Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổng hợp đề thi tuyển sinh lớp 10 môn ngữ Văn tỉnh Hưng yên hai năm 2014-2015, 2015 - 2016(có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.99 KB, 23 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN BIÊN SOẠN ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC: 2015 - 2016
(Đề dành cho tất cả thí sinh)
Sau khi nghiên cứu chương trình Ngữ văn THCS, đặc biệt là Ngữ văn 9 và các
nguồn đề đề xuất, nhóm làm đề Ngữ văn thống nhất những nội dung sau đây khi biên soạn
đề thi.
1) Về nguồn đề
Nhóm ra đề xây dựng đề từ nguồn đề đề xuất của Sở. Đề đề xuất là đề dành cho học sinh
giỏi, vì vậy nhóm làm đề chỉ lấy những ý tưởng, những tên tác phẩm còn nội dung cụ thể
do nhóm soạn thảo.
2) Về hình thức, cấu trúc đề thi.
Dạng đề hoàn toàn tự luận.
3) Về mức độ kiến thức.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, nhóm ra đề thống nhất mức độ kiến thức sử
dụng trong đề thi là:
+ Nhận biết: 20 %
+ Thông hiểu: 35 %
+ Vận dụng : 35%
+ Nâng cao: 10 %
4) Số lượng đề: 02
5) Yêu cầu của đề :
Đề thi đảm bảo tính chính xác, khoa học, vừa sức và không bị trùng lặp đề thi các
năm trước.
6) Ma trận đề thi:
a) Ma trận đề thứ nhất:

Mức độ
Nội dung


Nhận biết
Thông
hiểu
Vận dụng
Nâng
cao
Tổng
điểm
1. Văn học – Tiếng Việt
- Hiểu biết về một đoạn
văn trong Làng.
- Nhận diện biện pháp tu
từ trong đoạn thơ.
Câu 1
1 điểm
Câu 2
0,5 điểm
Câu 1
1 điểm
Câu 2
0,5
3 điểm
30%
2. Tập làm văn
- Viết đoạn văn.
- Nghị luận về đoạn thơ

trong tác phẩm Đoàn
thuyền đánh cá của Huy
Câu 3

1 điểm
Câu 3
1 điểm
2 điểm
20%
Câu 4:
0,5 điểm
Câu 4:
1,0 điểm
Câu 4:
2,5 điểm
Câu 4:
1 điểm
5 điểm
50%
Tổng
2,0 điểm 3,5 điểm 3,5 điểm 1 điểm
10 điểm
100%
b) Ma trận đề thứ hai:

Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông
hiểu
Vận dụng
Nâng
cao
Tổng

điểm
1. Văn học – Tiếng Việt
- Hiểu biết về một đoạn
văn trong Làng.
- Nhận diện biện pháp tu
từ trong đoạn thơ.
Câu 1
1 điểm
Câu 2
0,5 điểm
Câu 1
1 điểm
Câu 2
0,5
3 điểm
30%
2. Tập làm văn
- Viết đoạn văn.
- Nghị luận về đoạn thơ

trong tác phẩm Viếng lăng
Bác của Viễn Phương.
Câu 3
1 điểm
Câu 3
1 điểm
2 điểm
20%
Câu 4:
0,5 điểm

Câu 4:
1,0 điểm
Câu 4:
2,5 điểm
Câu 4:
1 điểm
5 điểm
50%
Tổng
2,0 điểm 3,5 điểm 3,5 điểm 1 điểm
10 điểm
100%
Hưng Yên, ngày 28 tháng 5 năm 2015
Nhóm biên soạn, ra đề thi môn Ngữ văn
Lê Văn Bảy Nguyễn Văn Song
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
“Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm (1). Chả nhẽ cái
bọn ở làng lại đốn đến thế được (2). Ông kiểm điểm từng người trong óc (3). Không mà, họ
toàn là những người có tinh thần cả mà (4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết
với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy! (5)”
1) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2) “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật nào? Điều “nhục nhã” được nói đến là

điều gì?
3) Trong đoạn trích trên, những câu văn nào là lời trần thuật của tác giả, những câu văn
nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng
gì của nhân vật?
Câu 2. (1,0 điểm)
Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây:
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
(Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Câu 3. (2,0 điểm)
Bên cạnh những lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới
trẻ. Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (8 đến 10 câu) về tác hại
của mạng xã hội Facebook. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn vừa viết.
Câu 4. (5,0 điểm)
Cảm nhận đoạn thơ sau:
…Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long…
(Trích Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận - SGK Ngữ văn 9,
tập một, trang 140, NXB Giáo dục, 2006)
HẾT
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………; Số báo danh: ………….; Phòng thi số: …………

Họ tên, chữ ký của giám thị số 1:
…………………………………………………………………
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Gồm 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG.
- Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả
năng diễn đạt tốt.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cách trình bày khoa học, chữ viết sạch
đẹp.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ.
Câu 1: (2,0 điểm)
1) - Đoạn văn trên nằm trong tác phẩm Làng.
- Tác giả là Kim Lân.
2) - “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật ông Hai.
- “Điều nhục nhã” được nói đến là làng Chợ Dầu theo giặc.
3)- Những câu văn là lời trần thuật của tác giả: (1), (3).
- Những câu văn là lời độc thoại của nội tâm của nhân vật: (2), (4), (5).
Lưu ý: Nếu xếp các nhóm câu văn không đúng như trên thì không cho
điểm.
- Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng của ông Hai:
băn khoăn, day dứt nhưng vẫn tin tưởng vào lòng trung thành của
người dân làng Chợ Dầu với cách mạng.
Lưu ý: Có thể thí sinh không xếp đúng nhóm câu văn (theo yêu cầu

của ý 1) nhưng trong nhóm vẫn có câu văn là lời độc thoại nội tâm
của nhân vật, thí sinh vẫn nói đúng tâm trạng của nhân vật thì vẫn
cho điểm như bình thường.
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,5 điểm
Câu 2: (1,0 điểm)
Thí sinh cần chỉ ra và nêu được hiệu quả của hai trong các biện
pháp tu từ sau:
- Biện pháp nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ. Biện pháp nhân hoá
khiến vầng trăng sinh động và có hồn như con người.
- Biện pháp so sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua
đường. Biện pháp so sánh nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật
trữ tình với vầng trăng.
- Biện pháp liệt kê: ánh điện, cửa gương. Biện pháp liệt kê tô đậm
cuộc sống tiện nghi, hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.
Lưu ý

: Nếu thí sinh chỉ ra (hoặc gọi tên) đúng một biện pháp tu
từ thì được 0,25 điểm; nêu đúng được hiệu quả của một biện pháp
tu từ được 0,25 điểm.
1,0 điểm
Câu 3: (2,0 điểm)
a) Về hình thức:
- Viết đúng đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp.
- Viết đủ số câu theo yêu cầu.

- Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả,
ngữ pháp.
- Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn. (0,25 điểm)
b) Về nội dung:
Thí sinh chỉ ra được những tác hại của mạng Facebook với giới trẻ
hiện nay. Đoạn văn có thể triển khai theo một hoặc một số hướng sau:
- Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến việc học
tập.
- Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến hành vi
ứng xử, ngôn ngữ, văn hoá.
- Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến lối sống,
lí tưởng.
- Mạng xã hội Facebook tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm hoạ.
Lưu ý: Nếu thí sinh có những ý khác nhưng hợp lí thì giám khảo vẫn
linh hoạt cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 4: (5,0 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính
tả, chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội
dung cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.
* Cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
Về nội dung
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên:
+ Con người lãng mạn, bay bổng và hài hoà với thiên nhiên kì vĩ: lái gió với buồm

trăng, lướt giữa mây cao với biển bằng.
+ Con người mang tư thế khoẻ khoắn, kiêu hãnh, mang tầm vóc lớn lao của người
chinh phục và làm chủ thiên nhiên: đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây
giăng.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên:
+ Thiên nhiên kì vĩ, lớn lao, có sự giao hòa giữa trời cao và biển rộng: gió, trăng,
mây cao, biển bằng, đêm thở, sao lùa.
+ Biển hiện lên lung linh với những sắc màu huyền ảo của đêm trăng: vẻ rực rỡ, lấp
lánh của trăng, sao, màu đen, hồng của cá song tạo nên một bức tranh sống động.
+ Biển đẹp, giàu với rất nhiều loài cá. Biển là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.
 Qua việc khắc hoạ vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, Huy Cận bày tỏ tình yêu,
niềm tự hào với con người, với đất nước Việt Nam và niềm vui trước cuộc đời mới.
Về nghệ thuật
- Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ:
+ Hình ảnh thơ kì vĩ, sống động, giàu sắc màu.
+ Biện pháp nghệ thuật linh hoạt, hiệu quả: nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê, phóng đại.
+ Bút pháp vừa tả thực, vừa lãng mạn bay bổng.
3. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, diễn
đạt tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tương đối
tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 1-2: Năng lực cảm nhận, phân tích còn yếu, trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính
tả, diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Hết
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
BIÊN BẢN THỐNG NHẤT CHUNG MA TRẬN ĐỀ THI

MÔN NGỮ VĂN KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC: 2015 - 2016
(Đề dành cho thí sinh thi vào lớp chuyên Văn)
Sau khi nghiên cứu chương trình Ngữ văn THCS, đặc biệt là Ngữ văn 9 và các
nguồn đề đề xuất HSG, nhóm làm đề Ngữ văn thống nhất những nội dung sau đây trong
đề thi.
1. Về cấu trúc đề thi.
- Dạng đề hoàn toàn tự luận.
2. Về mức độ kiến thức.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, nhóm ra đề thống nhất mức độ kiến thức sử dụng
trong đề thi là:
+ Thông hiểu: 20 %
+ Vận dụng : 30 %
+ Nâng cao: 50 %
3. Số lượng đề: 02 đề
4. Yêu cầu của đề:
Đề thi đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với việc tuyển chọn học sinh có
năng khiếu bộ môn. Đề thi không bị trùng lặp đề các năm trước.
5. Ma trận đề thi.
a) Ma trận thứ nhất.
Mức độ
Nội dung
Nhận biết Thông
hiểu
Vận dụng Nâng
cao
Tổng
điểm
1. Đọc hiểu văn bản: Nghị
luận xã hội.

Câu 1:
1 điểm
Câu 1
1 điểm
Câu 1
2 điểm
2 điểm
TL :
20%
2. Tập Làm văn.
- Nghị luận văn học: Nghị
luận một vấn đề trong các
tác phẩm văn học.
Câu 2
1 điểm
Câu 2:
2 điểm
Câu 2
3 điểm
5 điểm
TL :
50%
Tổng 2 điểm 3 điểm 5 điểm 10 điểm
TL :
100%
b) Ma trận thứ hai
Mức độ
Nội dung
Nhận biết Thông
hiểu

Vận dụng Nâng
cao
Tổng
điểm
1. Đọc hiểu văn bản: Nghị luận
xã hội.
Câu 1:
1 điểm
Câu 1
1 điểm
Câu 1
2 điểm
2 điểm
TL :
20%
2. Tập làm văn.
- Nghị luận văn học: Nghị luận
một vấn đề trong các tác phẩm
văn học.
Câu 2
1 điểm
Câu 2:
2 điểm
Câu 2
3 điểm
5 điểm
TL :
50%
Tổng 2 điểm 3 điểm 5 điểm 10 điểm
TL :

100%
Hưng Yên, ngày 05 tháng 6 năm 2015
Nhóm biên soạn, ra đề thi môn Ngữ văn
Tiết Tuấn Anh Nguyễn Văn Song Lê Văn Bảy
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn
(Dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn)
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4,0 điểm) Hãy chia sẻ suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện dưới đây:
LẠNH
Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và
lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa
nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ
mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là
thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo
áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: “Tại sao mình lại phải hi sinh thanh củi để
sưởi ấm cho con heo béo ị và giàu có kia?”. Người đàn ông giàu có lui lại một chút, nhẩm
tính: “Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với
tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người
da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: "Không, ta không cho phép mình dùng thanh
củi này sưởi ấm những gã da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những
người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó
ném phần của họ vào đống lửa trước”.
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những
khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi,

cả sáu đều đã chết cóng.
(Theo www.sgd.edu.vn/hat-giong-tam-hon/)
Câu 2: (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về hình ảnh đất nước và con người Việt Nam qua các tác phẩm:
Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê), Mùa xuân
nho nhỏ (Thanh Hải), Sang thu (Hữu Thỉnh).
HẾT
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Năm học 2015 – 2016
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Đề dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn)
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Gồm 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG.
- Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả
năng diễn đạt tốt.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cách trình bày khoa học, chữ viết sạch
đẹp.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ.
Câu 1: (4,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
- Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội với các thao tác giải thích, phân tích,
chứng minh, bình luận…
- Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng

từ, chính tả.
2. Về kiến thức:
* Từ câu chuyện Lạnh, thí sinh rút ra những vấn đề cần nghị luận:
- Con người sống ích kỉ, không chia sẻ với người khác, tâm hồn sẽ trở nên giá lạnh,
tàn nhẫn.
- Sự giá lạnh của tâm hồn có sức huỷ hoại ghê gớm đối với người khác và với chính
bản thân mình.
* Bình luận về những vấn đề đã rút ra:
Câu chuyện ẩn chứa thông điệp sâu sắc, đúng đắn:
- Con người không muốn chia sẻ với người khác có nhiều lí do: Sự phân biệt chủng
tộc, tôn giáo, đẳng cấp xã hội, tính toán hơn thiệt nhưng tất cả đều bắt nguồn từ lối sống
ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình.
- Sự ích kỉ khiến tâm hồn con người mất đi niềm đồng cảm khiến họ không thể chia
sẻ, hi sinh, giúp đỡ người khác. Chính vì thế, con người sống gần nhau mà vẫn cô độc, giá
lạnh, tàn nhẫn.
- Sự ích kỉ dẫn đến những hậu quả khôn lường với người khác và với chính mình vì
quay lưng với người khác là đánh mất đi cơ hội nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ của chính
mình trong những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.
* Thí sinh lấy dẫn chứng từ câu chuyện và trong cuộc sống để làm sáng tỏ vấn đề
đang bàn luận.
* Bàn bạc mở rộng: Trong cuộc sống, có nhiều tấm lòng biết chia sẻ, yêu thương
nhưng cũng có không ít kẻ sống ích kỉ, vô cảm, tàn nhẫn cần bị phê phán.
* Rút ra bài học: Đừng sống lạnh lùng, ích kỉ; bỏ qua những khác biệt, mở rộng tấm
lòng yêu thương, chia sẻ để cuộc sống con người trở nên gần gũi, ấm áp.
II. Cách cho điểm
- Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc
lỗi ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 3: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một
vài lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 2: Đáp ứng khoảng một nửa số ý trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi

về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 1: Bài viết còn sơ sài, diễn đạt chưa tốt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
*Lưu ý: Thí sinh có thể có những suy nghĩ, kiến giải khác với đáp án; nếu hợp lí, lập
luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm.
Câu 2: (6,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kỹ năng:
- Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong các tác phẩm văn học với
các thao tác phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh…
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc; không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính
tả.
- Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân.
2. Về kiến thức:
Trên cơ sở nắm được kiến thức về các tác phẩm đã cho, học sinh cảm nhận, phân
tích, đánh giá về đất nước và con người Việt Nam trong văn học hiện đại. Bài viết có thể
trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản:
* Về đất nước Việt Nam:
- “Vất vả và gian lao” qua những thăng trầm của lịch sử, qua bão táp chiến tranh
nhưng luôn mang sức sống trường tồn, bất diệt (Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi sao xa xôi).
- Mang vẻ đẹp đa dạng, phong phú: vừa hùng vĩ, bao la, thơ mộng vừa bình dị, gần
gũi (Mùa xuân nho nhỏ, Lặng lẽ Sa Pa, Sang thu).
* Về con người Việt Nam:
- Trong lao động, con người Việt Nam cần cù, chăm chỉ, có khát vọng cống hiến cho
đất nước (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ).
- Trong chiến đấu, con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, sẵn sàng xả thân vì
độc lập, tự do của Tổ quốc (Những ngôi sao xa xôi).
- Yêu thiên nhiên, lạc quan, yêu đời (Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu, Lặng lẽ Sa Pa).
- Bình dị, khiêm nhường, thầm lặng (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi

sao xa xôi).
* Bên cạnh những điểm chung, học sinh cần chỉ ra được đóng góp riêng của các tác
giả khi khắc hoạ hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
*Lưu ý: Thí sinh có thể có những ý tưởng khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận chặt
chẽ, giám khảo vẫn cho điểm.
II. Cách cho điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; phân tích, chứng minh sâu sắc, diễn đạt
tốt, chữ viết sạch đẹp.
- Điểm 4-5: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; diễn đạt tốt; chữ viết rõ ràng; còn một
vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên; diễn đạt tương đối tốt; có thể còn
mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1- 2: Năng lực cảm thụ còn hạn chế; phân tích sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả,
diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Hết
Câu 1. (2,0 điểm)
Một học sinh đã viết trong bài làm của mình đoạn thơ sau:
Một hai nghiêng quốc nghiêng thành,
Sắc thì đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính giời,
Pha nghề thơ họa đủ mùi ca ngâm.
a. Hãy chép lại đoạn thơ trên sau khi đã sửa những từ ngữ không chính xác.
b. Đoạn thơ chép lại chính xác nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
c. Đoạn thơ nói về nhân vật nào? Qua đoạn thơ ấy, nhân vật hiện lên là người như
thế nào?
Câu 2. (1,0 điểm)
Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha

(Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 3. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (8 đến 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng phép
thế (gạch chân từ ngữ có tác dụng thay thế) với câu chủ đề:
Lòng yêu nước của muôn triệu người dân Việt Nam được khơi dậy mạnh mẽ
trước sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép tại Biển Đông.
Câu 4. (5,0 điểm)
Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về hoàn cảnh sống, chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn
của nhân vật Phương Định trong trích đoạn truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà
văn Lê Minh Khuê.
HẾT
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2014 - 2015
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
(Đề thi có 01 trang)
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Gồm 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG.
- Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả
năng diễn đạt tốt.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cách trình bày khoa học, chữ viết sạch
đẹp.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ.

Câu 1: (2,0 điểm)
a) Thí sinh chép lại chính xác đoạn thơ:
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
(Mỗi từ sửa đúng được 0,25 điểm)
b) - Đoạn thơ chép lại chính xác nằm trong tác phẩm Truyện Kiều.
(Nếu trả lời đoạn thơ nằm trong trích đoạn Chị em Thúy Kiều
thì vẫn cho điểm tối đa)
- Tác giả là Nguyễn Du.
c) - Đoạn thơ nói về nhân vật Thúy Kiều.
- Qua đoạn thơ, Thúy Kiều hiện lên là một người con gái tài sắc
vẹn toàn.
1,0 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
Câu 2: (1,0 điểm)
Thí sinh cần chỉ ra được:
- - Hai câu thơ sử dụng biện pháp nhân hóa: Dòng sông điệu, mặc
áo.
Lưu ý: Nếu thí sinh chỉ nêu được biện pháp nhân hóa thì vẫn cho
điểm tối đa.
- Hiệu quả: Làm cho dòng sông hiện lên sống động như một cô gái
duyên dáng, yểu điệu.
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 3: (2,0 điểm)

a) Về hình thức:
- Viết đúng đoạn văn diễn dịch theo câu chủ đề đã cho.
- Viết đủ số câu theo yêu cầu.
- Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ
pháp.
- Đoạn văn có sử dụng phép thế, gạch chân từ ngữ có tác dụng
thay thế. (0,25 điểm)
b) Về nội dung:
Thí sinh trình bày được biểu hiện lòng yêu nước của người dân Việt
Nam trước sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép tại Biển
Đông. Thí sinh có thể triển khai đoạn văn theo một hoặc một số hướng
sau:
- Người dân lo lắng, dõi theo tin tức về Biển Đông.
- Phẫn nộ trước hành động ngang ngược của Trung Quốc.
- Trân trọng, cảm phục những con người ngày đêm canh giữ, bảo vệ
biển đảo quê hương.
- Sẵn sàng làm nhiệm vụ bảo vệ biển đảo…
Lưu ý: Nếu thí sinh có những ý khác nhưng hợp lí thì giám khảo
vẫn linh hoạt cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 4: (5,0 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một nhân vật văn học.
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính
tả, chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội
dung cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.

* Làm rõ được hoàn cảnh sống và chiến đấu của nhân vật Phương Định:
- Phương Định cũng như các bạn của mình phải sống và chiến đấu trên một cao điểm
giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn đầy khốc liệt. Cả vùng đất bị bom
đạn cày xới ngày đêm.
- Công việc của Phương Định: có mặt ở nơi trọng điểm sau những trận đánh phá của
máy bay địch để đo khối lượng đất đá bị đào xới, đếm những quả bom chưa nổ và đặt
thuốc nổ để phá bom.
 Hoàn cảnh sống và chiến đấu của Phương Định đầy nguy hiểm, chết chóc. Đó
cũng là bối cảnh ác liệt của chiến tranh trong những năm chống Mĩ.
* Làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương Định:
- Là một cô gái hồn nhiên, trong sáng, mộng mơ, lạc quan, yêu đời và nhạy cảm:
nặng lòng với những kỉ niệm êm đềm ở Hà Nội; thích hát; hay mơ mộng; biết quan tâm và
tự hào về vẻ đẹp ngoại hình của mình.
- Yêu thương, cảm phục đồng chí, đồng đội và những chiến sĩ gặp trên đường vào
mặt trận.
- Có trách nhiệm và quả cảm trong chiến đấu: xả thân vì nhiệm vụ; cẩn trọng trong
công việc; cứng cỏi, vững vàng khi đối mặt với những quả bom; coi thường cái chết.
 Phương Định là đại diện tiêu biểu cho những cô gái thanh niên xung phong trên
tuyến đường Trường Sơn nói riêng và tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mỹ nói chung. Nhân
vật để lại trong lòng người đọc niềm yêu mến, trân trọng, cảm phục.
* Thấy được thành công nghệ thuật của Lê Minh Khuê:
Cách miêu tả, phân tích tâm lý sắc sảo, chọn lối trần thuật từ ngôi thứ nhất và đặt
nhân vật vào bối cảnh đặc biệt khiến vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương Định hiện lên
chân thực, sinh động và rõ nét.
3. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, diễn
đạt tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tương đối
tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ.

- Điểm 1-2: Năng lực cảm nhận, phân tích còn yếu, trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính
tả, diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Hết
Câu 1: (3,0 điểm)
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.”
a. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu cuối của
đoạn thơ.
c. Nêu ngắn gọn suy nghĩ, cảm xúc của em về nỗi “vất vả và gian lao” của đất nước
trong bối cảnh Trung Quốc đang gây hấn tại Biển Đông.
Câu 2: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (8 đến 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch với câu chủ đề: “Nếu có
ý chí, nghị lực, con người sẽ có nhiều cơ hội thành công”, trong đó có một câu ghép (gạch
chân câu ghép đó).
Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về tình cha con giữa ông Sáu và bé Thu trong trích đoạn truyện
ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
HẾT
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2014 - 2015
Môn thi: Ngữ văn
(Dành cho tất cả thí sinh)

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (3,0 điểm)
a)- Đoạn thơ nằm trong tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ
- Tác giả là Thanh Hải
b) - Biện pháp so sánh: Đất nước được so sánh với vì sao.
Lưu ý: Nếu thí sinh chỉ nêu biện pháp so sánh thì vẫn được
điểm tối đa.
- Hiệu quả: Nhấn mạnh vẻ đẹp rực rỡ và sự trường tồn của đất
nước.
c) Nêu được suy nghĩ, cảm xúc theo yêu cầu:
* Nội dung:
- Về suy nghĩ: Thí sinh triển khai theo một trong các hướng sau:
+ Việc Trung Quốc gây hấn tại Biển Đông vi phạm chủ quyền
lãnh thổ Việt Nam.
+ Ngư dân và các lực lượng bảo vệ biển đảo Việt Nam phải đối
mặt với khó khăn, nguy hiểm.
- Về cảm xúc: Thí sinh triển khai theo một trong các hướng sau:
+ Phẫn nộ trước hành động ngang ngược của Trung Quốc.
+ Trân trọng, cảm phục những con người, những tấm lòng quyết
tâm giữ gìn biển đảo quê hương.
+ Lo lắng cho tương lai của đất nước.
+ Sẵn sàng hành động để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Tổ
quốc.
+ Tin tưởng đất nước sẽ vượt qua khó khăn
Lưu ý: Nếu thí sinh có hướng triển khai khác nhưng phù hợp thì
vẫn đạt điểm tối đa.
* Hình thức: Thí sinh diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi ngữ pháp,
chính tả.
0,25 điểm

0,25 điểm
0,5 ®iÓm
0,5 ®iÓm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 2: (2,0 điểm)
a) Về hình thức:
- Viết đúng đoạn văn diễn dịch theo câu chủ đề đã cho.
- Viết đủ số câu theo yêu cầu.
- Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ
pháp.
- Đoạn văn có câu ghép và thí sinh có gạch chân câu ghép đó
(0,25 điểm)
b) Về nội dung:
Thí sinh trình bày được vai trò của ý chí, nghị lực đối với sự thành
công của con người: Ý chí, nghị lực tạo cho con người sức mạnh vượt
qua khó khăn, thử thách để đạt được những mục tiêu trong cuộc sống.
Đã có nhiều người đạt được thành công nhờ ý chí, nghị lực của mình.
Lưu ý: Giám khảo cần linh hoạt khi cho điểm, khuyến khích
những bài viết sáng tạo.
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 3: (5,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kỹ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn xuôi.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
2. Về kiến thức:

Trên cơ sở những hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược ngà, thí sinh có thể phân tích,
diễn đạt theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.
* Phân tích tình cha con của ông Sáu và bé Thu:
- Tình yêu thương của ông Sáu dành cho bé Thu:
+ Khi được trở về thăm nhà sau nhiều năm xa cách, “cái tình người cha cứ nôn nao”
trong người ông.
+ Trong ba ngày ở nhà, ông Sáu luôn tìm cách quan tâm, vỗ về bé Thu. Ông rất khổ
tâm khi con gái không nhận ra mình, không gọi mình là “ba”. Khi con gái nhận cha, ông
Sáu xúc động nghẹn ngào.
+ Khi trở về khu căn cứ, ông đã dồn tâm sức để làm cho con gái chiếc lược ngà.
Dòng chữ khắc trên sống lưng lược tuy ngắn ngủi nhưng chất chứa cả trời yêu thương:
“Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
- Trước khi hi sinh, ông Sáu cố dốc chút tàn lực để móc cây lược từ trong túi trao cho
người bạn chiến đấu để sau này bác Ba mang về cho bé Thu.
- Tình yêu thương của bé Thu dành cho ông Sáu:
+ Trái tim non nớt, thơ ngây của Thu mang tình yêu sâu nặng dành cho người cha.
Thu nhất định không gọi ông Sáu là “ba” vì vết sẹo dài trên má làm ông khác với hình ảnh
người cha vẫn in sâu trong tim nó.
+ Đến khi nhận ra cha thì tình yêu thương vỡ òa sau bao lâu kìm nén. Thu thể hiện
tình yêu cha bằng mọi lời nói, hành động mà nó có thể làm được và không muốn rời xa
cha.
* Đánh giá chung:
- Tác giả Nguyễn Quang Sáng đã diễn tả đầy xúc động tình cha con giữa ông Sáu
và bé Thu trong hoàn cảnh éo le; qua đó khẳng định vẻ đẹp bất diệt của tâm hồn con
người, của tình người vượt lên trên hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt. - - Tình cha
con giữa hai nhân vật được thể hiện sâu sắc qua tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lí
nhân vật thành công, xây dựng các chi tiết giàu ý nghĩa, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.
II. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; phân tích sâu sắc, diễn đạt tốt, chữ viết rõ

ràng.
- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; diễn đạt tốt; chữ viết rõ ràng; có thể còn
một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên; diễn đạt tương đối tốt; có thể còn
mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1- 2: Năng lực cảm thụ còn hạn chế; phân tích sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả,
diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Hết
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 01 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2013 - 2014
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn)
Câu 1: (2,0 điểm)
Có bạn học sinh chép hai câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du như sau:
“Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu buồn kém xanh.”
Bạn ấy chép sai từ nào? Việc chép sai như vậy đã ảnh hưởng đến ý nghĩa của lời thơ như
thế nào?
Câu 2: (3,0 điểm)
Suy nghĩ của em về câu chuyện sau:
“Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trường tiểu học, người ta
tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý
đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh
mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò

chuyện với em.
Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ.
Em bé quay người lau vội dòng nước mắt.
Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của
mình cho em:“Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn
đi cho đỡ đói”. Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến
ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những người
đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng.
Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả
lời:“Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho
công bằng.”
(Dẫn theo báo Dân trí điện tử)
Câu 3: (5,0 điểm)
Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ (SGK Ngữ văn 9 - tập hai), Nguyễn Đình Thi viết:
“Bắt rễ ở cuộc đời hàng ngày của con người, văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm hồn người”.
Qua hai tác phẩm Sang thu của Hữu Thỉnh và Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, em hãy
làm sáng tỏ nhận định trên.
HẾT
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh:……………………
Số báo danh: Phòng thi số:
Chữ kí của giám thị:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
CHUYÊN
Năm học 2013 – 2014

MÔN THI: NGỮ VĂN
(Đề dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên
Văn)
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Gồm 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG.
- Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả năng
diễn đạt tốt.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cách trình bày khoa học, chữ viết sạch
đẹp.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ.
Câu 1: (2,0 điểm)
Thí sinh cần trình bày được các ý sau:
- Bạn học sinh đã chép sai từ “buồn” (trong nguyên tác là từ “hờn”:
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh).
- Việc chép sai như vậy đã ảnh hưởng đến ý nghĩa của lời thơ như
sau:
+ “Buồn” là sự chấp nhận còn “hờn” thể hiện sự tức giận, tiềm tàng ý
thức phản kháng, trả thù.
+ Dùng chữ “hờn” mới thể hiện được dụng ý của Nguyễn Du: không
chỉ miêu tả vẻ đẹp mà còn gián tiếp dự báo số phận bất hạnh của
Thúy Kiều. Kiều đẹp đến nỗi thiên nhiên đố kị, tạo hóa ghen hờn,
điều đó báo trước cuộc sống nhiều sóng gió của nàng.
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
Câu 2: (3,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:

- Thí sinh thể hiện tốt kĩ năng làm văn nghị luận xã hội.
- Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng
từ, chính tả.
2. Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
* Nêu được ý nghĩa của câu chuyện:
- Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con người đang ở
trong hoàn cảnh éo le. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối
với em nhỏ cũng như suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh.
* Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống:
- Trong cõi đời, tình yêu thương giữa con người với con người là một giá trị cao quý, là
điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới.
- Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sưởi ấm những
mảnh đời bất hạnh.
- Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng.
* Rút ra bài học.
- Mỗi người cần biết sống yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt
là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn.
II. Cách cho điểm
- Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết giàu hình ảnh, bố cục rõ ràng, mạch
lạc, không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 2: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn viết giàu hình
ảnh, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 1: Bài viết còn sơ sài, diễn đạt chưa tốt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
*Lưu ý: Thí sinh có thể có những suy nghĩ, kiến giải khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận
chặt chẽ, giám khảo vẫn linh hoạt cho điểm.
Câu 3: (5,0 điểm)
I. Yêu cầu:

1. Về kỹ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm thơ để giải thích, chứng minh một
nhận định.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
2. Về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về văn bản Tiếng nói của văn nghệ và các bài thơ Sang thu, Mùa
xuân nho nhỏ, thí sinh cần làm sáng tỏ nhận định của Nguyễn Đình Thi về văn nghệ. Thí
sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau đây:
a) Giải thích ngắn gọn ý kiến của Nguyễn Đình Thi:
Ý kiến của Nguyễn Đình Thi nêu lên nguồn gốc của văn nghệ - trong đó có văn học -
cũng như vai trò, ý nghĩa, tác động của văn nghệ đối với tâm hồn người tiếp nhận, thưởng
thức:
- Văn nghệ “bắt rễ ở cuộc đời hàng ngày của con người”: Các tác phẩm văn học, nghệ
thuật bắt nguồn từ cuộc sống hiện thực; người nghệ sĩ lấy chất liệu sáng tác từ đời sống
hàng ngày.
- Văn nghệ “tạo được sự sống cho tâm hồn người”: văn học, nghệ thuật giúp đời sống
tinh thần của con người trở nên phong phú hơn, làm giàu có thêm tâm hồn với những tình
cảm vui - buồn, yêu thương - căm giận…Văn nghệ góp phần nuôi dưỡng, bồi đắp thế giới
tinh thần của người thưởng thức, tiếp nhận.
b) Làm sáng tỏ ý kiến của Nguyễn Đình Thi qua việc phân tích hai bài thơ: “Sang thu”,
“Mùa xuân nho nhỏ”.
* Với bài Sang thu:
- Bài thơ “bắt rễ ở cuộc đời”: khung cảnh thiên nhiên, đất trời trong khoảnh khắc giao mùa
cuối hạ đầu thu trở thành chất liệu cho thi phẩm, trở thành nguồn cảm hứng nghệ thuật của
Hữu Thỉnh.
- Bài thơ “tạo được sự sống cho tâm hồn” người đọc: độc giả được cùng tác giả khám phá
những tín hiệu ban đầu của thiên nhiên lúc sang thu; bài thơ khơi dậy trong lòng người đọc
tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc quê hương Việt Nam; ở hai câu cuối (Sấm cũng bớt bất
ngờ - Trên hàng cây đứng tuổi) ngoài nghĩa tả thực còn gợi suy ngẫm về triết lí cuộc đời:

sự vững vàng của con người từng trải trước những biến động của cuộc sống.
* Với bài Mùa xuân nho nhỏ:
- Bài thơ cũng bắt nguồn từ đời sống: khung cảnh mùa xuân của thiên nhiên, đất trời và
mùa xuân của đất nước đã in bóng trong trang thơ của Thanh Hải; bên cạnh đó, còn có
mùa xuân của lòng người: khát vọng cống hiến cho cuộc đời chung của tác giả.
- Bài thơ cũng “tạo được sự sống cho tâm hồn” độc giả: người đọc được cùng tác giả khám
phá vẻ đẹp của thiên nhiên, của đất nước vào xuân; thêm yêu đời, yêu thiên nhiên và khao
khát sống đẹp, sống cống hiến cho đời.
c) Đánh giá chung:
Hai bài thơ Sang thu, Mùa xuân nho nhỏ là tác phẩm của những tác giả khác nhau, ra
đời trong những hoàn cảnh khác nhau nhưng chúng đều là minh chứng tiêu biểu cho mối
quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, nghệ thuật và người thưởng thức văn nghệ. Nhận
định của Nguyễn Đình Thi đúng đắn và có tầm khái quát cao.
II. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; văn viết giàu hình ảnh; phân tích, chứng
minh sâu sắc, diễn đạt tốt, chữ viết rõ ràng.
- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; văn viết giàu hình ảnh; diễn đạt tốt; chữ
viết rõ ràng; có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên; diễn đạt tương đối tốt; có thể còn
mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1- 2: Năng lực cảm thụ còn hạn chế; phân tích sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả,
diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Hết

×