện ở bảng 1.6




16




B¶ng 1.6: T×nh h×nh s¶n xuÊt ng« ë ViÖt nam tõ n¨m 1975 – 2004
ChØ tiªu
N¨m
DiÖn tÝch
(1000 ha)
N¨ng
suÊt
(t¹/ha)
S¶n l−îng
(1.000 tÊn)
1975 267,6 10,4 278,4
1980 389,6 11,0 428,8
1985 392,2 14,9 584,9
1990 431,8 15,5 671,0
1991 447,6 15,0 672,9

1992 478,0 15,6 747,9
1993 496,0 17,7 888,2
1994 534,7 21,4 1.143,9
1995 556,8 21,3 1.184,2
1996 615,2 24,9 1.536,7
1997 662,9 24,9 1.650,6
1998 649,7 24,8 1.612,0
1999 691,8 25,4 1.753,1
2000 730,2 27,5 2.005,9
2001 732,2 29,3 2.117,9
2002 780,0 28,8 2.250,0
2003 912,7 34,4 3.136,3
2004 990,4 34,9 3.453,6
T¨ng tr−ëng 2004 – 1985 (lÇn) 2,5 2,3 5,9
T¨ng tr−ëng b×nh qu©n (%) 7,6 6,7 24,5
T¨ng tr−ëng 1985 – 1975 (%) 4,2 3,9 10,0


×