Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Côngty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.54 KB, 60 trang )

Phần thứ nhất
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đã bước vào thời kì hội nhập kinh tế trong giai đoạn mới. Điều đó đã
đặt ra những khó khăn thách thức không nhỏ cho nền kinh tế nước ta, đòi hỏi các nhà
hoạch định kinh tế cũng như các thành phần kinh tế phải có những chính sách phát triển
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Cùng với quá trình nước ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO), thì vai trò
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế càng được đánh giá cao. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường cạnh tranh nay đã có sự tham gia của các thành phần kinh tế nước
ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình để tồn tại và phát
triển. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải có những chính sách phát triển phù
hợp; một mặt tranh thủ những cơ hội do nền kinh tế mở mang lại, một mặt phải phát
triển những thế mạnh vốn có của mình. Đồng thời phải có sự hạch toán sản xuất kinh
doanh hợp lý, sáng tạo một chiến lược tiêu thụ rộng rãi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công tác hạch toán kế toán nói chung hay công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với kết quả hoạt động các doanh
nghiệp.
Hoà cùng với sự hoà nhập kinh tế của cả nước, Tây Nguyên cũng đang có những
bước chuyển mình hết sức mạnh mẽ, khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế
cả nước cũng như khu vực nam trung bộ. Nói đến thế mạnh phát triển kinh tế của khu
vực này, không thể không nhắc đến một thế mạnh mà thiên nhiên đã mang lại cho khu
vực này - đó là vùng đất đỏ bazan trù phú với cây cà phê là một loại cây công nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao. Đắkắk là một tỉnh điển hình cho việc phát triển sản xuất kinh doanh
cây cà phê và các sản phẩm từ cà phê. Với tham vọng trở thành một trung tâm về cà phê
lớn của thế giới, các nhà lãnh đạo Nhà nước cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh cà phê ở Đắk lắk đã có những hoạch định dài hạn mang tính chiến lược cao.
Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên là một trong những
doanh nghiệp đi đầu trong quá trình phát triển này.

1


Xuất phát từ những lý do trên, với kiến thức được tiếp thu tại trường và quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên. Tôi
quyết định chọn đề tài: “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên” để làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1) Tìm hiểu một số cơ sở lý luận và thực tiễn về hạch toán kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh trong doanh nghiệp.
2) Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu cà phê Tây nguyên.
3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu cà
phê Tây Nguyên.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên
1.3.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần đàu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây
Nguyên. – Km 7 - Quốc lộ 27 – Hoà Thắng – TP Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk.
1.3.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian số liệu nghiên cứu: năm 2009, 2010, 2011, nhưng tập trung nghiên
cứu chủ yếu là số liệu năm 2011.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu tại cơ sở từ ngày 15
tháng 04 năm 2012 đến 30 tháng 06 năm 2012.

2
Phần thứ hai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong

doanh nghiệp
2.1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh
phụ.
- Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mục đích kiếm lời.
- Hoạt động bất thường: Là hoạt xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp.
2.1.2. Các khái niệm
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong
quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm
cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hình thành) đã qua kiểm tra kỹ thuật theo
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung
cấp cho khách hang các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức: bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán
hàng thông qua các đại lý … Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào
sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm nhưng
bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua các chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận
hoặc lỗ về
tiêu thụ
=
Lợi nhuận
gộp về tiêu
thụ

-
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
-
Chi phí bán
hàng
Trong đó:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về tiêu thụ - Giá vốn hàng bán

3
về tiêu thụ
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
= Chiết khấu thương mại +
Giảm giá
hàng bán
+
Doanh thu
hàng bán trả lại
- Doanh thu bán hàng là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã được trừ các
khoản giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, các khoản giảm giá
hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại ( và khoản thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
về tiêu thụ tiêu thụ doanh thu
Sau khi xác định được doanh thu thuần kế toán tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ”
Có TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
2.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm

- Do nhu cầu quản lý đối với thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và từ các chức năng
của kế toán và việc hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm nên kế toán có những vai trò
và nhiệm vụ sau:
- Áp dụng các phương pháp, kỹ thuật hạch toán đúng quy định.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, sử dụng hàng tồn kho, tính toán, xác
định chính xác số lượng và giá trị hàng tồn kho đã tiêu thụ sử dụng trong quá trình sản
xuất. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ quy định của Nhà
nước.
- Phản ánh và giám sát kế hoạch và thực tế tiêu thụ thành phẩm. Tính toán và phản
ánh chính xác doanh thu bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng
hoặc doanh thu của số hàng bán bị trả lại, để xác định chính xác doanh thu bán hàng
thuần.
- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
- Kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ và vai trò trên thì việc hạch toán mới kịp
thời và chính xác.
2.1.4. Tài khoản sử dụng

4
Sau đây là một số tài khoản được kế toán sử dụng trong việc hạch toán kế toán tiêu
thụ:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ: bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung và kết cẩu phản ánh của TK 511:
TK 511
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu.

- Khoản giảm giá hàng bán.
Trị giá hàng bán trả lại.
- Khoản chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng và
cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp 2:
TK 5111: doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 512 “doanh thu nội bộ”
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng
Công ty… hạch toán toàn ngành. Nội dung và kết cấu TK 512 cũng tương tự như TK
511.
TK 512 không có số dư cuối kỳ và có 3 TK cấp 2:
TK 5121: doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122: doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Sơ đồ 2.1: Hạch toán TK 511, 512

5
333 511,512 111, 112, 131,
Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
521
Kết chuyển chiết khấu Giá trị khách hàng

thương mại thanh toán
531
Kết chuyển hàng bị trả lại

532
Kết chuyển giảm giá hàng bán

911 33311
Kết chuyển doanh thu thuần VAT
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
Nội dung và kết cẩu phản ánh của TK 521:
TK 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
mại TK 511 xác định doanh thu thuần.

TK 521 không có số dư cuối kỳ và có 3 TK cấp 2:
TK 5211: chiết khấu hàng hóa.
TK 5212: chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: chiết khấu dịch vụ.
* Sơ đồ 2.2: Hạch toán TK 521
111,112,131 521 511
Khoản chiết khấu thương mại Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu
thương mại
3331

Khoản VAT giảm cho khách
Tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”

6
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận, vì lý do hàng hóa bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Nội dung và kết cẩu phản ánh của TK 532:
TK 532
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận
cho người mua hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
bán sang TK 511.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ 2.3: Hạch toán TK 532
111, 112, 131 532 511
Các khoản giảm giá đã chấp Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ
thuận cho khách hàng giảm giá hàng bán
3331

Giảm thuế giá trị gia tăng
cho khách
Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
- Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm.
- Nội dung và kết cấu phản ánh của TK 632:
TK 632
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công vượt trên mức bình thường và chi

phí sản xuất chung không phân bổ.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số lập dự
phòng hàng tồn kho giữa 2 năm.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm sang
TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ 2.4: Hạch toán TK 632

7
154 632 155, 156
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua nhập kho Thành phẩm, hàng hóa
157 đã bán bị trả lại nhập kho
Thành phẩm SX ra gửi 155, 157
bán không qua nhập kho
Giá trị của thành phẩm
tồn kho và gửi bán cuối kỳ
155, 156
911
Thành phẩm, hàng hóa Khi hàng gửi K/C giá vốn hàng bán
xuất kho gửi bán được xác định của thành phẩm, hàng hóa,
là tiêu thụ dịch vụ đã tiêu thụ
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
159
154 Hoàn thành dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ, kết chuyển giá thành dịch vụ

hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Trích lập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều cam kết trong hợp đồng kinh
tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại:
Số lượng Đơn giá bán
Doanh thu hàng bị trả lại = hàng bị x đã ghi
trả lại trên hóa đơn
* Sơ đồ 2.5: Hạch toán TK 531
111,112,131 531 511

Doanh thu hàng bán bị trả lại theo Cuối kỳ kết chuyển giá trị
giá chưa có thuế giá trị gia tăng hàng bán bị trả lại

33311
Số tiền giá trị gia tăng
trả lại cho khách
111, 112, 131, 141 641 632 155
Chi phí liên quan đến Trị giá hàng bị trả
việc hàng bán bị trả lại lại nhập vào kho
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn

8
bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập
lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”

Các khoản thuế phải nộp:
- Thuế giá trị gia tăng: Là một loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của một số mặt hàng đặc
biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không
phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc
lá, vàng mã, bài lá…
- Thuế xuất khẩu: Tất cả các hàng hoá, dịch vụ mua bán trao đổi với nước
ngoài khi xuất khẩu ra khởi biên giới việt nam đều phải chịu loại thuế này.
Tài khoản này được dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
nướcvề các khoản thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào
Ngân sách nhà nước trong kỳ kế toán năm
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước”
TK 333
- Số thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số thuế dược giảm trừ vào số thuế đã nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá
- Số thuế GTGT đầu vào và số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế, phí và lệ phí, các khoản
khác nộp vào Ngân sách Nhà nước
TK 333 có số dư bên có: số thuế, phí và lệ phí, các khoản khác còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước
2.1.5. Phương thức tiêu thụ sản phẩm
+ Phương thức bán buôn:


9
- Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để
họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong bán buôn thì có hai
phương thức:
- Bán buôn qua kho: Là hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức mà các doanh nghiệp thương mại sau
khi tiến hành mua hàng hóa không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên
mua.
+ Phương thức bán lẻ
- Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
+ Phương thức hàng đổi hàng
- Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư, hàng hóa, sản phẩm
của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm của người mua.
+ Phương thức bán đại lý
- Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
+ Phương thức bán hàng trả góp
- Khi giao cho người mua thì hàng hóa được coi là tiêu thụ. Người mua được trả tiền
mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn được hưởng thêm ở
người mua một khoản lãi vì trả chậm.
2.1.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.6.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì phục
vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển, khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Tài khoản sử dụng 641 “chi phí bán hàng”
Nội dung và kết cấu tài khoản 641
TK 641

- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Các khoản chi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả

10
kinh doanh hoặc bên nợ TK 1422.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2:
- TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 6412: chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm.
- TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: chi phí khác bằng tiền.
* Sơ đồ 2.6: Hạch toán TK 641
111,112,152,153… 641 111,112
Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu hồi giảm phí

133

911
334, 338
Chi phí tiền lương và Kết chuyển chi phí bán hàng
các khoản trích theo lương
214
Chi phí khấu hao TSCĐ 352

Hoàn nhập dự phòng phải

142,242,335 trả về chi phí bán hàng
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
512
Thành phẩm, hàng hóa
tiêu dùng nội bộ
3331
111,112,141…
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác

133
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ nếu
tính vào chi phí bán hàng

11
2.1.6.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng
văn phòng phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng…
Tài khoản sử dụng 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung và kết cấu của TK 642
TK 642
- Tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản được phép ghi giảm chi phí
quản lý (nếu có)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

trong kỳ vào bên nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh hoặc bên nợ TK 1422.

TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2:
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: thuế, phí, lệ phí.
TK 6426: chi phí dự phòng.
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: chi phí khác bằng tiền.
* Sơ đồ 2.7: Hạch toán TK 642
111,112,… 642 111,112,…
Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu hồi giảm phí
133
334,338 911
Chi phí tiền lương, tiền công, Kết chuyển chi phí
phụ cấp, tiền ăn ca và các quản lý doanh nghiệp
khoản trích theo lương
214

12
Chi phí khấu hao TSCĐ 139
142,242,335 Hoàn nhập dự phòng
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
133 352
Thuế GTGT đầu vào không Hoàn nhập dự phòng
được khấu trừ nếu được tính vào phải trả

chi phí quản lý doanh nghiệp
336
Chi phí cấp dưới phải nộp
cấp trên theo quy định
139
Dự phòng phải thu khó đòi
111,112,141…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
333
Thuế môn bài, tiền thuế đất
phải nộp Nhà Nước
2.1.6.3 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động kinh doanh
chính, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức
lợi nhuận được chia, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn…
Kết quả kinh doanh của
hoạt động tài chính
=
Doanh thu
Hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Kế toán sử dụng TK 515 “doanh thu hoạt động tài chính”
- Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay vốn, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn…
* Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên nợ: - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp

(nếu có).

13
- Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tài chính sang TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ 2.8: Hạch toán TK 515
911 515 111,112…
Thu lãi tiền gửi, cổ phiếu
121,221
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập Dùng lãi mua cổ phiếu,
hoạt động tài chính trái phiếu
111,112…
Thu nhập được chia từ
hoạt động liên doanh
129
Hoàn nhập dự phòng
Kế toán sử dụng TK: TK 635 “chi phí tài chính”
Bên nợ: Các khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ 2.9: Hạch toán TK 635
111,112,141 635 911
Chi phí hoạt động đầu tư chứng
khoán, hoạt động cho thuê TSCĐ
121,221
Lỗ về bán chứng khoán Cuối kỳ kết chuyển chi phí

(giá bán nhỏ hơn giá gốc) hoạt động tài chính
128,222
Lỗ hoạt động liên doanh
bị trừ vào vốn
111,112
Chi phí hoạt động cho vay vốn
129,229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, dài hạn

14
- Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà
doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực
hiện, hoặc đó là những khoản thu chi không mang tính chất thường xuyên. Các
khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp hoặc khách quan mang lại.
Kế toán sử dụng TK 711 “thu nhập khác”
* Sơ đồ 2.10: Hạch toán TK 711
3331 711 111,112,131,152…
Thu nhập do nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Số thuế GTGT phải nộp 3331
theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
của số thu nhập khác 331,338
Các khoản nợ phải trả không
911 xác định được chủ nợ
Cuối kỳ, kết chuyển 334,338
các khoản thu nhập khác Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ,
phát sinh trong kỳ ký cược của người ký quỹ,ký cược
152,156,211
Thu nhập từ quà biếu, quà tặng

111,112
Tiền thu được do khách hàng
vi phạm hợp đồng,
thu tiền bảo hiểm bồi thường
111,112,3331…
Các khoản thuế GTGT, TTĐB,
xuất khẩu, nhập khẩu được giảm trừ
hoặc hoàn thuế được tính vào
thu nhập khác

TK 811 “chi phí khác”
* Sơ đồ 2.11: Hạch toán TK 811
111, 112… 811 911
Chi phí nhượng bán thanh lý
TSCĐ 133
VAT Kết chuyển chi phí
được khấu trừ hoạt động khác
211, 213
Phần giá trị còn lại
của TSCĐ 214

111, 112
Các khoản bị phạt

15
333
Các khoản thuế
bị truy thu, phạt thuế
TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Nội dung và kết cấu của TK 821:

Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.;
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại;
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên nợ TK 8212 “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kyfvaof bên có TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại;
- Kết chuyển số chênh lệch gữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trong năm vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

16
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”phát sinh
trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 có 2 Tài khoản cấp 2
- Tài khoản 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài khoản sử dụng 911 “xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”
Nội dung và kết cấu của TK 911:
TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí khác.
- Lãi trước thuể về hoạt động trong kỳ.
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng
hóa.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng loại hoạt động. Trong
từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng loại ngành kinh
doanh, từng loại hình dịch vụ…
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, các loại chi phí,
doanh thu tài chính và doanh thu khác vào TK 911 để xác định KQHĐKD.
* Sơ đồ 2.12: Hạch toán TK 911
632,641,642,142,242 911 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, Kết chuyển doanh thu
chi phí quản lý doanh nghiệp bán hàng

635 515
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính hoạt động tài chính
811 711
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập khác

17
8211
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
8212 8212
Kết chuyển chênh lệch Nợ >Có Kết chuyển chênh lệch Có > Nợ
của chi phí thuế thu nhập của chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại doanh nghiệp hoãn lại
Lãi 421

Lỗ
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực tiễn về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Việt
Nam, Đăk Lăk,…
Khi nói đến cà phê thì thế giới chỉ biết đến Việt Nam là một nước xuất khẩu cà
phê lớn thứ hai thế giới, tỷ lệ cà phê xuát khẩu chiếm 90% sản lượng cà phê gieo
trồng của cả nước, chính vì xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô nên kim ngạch xuất
khẩu còn chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
(hàng năm chỉ chiếm khoảng 10%), người tiêu dùng cà phê thế giới củng chưa biết
đến sản phẩm cà phê mang thương hiệu Việt Nam, với lại người tiêu dùng thế giới
ưa chuộng loại cà phê Arabica còn Việt Nam chủ yếu là cà phê Rubusta(cà phê vối)
cộng với những yếu kém trong khâu thu hái, phơi sấy, chế biến…vv. Điều đó làm
giảm giá bán cà phê Việt Nam thường thấp hơn cùng loại của nước ngoài từ 100-
150 USD/tấn.

Đối với thị trường trong nước khi nhắc đến cà phê thì người tiêu dùng biêt đến
ngay cà phê Buôn Ma Thuật, ngày càng được người tiêu dùng biết đến và tiêu dùng
nhiều hơn, hiện nay các doanh nghiệp đang tập trung vào thị trường trong nước, và
có những thương hiệu đã có chỗ đứng vững chắc như,cà phê Trung Nguyên, ViNa
cà phê,…vv ngày càng được người tiêu dùng tin tưởng và tin dùng, để có được chổ
đứng trong lòng người tiêu dùng trong nước cũng như vươn ra thế giới, thì phải có
nhiều biện phát đổi mới, như nhập những máy móc hiện đại đưa vào sản xuất, và
tập trung nâng cao chất lượng từ thu hái, phơi sấy, chế biến, để nâng cao chất lượng

18
cà phê Việt Nam ra thế giới. Tuy nhiên đó là những mặt tích cực, bên cạnh đó có
những mặt yếu kém, mà tồn tại khá lâu như là hái non và hái xanh, sân phơi không
có dẫn đên làm cho hạt cà phê kém chất lượng, và tình trạng xuất khẩu thô còn lớn
làm giảm giá trị xuất khẩu. Để làm được điều này thì rất khó vì nước ta là nước xuât
khẩu đứng thứ hai thế giới nhưng chủ yếu tập trung nhỏ lẻ của các hộ dân, chính vì
vậy việc thu mua và chế biến gặp rất nhiều khó khăn, trong khi việc thu mua quả
xanh và quả chín giá như nhau, thì dẫn đến hái xanh là điều tất yếu
Đối với Công Ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên mà
em đang thực tập thì có những biện pháp khắc phục những yếu kém trên, Công Ty
đã nhập về dây chuyền chế biến hiện đại để thu mua và chế biến cà phê sạch, cụ thể
là mua cà phê với độ quả chính trên 85% ,với giá cao hơn giá của thị trường. Vì vậy
khuyến khích được người dân thu hái quả chín bán cho Công ty. Hiện nay mô hình
này dã và đang được nhân rộng rãi và là mô hình kết hợp được giữa nông dân và
doanh nghiệp, để giúp cà phê Việt Nam có được chổ đứng xứng đáng trên bản đồ
thế giới.
2.2.2 Lịch sử về cây cà phê ở Việt Nam
Trong thời kỳ những năm 1960-1970, cây cà phê được phát triển ở một số
nông trường quốc doanh ở các tỉnh miền Bắc, khi cao nhất (1964-1966) đã đạt tới
13.000 ha, song không bền vững do sâu bệnh ở cà phê Arabica và do các yếu tố tự
nhiên không phù hợp với cà phê Robusta nên một số lớn diện tích cà phê phải thanh lý.

Cho đến năm 1975, đất nước thống nhất, diện tích cà phê của cả nước có khoảng
trên 13.000 ha, cho sản lượng 6.000 tấn.
Sau 1975, cà phê ở Việt Nam được phát triển mạnh tại các tỉnh Tây nguyên
nhờ có vốn từ các Hiệp định hợp tác liên Chính phủ với các nước: Liên xô cũ,
CHDC Đức, Bungary, Tiệp khắc và Ba lan, đến năm 1990 đã có 119.300 ha. Trên
cơ sở này, từ 1986 phong trào trồng cà phê phát triển mạnh trong nhân dân, đến nay
đã có trên 390.000 ha, đạt sản lượng gần 700.000 tấn.
Ngoài cà phê Robusta hiện đang chiếm gần hết diện tích và sản lượng ra, Việt Nam
đang thực hiện một chương trình mở rộng diện tích cà phê arabica, trong đó có cả một chương
trình chuyển dịch cơ cấu giống đưa một số diện tích cà phê từ Robusta sang Arabica.
2.2.3 Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian qua

19
- Về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu: Tỷ lệ cà phê xuất khẩu chiếm 90%
sản lượng cà phê gieo trồng của cả nước. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu còn chiếm
tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (hàng năm chỉ
chiếm dưới 10%). Mặt khác, cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê
Rubusta (cà phê vối), sản lượng xuất khẩu tăng với tốc độ cao. So với lượng cà phê
vối trên thị trường thế giới, Việt Nam chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, trở thành nước
đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu loại cà phê này.
- Về thị trường xuất khẩu: Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang
nhiều nước trên thế giới như Đức: 17,8%; Mỹ: 13,8%; Anh: 12,7%; Bỉ: 7,3%; Tây
Ba Nha: 6,9%; Italia: 5,6%; Nhật Bản: 3,2%
Tuy nhiên, điểm yếu nhất của việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam là chất
lượng cà phê. Trong thời gian qua, chất lượng cà phê Việt Nam đã không ngừng
được nâng cao, song những chuyển biến đó mới chỉ là bước đầu, vẫn chưa thật ổn
định và chưa phản ánh đúng bản chất vốn có của cà phê Việt Nam. Thực chất cà
phê Việt Nam từ lâu được liệt vào loại có chất lượng tự nhiên cao và có hương vị
đậm đà do được trồng ở độ cao nhất định so với mặt biển.Nhưng do yếu kém trong
khâu thu hái, phơi sấy, chế biến do đó ảnh hưởng đến chất lượng vốn có của nó.

Điều đó đã làm giá bán cà phê Việt Nam thường thấp hơn cùng loại của nước ngoài
từ 100-150 USD/tấn và dẫn đến tình trạng khối lượng xuất khẩu tăng nhưng kim
ngạch thì không thay đổi nhiều.
Mặt khác, chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng của thị trường thế giới. Hiện nay, thị trường thế giới có nhu cầu lớn
về cà phê ARABICA (chiếm 70-80% nhu cầu cà phê hàng năm), trong khi đó 65%
diện tích cà phê ở Việt Nam lại là cà phê Rubusta. Vì vậy, trong thời gian tới
chuyển đổi cơ cấu cà phê là vấn đề bức xúc cho việc sản xuất cà phê và xuất khẩu
cà phê của Việt Nam.

20
Phần thứ ba
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của Công ty CPĐT & XNK cà phê Tây Nguyên.
3.1.1 Giới thiệu về công ty
o Tên việt nam: Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên
o Tên quốc tế: The Tay Nguyen Coffee Investment Import – Export Joint
Stock Company
o Tên giao dịch: VINACAFE Buom Ma Thuot.
o Địa chỉ: Km 07, Quốc lộ 27, xã Hoà Thắng, Thành phố Buôn Ma Thuột
o điện thoại: 050.833757 -Fax: 050.862031 -Mã số thuế: 6000381243
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
3.1.2.1 Quá trình hình thành
Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên (nguyên là chi nhánh
Tổng Công ty cà phê Việt Nam từ năm 1995-1998) là doanh nghiệp thành viên trực
thuộc Tổng Công ty cà phê Việt Nam. Công ty thành lập theo quyết định số 15 TTC
- TCCB/QD ngày 15/09/1995 của chủ tịch HĐQT Tổng công ty cà phê Việt Nam
trên cơ sở cơ quan đại diện liên hiệp các xí nghiệp cà phê tại Đăklăk với tổng số cán
bộ công nhân viên ban đầu là 32 người( bao gồm cán bộ công nhân viên từ cơ quan
đại diện và một số cán bộ công nhân viên từ Công ty cà phê Việt đức chuyển sang),

có một chi bộ đảng với 16 đảng viên và một công đoàn bộ phận có 25 đoàn viên;
chưa có tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
3.1.2.2 Quá trình phát triển của Công ty
Do quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, từ tháng 7 năm 1999,
Tổng Công ty cà phê Việt Nam quyết định đổi tên chi nhánh thành Công ty đầu tư
và xuất nhập khẩu cà phê Tây nguyên, tên giao dịch là VINACAFE Buon Ma Thuot
theo quyết định số 305 TTC - TCCB/QD ngày 29 tháng 06 năm 1999. Công ty
chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Đăklăk cấp ngày 01/12/1995.

21
Để tăng tính tự chủ trong các hoạt động kinh doanh, ngày 15 tháng 12 năm
2000 Hội đồng quản trị Tổng Công ty cà phê Việt Nam đã ra quyết định số 536
TCT - TCCB/QD ngày 15 tháng 12 năm 2000 sát nhập xí nghiệp vật tư vận tải 331
vào Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu cà phê Tây nguyên và trở thnàh đơn vị kinh
tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động kinh doanh theo giấy phép số
113 027 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 15 táng 12 năm 2000.
 Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng mở rộng, nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh, trong năm 2001 Công ty đã thành lập 2 chi nhánh tại tỉnh Bình
Dương và Thành phố Hồ Chí Minh. Hai cơ sở chế biến hàng nông sản xuất khẩu
( trạm kinh doanh) được thành lập năm 1996, năm 2000 do yêu cầu của các đơn vị
thành viên. Tổng công ty chuyển giao trạm kinh doanh số 2 cho đơn vị khác, đến
tháng 04 năm 2003 Tổng Công ty ra quyết định bổ sung thêm ngành nghề cho Công
ty.
Năm 2003, Công ty thành lập chi nhánh Gia Lai và đồng thời tiến hành cổ
phần hoá doanh nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Hoàn thành công
tác cổ phần hoá theo quyết định 33305/QD-BNN-TCCB ngày 28 tháng 09 năm
2004 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tháng 01 năm 2005 Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo
giấy phép kinh doanh số 40.03000.057 ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Sở kế hoạch

và đầu tư, với số vốn điều lệ ban đầu là 24 tỷ VND ( trong đó vốn của nhà nước là
51 %) có chức năng và nhiệm vụ như sau:
 Sản xuất chế biến cà phê (cà phê quả, cà phê nhân, cà phê bột, cà phê
hoà tan ), nông sản các loại.
 Mua bán, xuất nhập khẩu trực tiếp cà phê, nông sản, hàng hoá tiêu
dùng, máy móc thiết bị, vật tư (trừ thuốc bảo vệ thực vật), nguyên liệu, hoá chất (trừ
hoá chất có tính độc hại mạnh), công nghệ phẩm.
 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
 Kinh doanh bất động sản; dịch vụ nhà hàng, khách sạn; vận tải hàng
hoá bằng ôtô liên tỉnh và nội địa; cho thuê kho bãi.
 Mua, bán xăng dầu và chất bôi trơn động cơ.

22
3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3.1.3.1 Chức năng
Tháng 01 năm 2005 Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo giấy
phép kinh doanh số 40.03.000.057 ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Sở kế hoạch và
đầu tư có chức năng và nhiệm vụ như sau:
 Sản xuất chế biến cà phê (cà phê quả, cà phê nhân, cà phê bột, cà phê
hoà tan), nông sản các loại.
 Mua bán, xuất nhập khẩu trực tiếp cà phê, nông sản, hàng hoá tiêu
dùng, máy móc thiết bị, vật tư (trừ thuốc bảo vệ thực vật), nguyên liệu, hoá chất (trừ
hoá chất có tính độc hại mạnh), công nghệ phẩm.
 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
 Kinh doanh bất động sản; dịch vụ nhà hàng, khách sạn; vận tải hàng
hoá bằng ôtô liên tỉnh và nội địa; cho thuê kho bãi.
 Mua, bán xăng dầu và chất bôi trơn động cơ.
3.1.3.2 Nhiệm vụ
-Tổ chức thu mua, chế biến gia công xuất khẩu càphê .
-Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.

-Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin và tình hình tài
chính của công ty.
-Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng, quản lý lao động.
-Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh.
3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
Từ tháng 01 năm 2005 Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo
giấy phép kinh doanh số 40.03.000.057 ngày 31 tháng 12 năm 2004 do Sở kế hoạch
và đầu tư Đăklăk cấp.
Sơ đồ 3.1 là kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo kiểu trực
tuyến chức năng. tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau được chuyên môn hoá ở mức độ cao; có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất
định; được bố trí theo từng cấp, từng khâu khác nhau để đảm bảo cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh và công tác quản lý chung của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao
hơn.

23




Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo phản hồi
Phối hợp
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập
khẩu cà phê Tây Nguyên
Theo sơ đồ 3.1 kiểu tổ chức bộ máy quản lý này thì ban giám đốc giữ vai trò
chính trong việc quản lý, xây dựng và quyết định chiến lược kinh doanh của công
ty. giữa các phòng ban có sự hỗ trợ, giup đỡ lẫn nhau để đi đến mục tiêu cuối cùng
là đưa công ty ngày càng phát triển. quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban
được xác định rõ ràng, dễ duy trì, công việc chỉ đạo, kiểm tra được nhanh chóng,

tránh việc chồng chéo khi thực hiện các quyết định.
⇒ Đại Hội Đồng Cổ Đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty;
quyết định số cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán; quyết định cổ tức hàng

24
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN GIÁM SÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
P. TỔ CHỨC
HC
P.KẾ TOÁN
TÀI VỤ
TRẠM KINH
DOANH
CN.BÌNH
DƯƠNG
CN.TP HỒ
CHÍ MINH
CN.
GIA LAI
năm của từng loại cổ phần; có quyền tín nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng
quản trị và xử lý các vi phạm
⇒ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội cổ

đông bầu cử
+ Quyết định chiến lược và các giải pháp phát triển Công ty
+ Bầu và bãi miễn chủ tịch thông qua bỏ phiếu theo giá trị cổ phiếu sở hữu
+ Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm
+ Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
⇒ Ban kiểm soát:
+ Kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán
+ Báo cáo trước đại hội cổ đông về sự kiện tài chính bất thường sảy ra trong
Công ty, ưu khuyết điểm của Hội đồng quản trị
+ Thông báo định kỳ kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị
⇒ Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý chung toàn diện công tác
của Công ty và cán bộ công nhân viên thuộc Công ty, giúp cấp trên giải quyết công
việc, triển khai và đôn đốc các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ.
+ Tổng Giám Đốc: là người quyết định công tác kinh doanh, chiến lược kinh
doanh và công tác đối ngoại; trực tiếp đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu cà
phê; làm việc với các đoàn khách đến đàm phán; ký kết hợp đồng ngoại thương;
quyết định giá mua, giá bán trong các hợp đồng kinh doanh.
Quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành và bố trí cán bộ để đảm bảo hiệu quả
kinh doanh đồng thời chỉ đạo thanh tra, kiểm tra va sử lý các vi phạm theo quy định của Công ty.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý việc thu chi hàng
ngày của Công ty; quyết định về tài chính của công ty; thay mặt cho Tổng giám đốc
điều hành công việc và các hoạt động thường xuyên của công ty.
+ Bí thư đảng uỷ: là người trực tiếp chỉ đạo công tác nội chính, tư tưởng cán
bộ công nhân viên và các tổ chức trong đoàn thể công ty. đồng thời hàng tháng tổ
chức họp cơ quan để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong tháng và triển khai kế
hoạch cho những tháng tiếp theo.
⇒ Các phòng chức năng:

25

×