Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hướng dẫn thủ tục đăng ký làm giấy khai sinh cho con năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.94 KB, 5 trang )

Hướng dẫn thủ tục đăng ký làm giấy khai sinh cho con năm 2014
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác
của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ
sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu
không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực.
- Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn
của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn). Nếu
cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình
Giấy chứng nhận kết hôn.
- CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm
thay.
- Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh (Mẫu TP/HT-2012- TKKS.1 quy định tại Nghị định
06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực).
Bước 2: Nộp các giấy tờ trên tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã)
nơi người mẹ đăng ký thường trú (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là
công dân VN cư trú trong nước).
- Nếu người mẹ có nơi đăng ký thường trú nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn
định tại nơi đăng ký tạm trú, thì UBND cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có
quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Trường hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường trú thì UBND cấp xã nơi người mẹ
đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu không xác định được nơi
thường trú, tạm trú của người mẹ thì UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú của người cha
thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và
người cha, thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Một số trường hợp cụ thể khác:
- Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú của
người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng
trẻ đó.
- Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì


phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào
thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết việc
nhận con và đăng ký khai sinh.
- Trẻ sinh ra tại VN, có cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã, nơi người mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở VN.
- Trẻ sinh ra tại VN, có cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước, còn người kia
là công dân VN định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, nơi cư trú của người
là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
- Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, cán bộ Tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký
khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính
Giấy khai sinh.
- Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu
cầu của người đi khai sinh.
- Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không
quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.
Lưu ý:
- Làm giấy khai sinh không tính lệ phí.
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu
không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm. Quá thời hạn quy
định thì bị phạt cảnh cáo (Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã).
Giải đáp một số trường hợp cụ thể
1. Làm giấy khai sinh theo hộ khẩu của bố, khi chưa nhập khẩu của mẹ?
Vợ tôi mới sinh con được 10 ngày và tôi muốn làm giấy khai sinh cho con theo hộ khẩu
của tôi nhưng tôi chưa nhập khẩu cho của vợ tôi, như vậy có được hay không?
Trả lời :
- Theo nguyên tắc, con làm giấy khai sinh tại nơi người mẹ đăng ký HKTT, tuy nhiên
trong trường hợp đặc biệt thì con có thể đăng ký khai sinh theo HKTT của người bố.

- Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ
về đăng ký và quản lý hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: “UBND cấp xã nơi
cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu không xác định được
nơi cư trú của người mẹ, thì UBND cấp xã nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng
ký khai sinh. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì UBND
cấp xã nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh”.
- Với quy định nêu trên thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn phải là UBND cấp
xã nơi mẹ của cháu đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú. Nếu không xác định được nơi
cư trú của người mẹ thì mới xét đến việc khai sinh cho con bạn nơi tại nơi cư trú của bạn.
Do vậy, đối với trường hợp của bạn, cách tốt nhất là nên nhập khẩu cho vợ bạn trước sau
đó mới tiến hành đăng ký khai sinh cho con.
2. Làm giấy khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn
a) Tôi và vợ tôi chưa đăng ký kết hôn. Tôi có thể về nơi cư trú của vợ tôi để làm khai sinh
cho con tôi được không? Vợ tôi không thể về quê làm được.
Trả lời
- Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng
ký quản lý hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký khai sinh là “UBND xã, phường, thị trấn
nơi người mẹ cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh”.
- Trường hợp anh chị chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, do vậy con khi sinh ra sẽ
là con ngoài giá thú.
- Theo đó khoản 3 Điều 15 quy định: “…nếu vào thời điểm khai sinh có người nhận con
thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết nhận con và đăng ký khai sinh”. Như vậy, anh có thể
về UBND xã phường nơi vợ anh cư trú để làm thủ tục nhận con và đăng ký khai sinh cho
con.
b) Chúng tôi đã đến cán bộ hộ tịch xã nhưng họ yêu cầu là phải có đăng ký kết hôn thì
cháu mới được mang họ bố, nếu không thì là con ngoài giá thú và chỉ được mang họ mẹ,
đồng thời phần tên của người cha trong giấy khai sinh sẽ được để trống. Vậy vợ chồng tôi
phải làm thế nào để cháu được mang họ bố trong giấy khai sinh?
Trả lời:
- Trong trường hợp bạn không đăng ký kết hôn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho trẻ

bạn có thể tiến hành thủ tục nhận con, UBND xã/phường sẽ kết hợp việc nhận cha và làm
giấy khai sinh cho trẻ, theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị Định Số:
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch về thủ tục
đăng ký khai sinh: 3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác
định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai
sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
- Theo quy định mục II, khoản 4, điểm b thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008
hướng dẫn chi tiết Nghị định 58/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch quy định: b) Trường hợp con
sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận, thì tên của người
cha sẽ được ghi ngay trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con mà
người cha không phải làm thủ tục nhận con.
Như vậy, bạn có thể đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mẹ
thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của
người mẹ, thì UBND cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Và bạn cần lưu ý về thời hạn đăng ký khai sinh là trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh
trẻ.

×