Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Tổng hợp câu hỏi và đáp án ôn thi môn triết học căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.7 KB, 128 trang )

1
Câu 1. Phân tích sự phát triển của các t tởng triết học trong lịch sử
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và nhu cầu thực tiễn?
Sự hình thành, phát triển của các t tởng triết học phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế xã hội và nhu cầu phát triển của thực tiễn xã hội. Sự phát triển của t
tởng triết học - một hình thái ý thức xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, mà trớc
hết là
phụ thuộc vào sự phát triển của nền sản xuất vật chất. Đặc biệt, t tởng
triết học là sự phản ánh nhu cầu phát triển của thực tiễn xã hội. Do vậy, nó trực
tiếp
phụ thuộc vào thực tiễn đấu tranh giai cấp, đấu tranh chính trị, xã hội
Một trong những nguyên lý cơ bản cuả triết học mácxít là tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội, đời sống quyết định ý thức chứ không phải ngợc lại.
Do vậy với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, t tởng triết học của mọi thời
đại, mọi dân tộc đều bị chi phối bởi tồn tại xã hội, nhất là điều kiện kinh tế xã
hội của thời đại ấy, quốc gia dân tộc, ấy.
Xã hội cổ đại Hylạp hình thành và phát triển vào thế kỷ VIII trớc công
nguyên đến thế kỷ III. Do phát triển của lực lợng sản xuất làm xuất hiện chế độ
chiếm hữu nô lệ, trong xã hội có sự phân cha giữa lao động trí óc và lao động
chân tay. Khoa học thời kỳ này đạt đợc nhiều thành tựu, định luật ácsimét, hình
học Ơclít Những tri thức về thế giới và bản chất cuộc sống, về con ngời thay
thế cho thần thoại Hylạp trớc đây. Ngời Hylạp cổ đại đã đóng đợc thuyền lớn vợt
biển Địa Trung hải Chính những thành tựu phát triển kinh tế xã hội và khoa học
đã làm xuất hiện các trờng phái triết học ở Hylạp và Lamã cổ đại hết sức phong
phú. Mặt khác, do khoa học tự nhiên cha đủ sức đa ra các bằng chứng khoa học
xác thực làm căn cứ cho những nhận định đánh giá, nên các kết luận của khoa
học tự nhiên phần lớn mới dừng lại ở mô tả, dự đoán, phỏng đoán. Điều kiện đó
đã định tính chất thô sơ mộc mạc biện chứng tự phát và gắn với khoa học tự
nhiên của triết học Hylạp và Lamã cổ đại.
Sự sụp đổ của đế quốc La Mã đã làm xuất hiện chế độ phong kiến ở ph-
ơng Tây. Trong xã hội phong kiến, kinh tế chủ yếu mang tính tự nhiên, tự cấp, tự


túc; giai cấp địa chủ phong kiến nắm quyền tổ chức, quản lý sản xuất và phân
phối sản phẩm xã hội. Đạo Cơ đốc đóng vai trò là hệ tởng của xã hội. Giáo lý đợc
coi nh nguyên lý chính trị, kinh thánh đợc xem nh là luật lệ, nhà trờng trong tay
thầy tu, văn hoá và khoa học không phát triển. trong những điều kiện nh vậy triết
học thời kỳ trung cổ chịu sự chi phối, kìm kẹp của t tởng tôn giáo thần học, chủ
nghĩa duy vật không có điều kiện phát triển.
Triết học có sự thụt lùi so với thời kỳ cổ đại, cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm vẫn diễn ra. Đó là cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩa duy thực và chủ nghĩa duy danh xung quanh việc giải quyết mối quan hệ
giữa cái riêng và cái chung, quan hệ giữa lý trí và niềm tin tôn giáo.
Thời kỳ Phục Hng ở Tây Âu, các nhà t tởng của giai cấp t sản chống lại
triết học kinh viện và thần học trung cổ, trong điều kiện sản xuất công trờng thủ
công ,cơ khí máy móc rất phát triển.Trong triết học chủ nghĩa duy tâm có xu h-
ớng vô thần biểu hiện dới vỏ bọc phiếm thần luận. Cuộc đấu tranh của chủ nghĩa
duy vật chống chủ nghĩa duy tâm thờng đợc biểu hiện dới hình thức đặc thù là
khoa học chống tôn giáo. Trong những điều kiện kinh tế xã hội và khoa học nh
vậy, triết học thời kỳ này mang hình thức chủ nghĩa duy vật cơ giới máy móc, ph-
ơng pháp siêu hình thống trị trong triết học và các khoa học.
Triết học cổ điển Đức hình thành và phát triển trong điều kiện kinh tế xã
hội nớc Đức hết sức đặc biệt, chế độ quân chủ phong kiến lạc hậu cát cứ thành
trên ba trăm tiểu vơng quốc. Giai cấp t sản Đức nhỏ yếu về kinh tế, bạc nhợc về
chính trị trong khi các nớc Anh, Pháp, Hà Lan đã phát triển mạnh trên con đờng
t bản chủ nghĩa, khoa học kỹ thật ở các nớc Tây Âu đạt đợc nhiều thành tựu mới.
Những điều kiện kinh tế xã hội khoa học đó đã quy định tính chất cách mạng và
phản động trong triết học cổ điển Đức.
Nghiên cứu các quy luật phát triển của lịch sử triết học cho ta phơng pháp
luận khoa học trong nghiên cứu lịch sử triết học, từ đó nhận thức đúng những
điều kiện mới, yêu cầu mới của thời đại toàn cầu hoá, của sự nghiệp đổi mới đất
nớc dới dự lãnh đạo của Đảng, để xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu phát triển
triết học mácxít trong tình hình mới ở nớc ta.

(Tiến) Câu 5: Phân tích và chứng minh sự hình thành và phát triển
của t tởng triết học trong lịch sử phụ thuộc các t tởng chính trị, đạo đức,
pháp quyền, tôn giáo nghệ thuật ?
Sự phát triển của các t tởng triết học phụ thuộc vào mối quan hệ với các t t-
ởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật Đây là một tính quy
luật về sự giao lu khác loại, giao lu giữa hình thái ý thức triết học với các hình
thái ý thức xã hội khác. Đây cũng là một biểu hiện của tính độc lập tơng đối của
ý thức xã hội trong đó các hình thái ý thức xã hội có mối quan hệ tác động lẫn
nhau.
2
Hình thái ý thức nào, tôn giáo hay nghệ thuật, đạo đức hay pháp quyền có
ảnh hởng lớn đến nội dung t tởng triết học là tuỳ điều kiện lịch sử cụ thể.
Song, trong nhiều trờng hợp, hệ t tởng triết học trở thành cơ sở lí luận của hệ
t tởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo nghệ thuật. Ngợc lại, các hệ t tởng
khác loại này trở thành cái biểu hiện của triết học.
Nhờ sự giao lu đồng loại và khác loại mà một dân tộc có thể có trình độ
phát triển kinh tế không cao, nhng lại có trình độ phát triển triết học khá cao, vợt
xa các dân tộc khác. Đó là một thực tế lịch sử.
Đứng vững trên lập trờng duy vật biện chứng về lịch sử, triết học mácxít
khẳng định: trong quá trình vận động phát triển các hình thái ý thức xã hội trong
đó có triết học, không chỉ bị chi phối có tính quyết định bởi tồn tại xã hội, mà
giữa chúng còn có mối liên hệ chặt chẽ ràng buộc, gắn bó, tác động qua lại, làm
tiền đề, điều kiện cho nhau tồn tại phát triển.
Sự phát triển của t tởng triết học trong lịch sử có quan hệ biện chứng với
t tởng chính trị. Trong quan hệ giữa triết học và hệ t tởng chính trị xã hội, triết
học giữa vai trò hạt nhân thế giới quan phơng pháp luận cơ sở hình thành những
quan điểm t tởng, chủ chơng chính sách, hiến pháp pháp luật của một thể chế
chính trị. Hệ t tởng chính trị, có vai trò chi phối ảnh hởng đối với sự hình thành
phát triển của các t tởng triết học các trờng phái triết học. Trờng phái triết học
nào có quan điểm phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị sẽ đợc khuyến khích,

tạo điều kiện để không ngừng phát triển, ngợc lại trờng phái triết học nào có
quan điểm không phù hợp, đối lập với lợi ích giai cấp thống trị sẽ bị khống chế,
ngăn cản, thậm chí tiêu diệt.
Sự phát triển của t tởng triết học có quan hệ biện chứng với t tởng đạo
đức. Trong quan hệ giữa t tởng đạo đức và triết học, triết học đóng vai trò là hạt
nhân thế giới quan, phơng pháp luận của sự hình thành các khái niệm phạm trù,
các giá trị, chuẩn mực đaọ đức. Trái lại các phạm trù, các giá trị đạo đức, các
hành vi, ý thức đạo đức lại góp phần chứng minh củng cố các quan điểm quan
niệm thế giới quan phơng pháp luận của triết học.
Sự phát triển của t tởng triết học trong lịch sử có quan hệ biện chứng với
t tởng pháp quyền. Hiến pháp, pháp luật của nhà nớc là sự phản ánh ý chí nguyện
vọng và lợi ích của giai cấp thống trị. Do vậy triết học của giai cấp thống trị là cơ
sở thế giới quan phơng pháp luận hình thành, phát triển nội dung hiến pháp,
3
pháp luật. Các điều khoản, các t tởng cơ bản của hiến pháp và pháp luật phải tuân
thủ và làm sáng tỏ quan điểm triết học của giai cấp thống trị.
Sự phát triển của t tởng triết học trong lịch sử có quan hệ biện chứng với
t tởng tôn giáo và nghệ thật. Tôn giáo và nghệ thuật luôn đợc xây dựng trên một
hệ thống quan điểm triết học, tuân thủ các quy định của hiến pháp và pháp luật.
Mặt khác các t tởng tôn giáo và nghệ thuật cũng góp phần củng cố, làm sáng tỏ,
bảo vệ củng cố các quan điểm triết học vốn là cơ sở thế giới quan, phơng pháp
luận của nó.
Nh vậy, các quan điểm chính trị, hệ t tởng đạo đức, pháp quyền, tôn giáo,
văn hoá nghệ thuật và khoa học bao giờ cũng cung cấp những điều kiện, tiền đề
cho sự phát triển của t tởng triết học và đặt ra những vấn đề buộc triết học phải v-
ơn tới giải quyết, đồng thời t tởng triết học lại trở thành hạt nhân của thế giới
quan phơng pháp luận, định hớng, mở đờng, hoặc kìm hãm sự phát triển của các
hình thái ý thức xã hội đó.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa triết học và các hình thái ý thức xã hội khác
cho ta phơng pháp nghiên cứu các t tởng triết học, các hình thái ý thức xã hội

khác trong lịch sử một cách khoa học. Đồng thời giúp chúng ta hiểu rõ những
điều kiện tiền đề và nhiệm vụ của nền triết học nớc ta, nhất là nhiệm vụ cung cấp
cơ sở lý luận triết học và làm sáng rõ, bảo vệ đờng lối quan điểm của Đảng
trong giai đoạn mới
(Hùng) Câu 6: Phân tích sự hình thành và phát triển của t tởng triết
học trong lịch sử phụ thuộc vào cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hớng cơ
bản là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Sự hình thành, phát triển của các t tởng triết học phụ thuộc vào cuộc đấu
tranh giữa hai khuynh hớng cơ bản chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Thực chất đây là cuộc đấu tranh giữa hai mặt đối lập cơ bản nhất trong t tởng triết
học nhân loại. Đây là một hình thức giao lu đặc biệt giữa các hệ t tởng triết học
trong toàn bộ lịch sử của nó.
Phát triển của triết học phụ thuộc vào cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm:
Trong quá trình đấu tranh với các học thuyết đối lập, mỗi học thuyết triết
học cũng tự đấu tranh với bản thân mình để vơn lên một trình độ mới.
Thông qua quá trình đấu tranh với các học thuyết đối lập những mặt tiến
bộ và hạn chế của các học thuyết đều bộc lộ, đây là cơ sở cho nó tự hoàn thiện và
phát triển về bản thể luận, nhận thức luận
4
Quá trình đấu tranh giữa triết học duy vật và triết học duy tâm cũng đồng
thời là một quá trình giao lu, bao gồm sự tiếp thu những mặt tích cực, tiến bộ,
hợp lý và sự lọc bỏ những mặt lỗi thời, lạc hậu, tiêu cực, bất hợp lý trong nội
dung t tởng của các trờng phái triết học. Thông qua sự đấu tranh với chủ nghĩa
duy tâm, chủ nghĩa duy vật tiếp nhận những mặt tiến bộ, hợp lý tinh thần biện
chứng của chủ nghĩa duy tâm để không ngừng phát triển, hoàn thiện.
Thông qua sự đấu tranh với chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm tiếp
nhận những mặt tiến bộ, hợp lý của chủ nghĩa duy vật tính khách quan, mối
liên hệ với khoa học để không ngừng phát triển, hoàn thiện.
Sự đấu tranh chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm làm cho triết học

của mỗi thời đại có sự phát triển mang tính độc lập tơng đối so với sự phát triển
của điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá và khoa học, làm cho mỗi hệ thống triết
học có thể vợt trớc hoặc thụt lùi so với điều kiện vật chất của thời đại đó.
Đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt toàn bộ lịch sử t tởng triết học, tạo thành động lực to lớn bên trong
của sự phát triển t tởng triết học nhân loại, là bản chất của toàn bộ lịch sử t tởng
triết học.
(Hùng) Câu 7: Vì sao mối quan hệ vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản
của triết học ?
Có thể nói, bất kỳ trờng phái triết học nào cũng có cái chung là phải đề cập
đến và giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. ở đâu, lúc nào việc nghiên
cứu đợc tiến hành không phải bằng những nét chi tiết, những biểu hiện cụ thể nh
các khoa học cụ thể mà đợc thực hiện một cách khái quát trên bình diện vấn đề
quan hệ giữa vật chất và ý thức thì lúc đó t duy triết học đợc bắt đầu.
Vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và t duy hay giữa tự
nhiên và tinh thần là vấn đề cơ bản của triết học.
Đây là vấn đề cơ sở, nền tảng, xuyên suốt mọi học thuyết triết học trong lịch
sử, quyết định sự tồn tại của triết học.
Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề cơ bản triết học quyết định sự
hình thành thế giới quan và phơng pháp luận của các triết gia, xác định bản chất
của các trờng phái triết học.
5
Giải quyết vấn đề này là cơ sở, điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác
của triết học, đồng thời quyết định cách xem xét các vấn đề khác trong đời sống
xã hội.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật
chất và ý thức, giới tự nhiên và tinh thần cái nào có trớc, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: con ngời có khả năng nhận thức
đợc thế giới hay không?
Tuỳ thuộc vào lời giải đáp cho câu hỏi thứ nhất, các học thuyết triết học

khác nhau chia thành hai trào lu cơ bản là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trớc, ý thức có sau; thế giới vật
chất tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con ngời và không do ai
sáng tạo ra; còn ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con ngời;
không thể có tinh thần, ý thức nếu không có vật chấtQuan hệ giữa vật chất và ý
thức, giữa tồn tại và t duy là vấn đề cơ bản của triết học với những cơ sở sau đây:
Thứ nhất, t tởng về vật chất, ý thức nảy sinh sớm nhất. Từ cổ xa con ngời
đã sớm phát hiện ra vấn đề: dờng nh bên cạnh thế giới hiện thực còn có một thế
giới t duy, cảm giác, thế giới của các linh hồn sống mãi. Câu hỏi đặt ra trớc mọi
học thuyết triết học với tính cách là hình thức nhận thức luận là: thế giới t duy,
cảm giác có quan hệ nh thế nào với thế giới hiện thực đang tồn tại. Triết học quan
tâm giải quyết vấn đề này, trớc khi đi tìm hiểu về chính thế giới tự nó.
Vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ sở nền tảng, xuyên suốt
mọi học thuyết triết học trong lịch sử, quy định sự tồn tại, phát triển của triết học.
Thứ hai, Dù thừa nhận hay không thừa nhận thì việc nhận thức, giải
quyết vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức luôn luôn là điểm xuất phát, cơ sở
nền tảng để giải quyết các vấn đề còn lại của tất cả các loại hình triết học trong
lịch sử. . Tất cả những hiện tợng mà chúng ta gặp thờng ngày chỉ có thể là hiện t-
ợng vật chất, hoặc là hiện tợng tinh thần. ở đâu và lúc nào quan tâm nghiên cứu
trên bình diện vật chất - ý thức hay quan hệ vật chất - ý thức thì lúc đó việc nghiên
cứu triết học đợc bắt đầu- Không chặt
Thứ ba, kết quả và thái độ giải quyết quan hệ vật chất - ý thức cái nào
có trớc, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào quy định thế giới quan, phơng
pháp luận của các nhà triết học, các trờng phái, hệ thống triết học; tiêu chí cơ bản,
6
chủ yếu nhất phân biệt các trờng phái triết học trong lịch sử. Những nhà triết học
nào cho vật chất có trớc, quyết định ý thức đợc gọi là các nhà duy vật; ngợc lại
những nhà triết học nào cho rằng ý thức có trớc, quyết định vật chất đợc gọi là các
nhà duy tâm.

(Hùng) Câu 8: Phân tích sự hình thành và phát triển của t tởng triết
học trong lịch sử phụ thuộc cuộc đấu tranh giữa 2 phơng pháp nhận thức,
đó là phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu hình, ý nghĩa của nó.
Lịch sử có nhiều cách trả lời khác nhau về sự tồn tại của các sự vật, hiện
tợng xung quanh ta. Các cánh đó đều quy về hai quan điểm chính đối lập nhau là
biện chứng và siêu hình. Cuộc đấu tranh giữa biện chứng và siêu hình là sự đấu
tranh giữa hai mặt đối lập, tạo nên động lực bên trong của sự phát triển t tởng
triết học nhân loại.
Phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu hình là gì ?
Phơng pháp biện chứng xem xét sự vật, hiện tợng trong mối liên hệ vận
động, phát triển không ngừng.
Phơng pháp siêu hình xem xét sự vật, hiện tợng một cách cô lập, phiến
diện, không thấy nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển.
Đấu tranh giữa phơng pháp nhận thức: biện chứng và siêu hình gắn liền
với cuộc đấu tranh giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm.
Chủ nghĩa duy tâm l k t qu ca phơng pháp nhn thc, xem xét ý
thức một cách siêu hình, tuyệt đối hoá ý thức, tách rời ý thức, dừng lại ở ý thức
không xem xét trong mối quan hệ với vật chất, với nguồn gốc nội dung của chính
nó. Trong quá trình nhận thức nhất là nhận thức lý tính, sự tuyệt đối hoá, phiến
diện bất cứ ở khâu nào bớc nào đều dẫn đến vũng bùn đến chủ nghĩa thầy tu.
Chính phơng pháp biện chứng duy vật là phơng tiện hiệu qủa nhất để
khắc phục mọi hình thức của chủ nghĩa duy tâm tôn giáo, củng cố bảo vệ vững
chắc địa vị thống trị của chủ nghĩa duy vật.
Đúng nh Ph.ăngghen khẳng định: đứng trớc phép biện chứng thì
không có gì là tuyệt đối, thiêng liêng bất khả xâm phạm, tất cả đều trong quá
trình, phát sinh phát triển và diệt vong
Thông qua sự đấu tranh giữa 2 phơng pháp sẽ làm bộc lộ những hạn chế
của phơng pháp siêu hình, qua đó sẽ hớng tới tinh thần biện chứng hóa cho ph-
7
ơng pháp siêu hình là cơ sở cho phơng pháp siêu hình phát triển và sự chuyển

hoá giữa siêu hình và biện chứng.
Thông qua đấu tranh giữa 2 phơng pháp góp phần cho sự chính xác hoá
và cụ thể hoá cho phơng pháp biện chứng, góp phần cho phơng pháp biện chứng
phát triển.
Tác động biện chứng giữa phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu
hình làm cho phơng pháp luận của triết học ngày một hoàn thiện, phát triển
đây là cơ sở nền tảng cho t tởng triết học phát triển .
ý nghĩa: Cần nhận thức đúng đắn sự hình thành và phát triển của t tởng
triết học trong lịch sử phụ thuộc cuộc đấu tranh giữa 2 phơng pháp: biện chứng
và siêu hình.
Cần thấy rõ vị trí, vai trò của phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu
hình trong cuộc đấu tranh đó.
Để bảo đảm cho phơng pháp biện chứng phát triển phải thờng xuyên khắc
phục mọi biẻu hiện của phơng pháp nhận thức siêu hình.
(Điều) Câu 10: Đặc điểm của triết học ấn Độ cổ, trung đại?
( Gọn Lại)T tởng triết học ấn Độ đợc hình thành từ cuối thiên niên kỷ thứ
II, đầu thiên niên kỷ thứ I (tr.CN). Tuy nhiên, nó chỉ thực sự phát triển mạnh vào
khoảng thế kỷ thứ X đến thế kỷ thứ VI (tr.CN). Điều đó do chính điều kiện kinh
tế, chính trị-xã hội của xã hội ấn - độ lúc đó quy định.
Từ thế kỷ VI (tr.CN) đến thế kỷ I (tr.CN) là thời kỳ xã hội ấn Độ có
những biến cố lớn lao cả về kinh tế, chính trị , xã hội và t tởng. Lúc này các quốc
gia chiếm hữu nô lệ đã thực sự phát triển và thờng gây chiến tranh để thôn tính
lẫn nhau, dẫn tới hình thành các quốc gia lớn, các vơng triều thống nhất ở ấn Độ.
Thời kỳ này sức sản xuất phát triển rất mạnh do sáng tạo những công cụ sản xuất
bằng sắt, mở mang thuỷ lợi, khai khẩn đất đai Nghề thủ công cũng rất phát đạt,
nhất là nghề dệt bông, đay, tơ lụa, nghề luyện sắt , nghề làm đồ gỗ, gốm sứ Sự
phát triển kinh tế dẫn đến giao lu buôn bán cũng đợc phát triển. Nhiều con đờng
thơng mại thuỷ, bộ, nối liền các thành thị với nhau và thông từ ấn Độ qua các n-
ớc Trung Hoa, Ai Cập và các nớc Trung á đợc kiến tạo.
Nhu cầu phát triển về mọi mặt của xã hội đã tạo ra những động lực

mạnh mẽ cho khoa học phát triển. Ngời ấn Độ lúc này đã biết quả đất tròn và
quay quanh trục của nó, biết làm lịch chính xác, đã giải thích đợc hiện tợng
8
nhật thực, nguyệt thực. Về toán học, đại số, hình học, lợng giác, y học và hoá
học đều phát triển. Nền văn học nghệ thuật cũng phát triển rực rỡ. Đây là
thời kỳ phát triển t duy trừu tợng, thời kỳ hình thành hệ thống các tôn giáo
lớn ở ấn Độ.
Tất cả những đặc điểm lịch sử, kinh tế, chính trị-xã hội cùng với sự phát
triển rực rỡ của văn hoá, khoa học của ấn Độ là những tiền đề lý luận và thực
tiễn phong phú làm nảy sinh và phát triển t tởng triết học ấn Độ cổ, trung đại.
T tởng triết học ấn Độ cổ, trung đại có những đặc điểm sau:
- Triết học ấn Độ cổ, trung đại đã đặt ra và bớc đầu giải quyết nhiều
vấn đề của triết học. Trong khi giải quyết những vấn đề thuộc bản thể luận,
nhận thức luận và nhân sinh quan , triết học ấn Độ đã thể hiện tính biện
chứng và tầm khái quát sâu sắc; đã đa lại nhiều đóng góp quý báu vào kho
tàng di sản triết học nhân loại.
- Xu hớng khá đậm nét của triết học ấn Độ cổ, trung đại là quan tâm giải
quyết những vấn đề thuộc đời sống tâm linh, không mãn nguyện với việc suy
luận tri thức mà gắn với đời thực, việc thực.
- Triết học ấn Độ cổ, trung đại suốt mấy ngàn năm phát triển không
diễn ra cuộc cách mạng t tởng. Nó chỉ phát triển dới hình thức chú thích,
diễn giải; chỉ có sự kế thừa, phát triển, không có sự phủ định các học thuyết
tiền bối.
- Hầu hết các trờng phái triết học ấn Độ cổ, trung đại đều có sự biến
đổi theo xu hớng từ vô thần đến hữu thần, từ ít nhiều duy vật đến duy tâm hay
nhị nguyên. Điều đó phản ánh sức ỳ của một xã hội dựa trên cơ sở của "Phơng
thức sản xuất châu á".
( Điều) Câu 11: Triết học Pháp gia có những nội dung cơ bản gì?
Đại biểu cho t tởng Pháp gia là Hàn Phi Tử ( khoảng 280 - 233 tr. CN).
Hàn Phi Tử xuất thân trong một gia đình khá giả ở nớc Hàn, cùng thời với Lý T

(một nhà chính trị nổi tiếng theo chủ trơng Pháp trị).Ông là nhà t tởng lớn theo
xu hớng duy vật thời Chiến Quốc, có nhiều công lao trong việc xây dựng và hoàn
thiện học thuyết Pháp gia. T tởng triết học Pháp gia đợc thể hiện trên những nội
dung cơ bản sau:
Về bản thể luận
Pháp gia đã kế thừa và phát triển những yếu tố duy vật về tự nhiên của Đạo
gia và Nho gia. Pháp gia thừa nhận đã là quy luật tự nhiên thì phải khách quan,
giới tự nhiên tự phát sinh, phát triển, không do ai sáng tạo ra. Giới tự nhiên vận
9
động theo quy luật khách quan, phổ biến, tồn tại vĩnh hằng, bất di bất dịch. Đó là
cái "đạo", cái "một". Còn cái "đức" là cái công của "đạo", là cái hiểu đợc. Cái sâu
sắc phổ biến đó thực chất là cái "đạo", cái "một" đã phân chia thành sự vật cụ thể
có hình dáng và vận động, biến đổi.
Về chính trị-xã hội
Để cải biến xã hội Pháp gia chủ trơng "pháp trị". Theo Pháp gia: bản chất
của con ngời là tự lợi, vì vậy chỉ có trị nớc bằng pháp luật mới giữ đợc sự yên ổn.
Cái cốt yếu của pháp luật là phải trình bày rõ ràng, công khai cho trăm họ, ngời
nào giữ nghiêm pháp luật thì thởng, ngợc lại sẽ bị trừng phạt; Không có thứ pháp
luật nào luôn luôn đúng, do đó Pháp gia chủ trơng thuyết chứng nghiệm.
Thông qua chứng nghiệm mà điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với mỗi thời kỳ;
Phép trị nớc cần sử dụng tổng hợp ba thủ pháp: "pháp", "thế" và "thuật". Trong
đó "pháp" là nội dung của chính sách cai trị, "thế" và "thuật" nh là phơng tiện để
thực hiện chính sách đó.
Về luân lý đạo đức
Pháp gia cho rằng, mọi thứ luân lý đạo đức trong quan hệ giữa ngời với
ngời nh Trung, Tín, Hiếu, Nhân đều đợc xây dựng trên cơ sở tính toán lợi hại
cá nhân. Đây là quan điểm biểu hiện rõ tính chất duy vật và t tởng biện chứng tự
phát về đời sống đạo đức con ngời. Mặc dù cha thấy đợc động lực thực sự của
lịch sử, nhng với cố gắng đi tìm nguyên nhân biến đổi của đời sống xã hội từ điều
kiện sinh hoạt vật chất, xem lợi ích vật chất nh là cơ sở của các quan hệ xã hội và

hành vi của con ngời Pháp gia đã có một bớc tiến dài so với quan điểm duy tâm
tôn giáo về lịch sử thời đó.
Là một trờng phái triết học lớn của Trung Quốc cổ, trung đại, Học thuyết
của Pháp gia mà Hàn Phi Tử là đại biểu chứa đựng nhiều yếu tố duy vật và t tởng
biện chứng tự phát. Nó đã trở thành vũ khí tinh thần của các lực lợng tiến bộ đấu
tranh chống lại mọi tàn tích lạc hậu của chế độ công xã gia trởng và t tởng bảo
thủ, duy tâm tôn giáo đơng thời, thực hiện thống nhất Trung Quốc, thiết lập chế
độ phong kiến trung ơng tập quyền.
( Điều): Câu 12: T tởng triết học Phật giáo ở ấn độ cổ đại. ảnh h-
ởng của nó đối với con ngời và xã hội Việt Nam?
Phật giáo ra đời khoảng giữa thiên niên kỷ I (tr.CN) do Thích Ca Mầu
Ni ( Sakyamuni), hay còn gọi là Buddha sáng lập.
T tởng triết học Phật giáo thể hiện tập trung ở những phơng diện: bản thể
luận; quan điểm về nhân sinh; nhận thức luận và lý luận về đạo đức.
10
Về bản thể luận
Phật giáo không thừa nhận có ai sáng tạo ra vũ trụ, không thừa nhận
vũ trụ có ngày đợc tạo ra và có ngày bị tiêu diệt. Vạn vật sinh ra là do sự
chuyển biến của bản thân nó, trong nó, vũ trụ là tự tại. Thế giới vạn vật là vô
thuỷ, vô chung. Mỗi sự vật, hiện tợng có thuỷ, có chung , có sinh, có diệt theo
chu trình: sinh, trụ, dị, diệt đối với các sự vật hữu tình, và thành, trụ, hoại, không
đối với các sự vật vô tình. Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tợng diễn ra theo
quy luật nhân duyên.
Về nhân sinh quan
Nội dung triết lý nhân sinh của đạo Phật tập trung ở 4 luận đề: Tứ diệu đế
- 4 chân lý vĩ đại.
- Khổ đế, cho rằng đời là bể khổ, nớc mắt chúng sinh nhiều hơn nớc
của các đại dơng cộng lại.
- Nhân đế, giải thích sự khổ của con ngời xuất phát từ "Thập nhị nhân
duyên" tức 12 nguyên nhân: 1.Vô minh; 2. Hành; 3. Thức; 4. Danh sắc; 5.

Lục nhập; 6. Xúc; 7. Thụ; 8. ái; 9. Thủ; 10. Hữu; 11. Sinh; 12. Lão, tử.
Ngoài" Thập nhị nhân duyên". Nhà Phật còn cho rằng: nỗi khổ của con ngời còn
do nghiệp báo, luân hồi, đó chính là luật báo ứng. Theo thuyết này, đã có sinh
phải có chết, đã chết phải có tái sinh, vô cùng, vô tận.
- Diệt đế, Phật giáo cho rằng có thể tiêu diệt đợc sự khổ đạt tới trạng
thái niết bàn, bằng cách đi ngợc lại 12 nguyên nhân, trớc hết là phải xoá bỏ
vô minh.
- Đạo đế, chỉ ra con đờng diệt khổ đạt tới giải thoát. Đó là con đ-
ờng"tu đạo", hoàn thiện đạo đức cá nhân gồm tám nguyên tắc (Bát chính
đạo). Tám nguyên tắc này có thể thâu tóm vào ba điều học tập, rèn luyện là: tập
trung tinh thần; nhìn rõ sự thật; ý chí ngay thẳng. Làm đợc nh vậy, con ngời sẽ
thoát khỏi vòng luân hồi sinh tử, trở về trạng thái hoàn toàn yên tĩnh, trong sạch
(niếtbàn).
Về nhận thức luận
ở ấn Độ, triết học gọi vấn đề nguồn gốc của nhận thức là "tri lợng".
Trớc khi Phật giáo xuất hiện, có thuyết Thánh giáo lợng (nguồn gốc của nhận
thức do thần, thánh mách bảo). Phật giáo bác bỏ Thánh giáo lợng, mà cho
rằng nguồn gốc của nhận thức là do hiện lợng và tỷ lợng. Từ cảm giác đi qua
tri giác đến quan niệm, đó là hiện lợng. Tỷ lợng gồm có phán đoán, suy lý.
11
Hiện lợng cho ta biết " Tự tớng" của sự vật, tỷ lợng cho ta biết "cộng tớng"
của sự vật. Biết sự vật là phải biết cả Tự tớng và Cộng tớng của nó.
Về lý luận đạo đức
Lý luận đạo đức của Phật giáo chủ trơng tiết dục (cấm dục). Theo quan
điểm của Phật giáo, sở dĩ có luân hồi là vì có dục vọng (tham, sân, si); có dục
vọng là do lầm lạc, vô minh mà tạo nghiệp chớng cho bản thân. Muốn giải thoát
tất phải diệt nghiệp bằng sự sáng suốt, phá lầm lạc bằng cấm dục.
Mặt khác, xuất phát từ quan điểm cho rằng Ngời và Ta đều là những pháp
khác nhau của giới pháp; đều thuộc về chân nh cả. Vì vậy lý luận đạo đức Phật
giáo chủ trơng: đối với mình " khắc kỷ", đối với mọi ngời phải từ bi, bác ái, vị

tha, coi ngời khác nh mình. Vì vậy, không phải chỉ biết cứu mình mà còn cứu
nhân độ thế
Nh vậy, Phật giáo nguyên thuỷ có t tởng vô thần luận, phủ nhận đấng
sáng tạo tối cao (Brahma) và có t tởng biện chứng tự phát (thuyết duyên khởi).
Đây là những đóng góp to lớn của nó cho sự phát triển của t tởng triết học nhân
loại nói chung và ấn Độ nói riêng.
Phật giáo trên đất ấn Độ suy tàn vào khoảng thế kỷ IX; nhng trong thời gian
tồn tại của nó, Phật giáo đã từ ấn Độ truyền bá ra các nớc xung quanh, trở thành hệ
thống tôn giáo-triết học thế giới, có ảnh hởng lớn đến đời sống tinh thần và lịch sử
văn hoá của nhiều nớc phơng Đông trong đó có Việt Nam.
Phật giáo ảnh hởng đến xã hội và con ngời Việt Nam có cả mặt tích cực
và mặt tiêu cực.
Từ những quan niệm của Phật giáo về sự tồn tại của sự vật, hiện tợng
trên thế giới (sắc sắc- không không), sự tan, hợp của các yếu tố động làm cho
mọi vật đều vận động qua các trạng thái sinh, trụ, dị, diệt; phát hiện đúng
mối quan hệ cơ bản phổ biến của mọi sự vật, hiện tợng (quan hệ nhân quả),
đó là cơ sở làm cho việc lý giải về vũ trụ, nhân sinh của Phật giáo có tính
thuyết phục cao Các quan điểm này đã ảnh hởng lớn đến Thế giới quan và
Nhân sinh quan của đại đa số con ngời Việt Nam. Đó là, đa số ngời Việt
Nam quan niệm về sinh, tử nh là lẽ tự nhiên của cuộc sống, họ rất yêu và
thiết tha với cuộc sống, song đứng trớc cái chết họ không bao giờ khiếp sợ,
bạc nhợc; Đó là, quan niệm của họ về nhân quả (nhân nào quả ấy), (gieo gió
gặt bão), (đời cha ăn mặn đời con khát nớc); Đó là, quan niệm đề cao sức
mạnh của nội tâm, giải quyết mọi quan hệ trong cuộc sống cái quan trọng
nhất phải là tấm lòng, thành tâm, thiện tâm v.v
12
ảnh hởng của Phật giáo đến con ngời Việt Nam không chỉ thể hiện ở mặt
thế giới quan, nhân sinh quan, mà còn đến cả lối t duy của họ. Điều đó thể hiện
trớc hết trong hệ thống ngôn ngữ Việt Nam, các khái niệm của Phật giáo chiếm
vị trí không nhỏ, làm cho ngôn ngữ Việt Nam thêm phong phú. Khi Phật giáo du

nhập vào Việt Nam, t duy Việt nam có thêm một loạt khái niệm, phạm trù về bản
thể luận, nhận thức luận, đạo đức luân lý, đó là những vấn đề của triết học. Phật
giáo đã làm tăng tinh thần triết học trong t duy của ngời Việt Nam, khiến phơng
pháp t duy của họ mang tính khái quát hơn, trừu tợng hơn. Quan niệm về sự phát
triển của Phật giáo có cơ sở, có lý luận vững chắc, có lôgic chặt chẽ, khiến ngời
Việt Nam chấp nhận dễ dàng và nhanh chóng.
Ngoài ra, với tính cách là một lực lợng chính trị-xã hội, Phật giáo đã góp
phần to lớn vào việc điều chỉnh, tiết chế hoạt động của các thiết chế chính trị, với
quan điểm "Từ bi hỷ xả" của mình.
Tuy nhiên là một tôn giáo, Phật giáo cũng có những tác động tiêu cực đến
xã hội và con ngời Việt Nam. Phật giáo nh một lý thuyết về sự giải thoát bể khổ
nhân gian bằng cách đi vào tự ngã của cái tâm bên trong nhằm đạt tới sự sáng suốt
tối cao ở Niết Bàn. Học thuyết đó có sức mạnh đa con ngời vào thế giới thanh bạch
"Từ bi hỷ xả", nhng nó thực hiện lý tởng đó bằng khớc từ những ham muốn quý
báu vốn có của con ngời, thủ tiêu sức sống hành động của con ngời
(1)
.
Đánh giá về đạo Phật, Hồ Chí Minh nói:"nếu có đức mà không có tài ví
nh ông Bụt không làm hại gì, nhng cũng không lợi gì cho loài ngời"
(2)
.
( Điều): Câu 13: Triết học Trung Hoa cổ, trung đại có những đặc
điểm gì?
(Gọn lại 10 d)Triết học Trung Hoa hình thành từ cuối thiên niên kỷ II
(tr.CN), là kho tàng t tởng phong phú phản ánh lịch sử phát triển những quan
điểm của nhân dân Trung Hoa về tự nhiên, xã hội và con ngời.
Trong khoảng 5-6 thế kỷ, từ thế kỷ thứ VI đến thế kỷ thứ I (tr.CN) xã hội
Trung Quốc có những biến đổi to lớn cả về kinh tế; chính trị-xã hội và văn hóa
khoa học.
Về kinh tế: do sử dụng công cụ bằng sắt và dùng bò kéo cày đã khá phổ

biến, tạo điều kiện cho việc khai khẩn đất hoang, hoàn thiện kỹ thuật canh tác
ruộng đất và kỹ thuật "dẫn thuỷ nhập điền", góp phần nâng cao năng suất lao
động (trong nông nghiệp). Thủ công nghiệp có bớc phát triển mới, đặc biệt ở sự
phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất, tạo ra một loạt ngành nghề mới
(1)
Xem: Đề tài KX - 07 - 03, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 1997, tr. 143.
(2)
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 1996, t.9, tr.172.
13
bên cạnh các nghề cổ truyền nh nghề luyện kim, nghề đúc và rèn sắt, nghề mộc,
xây, thuộc da, nhuộm v.v.
Cùng với sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp, thơng nghiệp
buôn bán cũng phát triển hơn. Do phát triển sức sản xuất xã hội, đất do ngời dân
vỡ hoang trở thành ruộng t ngày càng tăng thêm. Bọn quý tộc có quyền thế chiếm
đoạt ruộng đất ngày càng nhiều. Chế độ sở hữu t nhân về ruộng đất hình
thành. Thời Chiến quốc kinh tế tiếp tục phát triển, do có chế độ mua bán
ruộng đất tự do. Bọn quý tộc, thơng nhân đã chiếm đợc nhiều ruộng đất của
nông dân, trở thành những địa chủ lớn, chúng chuyển sang hình thức mớn
nhân công và cho phát canh thu tô. Quan hệ phong kiến nông nô xuất hiện
dần dần chiếm u thế trong đời sống xã hội.
Về chính trị-xã hội: đây là thời kỳ phong kiến hoá xã hội Trung Quốc.
Chiến tranh liên tục và tàn khốc làm cho đời sống nhân dân vốn đã cùng cực
lại càng cùng cực hơn, trật tự xã hội bị đảo lộn, lòng dân ly tán. Thực tế đó
đang đặt ra những câu hỏi đòi hỏi các nhà t tởng phải giải quyết. Đó là: vì sao xã
hội từ thịnh trị lại đi vào loạn lạc? Để đổi loạn thành trị thì làm thế nào?
Về đời sống tinh thần xã hội: chính trong thời đại lịch sử chuyển biến sôi
động đã xuất hiện hàng loạt hệ thống các quan điểm về chính trị-xã hội, triết
học, đạo đức, Sự phong phú, đa dạng đó thực sự trở thành đỉnh điểm của toàn
bộ đời sống văn hoá, tinh thần xã hội Trung Quốc cổ đại.
Triết học Trung Hoa cổ, trung đại có những đặc điểm cơ bản sau:

T tởng triết học Trung Hoa cổ, trung đại là có xu hớng giải quyết những
vấn đề thực tiễn chính trị-đạo đức của xã hội. Song, nó cũng đặt ra và giải quyết
những vấn đề triết học khác nh: vấn đề về bản nguyên của thế giới; vấn đề cơ bản
của triết học; vấn đề con ngời
Trong tất cả những lĩnh vực đa dạng mà triết học Trung Quốc đề cập
tới, thì vấn đề chính trị-xã hội, đạo đức, luân lý đợc các nhà t tởng chú ý
quan tâm nhiều nhất. Họ lý giải những vấn đề đó bằng nhiều cách khác nhau,
để tập trung tìm ra câu trả lời cho câu hỏi lớn của thời đại đặt ra.
Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật, vô thần với chủ nghĩa duy tâm,
tôn giáo và sự "cạnh tranh" giữa các trờng phái triết học ở Trung Quốc diễn ra
không kém phần gay gắt và quyết liệt. Thực chất của cuộc đấu tranh đó là sự
phản ánh mâu thuẫn về lợi ích giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội đơng
thời.Trong đó chúng vừa kế thừa t tởng của nhau vừa đấu tranh với nhau trên tất
14
cả các vấn đề của triết học. Chính cuộc đấu tranh đó đã làm cho nền triết học
Trung Quốc cổ, trung đại phát triển.(Bổ sung đặc điểm)
( Điều) Câu 14: Nội dung cơ bản của triết học Mặc gia. ảnh hởng
của nó đối với sự phát triển t tởng triết học nhân loại?
Mặc gia là một trong bốn trờng phái triết học lớn ở Trung Quốc thời
Xuân Thu-Chiến Quốc. Ngời sáng lập trờng phái triết học này là Mặc Tử
( khoảng 479 đến 381 (tr.CN). T tởng Mặc gia phản ánh nhu cầu xóa bỏ chế độ
cũ, đợc tự do cạnh tranh làm giàu, đợc tham gia chính quyền của tầng lớp dân tự
do và thợ thủ công. Vì thế, t tởng Mặc gia khác với Đạo gia và đối lập với Nho
gia cả về nội dung t tởng lẫn chủ trơng về nền tảng xã hội.
Về bản thể luận
Quan điểm của Mặc Tử cơ bản là duy tâm và hữu thần. Ông cho rằng,
mọi biến đổi của tự nhiên, xã hội đều do ý chí của trời, quỷ thần quyết định.
Theo ông, trời là một đấng anh minh, có ý chí, có nhân cách và quyền lực tối cao.
Trời chiếu sáng cho vạn vật, tạo ra và nuôi dỡng muôn loài. Trời xoay vần bốn
mùa, sinh ra các tiết, tạo ra muôn loài. Trời luôn yêu thơng và làm lợi cho tất cả.

Về nhận thức luận
Nhận thức luận của Mặc gia có yếu tố duy vật. Ông coi trọng kinh
nghiệm, cảm giác, đề cao vai trò cảm giác trong quá trình nhận thức của con ng-
ời. Ông cho rằng phàm là gì mà lỗ tai, con mắt không cảm nhận đợc là không tồn
tại. Tuy nhiên, ông không phân biệt đợc cảm giác đúng, cảm giác sai và vai trò
của chúng trong quá trình nhận thức, vì vậy ông khng định tởng tợng, ảo giác
của con ngời cũng là cảm giác đúng, và lấy đó để chứng minh rằng có thần linh.
nh vậy, ông đã rơi vào chủ nghĩa duy tâm, hữu thần. Ông đa ra thuyết "tam biểu"
nổi tiếng; ông khảng định: muốn ngôn luận, suy nghĩ chính xác phải căn cứ vào
ba biểu là: có "cái gốc" của nó, có "cái nguồn" của nó, có "cái dụng" của nó. Ông
giải thích rằng "cái gốc" tức là xem xét việc làm của thánh vơng đời xa nếu thấy
đúng thì làm, nếu thấy sai thì bỏ; "cái nguồn" của nó là xét đến cái thực của tai
mắt trăm họ ( tức là xem xét có phù hợp với thực tế khách quan hay không); " cái
dụng" của nó là xem có lợi cho nhà nớc, nhân dân hay không
Về chính trị-xã hội
Xuất phát từ lập trờng của ngời lao động, của một giai tầng đang lên, nên
học thuyết về chính trị-xã hội của Mặc Tử có nhiều tiến bộ, cho dù còn nhiều ảo t-
ởng và duy tâm. Ông khẳng định: "ý trời" là "muốn ngời ta cùng thơng yêu nhau,
cùng làm lợi cho nhau", cho nên ông chủ trơng "kiêm ái".
15
"Kiêm ái" là yêu hết thảy mọi ngời, không phân biệt thân- sơ, quý-tiện, trên-
dới, yêu ngời nh yêu mình Theo Mặc Tử, "kiêm ái là cái đạo của thánh nhân, là cái
gốc của mọi đức con ngời; thi hành tốt "kiêm ái" thì vua chúa ắt có lòng huệ, bề tôi
ắt có lòng trung, cha mẹ ắt có lòng từ, con ắt có lòng hiếu, anh ắt có lòng thơng, em
ắt có lòng kính
Triết học của Mặc Tử về cơ bản là duy tâm thần bí, nhng trong học
thuyết của ông cũng có những yếu tố duy vật, nhất là đóng góp của ông về mặt
nhận thức luận, với phép "tam biểu". Thái độ của Mặc Tử đối với tín ngỡng tôn
giáo cổ đại thực chất là biểu hiện tính chất thoả hiệp và nhu nhợc của tầng lớp
tiểu t hữu bị phá sản ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ đang suy tàn của xã hội Trung

Quốc cổ đại.
(Khái quát lại) Sang thời kỳ Chiến quốc, học thuyết triết học của Mặc Tử
bị các trờng phái triết học khác phê phán gay gắt; để bảo vệ và phát triển t tởng
của Mặc Tử, một môn phái triết học thời kỳ Chiến quốc ra đời đợc gọi là trờng
phái Hậu Mặc.Các nhà triết học Hậu Mặc, đã loại bỏ thế giới quan tôn giáo của
Mặc Tử, đồng thời phát triển những t tởng duy vật về thế giới. Theo họ, hình thái
của sự vật dù có thay đổi thế nào, tồn tại vật chất cũng không hề thay đổi. Thời
gian, không gian liên hệ khăng khít với sự vận động của cơ thể, vật chất vận động
trong không gian, thời gian
Đặc biệt, các nhà triết học Hậu Mặc đã phát triển nhân tố duy vật trong
nhận thức luận của Mặc Tử thời kỳ đầu và đã xây dựng nên học thuyết về nhận
thức trên quan điểm duy vật để đấu tranh với các học thuyết nguỵ biện và chủ
nghĩa duy tâm.
Mặc dù trong học thuyết của phái Hậu Mặc còn có khuynh hớng chủ
nghĩa máy móc và siêu hình, nhng t tởng triết học của họ đã đạt tới một hệ thống
hoàn chỉnh, nhất là trong lý luận nhận thức, lôgích học. Học thuyết của họ là sự
phản ánh trình độ phát triển của khóa học tự nhiên thời bấy giờ và là đại biểu cho
lợi ích của tầng lớp công thơng nghiệp đang trên đà phát triển độc lập, đối lập với
quan điểm và quyền lợi của giai cấp quý tộc cũ đơng thời ở Trung Quốc cổ đại.
Câu 17: T tởng cơ bản của triết học Nho gia. ảnh hởng của nó đối
vối con ngời và xã hội Việt Nam?
Triết học Nho gia do Khổng Tử (551-479 tr. CN) sáng lập, xuất hiện vào
khoảng thế kỷ thứ VI tr.CN trong bối cảnh lịch sử có những chuyển biến to lớn
về kinh tế chính trị xã hội và văn hoá, khoa học. T tởng triết học Nho gia có
thể tiếp cận trên các phơng diện: Bản thể luận; chính trị, đạo đức xã hội và nhận
thức luận.
16
Bản thể luận, theo Nho gia, vạn vật trong vũ trụ luôn sinh thành, vận
động, biến hóa không ngừng theo Đạocủa nó. Khổng Tử thờng nói đến Trời,
Đạo trời, Mệnh trời. Trời theo Nho gia, khi thì có ý chí chi phối mọi sự biến

hoá của vũ trụ và vận mệnh của con ngời và xã hội, khi thì chỉ là lực lợng siêu
nhiên không có ý chí. Khổng Tử tin có quỷ thần, nhng ông lại phê phán sự mê tín
quỷ thần. Nh vậy, Nho gia bàn về vũ trụ tuy không nhiều nhng khi nói đến thì có
tính mâu thuẫn, có yếu tố duy vật và có yếu tố duy tâm.
Học thuyết về chính trị, đạo đức xã hội của Nho gia mong muốn một chế
độ xã hội có trật tự kỷ cơng, thái bình và thịnh trị. Khổng Tử cho rằng trớc hết là
thực hiện chính danh. Chính danh là danh và thực phải phù hợp và thống nhất
với nhau. Danh là tên gọi, chức vụ, địa vị, thứ bậc của một ngời. Thực là phận sự
của ngời đó bao gồm nghĩa vụ và quyền lợi. Theo Khổng Tử: chính danh là ai ở
chức vụ, địa vị, thứ bậc nào thì phải thực hiện đúng phận sự của chức vụ, địa vị,
thứ bậc ấy. Để chính danh Nho gia dùng luân lý đạo đạo đức để điều hành
guồng máy xã hội đó là đức trị. Trung tâm của đạo đức Nho gia là nhân. Nhân
là đức tính hoàn thiện, là cái gốc đạo đức của con ngời, chính là đạo làm ngời.
Chữ nhân theo Nho gia có ý nghĩa rất sâu rộng, đợc coi là nguyên lý đạo đức
cơ bản quy định bản tính con ngời và những quan hệ giữa ngời với ngời từ trong
gia tộc đến xã hội, gồm các đức: trung, thứ, lễ, nghĩa, trí, tín và
nhiều tiêu chuẩn đạo đức khác nh: trung, hiếu, cung, khoan, mẫn, Theo Nho gia
nhân chỉ có thể có đợc ở ngời quân tử, còn kẻ tiểu nhân cha hề có nhân. Để
khôi phục lại trật tự, phép tắc, luân lý xã hội Nho gia đã dùng lễ. Lễ ở Khổng
Tử vừa là cách thức thờ cúng, vừa là những quy định có tính luật pháp, vừa là
những phong tục tập quán, vừa là một kỷ luật tinh thần, nh: sinh, tử, tang, hôn, tế
lễ, triều sinh, luật lệ, hình pháp , nó chính là sự thực hành đúng những giáo huấn, kỷ
cơng, nghi thức do Nho gia đề ra và chỉ là sự bổ sung, cụ thể hoá của chính danh
nhằm thiết lập trật tự xã hội phong kiến. Nh vậy, chữ Lễ theo Nho gia còn có ý nghĩa là
công cụ chính trị của một phơng pháp trị nớc, trị dân.
(Gọn lại)Nhận thức luận, theo Khổng Tử, ngời muốn đạt đức nhân phải
là ngời có trí. Trí (tri thức) của con ngời không phải ngẫu nhiên mà có, nó chỉ
đợc hình thành khi ngời ta học tập, tu dỡng. Theo Khổng Tử học phải nghe
nhiều, biết nhiều và học phải suy t thì mới có thể trở thành trí giả đợc, vì vậy ông
đã chú trọng mở trờng dạy học cho dân Mặt khác ông lại cho rằng trời sinh ra

đã có hai hạng ngời : ngời thợng trí và ngời hạ ngu (Bổ sung quân tử tiểu nhân)
không thể thay thế cho nhau đợc. Nh vậy, Nho gia đã đề cao học tập, đề cao vai
trò của nhận thức cảm tính và t duy; coi nhận thức là một quá trình từ thấp tới
17
cao, đây là t tởng tiến bộ của Nho gia, nhng lại ẩn dấu sự phân biệt thứ bậc đẳng
cấp xã hội.
Sau khi Khổng Tử chết các thế hệ học trò đã kế tục lu giữ, phát triển t t-
ởng của ông tạo thành nhiều phái Nho. Trong đó Mạnh Tử (372-29 tr .CN) đã hệ
thống hoá triết học Nho gia theo hớng duy tâm, đa ra thuyết tính thiện và cho
rằng, thiên mệnh quyết định nhân sự. Tuân Tử (298-238 tr.CN) phát triển
truyền thống trọng lễ của Nho gia, ông cho rằng: con ngời vốn có tính ác; thế
giới khách quan có quy luật riêng.
Nho giáo đợc truyền bá vào nớc ta từ những năm đầu Công nguyên. Đến thế
kỷ XIV Nho giáo phát triển mạnh trở thành quốc giáo. Nho giáo đã phát triển trong
sự ảnh hởng của t tởng truyền thống Việt Nam, Phật giáo và Đạo giáo. Qua hàng
nghìn năm tồn tại nó đã ảnh hởng chi phối đến đời sống tinh thần đối với con ngời
và xã hội Việt Nam có cả mặt tích cực và mặt tiêu cực cả trớc kia và hiện nay. Nho
giáo góp phần xây dựng các triều đại phong kiến vững mạnh, bảo vệ chủ quyền dân
tộc, đào tạo nhiều tri thức có tài cho đất nớc, hớng nhân dân vào con đờng ham tu d-
ỡng rèn luyện đạo đức cá nhân, góp phần thiết lập kỷ cơng, trật tự xã hội và gia
đình Mặt tiêu cực của Nho gia là đã làm cho việc duy trì quá lâu chế độ phong
kiến, kìm hãm sản xuất, coi thờng sản xuất và lao động chân tay cản trở sự phát
triển, không khuyến khích khoa học tự nhiên phát triển, Nho giáo đã tạo ra chủ
nghĩa gia trởng, chuyên quyền, độc đoán, bảo thủ, lạc hậu ở nớc ta.
(Thuỷ ) Câu 18: Sự khác nhau chủ yếu giữa triết học phơng Đông và triết
học phơng Tây. ý nghiã của nó trong nghiên cứu lịch sử triết học?
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá,
đã quy định nét đặc thù, sự khác nhau căn bản giữa triết học phơng Đông và
triết học phơng Tây.
Về loại hình triết học, triết học phơng Đông là loại hình triết học chính trị -

xã hội, đạo đức, tôn giáo. Ngay từ đầu những nhà triết học phơng Đông đã lấy con
ngời và xã hội làm trung tâm và đối tợng nghiên cứu chủ yếu nhằm giải quyết các
vấn đề về chính trị, đạo đức, tôn giáo và về đời sống tâm linh của con ngời, triết học
nhấn mạnh mặt thống nhất mối quan hệ con ngời với vũ trụ. Triết học phơng Tây th-
ờng gắn chặt với khoa học tự nhiên, lấy giới tự nhiên làm đối tợng nghiên cứu, chinh
phục, Triết học chú trọng nghiên cứu về các phơng diện : bản thể luận, nhận thức
luận. Vấn đề con ngời đợc bàn tới cũng chỉ nhằm để giải thích thế giới.
Về thế giới quan triết học, thế giới quan của triết học phơng Đông là sự đan xen
giữa duy vật và duy tâm, biện chứng nhng không triệt để, không có sự phân chia rõ ràng
18
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, nên cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm không gay gắt, quyết liệt. Thế giới quan các trào lu học thuyết triết
học phơng Tây duy vật vô thần, duy tâm và siêu hình đợc thể hiện rõ nét, sự phân chia và
đối lập giữa các trờng phái triết học: duy vật và duy tâm, biện chứng và siêu hình, vô thần
và có thần ngay từ thời cổ đại, cho nên cuộc đấu tranh gia các trờng phái triết học diễn ra
gay gắt và quyết liệt hơn ở phơng Đông.
T duy triết học, ở phơng Đông t duy triết học thờng khái quát, thâm thuý,
ít t biện, ít bút chiến, phê phán. T tởng triết học thờng đợc trình bày xen kẽ hoặc
ẩn dấu ngay trong những vấn đề chính trị xã hội, đạo đức, các giáo lý tôn giáo,
nghệ thuật ít có những triết gia và tác phẩm triết học độc lập. T duy triết học
phơng Tây thờng thiên về lý luận, t biện, tính bút chiến phê phán cao. Tri thức
triết học đợc hình thành và có tính độc lập tơng đối sớm.
về sự phân kỳ triết học. Trong triết học phơng Đông sự phân kỳ không rõ ràng,
ít có bớc phát triển nhảy vọt về chất, có tính vạch thời đại. Các nhà triết học sau thờng kế
thừa, cải biến, phát triển mở rộng, làm sáng tỏ sâu sắc thêm những t tởng của các trờng
phái triết học trớc. Trong lịch sử triết học phơng Đông không diễn ra một cuộc cách
mạng nào, hầu nh không có các trờng phái triết học mới. Trong khi ở phơng Tây sau
mỗi cuộc cách mạng xã hội lại xuất hiện những trờng phái, hệ thống triết học mới
Về hệ thống thuật ngữ triết học. Nếu triết học phơng Tây thờng trực tiếp sử
dụng các thuật ngữ triết thì các thuật ngữ triết học phơng Đông lại ẩn trong các thuật

ngữ chính trị xã hội. Khi triết học phơng Đông sử dụng các thuật ngữ: động,
tĩnh, biến dịch, vô thờng, vô ngã,đạo, lý thì triết học phơng Tây lại sử
dụng các thuật ngữ: biện chứng, siêu hình, thuộc tính quy luật, liên hệ
Về các triết gia, ở phơng Đông nhà triết học thờng là những nhà hiền triết, đạo sĩ
thông qua việc làm quan, truyền đạo để xây dựng nên học thuyết triết học của mình.
Trong khi các nhà triết học phơng Tây, thờng là những nhà khoa học tự nhiên, thông
qua nghiên cứu toán học, vật lý học, tâm lý học, lô gíc học, thiên văn học mà họ xây
dựng học thuyết triết học.
Có cách tiếp cận phù hợp, thấy rõ những u việt và hạn chế của mỗi vùng triết
học để bổ sung, hoàn thiện tri thức triết học. Tránh kỳ thị, tuyệt đối hoá, phân biệt đối
xử.
Những đặc điểm của triết học phơng Đông và triết học phơng Tây là cơ sở để
xác định những nét đặc thù và sự khác nhau chủ yếu giữa hai vùng triết học này, giúp
chúng ta thấy rõ sự ra đời và phát triển của t tởng triết học phơng Đông và triết học ph-
ơng Tây phụ thuộc vào điều kiện t nhiên, kinh tế chính trị xã hội và nhu cầu phát triển
của thực tiễn xã hội của khoa học tự nhiên của cuộc đấu tranh giữa chỉ nghĩa duy vật và
19
chủ nghĩa duy tâm, phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu hình, sự kế thừa, phát
triển các t tởng triết học trong lịch sử của hai vùng triết học.
(Thiết) Câu 36: Tại sao nói sự ra đời của triết học Mác Lênin là một
tất yếu lịch sử?( phân tích rõ tất yếu)
Điều kiện kinh tế xã hội , Chủ nghĩa t bản ra đời, lực lợng sản xuất phát
triển, giai cấp vô sản phát triển cả số lợng chất lợng; mâu thuẫn giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuấtl mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và t sản, đấu tranh giai cấp
và các cuộc khởi nghĩa vũ trang tiêu biểu - cơ sở vật chất xã hội và nhu cầu thực tiễn
cho lý luận triết học khoa học và cách mạng.
cái có ý nghĩa quyết định nhất đối với sự ra đời của triết học Mác chính là
sự phát triển ngày càng gay gắt của những mâu thuẫn đối kháng trong lòng xã hội t
bản nửa đầu thế kỷ XIX, và đi liền với nó là nhu cầu ngày càng tăng của phong trào
công nhân về một lý luận thực sự khoa học và cách mạng dẫn đờng trong cuộc đấu

tranh chống giai cấp t sản.
Bên cạnh đó, những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên đơng thời,
tiêu biểu là định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lợng, học thuyết về tế bào và
thuyết tiến hoá của các giống loài đã tạo ra tiền đề khoa học tự nhiên vững chắc
cho sự ra đời của triết học Mác
Đồng thời, toàn bộ lịch sử t tởng - văn hoá nhân loại, đặc biệt là những
thành tựu lý luận đầu thế kỷ XIX triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh
và chủ nghĩa xã hội không tởng Pháp - đã chuẩn bị đầy đủ những tiền đề lý luận cho
sự ra đời của triết học Mác. Trong đó, những hạt nhân hợp lý của triết học duy tâm
khách quan của Hêghen và những thành tựu to lớn trong chủ nghĩa duy vật nhân bản
của Phoiơbắc trở thành nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
(Trí tuệ thiên tài tình cảm cách mạng với giai cấp, hoạt động thực tiễn cá
nhân, tình bạnvĩ đại, bớc chuyển lập trờng giai cấp)
Tất nhiên, sự ra đời của triết học Mác không chỉ là kết quả vận động
hợp quy luật của các nhân tố khách quan mà còn mang dấu ấn sâu sắc của
các phẩm chất chủ quan của C. Mác và Ph. ăngghen. Chính những phẩm chất
cá nhân đặc biệt của C. Mác và Ph. ăngghen - những phẩm chất mà suy đến
cùng thì cũng do lịch sử lịch sử quy định - đã tạo nên tính độc đáo của triết
học Mác trong tiến trình khách quan của lịch sử t tởng nhân loại
(Thiết) Câu 38: Tại sao nói sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng
là nội dung quan trọng của bớc ngoặt cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.ăgghen thực hiện. Phê phán các quan điểm sai trái về vấn đề này?
20
(Bổ sung khắc phục tính chất siêu hình, máy móc của chủ nghĩa duy vật
cũ, khắc phục tính chất duy tâm thần bí của phép biện chứng Hêghen, tạo ra sự
thống nhất hữu cơ gữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng- Vừa là hình thức
cao nhất của chủ nghĩa duy vật, vừa là hình thức cai nhất của phép bọên chứng
trong lịch sử triết học; cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xã hội.)
Trớc hết cần khẳng định, C.Mác và Ph.ăgghen sáng tạo ra chủ nghĩa duy
vật biện chứng với những hình thức, bớc đi hoàn toàn phù hợp với quy luật khách

quan của lịch sử t tởng nhân loại. Theo đó, một mặt, C.Mác và Ph.ăgghen đã
khắc phục triệt để những hạn chế cố hữu của chủ nghĩa duy vật cũ (kể cả chủ
nghĩa duy của Phoiơbắc), đặc biệt là tính chất máy móc, trực quan, siêu hình và
duy tâm về lịch sử của nó; phát triển một cách toàn diện và đa chủ nghĩa duy vật
lên một tầm cao mới, đó là chủ nghĩa duy vật thực tiễn. Mặt khác, C.Mác và
Ph.ăgghen đã cải tạo một cách căn bản toàn bộ phép biện chứng cũ (trớc hết và
trực tiếp là phép biện chứng trong triết học Hêghen), đặc biệt là tính chất duy tâm
và thiếu triệt để của nó; phát triển nó một cách toàn diện, qua đó, xây dựng nên
phép biện chứng duy vật. Đồng thời, hai ông đã tiến hành thống nhất hữu cơ giữa
chủ nghĩa duy thực tiễn với phép biện chứng duy vật, sáng tạo ra một hệ thống
triết học hoàn toàn mới về chất, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Sự thống
nhất đó làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để và phép biện chứng trở thành
lý luận khoa học. Theo đó, sự thống nhất giữa lý luận và phơng pháp trở thành
đặc trng bản chất của triết học Mác. Vai trò xã hội của triết học cũng vì thế mà
có sự thay đổi về căn bản, từ chỗ chỉ giải thích thế giới đến chỗ chỉ đạo hoạt động
cải tạo thế giới bởi phơng pháp cách mạng.
Vai trò của những nguồn gốc lí luận đối với sự ra đời của triết học Mác
nói chung và đối với quá trình hai ông sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng
nói riêng là không thể phủ nhận. Nhng sự khác nhau về nguyên tắc giữa triết học
Mác nói chung, của chủ nghĩa duy vật biện chứng nói riêng đối với những nguồn
gốc lí luận của nó, nh trên đã phân tích, là hết sức rõ ràng. Mọi nhận định và
đánh giá khác đi (chẳng hạn nh việc đánh đồng bản chất, đặc trng, vai trò của
chủ nghĩa duy vật biện chứng với những nguồn gốc lí luận trực tiếp của nó) đều
trái với sự thật lịch sử, đều vô tình hay cố ý làm sai lệch thực chất và hạ thấp vai
trò của cuộc cách mạng trong lĩnh vực triết học do C. Mác và Ph. ăngghen thực
hiện, do đó phải kiên quyết đấu tranh, phê phán.
(Thiết)Câu 39: Vì sao sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là thành
tựu vĩ đại nhất của lịch sử t tởng nhân loại. ý nghĩa lịch sử và hiện thực?
21
(Bổ sung chủ nghĩa duy vật cũ và chủ nghĩa duy tâm cha đa ra những

quan niệm hoàn chỉnh về duy vật lịch sử đều duy tâm về xã hội, do triết học của
họ thiếu tính thực tiễn và không quan niệm đúng về thực tiễn. C. Mác và Ph.
ăngghen vận dụng và mở rộng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch
sử xã hội, tìm ra những qui luật, những động lực của sự phát triển lịch sử; chủ
nghĩa duy vật lịch sử mang ý nghĩa cách mạng khoa học triệt để. )
Cùng với việc phát hiện ra quy luật về giá trị thặng d, thì việc C. Mác và
Ph. ăngghen sáng tao ra chủ nghĩa duy vật lịch sử đợc coi là một trong những
thành tựu vĩ đại nhất của t tởng khoa học. Sở dĩ nh vậy là vì:
Thứ nhất, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, lần đầu tiên C.
Mác đã vạch ra phơng thức tồn tại của con ngời, qua đó, vạch ra tiền đề đầu tiên
của toàn bộ lịch sử nhân loại.
Ngay từ khi mới ra đời, con ngời đã có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung
quanh, kể cả việc tìm hiểu về chính bản thân và lịch sử của mình. Lịch sử t tởng đã
ghi nhận nhiều thành tựu của các nhà t tởng trớc C. Mác về vấn đề này. Tuy vậy,
khác và vợt lên trên các nhà t tởng tiền bối, C. Mác đã xuất phát từ cuộc sống của
con ngời hiện thực để vạch ra phơng thức tồn tại của con ngời chính là hoạt động
của họ. Cái quy định hành vi lịch sử đầu tiên và cũng là động lực cho mọi hoạt
động của con ngời chính là nhu cầu và lợi ích. Nhu cầu của con ngời hình thành
một cách khách quan và không có tận cùng, hoạt động thỏa mãn nhu cầu của con
ngời, do đó, cũng không ngừng đợc tiếp thêm động lực. Đó cũng chính là tiền đề
đầu tiên cho sự tồn tại, phát triển của lịch sử nhân loại.
Thứ hai, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.
ăngghen đã đem đến một bớc tiến vĩ đại trong nhận thức của nhân loại về bản
chất của sự tồn tại, phát triển của xã hội loài ngời.
Trớc C.Mác, các nhà triết học đã bỏ nhiều công sức, tâm huyết để nghiên
cứu, tìm hiểu và đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể trong việc đa đến một cái
nhìn ngày càng đúng đắn hơn về lịch sử xã hội loài ngời. Nhng do những hạn chế
lịch sử chế ớc, các nhà triết học trớc C. Mác cha thể đa đến một cái nhìn đầy đủ
và thực sự khoa học về vấn đề này.
Với việc vận dụng và mở rộng chủ ngiã duy vật biện chứng vào nhận thức

xã hội loaì ngời, lần đầu tiên trong lịch sử, triết học Mác đã chỉ ra rằng, xã hội
loài ngời là một chỉnh thể luôn vận động, phát triển theo những quy luật phổ
biến của lịch sử. ở đó, đời sống xã hội, về thực chất, là có tính thực tiễn
1
; sản
xuất của cải vật chất là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, còn việc
1
C. Mác Ph.ăngghen, tuyển tập, Nxb ST H. 1980, tập 1, tr. 258.
22
giải quyết mâu thuẫn trong các phơng thức sản xuất là động lực chủ yếu của toàn
bộ lịch sử. Đó thực sự là những cống hiến vĩ đại của triết học Mác, là bớc ngoặt
cách mạng trong nhận thức lịch sử.
Thứ ba, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, lần đầu tiên trong
lịch sử, triết học C. Mác đã đem đến một quan niêm hoàn toàn đúng đắn và khoa
học về vai trò của con ngời trong tiến trình khách quan của lịch sử.
Lịch sử chẳng qua chỉ là hoạt động của con ngời theo đuổi những mục
đích của bản thân mình. Hoạt động này, do bản chất và mục đích của nó chi phối,
luôn bao gồm và đòi hỏi phải giải quyết đúng đắn giữa mặt khách quan và mặt
chủ quan của quá trình lịch sử.
Chỉ ra và khắc phục triệt để những sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và quan
niệm định mệnh về lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử đã đặt ra
và giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, giữa điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan, giữa quy luật khách quan của lịch sử với hoạt
động có ý thức của con ngời theo lập trờng của chủ nghiã duy vật biện chứng.
Theo đó và bằng cách đó, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra con đờng và phơng
pháp đúng đắn để con ngời trở thành chủ thể thực sự của lịch sử.
Những sự phân tích trên đây tự nó đã cho thấy ý nghĩa lịch sử và hiện
thực của vấn đề.
Câu 42: Những cống hiến của V.I. Lênin trong bảo vệ và phát triển
chủ nghĩa duy vật biện chứng. ý nghĩa trong lịch sử triết học?

(Gọn lại) Cuối thế kỷ XIX chủ nghĩa t bản chuyển sang chủ nghĩa đế
quốc, giai cấp t sản phản động toàn diện, chúng bám lấy chủ nghĩa duy tâm
chống lại chủ nghĩa Mác.Trong phong trào công nhân xuất hiện chủ nghĩa cơ hội
xét lại đội lốt "đổi mới" chủ nghĩa Mác hòng thay thế chủ nghĩa duy vật biện
chứng bằng các biến dạng của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo. ở nớc Nga cùng với
bọn Men-sê-vích, những ngời Nga theo chủ nghĩa Makhơ, bọn cơ hội trong Quốc
tế-II phủ nhận, xuyên tạc những nội dung cơ bản của triết học Mác, mu toan thay
thế phép biện chứng duy vật bằng phép siêu hình, thuật nguỵ biện. Đặc biệt khoa
học tự nhiên, nhất là vật lý học đạt đợc hàng loạt các thành tựu mới mang tính
cách mạng, làm nảy sinh cuộc "khủng hoảng trong vật lý học". Những nhà vật lý
học do thiếu thế giới quan và phơng pháp luận duy vật biện chứng đã trợt sang
chủ nghĩa duy tâm.
V.I. Lênin đã đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội xét lại, giúp khoa học tự
nhiên thoát khỏi cuộc "khủng hoảng vật lý học, qua đó bảo vệ, bổ sung, phát
triển hoàn thiện chủ nghĩa duy vật biện chứng.
23
Thứ nhất: Chỉ rõ nguyên nhân, tính tất yếu phát triển của triết học Mác
trong thời đại mới. Giải quyết đúng đắn, triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên
lập trờng duy vật biện chứng.Trên cơ sở khái quát thành tựu khoa học tự nhiên
V.I. Lênin phát triển hoàn thiện học thuyết phản ánh, đa ra định nghĩa kinh điển
về vật chất, làm rõ mối quan hệ vật chất và ý thức, chỉ ra nguyên nhân của cuộc
"khủng hoảng trong vật lý học", góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học tự
nhiên.
Thứ hai: Về phép biện chứng đợc V.I. Lênin đặc biệt quan tâm nghiên
cứu kế thừa "những hạt nhân hợp lý" t tởng biện chứng trong triết học Hêghen
làm sâu sắc hơn bản chất, đặc điểm của phép biện chứng mác xít, chỉ rõ sự khác
nhau căn bản của nó với phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Ông đã bổ sung,
phát triển hoàn thiện phép biện chứng duy vật, xây dựng phép biện chứng gồm 16
yếu tố trong đó phát triển toàn diện các quy luật, phạm trù và chỉ rõ quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện chứng.

Không chỉ khái quát lý luận, V.I. Lênin còn vận dụng phép biện chứng vào
nghiên cứu xã hội làm cho phép biện chứng trở thành một khoa học chân chính,
là vũ khí sắc bén để con ngời nhận thức và cải tạo thế giới.
Thứ ba: V.I. Lênin vạch rõ con đờng biện chứng của nhận thức chân lý-
từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng và từ t duy trừu tợng đến thực tiễn.
Ông đặc biệt nhấn mạnh vấn đề thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
và sự phát triển xã hội; chỉ rõ tính khách quan, tính cụ thể, tính tơng đối, tuyệt
đối của chân lý, mối quan hệ giữa chân lý tơng đối và chân lý tuyệt đối; làm sâu
sắc nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn, phát triển hơn nữa lý luận của Mác về sự thống nhất giữa phép
biện chứng, lý luận nhận thức và lôgích học.
(Bám sát những thành tựu khoa học tự nhiên để phát triển triết học ;
đứng vững trên lập trờng duy vật biện chứng, kiên quyết đấu tranh chống mọi
biểu hiện cơ hội xét lại)
Những cống hiến của V.I. Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển triết học Mác, đánh dấu bớc phát triển mới về
chất của t tởng triết học nhân loại. Những t tởng của V.I. Lênin là tiền đề trực
tiếp cho việc phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng trong điều kiện mới, mở đ-
ờng cho khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu thế giới.
(Tín) Câu 44: Phân tích điều kiện ra đời và đặc điểm của lịch sử t t-
ởng triết học Việt Nam?
Nghiên cứu lịch sử t tởng triết học Việt nam cần phải đặt trong quá trình
hình thành, phát triển lịch sử t tởng Việt Nam. Sự hình thành, phát triển t tởng
24
Việt nam có thể chia thành các thời kỳ chủ yếu: Thời kỳ tiền phong kiến (thời
các vua Hùng dựng nớc đến thế kỷ X); thời kỳ phong kiến ( thế kỷ XI đến đầu
những năm 20 của thế kỷ XX); thời kỳ hiện đại (từ năm 1930 đến nay). Trong
phạm vi câu hỏi không trình bày toàn bộ nội dung t tởng triết học Việt nam qua
từng thời kỳ, mà chỉ trình bày những vấn đề cơ bản của lịch sử t tởng triết học tr-
ớc khi chủ nghĩa Mác-Lênin đợc truyền bá vào Việt nam.

+ Điều kiện lịch sử
T tởng triết học Việt Nam đợc hình thành gắn liền với nền văn minh sông
Hồng, chủ yếu là trồng lúa nớc, sản xuất tự cấp tự túc, công xã nông thôn tồn tại
lâu dài; dân c sống phân tán, khoa học tự nhiên chậm phát triển ảnh hởng trực
tiếp đến sự hình thành, phát triển t duy triết học.
T duy triết học là dạng t duy khái quát, chỉ xuất hiện khi xã hội Việt Nam
đã phân hoá thành giai cấp. Khác với phong kiến phơng Tây và nhiều chế độ
phong kiến phơng Đông khác, ở Việt Nam chủ yếu là phong kiến trung ơng tập
quyền, tình hình đó ảnh hởng nhất định đến sự hình thành, phát triển t tởng triết
học.
Việt Nam nằm trong vùng văn hoá á đông, tiếp giáp các nớc lớn là ấn
Độ và Trung Quốc, sự giao lu văn hoá với các nớc trong khu vực, đặc biệt chịu sự
đô hộ hơn một ngàn năm của các tập đoàn phong kiến phơng Bắc, các học thuyết
chính trị xã hội, triết học và tôn giáo trớc hết là các đạo Nho, Phật, Lão du nhập
và ảnh hởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển t tởng triết học Việt Nam.
Trải qua quá trình đấu tranh giành chủ quyền dân tộc và xây dựng đất n-
ớc, ngời Việt Nam có nền văn hoá phát triển phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc,
có truyền thống đoàn kết và giàu lòng yêu nớc. Kế thừa tinh hoa văn hoá truyền
thống, t duy triết học của tổ tiên hình thành, phát triển t duy triết học của riêng
mình.
+ Đặc điểm của t tởng triết học Việt Nam.
Khác với triết học phơng Tây, t tởng triết học Việt Nam cha có các hệ
thống, các trờng phái triết học, các nhà triết học chuyên biệt mà ở dạng phân tán,
tản mạn, thờng là t tởng của các nhà lãnh đạo đất nớc, các chí sĩ yêu nớc trong
các thời kỳ lịch sử và những quan niệm sống đợc lu giữ bằng truyền miệng hàng
ngày của nhân dân qua tục ngữ, ca dao, trong sách, truyện
Thế giới quan triết học Việt Nam có nét đặc thù bàn nhiều về chính trị,
đạo đức, nhân sinh, giáo dục đạo làm ngời và quân sự, ít bàn đến những vấn đề về
quan hệ giữa t duy và tồn tại, tinh thần và vật chất, khả năng nhận thức của con
ngời Nó thờng xuất phát từ những định đề có sẵn hơn là từ sự phát triển của hiện

thực khách quan để khái quát nên những nguyên lý, phạm trù mới làm cơ sở cho
25

×